Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bồi dưỡng chức danh chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.09 KB, 20 trang )

Sở giáo dục và đào tạo Hải Dương
Trường THCS Phạm Trấn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THU HOẠCH

Người báo cáo: PHẠM VĂN PHƯƠNG
Thời gian tham gia khoá học: Từ 12/07/2018 đến 10/08/2018
Địa điểm bồi dường: Trung tâm GDTX - cơ sở 2; xã Gia Tân; huyện Gia Lộc; Tỉnh Hải
Dương.
Tên khoá học: Bồi dưỡng chức danh chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
A. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH ĐÃ THU HOẠCH QUA KHOÁ BỒI DƯỠNG
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội II
truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
THCS.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển trường THCS.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy
trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận


thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian
học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học
nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên
cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết
này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn
để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”,
qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn
tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước
- bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội.
Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính
nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính
nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng,
phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự
lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai
trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và
theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời
của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là
công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động
duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn

1


khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà

nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức
độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn
hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động
so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự
giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội
dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ
thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của
đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của
đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần
chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động
sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn
thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ
của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức
hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn
bằng, chứng chỉ....
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ
tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan
do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên
trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn
vị.Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong
nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn

vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ
đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà trường phải
tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy
chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc
của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động
của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá
nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và
tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân
loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ
quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong
công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có
chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Chiến lược và chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu
hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục
của thế giới đang phát triển theo định hướng:

2


Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực
vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt
đời.

Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng
đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu
dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và
phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học.
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu
phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ
thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho
việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã
hội.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách,
điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố
mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức,
việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối
tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi
phù hợp.
Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo
vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển
giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp
ứng yêu cầu số lượng.
Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học,
trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa
giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào
tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo
dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Chuyên đề 3 “Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
QLNN về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với quá trình giáo dục và đào tạo, hành vi hoạt động của các tổ chức và cá nhân tham gia

3


hoạt động giáo dục và đào tạo do hệ thống cơ quan nhà nước tiến hành nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu về giáo dục và đào tạo của nhân dân.
Hoạt động quản lý giáo dục và đào tạo được thực hiện thông qua việc Quốc hội ban hành
Luật Giáo dục, Chính phủ ban hành các nghị định, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ ngành ban hành
thông tư hướng dẫn thực hiện, tạo cơ chế cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động và tiến hành
hoạt động giáo dục và đào tạo của mình.

Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo là hoạt động của người đứng đầu cơ sở giáo dục và đào
tạo nhằm tác động có đích hướng đến các hoạt động giáo dục và đào tạo; sử dụng hiệu quả các
nguồn lực (con người, tài chính, vật chất…) của cơ sở giáo dục và đào tạo để đạt mục tiêu của cơ sở
giáo dục và đào tạo và yêu cầu QLNN đặt ra.
Căn cứ quy định về công tác quản lý của nhà nước về giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng nhà
trường (nhà quản trị) phải quản trị hiệu quả các nguồn lực con người (đội ngũ giảng viên, nhân
viên…), cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, thời gian, thời lượng đào tạo, sử dụng nguồn tài
chính,… để hoạt động giáo dục, đào tạo của trường đạt kết quả thông qua chất lượng đào tạo, chi
phí bỏ ra và kết quả thu được. Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo là quản trị nhà trường vì mục tiêu
của nhà trường.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư
duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục (nội dung, phương pháp, thi, kiểm
tra, đánh giá), các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả
các cấp học và trình độ đào tạo.
Giáo dục và đào tạo bao giờ cũng bao gồm các hoạt động cơ bản học; day học và giáo dục;
huy động nguồn lực đảm bảo, xây dựng môi trường GD, QLGD và bao trùm xuyên suốt là tư duy
nhận thức về giáo dục và đào tạo. Bởi vậy, đổi mới căn bản và toàn diện chính là :
- Đổi mới về tư duy, nhận thức về hoạt động giáo dục
- Đổi mới về mục tiêu nội dung và phương pháp giáo dục (chương trình, giáo trình, sách
giáo khoa ...).
- Đổi mới về công tác đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ nhà giáo.
- Đổi mới về huy động nguồn lực để phát triển giáo dục.
- Xây dựng môi trường giáo dục đồng thuận, lành mạnh và an toàn.
- Đổi mới về công tác quản lý giáo dục (QLGD) và hoàn thiện cơ cấu về cơ cấu HTGD.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"(Nghị quyết số 29-NQ/TW Khóa
XI)
- Chuyển từ cách giáo dục theo truyền thống sang tạo dựng cách học, thói quen học suốt
đời và xây dựng học tập.
Chương trình giáo dục phổ thông được chia làm hai giai đoạn :

