ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY VIỆT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG
BẰNG DỊCH CHIẾT LÁ XOAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2013-2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY VIỆT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG
BẰNG DỊCH CHIẾT LÁ XOAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Ngành
: Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Lớp
: K45 -QLTNR (N01)
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2013-2017
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Việt Hƣng
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, khách
quan, chƣa công bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn
Ngƣời viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc
Hội đồng khoa học
ThS. Nguyễn Việt Hƣng
Nguyễn Duy Việt
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng dánh giá chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Ðể hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng và thực hiện
phƣơng châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trƣờng đều cần trang
bị cho mình những kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Nhƣ vậy việc
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trƣờng,
qua đó giúp sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức
luận, phƣơng pháp làm việc, nãng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Từ những cõ sở trên đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trƣờng Ðại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thời gian từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016 với đề tài:
“Nghiên cứu bảo quản gỗ thông bằng dịch chiết lá Xoan”.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Nguyễn Việt Hƣng và cô giáo Th.S Nguyễn
Thị Tuyên đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi vƣợt qua những khó khãn, bỡ ngỡ
ban đầu để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè
trong lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn
thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bƣớc đầu làm quen với phƣơng
pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận đƣợc những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn
để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Duy Việt
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Nghĩa từ viết tắt
Tên từ viết tắt
1
ASTM
Hiệp hội vật liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ
2
DVHĐ
Dầu vỏ hạt điều
3
PGS
Phó giáo sƣ
4
PTSKH
Phó tiến sĩ khoa học
5
TB
Trung bình
6
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
7
TS
Tiến sĩ
8
Tv
Mẫu có vết mối
9
TVr
Vết mối ăn sâu
10
Tvs
Vết mối ăn sâu
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1. Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt
32
độ 600C) với mối sau các tuần kiểm tra
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ dƣới
33
600C) tỷ lệ 15% với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ dƣới
35
600C) tỷ lệ 25% với mối sau 12 tuần
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ dƣới
37
600C) tỷ lệ 35% với mối sau 12 tuần
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ
39
thƣờng) đối với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ thƣờng)
41
tỷ lệ 15% với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ thƣờng)
43
tỷ lệ 25% với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ thƣờng)
tỷ lệ 35% với mối
45
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
Hình 3.1
Lấy lá xoan tƣơi
23
Hình 3.2
Băm nhỏ lá xoan
23
Hình 3.3
Chiết dịch lá xoan với cồn ở nhiệt độ 600C
23
Hình 3.4
Dịch chiết lá xoan cô về tỷ lệ 100%
23
Hình 3.5
Chuẩn bị lá xoan
24
Hình 3.6
Băm nhỏ lá xoan
24
Hình 3.7
Ngâm lá xoan với cồn
24
Hình 3.8
Lọc dung dịch lá xoan
25
Hình 3.9
Pha dịch chiết theo các tỷ lệ
25
Hình 3.10 quét dung dịch lên mẫu
25
Hình 3.11 Đóng hộp nhử
26
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
đặt hộp nhử
34
Hiệu lực của dịch chiết lá Xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ dƣới
36
600C) ở tỷ lệ 15% đối với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ dƣới
38
600C) ở tỷ lệ 25% đối với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ dƣới
42
600C) ở tỷ lệ 35% đối với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ thƣờng)
44
ở tỷ lệ 25% đối với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ thƣờng)
46
ở tỷ lệ 35% đối với mối
Hiệu lực của dịch chiết lá xoan đến khả năng phòng nấm mốc
48
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................iv
MỤC LỤC .............................................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu .......................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1.Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ .............. 4
2.1.2. Phƣơng pháp bảo quản ................................................................... 5
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu ............................ 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................... 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
............................................................................................................... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam 15
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 20
3.1.1 Đối tƣợng ...................................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu .......................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa .................................................................... 21
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm.......................................... 21
3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu lực chế phẩm bảo quản...................... 25
vii
3.4.4. Phƣơng pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu ........................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................32
4.1. Hiệu lực của dịch chiết lá Xoan đến khả năng phòng trừ mối .............. 32
4.1.1. Hiệu lực của dịch chiết lá Xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ dƣới
600C)...................................................................................................... 32
4.1.2. Hiệu lực của dịch chiết lá xoan (chiết bằng cồn ở nhiệt độ thƣờng)
đối với mối............................................................................................. 39
4.2. Hiệu lực của dịch chiết lá Xoan đến khả năng phòng nấm .................... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................49
5.1. Kết luận ................................................................................................ 49
5.2. Khuyến nghị ......................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
nƣớc ta, do vậy nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ
ngày càng tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng. Ngành công nghệ chế biến lâm
sản đứng trƣớc thực trạng bị thiếu nguyên liệu trầm trọng, vì vậy chuyển đổi
sang sử dụng gỗ mọc nhanh rừng trồng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất
cộng với việc sử dụng gỗ hợp lý và có hiệu quả là một trong những vấn đề đƣợc
quan tâm hiện nay trong chế biến gỗ. Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng về phát
triền rừng trồng, đặc biệt chú trọng phát triển các loài cây gỗ rừng mọc nhanh
nhƣ: Thông, Keo lai, Bạch đàn.....
