Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bô ́của loài lan (orchidaceae spp) tại xã linh thông lam vỹ và bảo linh huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 93 trang )

`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRƢƠNG VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA
CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI XÃ LINH THÔNG,
LAM VỸ, BẢO LINH HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2013 – 2017

THÁI NGUYÊN 2017



`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRƢƠNG VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA
CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SPP) TẠI XÃ LINH THÔNG,
LAM VỸ, BẢO LINH HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: QLTNR

Lớp

: K45 QLTNR N03

Khoa

: Lâm Nghiệp


Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Mạn

THÁI NGUYÊN 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của ThS. Nguyễn Văn Mạn.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực
và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nô ̣i dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liê ̣u , thông tin đươ ̣c đăng tải
trên các tác phẩ m , tạp chí,… đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Thái Nguyên, 30 tháng 5 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Người viết cam đoan

trước Hội đồng khoa học!

ThS. Nguyễn Văn Mạn

Trƣơng Văn Mạnh


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến
thức mà mình đã học được trong Nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cƣ́u mô ̣t số đă ̣c điể m sinh ho ̣c và phân bố của loài

Lan

(Orchidaceae spp) tại xã Linh Thông , Lam Vỹ và Bảo Linh huyêṇ Phú Lƣơng
tỉnh Thái Nguyên”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn
chúng em.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Mạn
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Linh Thông
, Lam Vỹ, Bảo Linh
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên cùng người dân trong xã Linh Thông
, Lam Vỹ, Bảo
Linh huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình

thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Trƣơng Văn Mạnh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả phẫu diện đất của các loài Địa Lan ................................... 27
Bảng 3.2: Các thông số được phân tích mẫu đất............................................. 27
Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng các loài Lan .................. 29
Bảng 4.4: phân hạng bảo tồn các loài Lan ...................................................... 31
Bảng 4.6: Phân bố Lan theo độ cao tại khu vực nghiên cứu .......................... 33
Bảng 4.7: Phân bố loài Lan theo trạng thái rừng ............................................ 34
Bảng 4.8: Các loài Lan do người dân trồng .................................................... 35
Bảng 4.10: Các loài cây chủ và giá thể của các loài Lan sống cộng sinh....... 37
Bảng 4.11: Bảng độ tàn che loài Lan tại nơi phân bố ..................................... 38
Bảng 4.12: Bảng nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi Lan phân bố ....................... 39
Bảng 4.13: Kết quả phẫu diện lý tính đất nơi có Địa Lan .............................. 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CR

: Cực kỳ nguy cấ p

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

EN

: nguy cấ p

FAO

: Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc

IUCN

: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KH

: Khoa học

TS

: Tổ ng số

VN


: Việt Nam

VU

: Sắ p nguy cấ p

VQG

: Vườn quốc gia


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................... 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới. .................... 3
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 7

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................ 19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu. ......................................... 19
2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ...................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.2.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về các loài Lan . 23
3.2.2. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài Lan........... 23
3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài Lan. ............................................... 23


vi

3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài Lan .............................. 23
3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Lan .................................... 23
3.2.6. Thuận lợi khó khăn và đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát
triển các loài Lan ....................................................................................... 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
3.3.1. các đối tượng rừng cần điều tra ...................................................... 24
3.3.2. Phương pháp phỏng vấ n người dân ................................................ 24
3.3.3. Phương pháp điều tra theo tuyến .................................................... 25
3.3.4. Mô tả đặc điểm sinh vật học các loài Lan ...................................... 25
3.3.5. Điều tra đặc điểm sinh thái học ...................................................... 25
3.3.6. Lấy mẫu, bảo quản và phân tích đất ............................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 28
4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây............... 28
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Lan ................. 28
4.1.2. Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của các loài Lan ............. 29
4.2. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài Lan ................. 30
4.2.1. Danh lục loài Lan ............................................................................ 30

