Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

"Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.68 KB, 23 trang )

.Mở đầu
Cùng với xu thế của thời đại và thế giới thì việc chuyển sang nền kinh tế
thị trờng của Việt Nam là tất yếu. Vào những năm 70 , cuối những năm 80 của
thế kỷ XX , khi mà những khủng hoảng kinh tế trong hệ thống các nớc xã hội
chủ nghĩa đã phát triển đến đỉnh điểm, Việt Nam cũng không nằm ngoài tình
trạng này . Trớc tình hình này , Đảng và Nhà nớc ta đã quyết định chuyển nền
kinh tế đất nớc từ cơ chế tập trung quan liêu , bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng, mà mốc đánh dấu là Đại hội Đảng VI (tháng 12 năm 1986).
Kinh tế thị trờng là một nền kinh tế phát triển nhất cho tới nay với rất
nhiều mặt u đIểm. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng , nớc ta không tránh khỏi những khó khăn . Theo quan đIển triết học duy
vật biện chứng thì bất cứ một sự vật , hiện tợng nào cũng chứa đựng trong nó
những mâu thuẫn của các mặt đối lập . Điều này cũng đúng trong nền kinh tế
thị truờng ở Việt Nam hiện nay, trong lòng nó đang chứa đựng các mâu thuẫn .
Trong giai đoạn chuyển tiếp này , trớc hết đó là mâu thuẫn của sự xuất hiện cơ
chế mới của nền kinh tế thị trờng và cơ chế cũ trong nền kinh tế tập trung , quan
liêu , bao cấp ; mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển với kiến trúc thợng tầng về
mặt chính trị , pháp lý , quan điểm , t tởng . Mâu thuẫn giữa tính tự phát của sự
phát triển kinh tế thị trờng (theo chủ nghĩa t bản) với định hớng xã hội chủ
nghĩa , mâu thuẫn giữa mặt tích cực và mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng
Những mâu thuẫn này đang hiện diện và tác động mạnh mẽ tới quá
trình phát triển nền kinh tế đất nớc . Việc nhận thức rõ vấn đề này và giải quyết
chúng có ý nghĩa vô cùng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế Việt
Nam hiện nay . Đây là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và Nhà nớc ta .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và bằng những kiến thức
thu đợc trong năm học vừa qua tôi chọn đề tài:
"Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với việc phân tích
hệ thống các mâu thuẫn biện chứng của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
hiện nay.
1
I.Cơ sở lý luận.


I.1.Lịch sử những t tởng triết học chủ nghĩa duy vật trớc Mác về mâu thuẫn .
Trải qua quá trình phát triển của những hình thái khác nhau và các quá
trình phát triển cao của các t tởng triết học nhân loại các quan niệm về mâu
thuẫn khác nhau cũng thay đổi. Mỗi thời đại , mỗi trờng phái lại có những lý
giải khác nhau về mâu thuẫn , về các mặt đối lập , vì triết học luôn phát sinh từ
những bối cảnh lịch sử nhất định . Thứ nhất là triết học thời cổ đại mà điển hình
là ba nền triết học lớn đó là Trung Hoa , Hy Lạp và ấn Độ .
Triết học Trung Hoa đã xuất hiện rất lâu vào cuối thế kỷ thứ II trớc công
nguyên. Tuy nhiên , phải đến cuối thời Xuân thu _ Chién quốc , các hệ thống
triết học lớn của Trung Quốc mới xuất hiện . Những quan điểm biện chứng về
mâu thuẫn thời kỳ này xuất hiện tuy còn sơ khai. Ví dụ nh trờng phái Âm D-
ơng . phái Âm Dơng nhìn nhận mọi tồn tại không phải trong tính đồng nhất
tuyệt đối cũng không phải trong sự loại trừ biệt lập không thể tơng đồng . Trái
lại tất cả bao hàm sự thống nhất của các mặt đối lập gọi là sự thống nhất Âm
Dơng. Quy luật nay thừa nhận mọi thực tại trên tinh thần biện chứng là trong
cái mặt đối lập kia ít nhất cũng ở trạng thái tiềm năng sinh thành. Triết học
ấn Độ thì đa ra phạm trù vô ngả, vô thờng(của trơng phái Phật Quốc ).
Một tồn tại nào đó chẳng phải là nó mà là tổng hợp, hội họp của những
cái không phảI là nó mà nhờ hội đủ nhân duyên . Không có tồn tại nào độc
lập tuyệt đối với tồn tại khác Nhng đã nh vậy thì tất yếu phải đi đến một khẳng
định về lẽ vô thờng . Vô thờng là chẳng thờng hằng , thờng hằng là cái bất
biến, chẳng bất biến là biến động , biến tức là biến động . Có thể nói , cùng với
sự phát triển của các hình thức kinh tế xã hội các t tởng về mâu thuẫn cũng
ngày càng rõ nét.
Hêraclit nhà triết học lớn nhất của Hy Lạp cổ đại ở thời kỳ đầu của
nó thì phỏng đoán rằng: mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật của thế giới . Theo
ông , các mặt đối lập gắn bó , quy định , ràng buộc với nhau. Heraclit còn
khẳng định vũ trụ là một thể thống nhất nhng trong lòng nó luôn diễn ra các
2
cuộc đấu tranh của các lực lợng đối lập, nhờ vậy vũ trụ tồn tại và vận động . Vì

