Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.11 KB, 89 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về quy
mô, chất lượng, cũng như các lĩnh vực được kiểm toán. Những công ty kiểm toán
độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường việc kiểm toán trở thành một hoạt động
không thể thiếu đối với thông tin tài chính của các DN.
Được thành lập từ năm 1994, AISC là một trong những công ty kiểm toán
hàng đầu của Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn đào tạo, tin
học ngày càng khẳng định tên tuổi của mình tên thị trường. Đây cũng chính là lý do
em đã chọn AISC làm nơi thực tập và nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập chuyên
ngành của mình.
Khoản mục doanh thu là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu trên BCTC, các kết
luận về tính trung thực và hợp lý của khoản mục doanh thu sẽ là cơ sở để đánh giá
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất và
thương mại. Các hoạt động kiểm toán khác như kiểm toán hoạt động bán hàng – thu
tiền, kiểm toán chi phí và giá vốn hàng bán… đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là
khẳng định doanh thu đạt được có chính xác và hợp lý hay không, đây là cơ sở để
đưa ra các quyết định quản lý của chủ doanh nghiệp và những người quan tâm khác.
Chính vì vậy, em đã chọn kiểm toán khoản mục doanh thu làm trọng tâm cho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình
Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em có tiêu đề là “ Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện” nội dung gồm có 2 chương:
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học Thành phố


Hồ Chí Minh thực hiện

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

1

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô và các anh chị…….

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

2

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY

TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty TNHH
Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
Khoản mục doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trên BCTC, nó là cơ sở để
đánh giá hiệu quản hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cho nên khoản mục này
được rất nhiều đối tượng quan tâm.
Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu tại AISC luôn được chú trọng
đúng mức. KTV tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu
sau:
Thứ nhất: Tất cả các khoản thu nhập từ việc bán sản phẩm được và dịch vụ
được hạch toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
Thứ hai: Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp
với các chuẩn mực kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán
Thứ ba: Chia cắt niên độ được hạch toán một cách chính xác ( tính đầy đủ,
tính hiện hữu)
Thứ tư: Đảm bảo doanh thu trong kỳ được ghi nhận là có thực, đúng kỳ, đầy
đủ và ghi chép chính xác.
Thứ năm: Đảm bảo khoản mục doanh thu được trình bày đúng trên BCTC và
thuyết minh BCTC
1.2 Đặc điểm kế toán nghiệp vụ doanh thu của khách hàng kiểm toán có ảnh
hưởng đến kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
Doanh thu là luồng tiền thu được của hãng sau khi bán các sản phẩm và dịch
vụ của mình. Trong kinh tế học doanh thu được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng.

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

3


LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

Còn theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
nêu rõ doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu có thể được chia làm nhiều loại dựa vào các chỉ tiêu khác nhau như
phân chia các loại doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh, theo khu vực địa lý, theo bộ
phận…
Doanh thu được phân chia theo bộ phận kinh doanh là cách phân chia doanh
thu mà một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm
hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với
các bộ phận kinh doanh khác. Việc phân chia thường dựa vào các nhân tố như tính
chất của hàng hoá và dịch vụ, tính chất của quy trình sản xuất, kiểu hoặc nhóm các
khách hàng sử dụng dịch vụ…
Doanh thu phân chia theo khu vực địa lý là cách phân chia mà một bộ phận có
thể phân biệt được của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp
sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có
rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh
tế khác. Việc phân chia doanh thu theo khu vực địa lý phải phụ thuộc vào sự tương
đồng của các điều kiện kinh tế chính trị, mối quan hệ của những hoạt động trong
các khu vực địa lý khác nhau…
Doanh thu phân chia theo bộ phận là doanh thu được tính trực tiếp hoặc phân
bổ cho bộ phận, bao gồm doanh thu cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu

cho bộ phận khác của doanh nghiệp. Doanh thu bộ phận là doanh thu không bao
gồm thu nhập khác, doanh thu từ tiền lãi hoặc cổ tức, các khoản đầu tư.
Trên đây là các khái niệm cơ bản về doanh thu, bất cứ sự phân chia dựa trên
chỉ tiêu nào cũng đều mang ý nghĩa nhằm quản lý và kiểm soát hoạt động của các
doanh nghiệp.
Doanh thu là một bộ phận hợp thành BCTC của doanh nghiệp, giữa các chỉ
tiêu trên báo cáo kết quả HĐKD và bảng CĐKT có mối liên hệ rất chặt chẽ với
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

4

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

nhau. Hiểu được mối quan hệ này sẽ giúp cho người lãnh đạo kiểm toán có được sự
sắp xếp công việc cũng như nhân lực kiểm toán một cách khoa học, hợp lý khi lập
kế hoạch kiểm toán cũng như khi thực hiện kiểm toán, tránh trường hợp công việc
bị chồng chéo, thiếu hay thừa công đoạn gây ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc
kiểm toán.
Các chỉ tiêu về doanh thu có ảnh hưởng tới các yếu tố trên bảng cân đối kế
toán. Chỉ tiêu về doanh thu có mối liên hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp nhà nước…
Tài khoản doanh thu được chia làm 3 nhóm
- Nhóm tài khoản doanh thu
TK 511 Doanh thu ;
TK 512 Doanh thu nội bộ;
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính

- Nhóm tài khoản chiết khấu thương mại
TK 521 Chiết khấu thương mại
- Nhóm tài khoản 53
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK 532 Giảm giá hàng bán
Chu trình ghi nhận doanh thu
Doanh thu là kết quả quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.
Quá trình bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách hàng và chấm dứt bằng sự
chuyển đổi sản phẩm hàng hoá thành một khoản phải thu và cuối cùng là thành tiền.
Chu trình này được tóm tắt như sau: Người mua yêu cầu mua hàng thông qua các
đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng hay hợp đồng về mua bán hàng hoá dịch vụ,
doanh nghiệp xem xét để đưa ra quyết định bán hàng và phương thức thanh toán.
Hàng hoá được chuyển đến người mua kèm với hoá đơn bán hàng theo thời gian và
địa điểm đã thoả thuận từ trước. Đồng thời với việc lập hoá đơn thì chứng từ vận
chuyển được lập khi thực hiện vận chuyển, giao nhận hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn
bán hàng kế toán ghi vào sổ nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết liên quan như sổ
nhật ký bán hàng, sổ chi tiết TK 511; TK 632; TK 111…. Việc thu tiền ngay hay ghi
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

5

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

nhận vào khoản phải thu phụ thuộc vào thời điểm thanh toán đã thoả thuận của
khách hàng với doanh nghiệp. Nếu khách hàng thanh toán tiền hàng ngay thì việc
thu tiền sẽ được hạch toán trên TK 111; nếu khách hàng mua nợ thì số nợ của khách

hàng được phản ánh trên TK 131. Trong trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu như hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại…kế toán thực hiện ghi
vào nhật ký hàng bán bị trả lại ( phản ánh trên TK 531; TK532; TK 521). Cuối kỳ
kế toán thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị thông qua
TK 911.
Các quy định khi hạch toán doanh thu
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi đồng thời thoả mãn các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ…
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hay dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi…
- Các khoản giảm trừ doanh thu được ghi nhận vào khoản doanh thu ban đầu
để xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.
- Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua tài khoản TK 911.
Doanh thu là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quan trọng trên
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, là yếu tố chính trong chu trình
bán hàng và thu tiền.
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để phân tích các chỉ tiêu tài chính, yếu tố
đánh giá khả năng tài chính của mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp.
Doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu như tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, phải thu khách hàng…

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

6


LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

Do ảnh hưởng của chỉ tiêu doanh thu đến các yếu tố khác trong doanh nghiệp
và mối liên hệ của chỉ tiêu doanh thu trong mối liên hệ với các chỉ tiêu khác. Vì vậy
kiểm toán khoản mục doanh thu có ảnh hưởng tới sự trung thực của các thông tin tài
chính, kết luận kiểm toán mà KTV đưa ra khi thực hiện kiểm toán tài chính tại đơn
vị khách hàng. Việc thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu là một điểu tất yếu
của mỗi cuộc kiểm toán. Kết quả kiểm toán ngoài việc đảm bảo sự trung thực của
các thông tin tài chính còn đóng vai trò phân tích, đánh giá, đánh giá nguyên nhân
nhằm nêu lên những giải pháp và tư vấn hoạt động cho khách hàng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình hạch toán doanh thu
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511
Chiết khấu, giảm giá

TK 111, 112

TK 641

Kết chuyển khoản Doanh thu thu tiền ngay

Hoa hồng

hàng bán trả lại giảm trừ doanh thu

trả đại lí

TK 3331
VAT phải nộp

Nợ TK 004: Số nợ khó đòi tăng thêm

TK 711

Có TK 004: Số nợ khó đòi đã xử lý

Lãi do trả góp
TK 131
Doanh thu
bán chịu
TK 721
Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

7

TK 642

Xử lý xóa nợ phải thu
khó đòi
TK 139
Lập dự phòng
phải thu khó đòi

LỚP: KIỂM TOÁN 48C



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán doanh thu
- Doanh thu phản ánh trong sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực
tế. Trong trường hợp này doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những khoản
thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã
phản ánh trên sổ sách, BCTC cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Cụ thể:
+ Người mua ứng trước tiền nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua.
+ Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cung cấp dịch
vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán.
+ Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán..
- Trường hợp doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn doanh
thu thực tế. Biểu hiện là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu hết các khoản
thu đã đủ điều kiện để xác nhận là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã
phản ánh trên sổ sách BCTC thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Có thể cụ thể trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp đã làm thủ tục cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào
các tài khoản khác
+ Các khoản thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường đã thu
được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhưng lại hạch toán vào các
tài khoản khác.
+ Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh

trên chứng từ kế toán…

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

8

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

1.3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện
1.3.1 Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin họcThành phố Hồ chí Minh
thực hiện
1.3.1.1 Chuẩn bị kiểm toán
Thứ nhất, Thu thập thông tin cơ sở
Đây là một công việc hết sức quan trọng trong cuộc kiểm toán, thông qua thu
thập thông tin cơ sở, KTV sẽ có được những hiểu biết về khách hàng để từ đó đưa
ra những kết luận kiểm toán. Đối với những khách hàng mới thì KTV cần thu thập
toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng, còn đối với những
khách hàng truyền thống KTV chỉ cần cập nhật thông tin về những thay đổi trong
năm tài chính. Các thông tin khác được lưu trong hồ sơ thường niên.
Những thông tin thường được thu thập như quá trình hình thành và phát triển,
cơ cấu tổ chức, đặc biệt là bộ máy kế toán, ngành nghề kinh doanh ...
Thứ hai, Tìm hiểu về chính sách, hệ thống kế toán mà khách hàng đang áp
dụng.

Các chính sách kế toán áp dụng tại khách hàng là thông tin không thể thiếu.
Các chính sách này giúp KTV hiểu rõ công tác hạch toán tại đơn vị khách hàng.
Mỗi ngành nghề kinh doanh có một đặc điểm riêng về hạch toán kế toán. Do đó, có
những nguyên tắc kế toán được đặt lên hàng đầu trong công tác hạch toán.
KTV thu thập các thông tin như chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng, hình
thức sổ kế toán, niên độ kế toán, các nguyên tắc ghi nhận doanh thu, quy định của
khách hàng về tiêu thụ nội bộ.
KTV thu thập các thông tin này qua trao đổi với thành viên Ban giám đốc, kế
toán trưởng. Đối với khách hàng kiểm toán nhiều năm, KTV có thể xem lại hồ sơ
kiểm toán chung. Đó là cách thức chủ yếu. Ngoài ra KTV có thể thu thập được qua
các phương tiện khác như báo, tạp chí, …

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

9

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

Thứ ba, Tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục doanh thu.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát là thủ tục
không thể thiếu trong mọi cuộc kiểm toán của Công ty, nhờ đó mà KTV sẽ quyết
định được công việc kiểm tra chi tiết của mình. Nếu HTKSNB của khách hàng mà
vận hành tốt thì việc kiểm tra chi tiết của KTV sẽ ít đi, đỡ mất thời gian hơn.
KTV của Công ty đánh giá HTKSNB đối với khoản mục doanh thu của khách
hàng thông qua bảng sau:
Biểu 1.1 : Đánh giá HTKSNB tại Công ty Cổ phần Ống thép VG – PIPE

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM

AISC

CHI NHÁNH HÀ NỘI

Khách hàng:
Năm tài chính:

Tên
Người TH:

Ngày

Người KT:
KIỂM TRA HỆ HTKSNB VỚI KHOẢN MỤC DOANH THU

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

10

ĐVT: VND
Mã số:

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH
GVHD: TH.S ON THANH NGA


Nội dung



1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào các hóa đơn
bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác), các hợp
đồng mua hàng hay không?
2. Có chữ kí của khách hàng trên các hóa đơn giao
hàng không?
3. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng quy
định hiện hành (có số thứ tự hoá đơn, ngày trên
hóa đơn) không?
4. Các chức năng giao hàng và viết hóa đơn có tách
biệt nhau không?
5. Các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại có sự phê chuẩn của ngời phụ
trách hay không?
6. Hàng gửi bán có đợc theo dõi không?
7. Có sự phân loại khách hàng theo doanh thu không?
8. Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán
không?
Kt lun: HTKSNB ca Cụng ty ABC

Th t, Thc hin th tc phõn tớch s b.
Sau khi thu thp thụng tin cn thit, KTV tin hnh thc hin phõn tớch s b.
KTV s dng phõn tớch ngang v phõn tớch dc i chiu s liu ca nm kim
toỏn v nm trc lin k tỡm ra chờnh lch c v giỏ tr tuyt i ln giỏ tr
tng i.
Bc cụng vic ny c thc hin i vi tt c cỏc khon mc trờn bng


SV:NGUYN VN HNG

11

LP: KIM TON 48C

Khụng


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

CĐKT và báo cáo kết quả HĐKD. Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm toán khoản mục
doanh thu, KTV chỉ tập trung vào phân tích biến động của doanh thu , các khoản
giảm trừ doanh thu. Sau khi tính toán được các giá trị chênh lệch, KTV sẽ tiến hành
phân tích các biến động lớn. KTV sẽ phân tích xem biến động như thế có phù hợp
với tình hình hoạt động của khách hàng không. KTV có thể đưa ra một số lý do dẫn
đến tình trạng đó. Đồng thời, KTV cũng phải đưa ra những chú ý khi thực hiện
kiểm toán. Khi phân tích, KTV phải bám sát vào đặc điểm kinh doanh trong năm
kiểm toán và những yếu tố ảnh hưởng tới HĐKD của khách hàng. Nếu chênh lệch
là đáng kể thì KTV phải tìm ra nguyên nhân và giải thích được rằng nguyên nhân là
do các sự kiện kinh tế có căn cứ chứ không phải là sự sai sót hay tính không tuân
thủ. Thí dụ, khi so sánh tỉ lệ của mức dự phòng phải thu khó đòi trên tổng giá trị các
khoản phải thu năm nay so với năm trước, KTV nhận thấy tỉ lệ này giảm trong khi
đó hệ số quay vòng các khoản phải thu cũng giảm thì đây có thể là dấu hiệu của
việc ghi giảm các khoản dự phòng.
Khi thực hiện phân tích, KTV cũng trình bày trên các giấy làm việc
AISC