4.2.2. Phân hạng bảo tồn các loài Lan ...................................................... 31
4.3. Đặc điểm phân bố của các loài Lan ...................................................... 32
4.3.1. Phân bố theo tuyên .......................................................................... 32
4.3.2. Phân bố Lan theo độ cao ................................................................. 33
4.3.3. Phân bố theo trạng thái rừng ........................................................... 34
4.3.4. Các loài Lan do người dân trồng .................................................... 35
4.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài Lan .................................... 36
4.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Lan .......................................... 37
4.5.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài Lan thường cộng sinh. ...... 37
4.5.2. Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài Lan phân bố. ........................... 38


vii

4.5.3. Đặc điểm nhiệt độ, đỏ ẩm không khí nơi các loài Lan phân bố ..... 39
4.5.4. Đặc điểm về tái sinh của loài .......................................................... 40
4.5.5. Đặc điểm đất nơi loài cây nghiên cứu phân bố............................... 41
4.6. Thuận lợi và khó khăn và đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát
triển loài ................................................................................................ 42
4.6.1. Thuận lợi ......................................................................................... 42
4.6.2. Khó khăn ......................................................................................... 42
4.6.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài ...................... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 44
5.1. Kết luân ................................................................................................. 44
5.2. Kiến Nghị .............................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là xứ sở của hoa Lan, là một trong 2 nước xuất xứ của các loài Lan
thơm đẹp và quý hiếm của thế giới. Nhờ điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nước ta có đủ
điều kiện để cho hoa Lan phát triển, nhất là các loại hoa Lan bản địa. Ở Việt Nam có
khoảng 91 chi và 463 loài Lan. Hoa Lan được coi là loài hoa tinh khiết, Vua của các
loài hoa. Hoa Lan không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình dáng, cái
đẹp của hoa Lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã đến dạng hình
thân, lá, cành duyên dáng ít có loài hoa nào sánh nổi.
Những năm qua có nhiều khách thăm quan du lịch trong mọi miền đất nước,
có nhu cầu thưởng thức các loa ̣i hoa Lan cũng như mua làm quà lưu niệm, do giá bán
các loài Lan khá cao, nên những loài Lan bản địa quý hiếm đã bị khai thác cạn kiệt,
có nguy cơ tuyệt chủng do đó cần phải có biện pháp sưu tập, đánh giá và lưu giữ một
cách hệ thống chúng để bảo tồn và phát triển thông qua việc khai thác hợp lý.
Mặt khác, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chúng ta phải
có những mặt hàng đặc trưng riêng của Định Hóa để cho bạn bè trong nước và
quốc tế thưởng thức. Đó không chỉ là những món ăn đặc sản, phong cảnh đẹp mà
còn cần đến những loài hoa vương giả chỉ ở Việt Nam mới có mà cha ông chúng
ta đã từng thưởng thức và lưu giữ.
Cho đến nay, vẫn chưa có những nghiên cứu một cách có hệ thống về thu thập,
đánh giá và lưu giữ, nhất là nhân nhanh để bảo tồn một số loại Lan rừng bản địa để duy
trì, phát triển cũng như tuyển chọn và tạo giống mới phục vụ cho việc đa dạng hoá sản
phẩm ở nước ta, tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho người dân.
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều
nơi trên thế giới và Việt Nam.



2

Do có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa thích, các loài Lan rừng đã bị
khai thác kiệt quệ.
Để tìm hiểu một số đặc điểm sinh học, phân bố của các loài Lan trong điều
kiện sinh cảnh tự nhiên ở Định Hóa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển các loài
Lan rừng, tôi nghiên cứu khóa luận: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và
phân bố của các loài Lan (Orchidaceae spp) tại xã Linh Thông, Lam Vỹ và Bảo
Linh huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở phân tích các số liệu thu được, đề xuất phương pháp khai thác
hợp lý, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên quý này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Sự hiểu biết và sử dụng các loài Lan rừng của người dân tại khu vực
nghiên cứu.
- Đặc điểm sinh học các loài Lan rừng.
- Phân bố của các loài Lan rừng tại khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của các
loài Lan nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài Lan
trong khu vực nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và các
loài Lan nói riêng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và
phát triển rừng hiện nay.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần
phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học
của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó
giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ
Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo
vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, trong đó có rất nhiều loài Lan. Sách đỏ Việt
Nam (2007) phần II thực vật[15] và Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [10]
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới.
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với tốc độ
ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện tích rừng nhiệt
đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học (ĐDSH)
của thế giới (Kanowski và Boshier, 1997) [18] nên sự suy thoái về số lượng lẫn chất
lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát
triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển tính ĐDSH
cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc
tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành
trên quy mô toàn cầu. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1)

Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo


4

tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như vậy có
thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn nguồn gen
trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học (FAO, 1983). Bảo tồn nguồn gen thực chất
là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài.
Đặc điểm của nguồn gen các loài Lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng
loại, trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của chúng,
số loài được gây trồng và sử dụng không nhiều. Nên ngoài nhiệm vụ bảo tồn tính đa
dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen các loài Lan rừng còn có nét đặc thù là phải gắn
với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với
các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính.
Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết với
nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Theo Roche (1975) và Frankel (1975) thì
bảo tồn thiên nhiên là nhằm bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các
quần xã, những đối tượng có thể phân định được. Còn bảo tồn nguồn gen thì đi xa
hơn, nó quan tâm đến những khác biệt di truyền, những cái chỉ có thể đoán định chứ
không thể phân biệt được.
* Tổng quan về các loài Lan
- Đặc điểm thực vật
Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan Orchidales,
lớp thực vật một lá mầm.
Lan thuộc vào loài hoa đông đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000 giống
nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay thiên tạo,
hoa Lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì sau hoa cúc
(Asteraceae).
Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa Lan là phong Lan. Hoa Lan mọc

ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại:
1. Epiphytes: Phong Lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống.
2. Terestrials: Địa Lan mọc dưới đất.
3. Lithophytes: Thạch Lan mọc ở các kẽ đá.


5

4. Saprophytes: Hoại Lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục.
Đối với các loài Lan (Phong Lan và Địa Lan), hầu như từ trước tới nay, người
dân mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh trang trí ở các hộ
gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài Lan đã phát hiện có một số loài
còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu chế biến thuốc và
thực phẩm chức năng. Trong số những loài đó người ta đã phát hiện trong Lan Thạch
hộc tía và Lan Kim tuyến có chứa một loại hoạt chất để sản xuất thuốc chữa ung thư.
Chính vì vậy, giá thị trường hiện nay lên tới 7 triệu đồng/kg
Lan Thạch hộc tía.
- Phân bố
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều
nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ các sa
mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu
là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại các vĩ độ cao
hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo Macquarie, gần
với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài thực vật có hoa.
Theo Helmut Bechtel (1982), hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài Lan rừng,
gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan lai không thể
thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05 khu vực:
+ Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, CaLanthe,
Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis,
Vanda, Anoectochillus…

+ Vùng nhiệt châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum, Cattleya,
Cynoches, Pleurothaillis, Stanhopea, Zygopetalum, Spathoglottis.
+ Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa…
+ Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, CaLanthe, Cymbidium,
Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus…
+ Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các giống:
Cypripedium, Orchis, Spiranthes…


6

Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
- Những nghiên cứu về Lan
Cây hoa Lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải qua
lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh được nhiều
giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và sản xuất hoa
Lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc biệt nhất là Thái Lan.
Thái Lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong Lan cách đây khoảng 130
năm, hiện nay là nước đứng đầu về xuất khẩu hoa phong Lan trên thế giới (kể cả
cây giống và hoa Lan cắt cành) trong đó các giống phong Lan thuộc chi Lan Hoàng
Thảo Dendrobium chiếm 80%.
Cây Lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến Lan (được tìm ra đầu tiên ở
Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa Lan. Ở Phương Đông,
Lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương thơm tuyệt vời của hoa. Vì

vậy trong thực tế Lan được chiêm ngưỡng trước tiên là lá chứ không phải màu sắc của
hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).
Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng cho
tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý phái và thanh
lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên lặng và cô đơn”.
Khổng Tử đề cao Lan là vua của những loài cây cỏ có hương thơm. Phong trào chơi
phong Lan và địa Lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm, từ thế kỷ thứ V trước công
nguyên đã có tranh vẽ về phong Lan còn lưu lại từ thời Hán Tông.
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong Lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc đến
hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong Lan đã đi khắp các


7

miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc Đính rồi Kiến Lan...
Lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới hơn 400 năm nay.
Địa Lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ Lan là một loại hoa Lan khá phổ
thông, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất thông dụng
cho việc trang trí trưng bày[18]. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn Địa Lan dùng cho
kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng cũng phải nhập hàng
triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để cung ứng cho thị trường trong
nước.
Trước năm 1930, nước Mỹ không có nhiều giống Lan và cũng không có
nhiều người thích chơi Lan hay vườn Lan. Nói riêng về California thì chỉ có 2-3
vườn Lan ở OakLand và San Francisco, nhưng chỉ dùng cho kỹ nghệ cắt bông,
không có bán cây. Lúc bấy giờ các vườn Lan chỉ có Cát Lan (Cattleya) hay Địa Lan
(Cymbidium) nhưng cũng không có nhiều giống Lan hay hoa đẹp, những giống này
được nhập cảng từ nước Anh.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
* Tổng quan nghiên cứu về sinh thái

Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở
cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các
loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [1]. Đã nêu
tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác
động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải
qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài
thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc
tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm sóc,
nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng thời lợi dụng
các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân (2000)[1].


8

Phan Kế Lộc (1970) [5]. Đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức đánh giá
tổ thành loài rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1978) [9]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [8]. Đã thống kê thành phần loài của VQG có
khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ
thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm
có giá trị khác nhau.
Lê Ngọc Công (2004) [2]. Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468
chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây quý như:
Lim, Dẻ, Trai, Nghiến.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [3]. Nghiên cứu thành phần loài, dạng

sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ khác
nhau. Các nghiên cứu có liên quan
Đỗ Tất Lợi (1995) [6] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” tái bản
lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích làm
thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
* Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Năm 1987, Ủy ban KHKT Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) đã
ban hành Quy chế về Bảo tồn nguồn gen (1997) [11], làm cơ sở cho các nghiên cứu
bảo tồn nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở nước ta. Mười năm
sau, vào năm 1997, Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành chính thức Quy chế này.
Viện Khoa học Lâm nghiệp được chỉ định làm cơ quan đầu mối của công tác bảo
tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen
cây rừng” từ năm 1988 đến nay. Nội dung các nghiên cứu bao gồm:
- Xây dựng các khu bảo tồn ex situ (vườn sưu tập, vườn thực vật, quần thụ
bảo tồn). Từ năm 1989, đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây rừng” do Viện


9

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam làm chủ trì đã thực hiện công việc điều tra khảo
sát, xây dựng phương án bảo tồn, thu thập hạt giống, cây con hoặc cành hom và xây
dựng một số khu sưu tập, quần thụ bảo tồn cho hàng trăm loài cây rừng quý hiếm
và/hoặc có giá trị kinh tế. Cụ thể là 53 loài cây lá kim, 42 loài thuộc 6 chi Dầu, 216
loài/phân loài của 25 chi tre, và 107 loài cây lá rộng khác đã được điều tra và lên
danh sách, từ đó làm cơ sở cho chọn lọc loài bảo tồn và đánh giá mức độ đe dọa
theo tiêu chí của IUCN (2001). Cho tới nay, gần 80 ha quần thụ bảo tồn ex-situ và
trên 60 ha rừng trồng bảo tồn của 192 nguồn gen thuộc 84 loài, trong đó có 100
nguồn gen của 38 loài quý hiếm, đã được xây dựng tại Ba Vì - Hà Nội, Cầu Hai Phú Thọ, Xuân Sơn - Phú Thọ, Lương Thịnh - Yên Bái; Bến En - Thanh Hóa, Măng
Linh - Lâm Đồng, Đakplao - Đắk Nông, Bình Thuận, Bầu Bàng - Bình Dương, Cát
Tiên - Đồng Nai và Cà Mau. Bên cạnh đó, công tác bảo tồn hạt giống cũng đã bước

đầu được tiến hành cho 1000 lô hạt cá thể và xuất xứ của các loài như Keo tai
tượng, Keo lá tràm, Keo lá liềm, Bạch đàn uro, Bạch đàn pellita, Bạch đàn grandis
và Bạch đàn camal. Sử dụng hai loại chỉ thị phân tử RAPD và DNA lục lạp
(cpADN) đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài cây (cho 17 loài thuộc 6 chi
họ Dầu và 12 loài cây họ Dầu) và đánh giá đa dạng di truyền trong loài (cho Linh
xanh, Gõ đỏ, Giổi xương, Giổi xanh, Pơ mu, Sao lá hình tim, Bách xanh) đã được
chú trọng thực hiện. Nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng đã thành công cho nhiều
loài cây bản địa. Công tác tư liệu hóa trên máy vi tính danh sách giống (xuất xứ và lô
hạt) của 16 loài Bạch đàn, 31 loài Keo, 6 loài Thông, 10 loài Tràm, và 2 loài Phi lao.
Do không thể bảo tồn tất cả các loài hiện có, mặt khác bảo tồn nguồn gen
nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài của công tác cải thiện giống, vì vậy công tác bảo tồn
nguồn gen ở Việt Nam đã định hướng tập trung vào các loài cây ưu tiên theo 4
nhóm đối tượng chính, xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Các loài cây có ý nghĩa kinh tế cao, đang có nguy cơ bị diệt chủng
- Các loài cây có giá trị khoa học, đang có nguy cơ tuyệt chủng cao
- Các loài cây bản địa quý phục vụ trồng rừng, ưu tiên các loài bị đe dọa
- Các loài cây nhập nội quý phục vụ trồng rừng.


