Tải bản đầy đủ (.ppt) (81 trang)

Bài giảng môn Công tác xã hội mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 81 trang )

CÔNG TÁC XÃ HỘI


Bài 1: Khái quát chung về
CTXH
Định nghĩa

Nhân viên CTXH

Lịch sử hình thành

Đối tượng CTXH

Mục tiêu

Vai trò của NV CTXH

Chức năng

Mối quan hệ của CTXH


Các định nghĩa CTXH


Định nghĩa của Hiệp hội quốc gia
nhân viên xã hội Mỹ (NASW - 1970):
"Công tác xã hội là một chuyên ngành
để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng
đồng tăng cường hay khôi phục việc
thực hiện các chức năng xã hội của họ


và tạo những điều kiện thích hợp nhằm
đạt được các mục tiêu đó


Định nghĩa


Theo Foundation of Social Work Practice: Công tác xã hội là một môn
khoa học ứng dụng để giúp đỡ mọi người vượt qua những khó khăn của họ
và đạt được một vị trí ở mức độ phù hợp trong xã hội. Công tác xã hội
được coi như là một môn khoa học vì nó dựa trên những luận chứng khoa
học và những cuộc nghiên cứu đã được chứng minh. Nó cung cấp một
lượng kiến thức có cơ sở thực tiễn và xây dựng những kỹ năng chuyên
môn hoá.


Định nghĩa CTXH
 Định nghĩa của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế (7/2000 tại
Montréal, Canada (IFSW): Nghề Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và
giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải
mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã
hội, Công tác xã hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi
trường của họ. Nhân quyền và Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản
của nghề.


CTXH tại Việt Nam
 Thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh: Công tác xã hội là
một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp cao

được thực hiện theo những nguyên tắc và phương
pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm
người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống
của họ. Qua đó công tác xã hội theo đuổi mục tiêu
vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã
hội.


CÔNG TÁC XÃ HỘI

Là một khoa học,
một nghề trợ giúp

Đối tượng: Các cá nhân,
nhóm, cộng đồng yếu thế

Công cụ: Nguồn lực của ĐT
và các hệ thống xung quanh

CTXH


Mục đích của CTXH
Tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập cộng đồng cho những nhóm
người bị cách ly khỏi xã hội, hoặc dễ bị tổn thương
 Xóa bỏ những rào cản, thách thức, bất bình đẳng
 Hỗ trợ và huy động nguồn lực để giải quyết vấn đề
 Khuyến khích người dân tham gia các hoạt động phát triển
chung
 Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với

nguyên tắc đạo đức của nghề
 Hỗ trợ sự thay đổi các điều kiện để trợ giúp cá nhân trong tình
trạng cách li với xã hội, không có tài sản và dễ bị tổn thương



Các nhiệm vụ cụ thể của
CTXH


CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN


Với tư cách thể chế, hệ thống quốc gia bao gồm các chương trình,
tiền trợ cấp, dịch vụ giúp con người đáp ứng nhu cầu xã h ội, kinh tế, giáo
dục và sức khỏe của họ, là cơ sở của sự tồn tại xã hội (Zastrow, 1996:5-6)
Với tư cách là ngành khoa học chuyên môn, phúc l ợi xã h ội nghiên
cứu các cơ sở, chương trình, nhân lực, chính sách, các d ịch v ụ xã h ội cho cá
nhân, nhóm và cộng đồng. Một trong các chức n ưng của ngành phúc l ợi xã
hội là giáo dục và huấn luyện nhận viên xã hội

PHÚC LỢI XÃ HỘI


Sự bảo vệ được xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông
qua hệ thống các chính sách công cộng ch ống lại s ự suy s ụp v ề kinh t ế và xã
hội gây ra bởi sự dựng hoặc giảm đáng kể thu nh ập do ốm đau, nuôi con cái,
tai nang lao động, thất nghiệp, tàn tật, già hóa và ch ết (Ví d ụ s ự cung c ấp
chăm sóc y tế; sự cung cấp các tài trọ cho các gia đình có tr ẻ em (ILO)


AN SINH XÃ HỘI


Bảo trợ xã hội bao gồm các chính sách và chương trình gi ảm nghèo và
giảm số người dễ bị tổn thương bằng việc thúc đẩy thị trường lao động có hi ệu
quả, hạn chế nguy cơ con người gặp rủi ro, nâng cao n ăng l ực t ự b ảo v ệ mình
trước các mối nguy hiểm và sự mất thu nhập (Ngân hàng phát tri ển Châu Á,
2011)
Bảo trợ xã hội là: 1/sự hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình nghèo và d ễ
bị tổn thương: 2/bảo hiểm xã hội: 3/các hoạt động khác nh ằm giảm tính d ễ b ị
tổn thương gây ra bởi những nguy cơ cao như thất nghiệp, tu ổi già, khuy ết t ật
(Nguyễn Ngọc Khiêm, Nguyễn Hải Hữu – 2004)

BẢO TRỢ XÃ HỘI


Các chương trình dịch vụ và các hoạt động khác để đáp ứng nhu
cầu của người dân trong xã hội. Có nhiều động cơ hoặc lý do cho
việc cung cấp các dịch vụ xã hội (phúc lợi xã hội). Các mục tiêu hợp
pháp và vô cùng quan trọng ccuar phục lợi xã hội như sau:
- Các mục tiêu nhận đạo và công bằng xã hội
- Mục tiêu điều chỉnh
- Mục tiêu phát triển

CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI


Hỗ trợ xã hội gồm các dịch vụ phúc lợi và dịch vụ xã hội cho các
nhóm người dễ bị tổn thương như khuyết tật về thể chất và tinh
thần, mồ côi, nghiện ngập, cung cấp có thể bao gồm tiền hay các

dạng hỗ trợ khác như tem phiếu lương thực và tiền trợ cấp gia
đình, các trợ cấp tạm thời như nhà ở, trợ giá, thuế…các lương thực
chủ yếu trong thời gian khủng hoảng (Ngân hàng phát triển Châu Á
– ADB)

TRỢ GIÚP XÃ HỘI


Lịch sử hình thành CTXH thế giới
Thời kỳ tiền khoa học:
 Nhà thờ và các trợ giúp của tôn giáo
 Hiệp ước Nga – Hi Lạp 911
 Đạo luật Elizabeth (1601)
 Phong trào Ngôi nhà định cư (1890)
 Năm 1898, Hiệp hội các tổ chức từ thiện Mỹ ra đời


Lịch sử hình thành
Thời kỳ khoa học:
 Năm 1901, ngành CTXH được đào tạo trình độ đại học
 1955, Hiệp hội nhân viên CTXH quốc gia (Hoa Kỳ) được thành lập
 Năm 1956, Liên đoàn quốc tế những người làm CTXH ra đời


Các nguyên tắc của CTXH
 Chấp nhận đối tượng
 Tôn trọng quyền tự quyết
 Tạo điều kiện để đối tượng tham gia giải quyết vấn đề
 Đảm bảo tính khác biệt trọng mối trường hợp
 Đảm bảo tính riêng tư, kín đáo các thông tin về trường hợp của đối tượng

 Tự ý thức về bản thân
 Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp


CÁC TIÊU CHUẨN ĐẠO
ĐỨC TOÀN CẦU CỦA
NV CTXH


Các tiêu chuẩn chung về Ứng xử đạo đức
 Nỗ lực hiểu biết thân chủ cũng như hệ thống thân chủ, và những y ếu tố ảnh
hưởng đến hành vi và dịch vụ cần có
 Ủng hộ và nâng cao các giá trị, hiểu biết các ph ương pháp ngh ề nghi ệp,
kiềm chế trước bất kỳ hành vi nào ảnh hưởng đến nghề nghiệp
 Nhận ra các giới hạn về nghề nghiệp và cá nhân
 Khuyến khích sử dụng tất cả sự hiểu biết và các kỹ năng liên quan


Các tiêu chuẩn chung về Ứng xử đạo đức
 Áp dụng các phương thức liên quan để phát triển thông qua hiểu biết
 Đóng góp ý kiến chuyên môn về sự phát triển thông qua hiểu biết
 Đóng góp ý kiến chuyên môn về sự phát triển các chính sách và ch ương
trình nâng cao chất lượng cuộc sống trong xã hội
 Xác định và hiểu những yêu cầu của xã hội
 Xác định và có hiểu biết bản chất của vấn đề xã h ội thu ộc cá nhân, nhóm,
cộng đồng, quốc gia và quốc tế


Các tiêu chuẩn chung về Ứng xử đạo đức
 Xác định và có hiểu biết công việc của nghề CTXH

 Cần đảm bảo sự rõ ràng minh bạch những hành động dù là cá nhân hay đại
diện cho hiệp hội, cơ quan, tổ chức chuyên nghiệp


Khái niệm Nhân viên Xã hội
 Nhân viên xã hội là người được đào tạo công tác xã hội (có b ằng đạo h ọc
hay thạc sĩ, sử dụng kiến thức và kỹ năng để cung cấp các dịch vụ xã hội
cho các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng, tổ chức, hay xã h ội, nhân viên
xã hội giúp đỡ con người tăng cường năng lực đối phó và giải quy ết v ấn đề
và giúp đỡ họ tìm kiếm được các nguồn trợ giúp cần thiết, tạo điều kiện
cho sự tương tác giữa các cá nhân và giữa con người với môi trường xung
quanh họ , làm cho các tổ chức có trách nhiệm với con ng ười và tác động
đến các chính sách xã hộia


Tôn giáo và CTXH
-

Phật giáo: Bố thí là độ đầu tiên trong 6 lục độ để đưa con người đến cõi
Niết Bàn.
Do Thái giáo: Kinh Talmud mô tả trách nhiệm của người giàu và quyền của
người nghèo.
Hồi giáo: Thuế từ thiện, Al-Zakat, là một trong năm tín điều trụ cột của
Hồi giáo, theo đó tín đồ Hồi giáo đạt mức lợi tức hàng năm tương đương
87,48 gram vàng phải đóng góp 2,5% lợi tức cho từ thiện.
Ở Âu châu, thế kỷ thứ 16, các tu viện Thiên Chúa giáo là những cơ quan
cứu tế cơ bản, đặc biệt là ở vùng nông thôn.. Một phần lợi nhuận thu được
từ đất và đóng góp của giáo dân được dùng để giúp đỡ người nghèo trong
cộng đồng.



Nhiệm vụ của Nhân viên xã
 Thúc đẩy, phục hồi, duy trì và tăng cường chức năng của cá nhân, gia đình
hội
và cộng đồng
 Xây dựng hoạch định và thực thi chính sách, chương trình
 Theo dõi, kiểm soát các chính sách, chương trình
 Phát triển kiến thức, kỹ năng CTXH


×