thế đấu tranh là cha đẻ của tất cả , là ông hoàng của tất cả.
Trải qua hơn một ngàn năm đêm dài trung cổ , nền triết học thời kỳ này
chủ yếu là triết học linh viện tập trung vào cái chung và cái riêng . Sang đến
triết học Tây Âu thời phục hng và cận đại cùng với những thành tựu về khoa học
tự nhiên thì sự đấu tranh giữa triết học duy tâm và triết học duy vật cũng diễn ra
hết sức gay gắt . Nhng các quan đIểm thời kỳ này vẫn rơi nhiều vào siêu hình ,
máy móc .Tới triết học cổ điển Đức mới thực sự bao hàm những t tởng triết học
tiến bộ . Cách mạng và khoa học . Triết học cổ diển Đức đã đạt đợc trình độ
khái quát và t duy trừu tợng rất cao với những hệ thống kết cấu chặt chẽ , thể
hiện một trình độ t duy tài biện thâm cao vợt xa tính trực quan , siêu hình của
nền triết học Anh Pháp ở thế kỷ XVII XVIII, do vậy các t tởng triết học
về mâu thuẫn đã có những bớc tiến đáng kể Đại biểu đặc trng của triết học cổ
điển Đức là Hêghen .
I.2.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mâu thuẫn.
Mỗi sự vật hiện tợng đang tồn tại đều là một thể thống nhất đợc cấu
thành bởi các mặt đối lập , các thuộc tính , các khuynh hớng phát triển ngợc
chiều nhau , đối lập nhau
*Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập .
Khái niệm mặt đối lập trong quy luật mâu thuẫn là sự khái quát các mặt
, các khuynh hớng , các thuộc tính trái ngợc nhau trong một chỉnh thể làm nên
sự vật , hiện tợng . Mỗi mâu thuẫn phải có hai mặt đối lập . Nhng không phải
hai mặt đối lập bất kỳ của một mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn . Chỉ
những mặt đối lập nào nằm trong một chỉnh thể có quan hệ khăng khít với
nhau , tác động qua lại lẫn nhau mới tạo thành mâu thuẫn . Mâu thuẫm là một
chỉnh thể , trong đó các mặt đối lập vừa đấu tranh , vừa thống nhất với nhau .
Trong một mâu thuẫn , hai mặt đối lập có quan hệ thống nhất với nhau.
Khái niệm thống nhất trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là hai mặt đối lập
liên hệ với nhau, ràng buộc nhau , quy định nhau ,mặt này lấy mặt kia làm tiền
đề tồn tại của mình . Nếu thiếu một trong hai mặt đối lập chính tạo thành sự vật
3