Thông trắng là một trong các loài cây mọc nhanh đƣợc trồng nhiều với diện
tích lớn ở nƣớc ta. Gỗ Thông trắng có hình thức thân thẳng, vân thớ đẹp, gỗ màu
nâu vàng, thớ thô, thẳng, nhẹ, …. Nên đƣợc sử dụng vào nhiều các mục đính
khác nhau trong lĩnh vực chế biến gỗ đặc biệt là để sản xuất đồ mộc. Tuy nhiên,
gỗ Thông chứa hàm lƣợng nhựa cao nên gỗ rất dễ bị mối, nấm mốc và nấm biến
màu xâm nhiễm ngay sau khi chặt hạ cho đến suốt quá trình chế biến và sử dụng
gỗ. Mặc dù nấm mốc, nấm gây biến màu gỗ không làm giảm sút tính chất cơ học
song gỗ bị nhiễm nấm sẽ bị giảm đáng kể về giá trị do màu sắc gỗ không đồng
đều. Do vậy, việc nghiên cứu lựa chọn thuốc và chế độ xử lý bảo quản phù hợp
cho gỗ Thông là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ.
Nƣớc ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nên các sinh vật hại gỗ nói
chung và nấm gây biến màu gỗ nói riêng phát triển rất mạnh. Do đó, để hạn chế
đƣợc các tác nhân gây hại lâm sản một số biện pháp kỹ thuật đã đƣợc sử dụng
rộng rãi nhƣ: chọn mùa chặt hạ, ngâm gỗ dƣới ao hồ, hun khói, hong phơi gỗ, kê
xếp gỗ ở những nơi thoáng gió, ..v..v… Tuy nhiên, khi áp dụng các biện pháp
bảo quản kế trên cùng tồn tại một số nhƣợc điểm đó là thời gian xử lý kéo dài
2
gây khó khăn trong việc chủ động nguồn nguyên liệu, gỗ ngâm nƣớc lâu ngày sẽ
bị mất màu, gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và không khí khu vực xử lý, Nhằm
giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã và đang không ngừng nghiên
cứu quy trình công nghệ bảo quản gỗ.
Hiện nay do việc sử dụng các chất có nguồn gốc hóa học đã làm ô nhiễm
môi trƣờng (đất, nƣớc, không khí), làm mất cân bằng sinh học. Ngoài ra, khi sử
dụng các loại thuốc bảo quản gỗ có nguồn gốc hóa học là nguy cơ đe dọa sức
khỏe con ngƣời trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Xoan là một trong những loài thảo mộc có đặc tính kháng sâu bệnh đang
đƣợc nghiên cứu và sử dụng ngày càng nhiều ở nƣớc ta và một số nƣớc trên thế
giới. Trong thực tế, lá xoan đƣợc sử dụng nhƣ một loài thuốc trừ sâu tự nhiên
diệt côn trùng, trống mối mọt, chữa ghẻ cho gia súc… Xoan dễ trồng, có ở nhiều
nơi, khả năng ứng dụng ở các địa phƣơng đơn giản hơn.