- Giáo dục cơ bản 9 năm , bao gồm giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
- Giáo dục định hướng nghề nghiệp 3 năm giáo dục trung học phổ thông.
Chuyên đề 4 “Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS” nội dung cơ bản của
chuyên đề là:
Tư vấn tâm lý là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kỹ thuật tâm
lý học nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó thay đổi hành vi, thái độ, tự
tái lập lại thế cân bằng tâm lý của bản thân mình.
Tư vấn giáo dục là qua trình tư vấn mà nhà tư vấn sử dụng các phương pháp giáo dục nhằm
can thiệp, phòng ngừa, hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển. Tư vấn giáo dục có hai loại: tư
vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp.
Như vậy, quá trình tư vấn là quá trình từ khi nhà tư vấn bắt đầu làm việc với người cần tư
vấn đến khi đạt được một kết quả nhất định mà cả hai chấp nhận. Kết quả tư vấn là sự thay đổi về
chất ở một mức độ nhất định ở người cần tư vấn.
Tham vấn một khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Có nhiều cách hiểu về tham vấn.
Trong công tác chủ nhiệm, tham vấn là kỹ năng trợ giúp về mặt tâm lý của giáo viên chủ nhiệm đối
với học sinh khó khăn về tâm lý, nhằm giúp các em tự nhận thức và đối mặt với những vấn đề của
mình, có thể vượt qua những khó khăn đó. Tham vấn có nhiều loại như: tham vấn tâm lý, tham vấn
hướng nghiệp, tham vấn học tập.

4


Tư vấn học đường tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh, nhằm
giúp học sinh biết cách định hướng và giải quyết vấn đề của bản
thân, tạo ra sự phát triển phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội. Như vậy, tư vấn học đường
tác động vào nhận thức, giúp các em tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề qua đó hình thành tính tự
lập, biết tự chịu trách nhiệm.
Tư vấn học đường trợ giúp và là bạn đồng hành của các em trong quá trình học tập, rèn
luyện và phát triển.
Tư vấn học đường có vai trò tham vấn giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng, góp phần ổn

định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng của mình.
Tư vấn học đường tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của
trẻ đúng theo định hướng, mục tiêu mà xã hội muốn
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Ban giám hiệu, giữa các tổ chức trong trường, giữa các
giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Nói một cách khác, giáo viên chủ nhiệm là
người đại diện hai phía, một mặt đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường, mặt khác đại
diện cho tập thể học sinh. Với tư cách là sư phạm (đại diện cho tập thể các nhà sư phạm), giáo viên
chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch giáo
dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ nhiệm không phải bằng mệnh lệnh mà
bằng sự thuyết phục, cảm hoá, bằng sự gương mẫu của người giáo viên chủ nhiệm, để mục tiêu giáo
dục được học sinh chấp nhận một cách tự giác, tự nguyện. Với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của
mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường
thành chương trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học sinh.
Vận dụng các nội dung tư vấn học đường trong công tác chủ nhiệm đã giúp cho giáo viên
chủ nhiệm xây dựng được tập thể lớp đoàn kết, tương thân, tương ái. Củng cố được mối quan hệ tốt
đẹp giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên bộ môn, học sinh với gia đình. Giúp học sinh
giải quyết được những vấn đề khó khăn của bản thân trong quá trình học tập.
Vận dụng các nội dung tư vấn học đường đã giúp cho người giáo viên chủ nhiệm gần gũi
hơn với tập thể lớp, từ đó nắm bắt được những vấn đề phát sinh trong lứa tuổi học sinh để có những
định hướng giáo dục phù hợp đối với các em. Mang lại hiệu quả cao cho công tác chủ nhiệm lớp.
Chuyên đề 5 “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
THCS” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn tương
tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính
chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ
tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận:
Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học.
Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên

phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt
động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo
đảm liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy
học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của giáo
viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức
phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học
của học sinh.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của
thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của
mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người
quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu
tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy
mà quản lý hoạt động học của trò.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường.
Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản
lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của

5


trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo của nhà trường.
Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự nhiên xã hội- nhân văn, đồng thời rèn luyện cho
các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc
biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo

Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo
đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Trong trường học THCS thì hiệu trưởng là người có quyền lực cao nhất, quán xuyến chỉ đạo
mọi công việc như:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường THCS;
- Xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học, giáo dục trong trường THCS;
- Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học;
- Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học ở cấp THCS;
- Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp THCS;
- Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THCS;
- Quản lý hoạt động học của học sinh.
Hiệu trưởng phải chủ động họp bàn với hiệu phó trong công tác phân công chuyên môn:
hiệu trưởng sẽ phải căn cứ vào tình hình thực tế đội ngũ giáo viên hiện có mà đưa ra phương án
phân công chuyên môn cho phù hợp. Phân công các chức danh tổ trưởng, tổ phó cho các tổ, phân
công giáo viên chủ nhiệm các lớp... Yêu cầu các tổ và mỗi cá nhân trong các tổ tìm hiểu chuyên
môn của mình được giao lên kế hoạch cá nhân và kế hoạch bộ môn, đăng ký dạy học theo các chủ
đề, xây dựng các chuyên đề của nhóm tổ, thực hiện giảng dạy theo nghiên cứu bài học ... Tăng
cường sử dụng các công nghệ thông tin phục vụ cho giảng dạy, sử dụng triệt để các đồ dùng hiện
có, có sự sáng tạo trong việc làm và chế tạo đồ dùng mới. Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, quản lý
tốt học sinh trong các giờ học trên lớp. Thực hiện nghiêm túc và đúng quy chế đánh giá xếp loại học
sinh.
Bên cạnh đó hiệu trưởng nhà trường phải chủ động kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên,
chính quyền địa phương (UBND xã), vận động ban phụ huynh học sinh ... làm tốt các hoạt động
dạy và học khiến cho các hoạt động của nhà trường được nhịp nhàng hơn.
Mục đích của việc xây dựng kế hoạch là nhằm nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các trường trong xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường; bồi dưỡng năng lực
phát triển chương trình giáo dục cho CBQL, giáo viên.
Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành; xây dựng kế hoạch giáo dục
nhà trường theo hướng tinh giảm, gắn với đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm
tra, đánh giá và thi theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Mỗi trường xây dựng được kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện tổ chức
hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học; trọng tâm là giảm tải nội dung dạy học.
Việc xây dựng và quản lý kế hoạch giáo dục nhà trường cần đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến
thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (thể hiện ở “mức độ cần đạt” về kiến
thức, kĩ năng); tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức; chú trọng giáo dục đạo đức và
giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật…
Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt
động giáo dục; phù hợp, khả thi với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của từng trường.
Tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục; số bài thực hành, số điểm kiểm
tra (gồm cả kiểm tra nội dung thực hành) không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành (ít nhất 35 tuần và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời
gian 37 tuần thực học đối với cấp THCS, cấp THPT; 32 tuần đối với giáo dục thường xuyên);
Có thể kết hợp thời lượng của môn học với thời lượng dạy học tự chọn của môn học đó để
xây dựng kế hoạch dạy học môn học (thời lượng dạy học tự chọn ổn định trong từng học kỳ).

6


Các trường THCS, THCS&THPT thực hiện mô hình trường học mới xây dựng kế hoạch
giáo dục theo văn bản hướng dẫn triển khai mô hình trường học mới.
Tôi cũng được học tập và nghiên cứu chuyên đề 6 “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo
viên THCS hạng II” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và
quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam
hiện nay.
Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp
thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá
trình học tập của người học.
Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến

đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và
năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới.
“Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh
đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo,
bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường
công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học”
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người
giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng
lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức,
kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt
động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề
nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.
Quan điểm về bồi dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên: Cần bồi dưỡng những
kiến thức, kỹ năng nền tảng để nâng cao năng lực nghề nghiệp theo chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt bổ
khuyết những năng lực mà giáo viên đang còn yếu, còn thiếu do chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng
kịp thời.
Bồi dưỡng theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Tùy theo từng ngành cần
cập nhật bồi dưỡng kiến thức mới; bồi dưỡng thực hành các phương pháp, cách thức xây dựng kế
hoạch tổ chức dạy học mới; ứng dụng khoa học - công nghệ vào dạy học…
“Các chương trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được phát triển theo hướng đa dạng hóa, có
bảo bản in, bản điện tử, video clip, đĩa CD, cẩm nang hỏi đáp… trong đó chú trọng việc “số hóa”,
đưa lên mạng Internet tất cả các thông tin để tạo điều kiện cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
có thể tự học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Hình thức bồi dưỡng, đa dạng hóa học tập bồi dưỡng. Bồi
dưỡng tập trung, bồi dưỡng theo cụm, bồi dưỡng tại trường, bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng từ xa…
Linh hoạt trong cách tổ chức, tùy vào điều kiện cụ thể”
Mặt khác cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết
thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh.
Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học
tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng
phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế

giảng dạy.
Đột phá trong phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
Làm thế nào để tạo đột phá trong phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên hiện
nay, đó là trăn trở của nhiều nhà chuyên gia giáo dục. Với giáo dục truyền thống, giáo viên được
đào tạo một lần có thể yên tâm làm việc đến tuổi nghỉ hưu, tuổi tác cùng với kinh nghiệm của họ
luôn được đề cao và thông thường, giáo viên trẻ được truyền lại kinh nghiệm từ những người đi
trước để trưởng thành nghề nghiệp.
Điều đó dẫn đến các phản ứng của giáo viên mỗi khi có sự thay đổi mà kinh nghiệm không
giúp ích nhiều cho họ khi thực hiện nhiệm vụ mới, với các cách thức khác biệt mà trước đây họ
chưa từng trải nghiệm.
“Chẳng hạn với chương trình giáo dục phổ thông mới, việc thiết kế bài giảng phù hợp với
năng lực học tập của học sinh, dạy học tích hợp các lĩnh vực trong một môn học hoặc phát triển