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM

CHI NHÁNH HÀ NỘI

Khách hàng:
Năm tài chính:

Tên
Người TH:

Ngày

ĐVT: VND
Mã số:

Người KT:
Nội dung: Thực hiện phân tích sơ bộ với khoản mục doanh thu

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

12

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA
Số liệu năm 2009
Chỉ tiêu

Số liệu năm 2008


Điều
Báo cáo

chỉnh

Chênh lệch
(+/-)

Kiểm toán

Doanh thu

Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Chiết khấu
thương mại
Giảm giá hàng
bán
Hàng bán bị trả
lại
Doanh thu
thuần

Biểu 1.2 Thực hiện phân tích sơ bộ với khoản mục doanh thu
Thứ năm, Đánh giá trọng yếu kiểm toán và rủi ro kiểm toán..
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán được coi là một trong những công
việc quan trọng nhất. Đặc biệt với khoản mục doanh thu, đây là chỉ tiêu nhạy cảm
nhất trên BCTC, là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư, là cơ sở
đánh giá hiệu quả SXKD của DN, do vậy các DN luôn có xu hướng trình bày gian

lận khoản mục này trên Báo cáo của mình.
Ước lượng được mức trọng yếu khoản mục của mỗi DN là khác nhau. Nếu mức
trọng yếu được ước lượng là cao, có nghĩa độ chính xác của số liệu trên BCTC thấp,
khi đó số lượng bằng chứng thu thập sẽ ít và ngược lại.
AISC đã xây dựng những được những tiêu chuẩn để đánh giá mức trọng yếu
được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Mức trọng yếu với các khoản mục được quy định tai AISC
Chỉ tiêu

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

Mức trọng yếu

13

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

Tỉ lệ
Min

Max

Tổng tài sản

0.8%


1.5%

TSLĐ&ĐTDH

1.5%

2.0%

Tổng doanh thu

0.4%

1.0%

Lợi nhuận trước thuế

4.0%

8.0%

Để thiết lập được quy trình kiểm toán cho từng khoản mục hay số dư tài
khoản, KTV xác định giá trị trọng yếu chi tiết cho từng số dư hay khoản mục, MP
được xác định dựa trên PM nhưng nhỏ hơn giá trị này, thông thường nằm trong
khoảng 80% - 90% PM.
Thứ sáu, Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục doanh thu.
Sau khi đánh giá trính trọng yếu và rủi ro kiểm toán đối với chu trình bán
hàng- thu tiền, KTV sẽ tiến hành thiết kế chương trình bán hàng- thu tiền.
Tại AISC, chương trình kiểm toán được thực hiện theo mẫu chung nhất. Tuy
nhiên đối với từng khách hàng khác nhau thì chương trình kiểm toán cũng có những
điểm khác biệt tuỳ thuộc vào đặc trưng của công ty khách hàng đó.

Đối với khoản mục doanh thu, KTV của Công ty xây dựng như sau:
Biểu 1.3 Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục doanh thu
1.

AISC

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

14

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

CÔNG TY
TNHH
KIỂM
TOÁN VÀ
DỊCH VỤ
TIN HỌC
TPHCM
CHI
NHÁNH HÀ
NỘI
Khách hàng:

Tên


Năm tài chính:

NgườiTH:

Ngày

ĐVT: VND
Mã số:

Người KT:

DOANH THU
Mục tiêu
- Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách chính xác.
- Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực
kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán.
- Chia cắt niên độ dược thực hiện một cách chính xác.
Thủ tục kiểm toán
2.

Tham chiếu

Người
thực hiện

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (đối với khách hàng có

hệ thống kiểm soát nội bộ tốt)
- Kiểm tra chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu, chính
sách giá bán trong từng thời kỳ, từng đối tượng đồng thời

thu thập các văn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
doanh thu (bên ngoài, nội bộ, khách hàng thường xuyên)
- Kiểm tra tính tuân thủ: Chọn mẫu một số các nghiệp vụ
bán hàng cho khách bên ngoài để kiểm tra, soát xét xem

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

15

LỚP: KIỂM TOÁN 48C

Ngày
thực
hiện


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

chúng có tuân theo hệ thống kiểm soát nội bộ từ khâu bán
hàng đến thu tiền hay không?
- Dùng các tài liệu gì, sổ sách như thế nào để theo dõi doanh
thu?Hiện tại, doanh nghiệp theo dõi doanh thu như thế nào
qua sổ sách?, giữa các bộ phận có sự đối chiếu?
- Khi nào doanh nghiệp áp dụng việc thu tiền ngay, khi nào
áp dụng việc ghi nợ (trả chậm)?
- Trong kỳ doanh nghiệp có áp dụng nhiều loại giá cho một
loại sản phẩm không?Giá cả có thường xuyên biến động
không?Lý do biến động?
- Quá trình tiêu thụ hàng hóa của DN như thế nào : từ tiếp

thị đến giao hàng và thanh toán?
- Kiểm soát chữ ký của người mua hàng trong hóa đơn, các
hóa đơn giao hàng có được theo dõi để đảm bảo rằng việc
giao hàng đã được thực hiện, thực hiện chính xác.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại có được sự phê chuẩn của người
phụ trách không?
3.