Qua điều tra sơ bộ tại một số địa phƣơng cho thấy ngƣời dân sử dụng
nƣớc lá xoan để phòng trừ sâu hại cây trồng, bảo quản gỗ. Để có cơ sở khoa
học về cách sử dụng lá xoan chúng tôi tiến hành nghiên cứu về khả năng bảo
quản gỗ của lá xoan thông qua đề tài: “Ngiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng
dịch chiết lá Xoan”.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Đánh giá đƣợc hiệu lực của dịch chiết lá Xoan đến khả năng phòng trừ mối
của gỗ thông.
Đánh giá đƣợc hiệu lực của dịch chiết lá Xoan đến khả năng phòng trừ nấm
của gỗ thông.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong công tác học tập
Thu thập đƣợc những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý
thuyết đã học và biết cách thực hiện một đề tài.
3
- Ý nghĩa khoa học
Đề tài mở ra hƣớng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm sinh học
từ lá xoan nhằm để bảo quản, tẩy nấm mốc, biến màu gỗ. Tạo ra đƣợc loại thuốc
có tính hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và không khí, không
làm ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời và động vật.
- Ý nghĩa thực tiễn
Về phƣơng diện thực tiễn kết quả nghiên cứu cho ta biết đƣợc chế phẩm
sinh học từ lá xoan sẽ giúp cho các xƣởng mộc và các hộ gia đình biết đƣợc công
dụng của chế phẩm có tác dụng bảo quản gỗ, tẩy nấm mốc và biến màu gỗ, biết
đƣợc công thức chế biến ra chế phẩm sinh học từ lá xoan một cách hợp lý và
hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này ngƣời dân có thể áp dụng biện pháp bảo
quản gỗ đạt một hiệu quả tốt nhất, không gây ô nhiễm môi trƣờng, không ảnh
hƣởng đến sức khỏe của chính họ và mọi ngƣời xung quanh.
Có thể làm tƣ liệu tham khảo cho các công trình xây dựng trong việc bảo
quản gỗ thông khỏi bị nấm mốc và biến màu gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ đƣợc lâu
dài và hiệu quả hơn.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử dụng,
chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động không tốt
của môi trƣờng. Bao gồm:
1) Bảo quản kỹ thuật là phƣơng pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ
kéo dài thời gian sử dụng, phƣơng pháp này không dùng hóa chất nhƣ: cách ly
gỗ với đất, nƣớc, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phƣơng pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lý trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ [11].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản ngoài
gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên. Nhằm tăng
giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại nhƣ mối mọt,
nấm mục v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo quản) phải
kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ không
đƣợc xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và công trình
sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời đƣợc đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế lớn,
5
tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu
quả, do đó nó có vai trò trong chiến lƣợc phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và
trong nền kinh tế quốc dân [11].
2.1.2. Phương pháp bảo quản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình
thƣờng là một trong những phƣơng pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc
lâm sản khác trong một chất lỏng có hiện tƣợng sau: Sự chuyển động của các
phần tử thuốc từ dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tƣợng thẩm
thấu và sự chuyển động dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện
tƣợng thẩm thấu thƣờng xảy ra ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và
ngâm trong dung dịch. Các màng tế bào đƣợc coi là màng bán thấm, tạo ra sự
thấm một chiều của các phần tử thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình
thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nƣớc từ trong gỗ chuyển động ngƣợc
trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của hai chiều ngƣợc nhau này
phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, tỷ lệ dung dịch, loại gỗ [15].
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phƣơng pháp chính là quá trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao đƣợc ngâm vào dung dịch chế phẩm có tỷ lệ cao, hoặc
quét cao xung quanh, do chênh lệch tỷ lệ các phân tử hoặc ion của chế phẩm từ
dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, tỷ lệ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3 lần
so với tỷ lệ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phƣơng pháp khác [15].
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ đƣợc làm nóng lên, không khí và hơi nƣớc trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất
trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nƣớc sẽ thoát
ra khỏi gỗ.
6
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nƣớc còn lại trong
gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng chiếm
chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm,
thấp hơn áp suất môi trƣờng xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung
dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ [15].