7


chương trình giáo dục nhà trường, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thiết kế chuyên đề học
tập phù hợp với nhà trường, địa phương… có thể là một cú sốc với nhiều giáo viên đã thuộc lòng
các bài giảng từ vài chục năm trước
Từ năm 1987, Hội thảo Camegie: Thầy giáo cho thế kỷ 21, coi nghề thầy giáo như là một
nghề cho sự giải thoát và phát triển quốc gia. Hội đồng quốc gia về các tiêu chuẩn giảng dạy chuyên
nghiệp, Hoa Kỳ đã phát hành một bản yêu cầu mang tính định hướng nguyên tắc nghề nghiệp với 5
vấn đề cốt lõi của giáo viên như sau: Giáo viên cần phải tận tâm đối với học sinh và việc học tập
của họ; Giáo viên phải nắm vững các môn học và biết dạy các môn học như thế nào; Giáo viên có
nghĩa vụ đối với việc giảng dạy, quản lý và kiểm tra việc học của học sinh; Giáo viên suy nghĩ một
cách có hệ thống về khả năng học và thực hành nghề nghiệp của họ; Giáo viên là thành viên của
cộng đồng học tập.
“Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học
cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Giáo viên giới thiệu
ý nghĩa của kiến thức trong cuộc sống hiện thực và ý nghĩa của việc học tập”

Chuyên đề 7 “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS” nội
dung cơ bản của chuyên đề là:
1. Khái niệm năng lực:
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử
dụng như sau:
1.Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả
thông qua các năng lực cần hình thành
2. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau
nhằm hình thành các năng lực
3. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng
và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp
5. Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống..
6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công
việc giáo dục và dạy
7. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời
điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng
với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của
hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm
chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân
nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận
hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu
quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng
lực.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình

huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư
cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình
dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là
“sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có
nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu
trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.

8


Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ;
Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán;
Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.
3. Mô hình giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh gồm có:
Thuyết kiến tạo: Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết
nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó. Con
người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người
học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành
thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến
tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm, lấy học sinh
làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám
phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị
giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ
năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập.

Dạy học phân hóa, đó là: Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và
phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa
tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các
con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của
học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình
và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu
cầu.
Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một
cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu.
Dạy học tích hợp: Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các
học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm
học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong
cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và
tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự
tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với
học sinh.
Phương pháp bàn tay nặn bột: Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu
rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu
kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ
năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các
đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác,
biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
Dạy học theo trạm: là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy
học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm
vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm

Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm
Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ
của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà
đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố
được.

9


Học tập trải nghiệm: là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo
ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh
nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp
đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể
đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất
trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở
nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Tại đơn vị em đang công tác vấn đề này cũng hết sức được
quan tâm và có những thuận lợi sau:
+ Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ
phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
+ Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh đạo nhà trường
quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ trương đổi mới nền giáo
dục của Đảng và nhà nước.
+ Đội ngũ giáo viên trẻ và có trình độ chuyên môn vững, được đào tạo trên chuẩn và đã
được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức hàng năm.
+ Các tổ chuyên môn tích cực trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh nghiệm cho
đồng nghiệp.
+ Bản thân mỗi giáo viên luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các phương pháp kĩ
thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, em thấy việc vận dụng

các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh còn gặp phải nhiều khó khăn:
+ Về phía giáo viên: Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn chưa
mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một
vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ
động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ
quan điểm, thói quen bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá
nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn
nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp dạy học này
người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học nên việc dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn.
+ Về phía học sinh: Học sinh chủ yếu là học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp cận và tìm
tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp
học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học. Do đặc thù học sinh ở trường
đa phần là học sinh người dân tộc Mông, Thái, Khơ Mú nên việc giao tiếp và khả năng nhận thức
còn hạn chế, giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ còn ít nên khi thảo
luận nhóm các em còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc
học còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họ còn có suy
nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.
Nhiều nơi trong huyện chưa có mạng, máy tính nên việc học sinh khai thác nguồn thông tin
trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.
Chuyên đề 8 “Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS” nội
dung cơ bản của chuyên đề là:
“Thanh tra là kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Trong
cuốn sách “thuật ngữ pháp lý phổ thông” do Nhà xuất bản Pháp lý in năm 1986, định nghĩa thanh
tra được xem là một biện pháp (phương pháp) của kiểm tra. Nhiệm vụ thanh tra được uỷ quyền cho
các cơ quan nhà nước có trách nhiệm. Thanh tra gắn liền với chức năng quản lý nhà nước. Để làm
được nhiệm vụ, Thanh tra có thể dựa vào bộ máy chuyên môn của mình và quần chúng. Cơ quan
Thanh tra có trách nhiệm xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo để tìm kiếm những biện pháp giải

quyết thoả đáng theo quy định. Ngoài thanh tra nhà nước còn có Thanh tra chuyên ngành như thanh
tra giao thông, tư pháp, tài nguyên khoáng sản, đất đai...