Thủ tục phân tích.

- So sánh kỳ này với kỳ trước, nếu có biến động bất thường
cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD với
doanh thu thuần giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả
năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ.
- Thu thập tổng hợp doanh thu theo từng mặt hàng, chủng
loại hàng. Kiểm tra việc tính toán trên bảng tổng hợp, đối
chiếu với sổ cái và báo cáo
- Ước tính doanh thu trên các số liệu độc lập, có thể sử dụng
các số liệu sau khi xây dựng số ước tính: Sản lượng năm
nay, năm trước và giá bán.
- Phân tích số liệu để xây dựng mô hình ước tính và số liệu
của khách hàng ở mức độ đủ chi tiết để chúng ta có thể đạt

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

16

LỚP: KIỂM TOÁN 48C



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

được mức độ đảm bảo mong muốn dựa trên việc so sánh
số liệu.
- Tính toán giá trị Threshold để xác định mức độ chênh lệch
trọng yếu giữa số liệu ước tính của KTV và số liệu thực tế
ghi sổ.
- So sánh số ước tính và số hạch toán của kế toán. Nếu
chênh lệch lớn hơn Threshold cần phải thu thập tìm thêm
các bằng chứng và tìm ra sự giải thích hợp lý cho sự chênh
lệch. Nếu chênh lệch nhỏ hơn thì quyết định thực hiện
thêm các thủ tục kiểm tra chi tiết hoặc không.
4.

Kiểm tra chi tiết

3.1 Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với số
liệu trên sổ tổng hợp và sổ thực hiện, tờ khai VAT đầu ra
- Thu thập thông tin và những thay đổi trong chính sách kế
toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
3.2.Kiểm tra phát sinh doanh thu tăng
- Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc
quản lí doanh thu
- Chọn mẫu để kiểm tra chi tiết chứng từ
- Kiểm tra lại trên các hóa đơn bán hàng
- Kiểm tra việc hạch toán doanh thu
- Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC

3.3 Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu
- Yêu cầu khách hàng cung cấp hoặc lập bảng tổng hợp
các khoản giảm trừ doanh thu, kiểm tra việc tính toán trên
sổ tổng hợp, đối chiếu với sổ cái và BCTC của đơn vị.
- Chọn ngẫu nhiên một số nghiệp vụ hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán đối chiếu với
các chứng từ chi tiết
3.4 Kiểm tra doanh thu chưa thực hiện
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ xem các khoản ghi nhận có
phù hợp không
- Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp về thời
gian và khoản tiền nhận trước hay không.
- Phân tích số dư cuối kì để đảm bảo không có khoản nào
cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển.
3.6 Kiểm tra việc trình bày doanh thu.

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

17

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

5.

Kết luận


4.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề
cập trong thư quản lí.
4.2 Lập bảng trang kết luận dựa vào kết quả công việc đã
thực hiện.
4.3 Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của
kiểm toán

1.3.1.2 Thực hiện kiểm toán.
Thứ nhất, thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB . Nếu
HTKSNB đánh giá là hoạt động có hiệu lực, các thử nghiệm kiểm soát sẽ được thực
hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của HTKSNB.
Thông thường, tùy theo đánh giá về HTKSNB KTV sẽ thực hiện một số trong các
công việc sau.
o Kiểm tra chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu, chính sách giá bán trong
từng thời kỳ, từng đối tượng đồng thời thu thập các văn bản về hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với doanh thu (bên ngoài, nội bộ, khách hàng thường xuyên)
o Kiểm tra tính tuân thủ: Chọn mẫu một số các nghiệp vụ bán hàng cho khách
bên ngoài để kiểm tra, soát xét xem chúng có tuân theo hệ thống kiểm soát nội bộ
từ khâu bán hàng đến thu tiền hay không?
o Dùng các tài liệu gì, sổ sách như thế nào để theo dõi doanh thu?Hiện tại,
doanh nghiệp theo dõi doanh thu như thế nào qua sổ sách?, giữa các bộ phận có sự
đối chiếu?
o Khi nào doanh nghiệp áp dụng việc thu tiền ngay, khi nào áp dụng việc ghi
nợ (trả chậm)?
o Trong kỳ doanh nghiệp có áp dụng nhiều loại giá cho một loại sản phẩm
không?Giá cả có thường xuyên biến động không?Lý do biến động?
o Quá trình tiêu thụ hàng hóa của DN như thế nào : từ tiếp thị đến giao hàng và
thanh toán?


SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

18

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

o Kiểm soát chữ ký của người mua hàng trong hóa đơn, các hóa đơn giao hàng
có được theo dõi để đảm bảo rằng việc giao hàng đã được thực hiện, thực hiện
chính xác.
o Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị
trả lại có được sự phê chuẩn của người phụ trách không?
Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích.
So sánh kỳ này với kỳ trước, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ
nguyên nhân.
So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD với doanh thu thuần giữa
kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua
các kỳ.
Thu thập tổng hợp doanh thu theo từng mặt hàng, chủng loại hàng. Kiểm tra
việc tính toán trên bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ cái và báo cáo
Sau khi xác định được các tháng hay mặt hàng mà doanh thu chứa đựng sai sót
thì KTV tiến hành ước tính doanh thu và so sánh với số ghi sổ của kế toán. Để xác
định số ước tính, KTV cần đưa ra mô hình ước tính. Mô hình ước tính bao gồm
nhiều biến. KTV cần xác định các biến tài chính và phi tài chính có liên quan cũng
như mối quan hệ giữa chúng. Việc lựa chọn các biến cụ thể để xây dựng mô hình
cần căn cứ vào mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông
tin về các dữ liệu. KTV cần kết hợp các biến độc lập có liên quan. Như vậy, mô

hình sẽ cho nhiều thông tin hơn và vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Ngược lại, nếu
mô hình đơn giản hóa quá nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hóa các phép so
sánh. KTV cần tiến hành phân tích số liệu để xây dựng mô hình ước tính và số liệu
của khách hàng ở mức độ đủ chi tiết để chúng ta có thể đạt được mức độ đảm bảo
mong muốn dựa trên việc so sánh số liệu.
Sau khi xây dựng được mô hình ước tính, KTV tiến hành ước tính số dư hay
số phát sinh. Đồng thời KTV tính toán chênh lệch có thể có giữa số ước tính và số
liệu ghi sổ.
Giữa số liệu ghi sổ và số liệu ước tính của KTV có thể có chênh lệch. Tuy
nhiên, mỗi sai lệch chỉ có giới hạn nhất định để đảm bảo rằng người đọc các thông
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

19

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

tin trên BCTC không hiểu sai bản chất. Đó chính là lý do KTV cần xác số chênh
lệch có thể chấp nhận được. Tính toán giá trị mức chênh lệch có thể chấp nhận được
Threshold để xác định mức độ chênh lệch trọng yếu giữa số liệu ước tính của KTV
và số liệu thực tế ghi sổ.
Bảng 1.2 Hướng dẫn tính giá trị Threshol của AISC
Nếu số dư khoản mục lớn hơn MP * Hệ số nhân với MP (N)
Mức độ
phân
tách
tổng thể

1
2

Kiểm tra chi tiết ở mức
độ thấp (R = 0.7)
Threshol Hệ số nhân
(%MP) với MP (N)
90
4.55
86
4.34

Kiểm tra chi tiết ở mức
độ trung bình (R = 1.7)
Threshol Hệ số nhân
(%MP)
với MP (N)
60
3.80
58
3.67

Kiểm tra chi tiết ở mức
độ cao (R = 2.0)
Threshol Hệ số nhân
(%MP) với MP (N)
45
3.00
40
2.76


3
4

81
74

4.20
4.01

56
54

3.37
3.13

38
36

2.61
2.34

5
6

70
67

3.87
3.46


50
48

2.98
2.87

33
31

2.19
2.00

7
8
9
10
11
12

64
60
58
56
53
51

3.28
3.00
2.87

2.78
2.65
2.52

46
45
43
41
27
35

2.71
2.74
2.67
2.58
2.34
2.19

30
28
27.5
26
25.8
25

1.93
1.88
1.83
1.78
1.71

1.66

13
14

42
39

2.13
2.00

30
27

2.11
2.04

20
18

1.45
1.37

Nếu giá trị số dư khoản mục nhỏ hơn giá trị MP * Hệ số nhân với MP (N)
thì Threshol được tính như sau:
Trường hợp 1 Mức độ đảm bảo cơ bản R = 0.7 thì Threshol = Số dư khoản mục * 20%
Trường hợp 2 Mức độ đảm bảo cơ bản R = 1.7 thì Threshol = Số dư khoản mục * 17%
Trường hợp 3 Mức độ đảm bảo cơ bản R = 2.0 thì Threshol = Số dư khoản mục * 15%
So sánh số ước tính và số hạch toán của kế toán. Nếu chênh lệch lớn hơn
Threshold cần phải thu thập tìm thêm các bằng chứng (kiểm tra chi tiết) và tìm ra sự


SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

20

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

giải thích hợp lý cho sự chênh lệch. Nếu chênh lệch nhỏ hơn thì quyết định thực
hiện thêm các thủ tục kiểm tra chi tiết hoặc không.
Thứ ba, thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
KTV sẽ thực hiện các công việc chính sau:
Kiểm tra chọn mẫu: Căn cứ vào việc phân tích doanh thu, KTV tìm các điểm
bất hợp lý từ đó kiểm tra chi tiết. Khi kiểm tra chi tiết, KTV cần chú trọng vào các
mục tiêu kiểm toán như:
+ Kiểm tra tính có thật và tính đầy đủ của nghiệp vụ doanh thu: đối chiếu
nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, nhật ký bán hàng với các chứng
từ gốc có liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, lệnh
bán hàng, phiếu xuất, hóa đơn…kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình thanh toán.
+ Kiểm tra tính chính xác của nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra số lượng, đơn
giá và tính toán trên hóa đơn, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại
tệ ra đồng tiền hạch toán; đối chiếu số liệu trên hóa đơn với sổ chi tiết và sổ tổng
hợp doanh thu
+ Kiểm tra việc phân loại doanh thu: Phân biệt doanh thu bán chịu, doanh
thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước, doanh thu hàng đổi hàng…phân biệt doanh
thu bán hàng với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu liên quan
đến từng loại thuế suất khác nhau, loại sản phẩm khác nhau;

+ Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: Kiểm tra chứng từ của
một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và sau thời điểm khóa sổ(5 đến 10
ngày) để xem xét ngày tháng ghi trên sổ nhật ký bán hàng, vận đơn với ngày tháng
trên nhật ký bán hàng và sổ chi tiết;
+ Kiểm tra tính cộng dồn: Cộng lại số phát sinh trên sổ nhật ký bán hàng, sổ
chi tiết của một số tháng hoặc cả năm tùy theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh của
doanh nghiệp; cộng lại số phát sinh lũy kế của các tài khoản doanh thu
+ Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu: Đối chiếu các khoản giảm giá hàng
bán với các quy chế quản lý của doanh nghiệp, xem xét xem các chứng từ này có
được duyệt hay không. Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người
mua ghi rõ số lượng, đơn giá, và giá trị hàng bán bị trả lại, xác định lý do trả lại
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

21

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

hàng kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh
cho số hàng đã bị trả lại. Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng
quy định hiện hành không.
1.3.1.3 Kết thúc kiểm toán.
Thứ nhất, các công việc kết thúc kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV cần tổng hợp, đánh giá lại các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được nhằm soát xét và dưa ra kết luận cho toàn bộ
cuộc kiểm toán. Các công việc chính gồm:
+ Soát xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc của KTV và đánh giá kết quả kiểm

toán. Sau khi đã thực hiện xong các phần việc theo chương trình kiểm toán, KTV
thực hiện soát xét các giấy tờ của mình, tập hợp đánh giá các bằng chứng kiểm toán
thu thập được. Việc soát xét giấy tờ làm việc của KTV được thực hiện bởi chủ
nhiệm kiểm toán và chuyên gia để đảm bảo không có bất kỳ sai sót nào trong quá
trình làm việc của KTV. Mục tiêu chính là đảm bảo rằng các thủ tục kiểm toán đã
đạt được mục tiêu. Đồngthời, khẳng định rằng kết luận mà KTV đưa ra nhất quán
với các bằng chứng mà KTV đã thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Rà soát các sự việc phát sinh sau khi thực hiện kế hoạc kiểm toán. Mục đích
của việc rà soát này là nhằm xác định liệu các sự kiện phát sinh tiếp theo sau khi
thực hiện kế hoạch kiểm toán có làm ảnh hưởng tới các phát hiện của KTV đối với
khoản mục doanh thu bán hàng hay không, tiếp theo đó KTV khẳng định không có
sự kiện bất thường nào xảy ra liên quan đến khoản mục doanh thu.
Sau khi các bằng chứng kiểm toán được thừa nhận bởi Ban quản trị Công ty,
KTV tiến hành thu thập các thư chấp nhận của Ban quản trị Công ty hoặc BCTC đã
được phê duyệt để đảm bảo rằng các các bằng chứng mà KTV thu thập được Ban
quản trị Công ty thừa nhận là có trách nhiệm đối với các bằng chứng đó về sự trình
bày trung thực và hợp lý của các BCTC phù hợp với các khung BCTC đã được phê
chuẩn và áp dụng phổ biến.
Bước tiếp theo KTV sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và
thư quản lý. KTV tiến hành lập bảng tóm tắt các vấn đề mà KTV phát hiện được.
Bảng tóm tắt này được thực hiện nhằm tổng hợp tài liệu cho việc phát hành Báo cáo
SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