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phƣơng pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông
thƣờng 6 - 12.105pa
Hút chân không: Độ sâu chân không thƣờng là 600 – 650 mmHg. Cụ thể
hút chân không ở các thời điểm: Chân không trƣớc khi tăng áp lực. Chân không
giữa các quá trình áp lực. Chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lƣợng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phƣơng pháp tẩm gỗ nhƣ:
Phƣơng pháp tế bào đầy, phƣơng pháp tế bào rỗng, phƣơng pháp bán dẫn [15].
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phƣơng pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tƣơi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thƣờng đƣợc bóc vỏ ( trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất
lợi cho các sinh vật hại gỗ tƣơi xâm nhập [15].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng
hại gỗ tƣơi. Gỗ có độ ẩm cao đƣợc xếp thành chồng lên nhau hoặc đƣợc xếp lên
đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phƣơng pháp này, ngoài loại bỏ đƣợc những yếu tố gây hại do sinh vật
gây ra còn hạn chế đƣợc tác nhân phi sinh vật nhƣ cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
7
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tƣợng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tƣợng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng cách
giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,
kích thƣớc thanh kê thƣờng dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm [15].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phƣơng pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phƣơng pháp hun khói tre, gỗ,
song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống đƣợc mốc.
Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tƣơng tự nhƣ
sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng đƣợc nấm mốc và mọt tre.
Phƣơng pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế đƣợc mọt mốc. Phƣơng pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lƣợng đƣờng và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi [15].
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phƣơng pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chƣa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nƣớc, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây.
Phƣơng pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế
phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây [15].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển
đƣợc nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, ngƣời ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một
đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và
đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía
và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
8
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tƣơng ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lƣợng thuốc tiêu hao cho phƣơng pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung
dịch thuốc nƣớc. Có tỷ lệ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà
sử dụng [15].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phƣơng pháp quét
Là phƣơng pháp bảo quản thô sơ nhất, thƣờng gặp trong thực tế sản xuất,
nhƣ trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ [15].
+ Phƣơng pháp phun
Phƣơng pháp phun nhanh hơn phƣơng pháp quét tuy vậy do lƣợng hao phí
của phƣơng pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm
quan trọng nhất định trong một số trƣờng hợp nhƣ bảo quản bổ sung những vật
dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình nhƣ gầm cầu, trần nhà các chỗ
khe ngóc ngách quét [15].
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ
- Thông trắng
- Tuổi gỗ thông là 14 tuổi
- Một số tính chất và đặc điểm của gỗ Thông:
+ Ngoại hình: Cây Thông có vỏ màu nâu đỏ. Gốc có màu sẫm hơn, khi
già bong thành từng mảng. Cành non màu vàng nhạt hoặc hung, không có long.
+ Cấu tạo gỗ Thông: Gỗ Thông có lõi màu nâu vàng, gỗ giác và gỗ lõi
phân biệt, thớ thô, không có lỗ mạch, quản bào chiếm 90% thể tích gỗ, chiều
dài quản bào. 3.29
0.59mm, tế bào mô mềm xếp dọc thân cây, tia gỗ sắp
9
xếp theo chiều ngang thân cây chiếm 5-6% thể tích gỗ, số lƣợng ống dẫn nhựa
dọc là 1.06 ống/mm2.
+ Các tính chất cơ, vật lý của gỗ Thông:
- Sức co dãn của gỗ: Là sự thay đổi về kích thƣớc của gỗ khi độ ẩm của gỗ
thay đổi trong khoảng từ 0% đến độ ẩm bão hòa thớ gỗ và ngƣợc lại độ ẩm bão
hòa thớ gỗ xuống 0%.
- Khối lƣợng thể tích của gỗ: 0.45g/cm3.
- Giới hạn bền khi nén ngang thớ:
Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều tiếp tuyến: 22 (Kg/cm2)
Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều xuyên tâm: 22 (Kg/cm2)
Nén ngang thớ cục bộ theo chiều tiếp tuyến: 38 (Kg/cm2)
Nén ngang thớ cục bộ theo chiều xuyên tâm: 40 (Kg/cm2)
- Độ cƣỡng tính:
Độ cƣỡng tính theo mặt cắt ngang: 500 (Kg/cm2)
Độ cƣỡng tính theo mặt cắt xuyên tâm: 400 (Kg/cm2)
Độ cƣỡng tính theo mặt cắt tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)
- Giới hạn bề khi uốn tĩnh:
Giới hạn bền theo chiều xuyên tâm: 420 (Kg/cm2)
Giới hạn bền theo chiều tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ
+ Loại gỗ :
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác và
gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tập, con đƣờng dẫn dung dịch
thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thông ngang. Nếu
kích thƣớc của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối lƣợng thể
tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hƣởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít là
một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trò nhƣ nút ngăn
cản chất lỏng đi vào ống mạch.