10

Sách đỏ Việt Nam phần II thực vật (2007) [15]
4 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
10 loài Lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU
Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [10]: Về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nnguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một số loài
thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc biệt có một só
loài Lan thuộc nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại) Gồm:

Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilus spp.
Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilum spp.
Tất cả các loài trong chi Lan một lá - Nervilia spp.
Và loài Thạch hộc (Hoàng phi hạc) - Dendrobium nobile (nhóm IIA: Thực
vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại)
Bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ chiến lược lâu dài
và quan trọng, đã được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phê duyệt tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg, ngày 31/7/2013 [12]
Theo đó mục tiêu lâu dài là: Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, loài, nguồn
gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và sử dụng bền vững nhằm góp phần phát
triển đất nước theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu. Tầm nhìn đến năm 2030, 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng
quốc tế, quốc gia bị suy thoái được phục hồi; đa dạng sinh học được bảo tồn và sử
dụng bền vững mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân và đóng góp quan trọng vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Từ năm 2013 đến nay một số tỉnh đã xây dựng chương trình hành động đa dạng
sinh học đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học các
tỉnh đó là: Điện Biên, Cao Bằng, Sóc Trăng, Bắc Kạn, Hà Nội, Quảng Ninh…
*Tình hình tài nguyên rừng và công tác bảo tồn nguồn gen ở khu vực
nghiên cứu


11

Thái nguyên là tỉnh trung du miền núi, tổng diện tích tự nhiên là 353.318,91
ha, trong đó đất lâm nghiệp có rừng là 185.525,89 ha. Diện tích đất lâm nghiệp có
rừng tự nhiên là 77.451,38 ha, diện tích rừng trồng là 95.039,73ha [13]. Diện tích
rừng tự nhiên phân bố tập trung ở các huyện: Võ Nhai (42.785,03 ha), Đại Từ
(12.788,84 ha), huyện Định Hóa (11.585,82 ha)…
Về công tác bảo tồn nguồn gen, thực hiện Quyết định số 2150/QĐ-UBND,

ngày 18/10/2013 [14], tỉnh Thái Nguyên đã triển khai một số nhiệm vụ quỹ gen. Cụ
thể đã triển khai dự án bảo tồn nguồn gen cây Re hương, Cá Lăng chấm, cá Trạch
sông, Dê cỏ Định Hóa, cá Chày mắt đỏ, Cá Nheo, Ếch ang Tam Đảo, cây Vù hương,
các chủng vi sinh vật trong phòng chống bệnh cho cây chè ở tỉnh Thái Nguyên. Một
số dự án bảo tồn nguồn gen cấp Nhà nước và cấp bộ triển khai trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên: Dự án Khai thác và phát triển một số loài cây địa phương dùng làm men
rượu phục vụ chế biến rượu đặc sản; Khai thác và phát triển nguồn gen giống bò
H’mông; Khai thác nguồn gen ngựa Bạch; Khai thác và phát triển nguồn gen cây
Hoàng đằng phục vụ nhu cầu làm thuốc; Bảo tồn nguồn gen cây râu mèo; Bảo tồn
nguồn gen cây Bảy lá một hoa...Các nhiệm vụ, dự án bảo tồn và khai thác nguồn gen
đã góp phần bảo tồn lưu giữ được các nguồn gen qu hiếm, vật liệu khởi đầu cho công
tác lai tạo giống mới và góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
*Tổng quan về các loài Lan rừng ở Việt Nam
Lan rừng Việt Nam – Nguồn gốc, đặc điểm thực vật học[27], đã được rất
nhiều tác gia để cập đến. Có thể tóm tắt Đặc điểm thực vật học của Lan rừng Việt
Nam theo tiêu trí chính sau:
 Rễ
– Rễ Lan có 2 nhiệm vụ
+ Hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây.
+ Giữ cho cây bám vào trên cành cây, hốc đá hay dưới đất.
– Nếu rễ quá ít, cây sẽ không đủ nước, không bám cành cây hốc đá đươc,
hoa sẽ không nhiều và không đẹp. Nếu rễ không mọc được, bị thối, bị bệnh hay bi
chết, cây sẽ thiếu nước, thiếu chất bổ dưỡng cây sẽ còi cọc và sẽ chết dần chết mòn.