10


“Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Kiểm tra là chức năng của
mọi chủ thể quản lý, không phân biệt ở cấp nào trong bộ máy quản lý nói chung và trong bộ máy
quản lý nhà nước nói riêng. Tuy nhiên là ở các cấp bậc khác nhau thì quy mô kiểm tra cũng khác
nhau và có những yêu cầu khác nhau. Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức nhất định,
kiểm tra hướng tới việc xem xét tính hợp lý hay không hợp lý của một chương trình công tác đã
vạch ra, khả năng thực hiện trong thực tế.
Như vậy, có thể thấy thanh tra có phạm vi hẹp hơn kiểm tra. Chủ thể thực hiện công tác
thanh tra là các cơ quan nhà nước được giao quyền, còm kiểm tra là một hoạt động thường xuyên
của mọi chủ thể quản lý. Trong quản lý nhà nước, khi nói đến kiểm tra còn phải nói đến kiểm tra
nhà nước (hay kiểm tra mang tính nhà nước). Đó là việc kiểm tra chấp hành kỷ luật nhà nước, kỷ
luật lao động, pháp chế và trật tự xã hội của các công chức, viên chức, của những người có chức vụ,
quyền hạn và của công dân.
Các hình thức thanh tra bao gồm: thanh tra chuyên ngành và thanh tra nội bộ.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra chuyên ngành
Một là: Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời.
Hai là: Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức
và cá nhân là đối tượng thanh tra.
Ba là: Tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ,
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Bốn là: Kết hợp giữa hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ, kiểm tra, kiểm định
chất lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra nhân dân theo quy định của pháp
luật.

Nội dung thanh tra chuyên ngành bao gồm:
- Thanh tra chuyên ngành đối với sở giáo dục và đào tạo
- Thanh tra chuyên ngành đối với phòng giáo dục và đào tạo
- Thanh tra chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp
- Thanh tra chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên
- Thanh tra chuyên ngành đối với hoạt động hợp tác đầu tư có yếu tố nước ngoài trong lĩnh
vực giáo dục
- Thanh tra chuyên ngành đối với các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động giáo dục
Kiểm tra nội bộ trường học:
KT là một chức năng đích thực của quản lý trường học.
- KT là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học.
- Với đối tượng kiểm tra thì kiểm tra có tác động tới ý thức, hành vi và hoạt động của con
người
- Kiểm tra, đánh giá tốt sẽ dẫn tới tự kiểm tra, đánh giá tốt của đối tượng.
Tạo lập kênh thông tin phản hồi vững chắc, cung cấp thông tin đã được xử lý chính xác để
hiệu trưởng hoạt động quản lý có hiệu quả.
Kiểm soát, phát hiện và phòng ngừa.
Chức năng, động viên, phê phán, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ.
Đánh giá và xử lý cần thiết.
- Kiểm tra nhằm giúp cho nhà trường nâng cao hiệu lực và hiệu quả QL và nâng cao chất
lượng GD.
- Kiểm tra nhằm xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, ngăn chặn các
sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời giúp cho nhà QL điều chỉnh hoạt
động QL đúng mục đích.
Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học
- Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học phức tạp, đa dạng: CBQL không thể tiến hành tuỳ
tiện mà cần tuân theo các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học sau:
+ Nguyên tắc tính pháp chế.
+ Nguyên tắc tính kế hoạch.


11


+ Nguyên tắc tính khách quan.
+ Nguyên tắc tính hiệu quả.
+ Nguyên tắc tính giáo dục.
Hình thức kiểm tra nội bộ trường học
- Kiểm tra toàn diện: kiểm tra toàn diện một tổ chuyên môn, một giáo viên, một lớp học
- Kiểm tra từng mặt: có thể chỉ kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra sổ đầu bài, kiểm tra vở học
tập của học sinh, kiểm tra giờ dạy trên lớp…
- Kiểm tra theo chuyên đề.
- Kiểm tra thường kỳ.
- Kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của kiểm tra lần trước.
Hoạt động đảm bảo chất lượng
Theo từ điển GDH: Chất lượng đào tạo là tổng hoà những phẩm chất và năng lực được tạo
nên trong quá trình GD, ĐT, BD cho người học so với thang chuẩn giá trị của NN hoặc XH nhất
định.
- Chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là con người LĐ có thể hiểu là kết quả “đầu ra”
của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao
động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành
trong hệ thống đào tạo”.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong nghề nghiệp của
người học sau khi tốt nghiệp và quá trình thích ứng với thị trường lao động.
Chất lượng đào tạo còn cần được xem xét theo một số tiêu chí sau của người học:
+ Phẩm chất xã hội – nghề nghiệp;
+ Chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học;
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn;
+ Năng lực hành nghề;