10
+ Phƣơng pháp quét :
Pha dung dịch về các tỷ lệ 15%, 25%, 35%, 50%. Rồi quét các tỷ lệ lên gỗ,
sử dụng dụ cụ quét lên gỗ cho đủ lƣợng dung dịch bao phủ hết gỗ rồi đem phơi
để gỗ về độ ẩm <20.
+ Loại thuốc, lƣợng thuốc, tỷ lệ thuốc
Loại thuốc khác nhau thì lƣợng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là khác
nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi tỷ lệ dung dịch, lƣợng thuốc bảo
quản sễ ảnh hƣởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trƣờng hợp khi ngâm gỗ
có độ ẩm cao với dung dịch thuốc tỷ lệ cao lúc này làm thay đổi quá trình thấm
của thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm theo nguyên lý
khuếch tán.
+ Độ ẩm gỗ :
Với phƣơng pháp ngâm thƣờng thì độ ẩm trên điểm bão hòa thớ gỗ đôi khi
không xác định đƣợc lƣợng thuốc thấm bằng phƣơng pháp cân trong lƣợng. Do
đó trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.
2.1.3.3. Chế phẩm bảo quản
+ Yêu cầu của chế phẩm bảo quản :
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Không độc hại với con ngƣời và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trƣờng khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hƣởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hƣởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hƣởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Không ăn mòn kim loại.
- Không gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
11
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm
Mỗi loài nấm có một ngƣỡng độ ẩm thích hợp cho quá trình phát triển,
ngoài ra còn các điều kiện khác nhƣ oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng
chống nấm gây hại lâm sản, ngƣời ta thƣờng áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm
thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
đƣợc tẩm vào gỗ, trƣớc hết nó đã tạo ra một môi trƣờng khác hẳn với gỗ không
tẩm chế phẩm, nó tƣớc bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các
bào tử nấm, hơn thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm,
các hoạt chất của chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các
thành phần chủ yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm đƣợc. Kết quả
tổng hợp các tác động nói trên của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến
dạng về hình thái hoặc bị tiêu diệt ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với côn trùng
Chế phẩm bảo quản dùng để phòng trừ côn trùng có thể xử lý diệt trực tiếp
côn trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho côn trùng tiếp cận với
nguồn thức ăn. Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với côn trùng là chế
phẩm có thể làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế phẩm
hoặc khi côn trùng ăn phải gỗ đã tẩm chế phẩm. Chế phẩm có tác dụng tiêu diệt
vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột côn trùng làm cho thức ăn không tiêu
hóa đƣợc.
+ Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản :
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá
trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trƣờng hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
12
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trƣờng đại học Lâm
Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn đƣợc miêu tả nhƣ sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trƣờng là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
đƣợc vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tƣợng này xảy ra khi gỗ có độ
ẩm dƣới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo
quy luật vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và không khí sẽ tạo ra bề
mặt cong do sức căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ƣớt của vật
rắn nơi tiếp giáp giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai
loại áp lực mao quản thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự
thấm chế phẩm sẽ kém và ngƣợc lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm
thuốc sẽ tốt hơn.
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo không đồng nhất, đẳng hƣớng và một
số loại gỗ còn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định các thông
số sẽ gặp khó khăn.
+ Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch
tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lƣợng riêng và áp suất. Do vậy, các
phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nƣớc sẽ chuyển động với một động
năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây
lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có
thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ
thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng
các phép đo chính xác, ngƣời ta đo đƣợc tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là
nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.
Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nƣớc ở trong gỗ có xu
hƣớng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ
dịch chuyển vào gỗ.