12

Phân tích cho kỹ rễ chia ra làm 5 phần: lõi rễ, thân rễ, vỏ rễ, lông rễ và đầu rễ.
– Đầu rễ có nhiệm vụ hút nước và chất bổ dưỡng để nuôi cây. Nếu vật liệu nuôi
trồng khô ráo, rễ sẽ mọc dài ra để tìm nước. Trái lại lúc nào cũng có sẵn nước ở bên, rễ

sẽ không mọc thêm ra. Ngay cả nhưng giống Lan cần tưới nhiều như Vanda,
Renanthera chẳng hạn, cũng nên đợi một vài giờ sau cho khô rễ rồi mới tưới.
 Thân
– Lan có 2 loại thân đa thân và đơn thân. Ở các loài Lan sống phụ có
nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành) đó là bộ phận giữ trử nước và các chất
dinh dưỡng để nuôi cây khi điều kiện gặp khô hạn khi sống bám trên cao. Củ giả
hành đa dạng, hình cầu hay thuôn dài xếp sát nhau hay rải rác đều đặn hoặc hình trụ
xếp chồng chất thành một thân giả, cấu tạo củ giả, gồm nhiều mô mềm chứa đầy
dịch nhầy phía ngoài là lớp biểu bì, với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ để trách
sự mất nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ giả đều xanh bóng để làm nhiệm
vụ quang hợp cùng với lá.
Loại Lan đơn thân (Vanda – Chi Lan Vanda).
Loại Lan rừng Việt Nam đa thân (Dendrobium – Chi Lan Hoàng Thảo).
Loại Lan thân giả hành (Odontoglossum- Chi Lan răng lưỡi).
 Lá
Hầu hết các loài phong Lan là cây tự dưỡng, nó phát trển đầy đủ hệ thống lá,
hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá phiến mỏng
phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung, hay chỉ gấp lại theo hình chữ
v. Màu sắc lá thường xanh bóng, nhưng có trường hợp hai mặt lá khác nhau.
Các loại lá Lan rừng Việt Nam.
 Hoa
– Cấu trúc của một đóa hoa Lan thực là độc nhất vô nhị trong số các
loài thực vật có hoa. Hoa Lan tiêu biểu có 3 cánh phía ngoài, 3 cánh phía trong và
một trụ nhụy hoa ở giữa (gynostemium, bao gồm tiểu nhị đực – stamens, gắn liền
với nhụy cái – pistil).
– Phía ngoài cùng là 3 cánh đài, trong đó một cánh đài phía trên hay phía sau
của hoa gọi là lá đài lý và hai cánh đài ở 2 bên gọi là lá đài cạnh. Ba cánh đài giống