22

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA


kiểm toán. Với khoản mục doanh thu tại Công ty VG – PIPE KTV tổng hợp các
phát hiện của mình và khẳng định không có sai sót trọng yếu nào.
Báo cáo phát hành sau kết thúc kiểm toán tại AISC bao gồm: Báo cáo của Ban
giám đốc khách hàng, Báo cáo của KTV, BCTC đã được kiểm toán và thư quản lý
(nếu có).
Thứ hai là các công việc thực hiện sau kiểm toán:
Đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán: Công việc này chủ nhiệm kiểm toán và
thành viên Ban giám đốc thực hiện nhằm rút ra kinh nghiệm để nâng cao chất lượng
hơn nữa cho các cuộc kiểm toán sau.
Giữ mối liên hệ với khách hàng: Công việc này được thực hiện nhằm duy trì
quan hệ tốt đẹp và uy tín, hình ảnh của AISC với khách hàng. Đồng thời công việc
này giúp thu thập những thông tin mới về khách hàng, và các sự kiện phát sinh có
thể làm ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán năm sau nếu AISC tiếp tục kiểm toán cho
khách hàng.
1.3.2 Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC tại
Công ty cổ phần ống thép VG – PIPE do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ
Tin học Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện.
1.3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Thứ nhất, thu thập thông tin cơ sở khách hàng
Công ty Cổ phần Ống thép VG – PIPE tiền thân là nhà máy Ống thép Việt
Đức – đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Thép và Vật tư Công nghiệp SIMCO
Theo quyết định 15/2007/QĐ –CT ngày 29/01/2005, đại hội đồng cổ đông Công ty
Cổ phần Thép và Vật tư SIMCO quyết định tách một phần tài sản và vốn góp của
các cổ đông hiện tại thành lập Công ty Cổ phần Ống thép VG – PIPE.
Tên giao dịch của Công ty là: Vietnam Germany Stell Pipe Jiont Stock
Company.
Tên viết tắt: VG – PIPE JSC
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Bình Xuyên, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
Vốn điều lệ: 375,778,000,000 đồng


SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

23

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
GVHD: TH.S ĐOÀN THANH NGA

Theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 2500267703
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 31/1/2005 đăng ký thay đổi lần
thứ 6 ngày 17/12/2009.
Ngành nghề kinh doanh chính:
• Sản xuất các loại ống thép, ống Inox; Sản xuất các sản phẩm từ thép;
• Sản xuất két bạc, tủ sắt, két sắt, thang sắt, đồ sắt tráng men;
• Sản xuất các cấu kiện thép cho xây dựng;
• Dựng, lắp kết cấu thép và bê tông đúc sẵn; Luyện gang thép;
• Kinh doanh sắt thép, ống thép, kim loại màu;
Thứ hai, tìm hiểu về chính sách, hệ thống kế toán mà Công ty Cổ phần Ống
thép VG – PIPE đang áp dụng
BCTC của Công ty VG – PIPE được trình bày theo nguyên tắc giá gốc và phù
hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy
định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Hoạch toán ngoại tệ: Sổ sách kế toán của Công ty được phản ánh bằng Đồng
Việt Nam(VNĐ). Các đồng tiền khác VNĐ được gọi là ngoại tệ. Các nghiệp vụ

thanh toán bằng ngoại tệ được ghi nhận theo nguyên tệ và được quy đổi sang VNĐ
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngoại tệ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi
kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu
được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua.
Thuế suất thuế GTGT phải nộp cho doanh thu bán hàng thành phẩm, dịch vụ
trong và ngoài nước với các mức thuế suất 5%, 10% và các theo các QĐ khác.
Thứ ba, tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục doanh thu

SV:NGUYỄN VĂN HƯNG

24

LỚP: KIỂM TOÁN 48C


CHUYấN THC TP CHUYấN NGNH
GVHD: TH.S ON THANH NGA

Sau khi thu thp thụng tin v h thng k toỏn ca khỏch hng, AISC tin hnh
tỡm hiu v ỏnh giỏ HTKSNB. Ti Cụng ty VG PIPE l khỏch hng truyn thng
nờn KTV s tin hnh ỏnh giỏ HTKSNB da trờn cỏc kinh nghim ó tớch ly t
cỏc nm trc v nhn din c cỏc sai phm cú th xy ra.
Biu 1.4 : ỏnh giỏ HTKSNB ti Cụng ty C phn ng thộp VG PIPE
AISC

CễNG TY TNHH KIM TON V DCH V TIN HC TPHCM
CHI NHNH H NI


Khỏch hng: Cụng ty C phn ng

Tờn

thộp VG - PIPE

Ngi TH: TR.Ton

Nm ti chớnh: 31/12/2009

Ngi KT: NV.D

Ngy

VT: VND

25/2/2010

Mó s:C110



Khụng

KIM TRA H HTKSNB VI KHON MC DOANH THU
Nội dung
1. Việc ghi sổ doanh thu có căn cứ vào các hóa đơn
bán hàng (hoặc các chứng từ hợp lệ khác), các hợp




đồng mua hàng hay không?
2. Có chữ kí của khách hàng trên các hóa đơn giao


hàng không?
3. Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng quy
định hiện hành (có số thứ tự hoá đơn, ngày trên



hóa đơn) không?
4. Các chức năng giao hàng và viết hóa đơn có tách


biệt nhau không?
5. Các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại có sự phê chuẩn của ngời phụ



trách hay không?
6. Hàng gửi bán có đợc theo dõi không?



7. Có sự phân loại khách hàng theo doanh thu không?




8. Việc phản ánh doanh thu có theo đúng kỳ kế toán
SV:NGUYN VN HNG

25

LP: KIM TON 48C


×