13
+ Thấm do áp lực từ bên ngoài:
Quá trình thấm này là do có áp lực đƣợc tạo ra từ bên ngoài tác động lên bề
mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể đƣợc tạo ra bằng những
hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm. Trong
thực tế ngƣời ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ chênh
lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách nâng
độ cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so vơi dung dịch thuốc ở bên ngoài
bằng cách đun nóng gỗ lên cho nƣớc và không khí trong gỗ thoát ra ngoài sau đó
làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.
Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc
bảo quản và dung môi có khối lƣợng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc thấm vào
gỗ đƣợc thuận lợi.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, ngƣời Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ
trong công trình xây dựng, tránh cho gỗ không bị mục nát do các sinh vật gây ra.
Từ lâu đời, ngƣời dân ở một số nƣớc châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc
đáo và hiệu quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở
thành tập quán duy trì cho đến ngày nay. Tất cả những giải pháp bảo quản lâm
sản mang tính tập quán đó không mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi
nguyên nhân gây nên sự phá huỷ lâm sản chƣa đƣợc khám phá. Đến khi những
phát hiện của Pasteur và Kock đã chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là
những đối tƣợng sinh vật chủ yếu gây nên sự phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định
hƣớng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất có độc tính với sinh vật gây hại
mới đƣợc hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo dài tuổi thọ mới ra đời cách
đây 300 năm [19].
14
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã đƣợc
đốt cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã đƣợc sử
dụng để tẩm gỗ nhƣ clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815),
sun phát đồng CuSO4 (1837)… Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các
sản phẩm hóa học dung cho bảo quản lâm sản ngày càng đƣợc bổ sung thêm.
Song chính trong quá trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con
đƣờng hóa học, chiết xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phòng trừ sinh
vật có hiệu lực phòng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an toàn với con ngƣời,
môi trƣờng sống đã đƣợc ƣu tiên nghiên cứu và đƣa vào sử dụng [19].
Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều loài
nấm mốc, côn trùng, phá hại gỗ và lâm sản cũng đã đƣợc điều tra, phân loại.
Các công trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái... đã làm tiền đề cho
các nhà hoá học, công nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các
biện pháp kỹ thuật xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu nổi
bật về sự kết hợp hữu hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà nghiên
cứu kỹ thuật giữa thế kỷ 20 này là nghiên cứu diệt mối gây hại lâm sản trong các
công trình xây dựng bằng phƣơng pháp lây truyền để diệt mối tận tổ. Từ việc
phát hiện ra đặc tính của mối: chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm lẫn nhau, một
số nhà khoa học của ấn Độ, Inđônexia đã nghĩ đến biện pháp dùng các chất hoá
học xử lý lên con mối, nhờ đặc tính sinh học nói trên, mối sẽ truyền chất độc về
tận tổ, tận hoàng cung của mối chúa. Feytand (1949) cho biết cụ thể thêm rằng
các hợp chất có gốc là asenic hoặc fluo ở dạng bột mịn có thể dùng làm thuốc để
gây cho mối chết bằng cách lây truyền [19].
Một số công trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn
các cơ sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo
quản lâm sản.
15
Christebsen (1951) nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ với khả năng
khuếch tán của thuốc bảo quản gỗ và nhận định rằng: nhiệt độ tăng thì khả năng
khuếch tán tăng, do khi nhiệt độ tăng thì khả năng linh động của điện tử phân ly
của thuốc bảo quản cũng sẽ tăng và do đó dễ khuếch tán vào gỗ [19].
Smith và Wiliam ( 1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến
khả năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: độ ẩm gỗ
là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch
thuốc bảo quản vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán
xảy ra chậm [19].
Becker (1976) và Tamblyn ( 1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố ảnh
hƣởng đến khuếch tán. Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành nghiên
cứu quá trình phòng mục gỗ bằng phƣơng pháp khuếch tán và lƣu ý cần phải đo
đạc một cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, tỷ lệ của dung dịch và thời
gian xử lý mới có thể xác định đƣợc chính xác các yếu tố ảnh hƣởng [19].
Viden (1984) thông qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: quá trình
khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm lƣợng
nƣớc trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng [19].