13


nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Hầu hết các giống Lan, lá đài có cùng kích
thước và giống như cánh hoa. Tuy nhiên, trong một số giống, lá đài lý trở nên to lớn
và lòe loẹt, 2 lá đài cạnh thấp ở hai bên đôi khi hợp nhất lại thành ra một, và trong
những giống khác tất cả 3 lá đài hợp nhất thành kết cấu hình chuông chung quanh
hoa. Trong một vài giống, các lá đài hoàn toàn lấn áp hoa thật.Nằm kề bên trong và
xen kẽ với 3 cánh đài là 3 cánh hoa. Cánh hoa bảo vệ bao bọc nụ hoa. So với 2 cánh
hoa hai bên sườn, cánh hoa phía dưới còn lại gọi là cánh môi. Cánh môi đôi khi đặc
biệt to lớn khác hẳn với 2 cánh kia. Cánh môi thường sặc sỡ, viền cánh hoa dợn
sóng hoặc dưới dạng một cái túi, trang hoàng với những cái mũ mào (như mào gà),
những cái đuôi, cái sừng, những nốt màu, những cái lông,… Cánh môi quyết định
giá trị thẩm mỹ của hoa Lan. Trong một số trường hợp, cánh môi còn là một cái bẫy
dụ dỗ các côn trùng giúp thụ phấn.
– Cơ quan sinh sản của hoa Lan kết hợp thành một trụ đơn không giống
hình dạng tiểu nhị đực/túi phấn và nhuỵ cái/nướm như các loại hoa khác. Đây là
đặc điểm để nhận dạng đầu tiên của hoa Lan. Ở trên đầu của trụ hoa là bao phấn
bao gồm nhiều hạt phấn gọi là túi phấn. Phía dưới túi phấn là nhuỵ cái, một
shallow, vách thường ẩm ướt nơi mà hạt phấn rơi vào thụ tinh. Có một bộ phận nhỏ
đó là vòi nhuỵ có tác động rào cản bảo vệ ngăn chận tự thụ phấn của chính hoa này.
Để ngăn chận việc tự thụ phấn, một số loài chúng có hoa đực và hoa cái riêng rẽ.
Cấu tạo hoa Lan.
a. Lá đài.
Mặc dù chúng giống như cánh hoa, chúng thực sự tô điểm cho phần còn lại
của nụ hoa. Thường 3 lá đài có kích thước bằng nhau.
b. Cánh hoa.
Hoa luôn luôn có 3 cánh hoa. Hai cánh “bình thường”, và cánh thứ ba trở
thành một cấu trúc đặc biệt gọi là cánh môi.
c. Cánh môi hay Cánh dưới.
Cánh hoa thấp phía dưới của hoa Lan. Hoa dùng cánh này để cung cấp một
“bãi đáp” dành cho những côn trùng thụ phấn.



14

d. Trụ nhụy.
- Một cấu trúc giống ngón tay, đó là bộ phận sinh dục của hoa.
- Đầu nhuỵ (nhụy cái) và phấn hoa (nhị đực) ở dưới đầu nắp bao phấn (nắp).
+ Quả Lan
Sự tạo quả của hoa Lan trong tự nhiên rất khó do cấu tạo đặc biệt của hoa
và thường phải nhờ côn trùng. Quả Lan thuộc loại quả nang, thời gian tạo quả đến
khi quả chín kéo dài. Đối với Cattleya phải từ 12 đến 14 tháng, Vanda 18 tháng
hoặc hơn, Cypripedium 1 năm, Dendrobium từ 9 tới 15 tháng. Khi chín quả nở ra
theo 3 đến 6 đường nứt dọc mảnh vỏ còn dính lại với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.
+ Hạt Lan.
Hạt Lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa, trên
một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt mới
chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm Phizotonia.
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng như
nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong Lan. Rừng Việt
Nam có nhiều loài phong Lan quí. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các loài Lan hiện
có và mở rộng việc trồng Lan cùng với sự giao lưu, trao đổi những giống Lan quí
với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị kinh tế của các loài Lan ở
nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về hoa Lan trên thế giới rất cao,
nghề nuôi trồng hoa Lan đã trở thành một bộ phận chủ yếu nhất của ngành trồng
hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài Lan và khoảng 1000
giống nguyên thủy. Những cây Lan này phân bố tại vùng rừng, núi các tỉnh Thái
Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn, Kontum, Pleiku, Đắc Lắc,
Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số Lan của Việt Nam có rất nhiều cây hiếm quý và có
những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam như cây Lan nữ hài Paphiopedilum

delenati, cánh trắng môi hồng do một binh sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc
Việt Nam vào năm 1913, sau đó đến năm1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại
miền Trung Việt Nam và đến năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hòa.