+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động;
+ Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp.
Như vậy, quan điểm về chất lượng đào tạo thì có nhiều, nhưng tựu chung lại, chất lượng đào
tạo đều hướng tới mục tiêu đào tạo phấn đấu đạt được của các cơ sở đào tạo.
Căn cứ vào mức độ phát triển quản lý chất lượng, quản lý chất lượng được chia làm ba cấp
độ từ thấp đến cao là:
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control),
- Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
- Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management, viết tắt là TQM).
* Kiểm soát chất lượng:
Là hình thức quản lý chất lượng đã được sử dụng lâu đời nhất, được thực hiện ở khâu cuối
cùng trong quá trình sản xuất/đào tạo nhằm phát hiện và loại bỏ toàn bộ hay từng phần sản phẩm
cuối cùng không đạt các chuẩn mực chất lượng
Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là cấp độ quản lý chất lượng tiến bộ hơn kiểm soát chất lượng, được
thực hiện trước và trong quá trình sản xuất/đào tạo. Đảm bảo chất lượng nhằm phòng ngừa sự xuất
hiện những sản phẩm có chất lượng thấp.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 xác định: Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế
hoạch và hệ thống được tiến hành trong một hệ chất lượng và được chứng minh là đủ sức cần thiết
để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.
Chuyên đề 9 “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS”
nội dung cơ bản của chuyên đề là:
1. Hoạt động tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên (từ 3 người trở
lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm viên chức làm công tác
thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường... được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm
vụ theo mục tiêu, chiến lược của tổ, của nhà trường đề ra.

12



(Theo Điều 16, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
nhiều cấp học)
TCM là hình thức tổ chức nghề nghiệp có từ lâu trong nhà trường.
 Là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất với các hoạt động của GV.
 TCM tạo điều kiện cho GV hoàn thành nhiệm vụ của mình trong DH & giáo dục.
 Là kênh thông tin để hiệu trưởng nắm sâu sát hoạt động của GV; mặt khác, GV đề đạt
nguyện vọng, nhu cầu & khó khăn cần đc trợ giúp.
 Tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng - yếu tố quan trọng nhất quyết định việc nâng
cao trình độ GV.
Các bước tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn bao gồm:
1 - Lựa chọn chủ đề sinh hoạt TCM
2- Xđ mục tiêu và XD chương trình sinh hoạt TCM
3 - Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn khoa học
Vai trò, vị trí của tổ chuyên môn ở trường THCS:
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và
học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt
động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức,
hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ;
đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình độ,
kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là
người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu,
công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
2. Tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên
Sinh hoạt tổ chuyên môn là một nhóm giáo viên tham gia hội thảo và thảo luận để đưa ra

biện pháp thực hiện tốt các công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm trong trường THCS.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động hết sức quan trọng và là việc làm thường xuyên của mỗi
nhà trường phổ thông, là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên, giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn và phương pháp giảng dạy.
Thông qua sinh hoạt chuyên môn sẽ giúp bồi dưỡng phát triển chuyên môn: qua sinh hoạt
chuyên đề, dạy học theo các chủ đề, dạy học theo nghiên cứu bài học, đổi mới phương pháp giảng
dạy bằng việc sử dụng các phương tiện hiện đại ... sẽ giúp người giáo viên nâng cao được tay nghề,
nâng cao được phương pháp giảng dạy. Qua đó giúp người giáo viên củng cố bổ sung thêm các kinh
nghiệm trong giảng dạy.
Cũng thông qua sinh hoạt chuyên môn bằng việc giáo viên tham dự các tiết dạy của chủ đề,
tiết dạy minh hoạ các chuyên đề, nghiên cứu bài học, sinh hoạt các nhóm thảo luận cách ra đề kiểm
tra, tích hợp liên môn trong giảng dạy hay việc kiểm tra giáo án, kiểm tra giờ dạy ... phần nào đó
giúp các giáo viên tính luỹ thêm về kinh nghiệm giảng dạy.
Khái niệm “NCKH sư phạm ứng dụng”
Là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc một can
thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó.
Tác động hoặc can thiệp đó mức độ thể hiện là việc sử dụng pp dạy học, chương trình,
SGK, phương pháp quản lí, chính sách mới của GV, cán bộ QLGD.
Người nghiên cứu (GV, cán bộ quản lí) đánh giá ảnh hưởng của tác động này một cách hệ
thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Trong chuyên đề 10 “Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS” cần lưu ý một số vấn đề sau:
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

13


Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ

chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một
phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường
là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi
đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì
sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo
dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến
hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các
em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống.
1. Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập
Xã hội hoá giáo dục là quá trình làm cho hoạt động giáo dục mang tính xã hội, trong đó
người giáo dục và người được giáo dục, trong mọi hoạt động giáo dục mà họ tham gia, về cả nội
dung và phương thức thực hiện, kết quả đạt được đều mang tính xã hội cao.
Xã hội học tập là một môi trường giáo dục, trong đó mọi người đều được cung cấp cơ hội
học tập với những thiết chế giáo dục mở, mềm dẻo, linh hoạt, thích ứng với điều kiện học tập của
từng người, từng cơ quan, đơn vị.....một môi trường trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp xã
hội đều tự giác học hành, tích cực tạo ra các cơ hội và điều kiện học tập.
Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ra đời dựa trên Quyết định 112/2005/QĐ-TTg,
nhằm xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội, điều kiện
thuận lợi để mọi người, mọi lứa tuổi và mọi trình độ được học tập suốt đời.
Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) là cơ sở giáo dục không chính quy của xã,
phường, thị trấn, do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân và phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội học tập suốt đời của người dân trong cộng
đồng (Unesco)
TTHTCĐ có 3 chức năng: Giáo dục và huấn luyện, Thông tin và tư vấn, Phát triển cộng
đồng.
2. Xây dựng môi trường giáo dục
a) Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện;
b) Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ.
3. Phát triển quan hệ giữa các trường THCS với các bên liên quan