thì nhất định không có sự tồn tại của sự vật . Bởi vậy sự thống nhất của các mặt
đối lập là điều kiện không thể thiếu đợc cho sự tồn tại của bất kỳ sự vật , hiện t-
ợng nào và ngợc lại . Ví dụ :trong sinh vật hai mặt đối lập đồng hoá và dị hoá
thống nhất với nhau , nếu chỉ là một quá trình thì sinh vật sẽ bị chết .Trong xã
hội t bản , giai cấp t sản và giai cấp vô sản là hai mặt đối lập thống nhất với
nhau , nếu không có giai cấp vô sản với t cách là giai cấp bán sức lao động cho
giai cấp t sản , thì cũng không có giai cấp t sản tồn tại với t cách là một giai cấp
mua sức lao động của giai cấp vô sản để bóc lột giá trị thặng d
Tuy nhiên , khai niệm thống nhất này chỉ mang tính tơng đối . Bản
thân nội dung khái niệm cũng đã nói lên tính chất tơng đối của nó .
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách rời
sự đấu tranh chuyển hoá giữa chúng . Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trọng
cùng một sự vật thống nhất nh một chỉnh thể trọn vẹn nhng không nằm yên bên
nhau mà điều chỉnh chuyển hoá lẫn nhâu tạo thành động lực phát triển của bản
thân sự vật . Sự đấu tranh chuyển hoá , bài trừ , phủ định lẫn nhau giữa các mặt
đối lập trong thế giới khách quan thể hiện dới nhiều hình thức khác nhau .
Ví dụ : lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuẩt trong xã hội có đối kháng
giai cấp , mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất tiên tiến với quan hệ sản xuất lạc
hậu kìm hãm nó diễn ra rất quyết liệt và gay gắt . Chỉ có thể thông qua các cuộc
cách mạng xã hội bằng rất nhiều hình thức kể cả bạo lực mới có thể giải quyết
mâu thuẫn một cách căn bản.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập đợc chia thành nhiều giai đoạn . Thông
thờng khi nó mới xuất hiện , hai mặt đối lập cha thể hiện rõ xung khắc gay gắt
ngời ta gọi đó là giai đoạn khác nhau . Tất nhiên không phải bất kỳ sự khác
nhau nào cũng đợc gọi là mâu thuẫn . Chỉ những sự khác nhau nào cùng tồn tại
trong cùng một sự vật có liên hệ hữu cơ với nhau , phát triển ngợc chiều nhau ,
tạo thành động lực bên trong của sự phát triển thì hai mặt đối lập đó mới hình
thành bớc đầu của một mâu thuẫn . Khi hai mặt đối lập của một mâu thuẫn
phát triển đến xung đột gay gắt , nó biến thành độc lập . Sự vật cũ mất đi , sự vật
mới hình thành . Sau khi mâu thuẫn đợc giải quyết sự thống nhất của hai mặt

4
đối lập cũ đợc thay thế bởi sự thống nhất của hai mặt đối lập mới , hai mặt đối
lập mới lại đấu tranh chuyển hoá tạo thành mâu thuẫn .Mâu thuẫn đợc giải
quyết , sự vật mới xuất hiện . Cứ nh thế đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho
sự vật biến đổi không ngừng từ thấp đến cao . Chính vì vậy Lênin khẳng định
sự phát triển là một cuộc đấu tranh của các mặt đối lập .
Khi bàn về mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập , Lênin chỉ ra rằng :Mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện để sự vật tồn tại
với ý nghĩa là chính nó nhờ có sự thống nhất của các mặt đối lập mà chúng
ta nhận biết đợc sự vật , sự vật tồn tại trong thế giới khách quan . Song bản thân
sự thống nhất chỉ là tạm thời . Đấu tranh của các mặt đối lập mới là tuyệt đối .
Nó diễn ra thờng xuyên , liên tục trong suốt quá trình tồn tại của sự vật . Kể cả
trong trạng thái ổn định , cũng nh khi chuyển hoá nhảy vọt về chất . Lênin
viết :sự thống nhất (phù hợp , đồng nhất ,tác dụng ngang nhau )của các mặt đối
lập là có điều kiên , tạm thời , thoang qua trong tơng đối . Sự đấu tranh của các
mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối cũng nh sự phát triển , sự vận động
tuyệt đối.
*Chuyển hóa của các mặt đối lập .
Không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn tới sự
chuyển hoá giữa chúng . Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
một trình độ nhất định , hội đủ các điều kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hoá ,
bài trừ , phủ định lẫn nhau . Trong giới tự nhiên , chuyển hoá của các mặt đối
lập thờng diễn ra một cách tự phát , còn trong xã hội chuyển hoá của các mặt
đối lập diễn ra nhất thiết phải thông qua hoạt động có ý thức của con ngời
Do đó , không nên hiểu sự chuyển hoá của các mặt đối lập chỉ là sự
hoán đổi vị trí một cách đơn giản , máy móc . Thông thờng thì mâu thuẫn
chuyển hoá theo hai phơng thức :
+Phơng thức thứ nhất :Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập
kia nhng ở một trình độ cao hơn xét về phơng diện chất của sự vật .
5