15

Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về Lan ở buổi đầu không rõ rệt lắm, có
lẽ người đầu tiên có khảo sát về Lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà truyền
giáo Bồ Đào Nha, Ông đã mô tả cây Lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789
trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây Lan trong cuộc hành trình đến
Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã được Ben Tham và
Hooker ghi lại trong cuốn “Genera pLante rum” (1862- 1883) (dẫn theo Nguyễn Hữu
Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995) [4]. Chỉ sau khi người Pháp đến Việt Nam thì mới có
những công trình nghiên cứu được công bố, đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin
mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Đông
Dương chí" (Flora Genera Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những
năm 1932 - 1934. Ở nước ta đã biết được 897 loài thuộc 152 chi của họ hoa Lan (dẫn
theo Dương Xuân Trinh, et). Nguồn gen hoa phong Lan của Việt Nam rất phong phú
trong đó Lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các loài Lan của
Việt Nam Nguyễn Nghĩa Thìn, (2000). Nguyen Nghia Thin, T. V. Tiệp, 2000 [20].
Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch với tốc độ
cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia tăng mạnh. Hoa, cây cảnh
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng hoa, đồng thời thúc đẩy du lịch,
hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có những công ty hàng năm
sản xuất và tiêu thụ hoa Lan doanh thu lên hàng tỷ đồng như Sài gòn Orchidex, công
ty hoa Hoàng Lan,...song các công ty này chủ yếu buôn bán các giống Lan nhập nội.
Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm, nghiên cứu về Lan, có những
Công ty trồng Lan để bán trong nước và xuất khẩu nhưng với số vốn hạn hẹp, kỹ thuật
thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nước láng giềng như Thái Lan, Đài

loan đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu.
Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý do Hiệp
ước Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and
Flora (CITIES) đã cấm kiếm Lan bất kỳ lớn, nhỏ quý giá hay không đem bán cho các
lái buôn Trung Quốc, Thái Lan hoặc Đài Loan với giá: 2 – 3 USD/kg. Những cụm
Lan rừng vẫn được bầy bán tại các hội hoa Lan tại Santa Barbara hay South Coast
Plaza có mua bán một số đặc sản, cho nên hoa Lan của Việt Nam khó lòng được


16

chính thức nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Trong khi đó nhiều lái buôn đã thuê người vào
rừng thẳm, núi cao để thể là xuất xứ tại Việt Nam, ( Bùi Xuân Đáng, 1995)... [26].
Nói đến Đà Lạt, không thể không nhắc đến địa Lan với hàng trăm loại cùng
sinh sống và sinh trưởng với địa Lan ngoại nhập. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại
Đà Lạt có khoảng 300 loài phong Lan và trên 300 giống địa Lan nội và ngoại nhập
cùng khoe sắc tỏa hương. Trong đó Cymbidium còn gọi là kiếm địa Lan, phong phú
đa dạng hơn cả. Các loài địa Lan thuộc họ Cymbidium như: Lan Lô Hội, Thanh Lan,
Xích Ngọc, Gấm Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán…Từ
những năm 1990, Liên hiệp khoa học và sản xuất Đà Lạt đã thực hiện một số phương
pháp lai ghép giữa các loài Lan, gieo hạt Lan trong ống nghiệm để duy trì nguồn Lan
tự nhiên của địa phương. Bên cạnh còn có một giống Lan mà duy nhất chỉ có ở Đà
Lạt đó là giống Lan Cymbidium Insigne var Dalatensis (Hồng Lan), đây là loài địa
Lan vô cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn khác biệt với những giống Lan đã biết, các
nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng rộng rãi, (dẫn theo Vietnam Records
Books)[15].
Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
(nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã thành công trong việc nghiên cứu một
số môi trường nhân nhanh một số giống phong Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis),
(Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên, 2005) [7].

* Một số phƣơng pháp nhân giống hoa Lan
+ Tách nhánh: tách nhánh già từ cây Lan ra, vì lí do sinh tồn sẽ mọc cây con.
Khi tách ra, chúng ta cần phải có từ 3 - 5 nhánh. Nếu chỉ có 1 - 2 nhánh cây có thể
chết vì không đủ sức, những nhánh non dù có mọc ra cũng khó lòng có hoa được.
Khi tách nhánh nên dùng dao kéo đã khử trùng và phun thuốc sát trùng vào các vết
cắt hay những chỗ bị phạm. Thời gian tách nhánh tốt nhất là sau khi hoa tàn hay
trong mùa hè.
+ Tạo củ giả: Khi tách ra, những củ già đừng nên vất đi, vì những củ này
thường mọc ra cây non. Cần phải cắt bỏ rễ thối, lá già rồi để vào chỗ rợp mát, thỉnh
thoảng phun nước cho củ khỏi khô héo. Khoảng vài tháng sau các củ này sẽ mọc


×