a) Phát triển quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương để phát triển nhà trường;
b) Phát triển quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng động để nâng cao chất lượng giáo
dục THCS;
b) Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học sinh.
c) Phát triển quan hệ với cộng đồng nghề nghiệp và với các cơ sở giáo dục khác;
d) Trường THCS với việc hợp tác, giao lưu trong nước và quốc tế.
B. DỰ KIẾN ÁP DỤNG CÁC KIẾN THỨC ĐÃ TIẾP THU VÀO CÔNG TÁC THỰC TẾ
CỦA TRƯỜNG
Từ các chuyên đề đã học em có những liên hệ:
1.Đối với bản thân:
Bản thân tôi đã tốt nghiệp đại học, đã có 30 năm công tác trực tiếp tham gia công tác giảng
dạy, tôi nhận thấy việc học thêm để nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ là rất cần thiết. Đây
là việc cần phải được các giáo viên làm thường xuyên hàng ngày để theo kịp sự phát triển của zxã
hội, của thế giới, hàng ngày, hàng giờ các thành tựu khoa học trên thế giới liên tục được đổi mới,
cập nhất nếu ta không chịu học hỏi ta sẽ trở thành người lạc hậu, lỗi thời.
Để trang bị cho mình các kiến thức cơ bản và cần thiết bắt kịp sự tiến bộ của thế giới tôi thấy bản
thân tôi và mỗi giáo viên cần phải làm những việc sau đây:
Một là: Luôn trung thành với đường lối của Đảng sự lãnh đạo của nhà nước, tuân thủ và
chấp hành sự phân công của cấp trên. Chấp hành làm thực hiện các chính sánh do ngành và địa
phương đề ra, động viên bạn bè và quần chúng làm theo. Luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi

14


theo. Tăng cường đọc báo (báo mạng, báo in, tạp chí, tập san ... trong đó báo mạng là phổ biến) để
cập nhật thông tin.
Hai là: Không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy(thực hiện dạy học theo các chủ để,
thực hiện các chuyên đề, các nghiên cứu bài học ... do tổ , nhà trường và phòng giáo dục đề ra)
Ba là: Tăng cường hơn nữa công tác dự giờ thăm lớp trao đổi kinh nghiệm chuyên môn.
Bốn là: Tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt ngoại khoá do trường và các tổ

chức xã hội chỉ đạo .
Năm là: Sử dụng triệt để các đồ dùng giảng dạy sẵn có để phục vụ công tác giảng dạy, sử
dụng các phương tiện hiện đại hỗ trợ cho việc giảng dạy ... Sáng tạo làm các đồ dùng bổ sung cho
việc gảng dạy.
Sáu là: Kết hợp với tổ phó, ban giám hiệu chỉ đạo các tổ viên làm tốt các kế hoạch cá nhân,
kế hoạch bộ môn. Xây dựng cho mình một kế hoạch cá nhân để hoàn thiện tốt mọi công việc mà chi
bộ và ban giám hiệu giao cho - (bản thân tôi đang là tổ trưởng tổ KHTN).
Bảy là: Không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, gần gũi thương yêu học sinh giúp các em
tiếp cận kiến thức tốt nhất, xây dựng đội ngũ học sinh giỏi Vật Lí 9 hàng năm đạt kết quả cao, mỗi
năm ít nhất phải có 1 HS giỏi huyện.
2. Với trường THCS
a. Sinh hoạt tổ chuyên môn:
Khi được học tập các chuyên đề tôi nhận thấy rằng : Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động hết
sức quan trọng và là việc làm thường xuyên của mỗi nhà trường phổ thông, là một trong những hình
thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn
và phương pháp giảng dạy.
Công tác sinh hoạt chuyên môn lâu nay nhiều nhà trường chỉ đạo và thực hiện rất tốt, trường
tôi cũng vậy nó đã đem lại hiệu quả đáng trân trọng. Những đơn vị này các tổ trưởng chuyên môn
rất tâm huyết, có năng lực chuyên môn vững vàng, biết cách chỉ đạo điều hành hoạt động tổ. Biết
vận dụng linh hoạt sáng tạo ý kiến chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Biết vạch ra kế hoạch việc gì cần làm, việc gì ưu tiên trước, làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
Biết trăn trở những việc chưa làm được, hiệu quả còn thấp…
Hiện nay cũng không ít giáo viên mong sao nhà trường đưa ra càng ít hoạt động càng tốt;
chuyên môn đưa ra càng ít nội dung sinh hoạt càng đỡ vất vả. Họ có tư tưởng đến giờ lên lớp dạy
hết tiết quy định, soạn bài đầy đủ, khi nào có thao giảng, dự giờ thì chuẩn bị khá kỹ một chút để
đừng bị xếp loại yếu hoặc trung bình, thời gian còn lại về chăm sóc gia đình hoặc kiếm thêm thu
nhập. Cho nên việc góp ý cho chuyên môn họ cũng không mấy nặn mà.
Để sinh hoạt tổ chuyên môn thực sự có hiệu quả, trước hết Ban giám hiệu nhà trường phải
thường xuyên dự sinh hoạt với các tổ chuyên môn nhằm nắm bắt chỉ đạo công việc đã triển khai,
đồng thời có định hướng cho từng hoạt động.