Ví dụ :Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội phong kiến
đấu tranh chuyển hoá lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới ở trình độ
cao hơn.
+Phơng thức thứ hai:Cả hai mặt đối lập đều chuyển hoá lẫn nhau để tạo
thành hai mặt đối lập hoàn toàn mới .
Ví dụ :Nền kinh tế Việt Nam chuyển hoá từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung , quan liêu , bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
Từ mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới thực , bất kỳ sự vật , hiện t-
ợng nào cũng chứa đựng trong nó những mặt những thuộc tính có khuynh hớng
phát triển ngợc chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong
điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn . Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan , phổ
biến của thế giới . Mâu thuẫn đợc giải quyết , sự vật cũ mất đi , sự vật mới hình
thành . Sự vật mới lại nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới .
Các mặt đối lập này đấu tranh chuyển hoá và phủ định lẫn nhau dể tạo
thành sự vật mới hơn . Cứ nh vậy các sự vật , hiên tợng trong thế giới khách
quan thờng xuyên biến đổi và phát triển không ngừng . Vì vậy mâu thuẫn là
nguồn gốc và động lực phát triển của mọi quá trình phát triển.
6
II.Tính tất yếu và mâu thuẫn bản chất của nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam.
II.1.tính tất yếu của quá trĩnh xây dựng nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
* Chuyển sang nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách quan trong quắ trình
phát triển nền kinh tế đất nớc .
Nh đã biết ,kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình
độ phát triển nhất của văn minh nhân loại .Từ trớc đến nay nó tồn tại và phát
triển chủ yếu dới chủ nghĩa t bản. Ngày nay , kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa
đã phát triển tới trình độ khá cao và phồn thịnh ở các nớc t bản phát triển
Tuy nhiên, kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa không phải là vạn năng.
Bên cạnh mặt tích cực nó còn có mặt trái , có khuyết tật từ trong bản chất của

nó do chế độ sở hữu t bản t nhân về t liệu sản xuất chi phối. Cùng với sự phát
triển của lực lợng sản xuất , càng ngày mâu thuẫn của chủ nghĩa t bản càng bộc
lộ sâu sắc , không giải quyết đợc các vấn đề xã hội , làm tăng thêm bất công và
bất ổn của xã hội , đào sâu thên hố ngăn cách giữa ngời giàu và ngời nghèo.
Chính vì thế mà , nh C.Mác đã phân tích và dự báo , chủ nghĩa t bản tất yếu
phải đợc thay thế bởi một phơng thức sản xuất và chế độ mới văn minh hơn ,
nhân đạo hơn. Chủ nghĩa t bản , mặc dù đã và đang tìm mọi cách để tự điều
chỉnh và tự thích nghi, nhng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó , chủ nghĩa
t bản không thể tự giải quyết đợc , có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu đợc chừng
nào mâu thuẫn mà thôi . Nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa hiện đại đang
ngày càng thể hiện xu hớng tự phủ định và tự tiến hoá để chuyển sang một giai
đoạn hậu công nghiệp , theo xu hớng xã hội hoá . Đây là tất yếu khách quan ,
là quy luật phát triển của xã hội . Nhân loại muốn tiến lên , xã hội muốn phát
triển thì dứt khoát không thể dừng lại ở kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa .
Mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xô Viết là một kiểu tổ chức xã hội , tổ
chức kinh tế muốn sớm khắc phục khuyết tật của chủ nghĩa t bản, muốn nhanh
chóng xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn , một phơng thức sản xuất văn minh
hiện đại hơn chủ nghĩa t bản . Nhng có lẽ , do nôn nóng , làm trái quy luật ,
không năng động , kịp thời điều chỉnh khi cần thiết cho nên rút cục đã không
7
thành công . Liên Xô khắc phục sự nóng vội bằn cách đa ra thực hiện chính
sách kinh tế mới (NEP) mà nội dung cơ bản của nó là khuyến khích phát triển
kinh tế hàng hoá, chấp nhận ở mức độ nhất định cơ chế thị trờng Muốn thế ,
Nga cần phải sử dụng quan hệ tiền tệ hàng hoá và phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần , đặc biệt là sử dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc để phát triển lực
lợng sản xuất . Tuy chỉ mới thực hiện trong một thời gian ngắn nhng NEP đã
đem lại những kế quả tích cực cho nớc Nga:hồi phục và phát triển kinh tế bị
chiến tranh tàn phá, nhiều nghành kinh tế hoạt động năng động , nhộn nhịp
hơn . Tiếc rằng , t tuởng của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội với chính
sách NEP đã không đợc tiếp tục thực hiện sau đó .

Vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, những khuyết tật của mô hình
kinh tế Xô Viết bộc lộ ra rất rõ cộng với sự yếu kém trong công tác lãnh đạo ,
quản lý lúc bấy giờ đã làm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
và các nớc Đông Âu rơi vào tình trạng khủng hoảng trì trệ . Một số nhà lãnh
đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nớc Liên Xô lúc đó muốn thay đổi tình hình
bằng công cuộc cải cách , cải tổ nhng với một t duy chính trị mới , họ đã mắc
sai lầm nghiêm trọng cực đoan , phiến diện đãn tới sự tan rã của Liên Xô và sự
sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới , đã làm lộ rõ những khuyết tật
của mô hình kinh tế cứng nhắc , phi thị trờng , mặc dù những khuyết tật đó
không phải là nguyên nhân tất yếu dẫn tới sự sụp đổ .
Việt nam là một nớc nghèo , kinh tế kỹ thuật lạc hâu , trình độ xã hội
còn thấp , bị chiến tranh tàn phá nặng nề , di lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý
tởng của những ngời cộng sản và nhân dân Việt Nam , là khát vọng thiêng liêng
ngàn đời của nhân dân Việt Nam . Nhng đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nào?
Đó là câu hỏi lớn và cực kỳ hệ trọng , muốn trả lời thật không đơn giản . Chúng
ta đã áp dụng mô hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xô Viết , mô hình kinh tế kế
hoạch tập trung mang tính bao cấp . Mô hình này đã thu đợc những kết quả
quan trọng , nhất là đáp ứng đợc yêu cầu của thời kỳ đất nớc có chiến tranh.
Nhng về sau mô hình này bộc lộ những khuyết điểm ;và trong công tác chỉ đạo
cũng phạm phải một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là
8
bệnh giáo điều , chủ quan , duy ý chí . Lối suy nghĩ và hành động đơn giản ,
nóng vội không tôn trong quy luật khách quan, nhận thức về chủ nghĩa xã hội
không đúng với thực tế ở Việt Nam .
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội
và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam , Đại hội VI của Đảng cộng sản
Việt Nam(tháng 12 năm 1986) đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc
nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội . Đại hội
đa ra những quan niệm mới về con đờng , phơng pháp xây dựng chủ nghĩa xã
hội , đặc biệt là quan niệm về công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ

quá độ , về cơ cấu kinh tế , thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hành
hoá và thị trờng . Phê phán triệt để cơ chế tập trung , quan liêu , bao cấp và
khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội VI là một mốc
đánh dấu bớc chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam
về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
*.Bản chất và những đặc trng của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
Nói kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây không
phải kinh tế thị trờng tự do theo kiểu t bản chủ nghĩa , cũng không phải kinh tế
bao cấp quản lý theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp và cũng cha hoàn toàn là
kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa ,bởi vì Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội , vừa có vừa cha có các yếu tố của chủ nghĩa xã hội .
Chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là sự
tiếp thu có chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại , phát huy vai trò tích
cực của kinh tế thị trờng trong việc thúc đẩy sức sản xuất , xã hội hoá lao động ,
cả tiến kỹ thuật công nghệ , nâng cao chất lợng sản phẩm , tạo ra nhiều của
cải , góp phần làm giàu cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân : đồng thời
phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị tr-
ờng . Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đờng và mô hình phát triển trên cơ sở
quán triệt lý luận Mác Lênin nắm bắt đúng quy luật khách quan và vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam .
9

×