Năm 1990, Konabe trong một thí nghiên cứu của mình đã nhận định: trong
xử lý ngâm tẩm, nếu gỗ quá khô phải làm cho gỗ ƣớt để cho độ khuếch tán có
hiệu quả cao nhất [19].
Hiện nay, công tác nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản lâm sản đang tiếp
tục đƣợc triển khai theo hƣớng loại bỏ các thành phần hóa chất độc, sử dụng các
hoạt chất có nguồn gốc từ thực vật và vi sinh vật.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam
Gỗ sau khi chặt hạ đã mất đi khả năng bảo vệ tự nhiên, chống lại sự phá
hoại côn trùng và nấm. Đặc biệt ở các nƣớc nhiệt đới, nơi mà điều kiện khí hậu
hết sức thích hợp cho sự phát triển của sinh vật gây hại lâm sản thì tổn thất về
lâm sản do sinh vật gây ra là rất lớn. Mục đích của quá trình bảo quản là tác
16
động vào lâm sản (có hoặc không có hoá chất) nhằm nâng cao khả năng kháng
chịu đối với sinh vật gây hại, kéo dài thời gian sử dụng của lâm sản. Đối với gỗ
sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất đồ mộc đã có một số công trình nghiên
cứu về đặc điểm phá hoại của sinh vật hại gỗ, các giải pháp kỹ thuật và loại chế
phẩm bảo quản phù hợp với điều kiện sử dụng lâm sản.
Một số tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực bảo quản ở nƣớc ta nhƣ sau:
Nguyễn Xuân Khu (1972), trong luận án PTSKH đã nghiên cứu chế độ tẩm
gỗ dƣơng ở độ ẩm khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu về mối tƣơng quan giữa sức
thấm thuốc với độ ẩm gỗ, tỷ lệ thuốc theo các chiều thớ gỗ khác nhau ở gỗ giác,
gỗ lõi. Tác giả cũng đã rút ra nhiều kết luận có ý nghĩa khoa học về bảo quản gỗ
nhƣ: khi gỗ có độ ẩm dƣới điểm bão hòa sức thấm thuốc gỗ dƣơng sẽ tăng dần
khi độ ẩm giảm, ngƣợc lại khi độ ẩm cao hơn 50% sức thấm thuốc sẽ tăng khi
tăng độ ẩm. Tác giả cũng kết luận sức thấm thuốc theo chiều xuyên tâm lớn hơn
chiều tiếp tuyến, gỗ giác lớn hơn gỗ lõi [8].
Nguyễn Chí Thanh (1985), đã tiến hành thử hiệu lực của thuốc bảo quản và
độ bền của gỗ trong điều kiện trên bãi thử tự nhiên. Tác giả đã dùng 5 loại thuốc
là XM-5B, LN3 , XM-5A, FBB và FBC để thử hiệu lực đối với 16 loài gỗ tự
nhiên bằng 2 phƣơng pháp: ngâm thƣờng và áp lực chân không. Tác giả kết luận:
Hiệu lực của thuốc phụ thuộc vào lƣợng thuốc thấm và điều kiện sử dụng [14].
Lê Vãn Lâm (1988) đã bƣớc đầu nghiên cứu bảo quản cho ván dán ba lớp
gỗ trám trắng. Tác giả tiến hành ngâm tẩm gỗ bóc bằng phƣơng pháp nhúng với
5 công thức thuốc bảo quản có thành phần chủ yếu gồm PCP, Boax, NaF và
CuSO4 tỷ lệ 5%. Tác giả đã kết luận thuốc có hiệu lực phòng chống sự phá hoại
của sinh vật hại gỗ và ít ảnh hƣởng đến màu sắc tự nhiên của gỗ [10].
Lê Duy Phƣơng, Phan Thị Lƣơng Ngọc (2003) đã tiến hành nghiên cứu tạo
thuốc chống mốc cho lâm sản. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu tạo các công thức
thuốc mới để để khảo nghiệm hiệu lực phòng chống mối boron và mối fluo tỏ ra
có hiệu lực phòng mốc tốt hơn cả. Công thức thuốc đảm bảo yêu cầu về hiệu lực
phòng chống mốc cho lâm sản và an toàn với môi trƣờng [12].