Phải lựa chọn đội ngũ giáo viên làm tổ trưởng, tổ phó thực sự có năng lực để làm việc, vì tổ
trưởng, tổ phó là người kế cận, giúp việc cho Ban giám hiệu thực hiện các hoạt động chuyên môn.
Phải xây dựng được nề nếp sinh hoạt chuyên môn để tạo thói quen và nhận thức đầy đủ hơn về tầm
quan trọng của việc sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên. Không để buổi sinh hoạt chuyên môn chỉ
nghe triển khai công việc hành chính hoặc góp ý mấy tiết dạy, mà phải làm cho buổi sinh hoạt
chuyên môn thực sự đi vào chiều sâu, đúng nghĩa của nó.
Để buổi sinh hoạt chuyên môn thực sự đi vào chiều sâu, thì tổ trưởng phải xây dựng kế
hoạch cụ thể tuần nào, tháng nào tập trung vào những nội dung gì ( tạm gọi là kế hoạch sinh hoạt
chuyên môn). Những nội dung trong kế hoạch phải trọng tâm, phải thiết thực tập trung vào những
vấn đề như đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy, quản lý học sinh… Mà
đã được tổ thảo luận, trao đổi thống nhất thực hiện. Muốn tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn
đem lại hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, chuẩn bị kỹ trước đó để đỡ mất thời gian
trong buổi sinh hoạt. Không những chỉ có người thực hiện chuẩn bị mà tất cả các thành viên trong
tổ đều phải nghiên cứu chuẩn bị Để trách buổi sinh hoạt chuyên môn bị kéo dài thời gian, hoặc
không thống nhất được mục tiêu đề ra đòi hỏi tổ trưởng (người chủ trì) phải định hướng nội dung
trọng tâm cần tập trung thảo luận, trao đổi, góp ý. Không góp ý lan man hoặc lợi dụng sinh hoạt
chuyên môn để hạ bệ lẫn nhau. Tạo điều kiện cho tất cả các thành viên trong tổ đều được trao đổi,

15


học hỏi lẫn nhau. Không nên chỉ có một vài ý kiến tham gia ban đầu rồi sau đó các thành viên còn
lại nói “Tôi cũng đồng ý như ý kiến trên”.
Thời lượng cho sinh hoạt chuyên môn tổ là không có nhiều, thường thì vài tiết hoặc vài
tiếng đồng hồ cho nên cần hạn chế triển khai công việc hành chính hoặc triển khai nhanh gọn trọng
tâm, các nội dung khác đưa lên bảng thông báo. Thời gian còn lại dành cho tập trung trao đổi, thảo
luận, phân tích, góp ý…nội dung chuyên môn.
Một điểm cần lưu ý là lâu nay trong sinh hoạt chuyên môn chúng ta thường chỉ nêu ra các
biện pháp, giải pháp, cách thức… thực hiện của thầy (người dạy) mà chưa chú ý đến việc hoạt động
của trò trong quá trình tiếp thu lĩnh hội kiến thức. Cho nên khi tổ chức góp ý, đánh giá cũng chỉ tập

trung xoay quanh các hoạt động của thầy. Còn trò học ra sao, phản ứng thế nào, lĩnh hội được cái
gì…ít được quan tâm. Điều này thường dễ thấy trong góp ý tiết dạy của đồng nghiệp. Cho nên bắt
buộc phải đổi mới sinh hoạt chuyên môn, đổi mới từ tư duy nhận thức cho giáo viên, cách thức tổ
chức, nội dung sinh hoạt cho đến cách nhìn nhận đánh giá…
Tổ trưởng với Ban Giám hiệu:
- Xác định rõ vị trí người tổ trưởng là cầu nối giữa Hiệu trưởng và giáo viên trong tổ về
thông tin 2 chiều nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thông
tin để đánh giá chính xác giáo viên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ từ đó phân công giáo
viên hợp lý, đạt hiệu quả tốt; chuyển tải cho giáo viên trong tổ các chỉ đạo chuyên môn của Hiệu
trưởng và cơ quan quản lý cấp trên;
- Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên về các
hoạt động dạy học, giáo dục: Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục, chuẩn kiến thức kĩ năng,
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá…qua các hoạt động cụ thể như bồi dưỡng
giáo viên, học sinh, dự giờ, thăm lớp…
Tổ trưởng với công tác chủ nhiệm:
Các thành viên trong tổ chuyên môn cũng thực hiện công tác chủ nhiệm. Mối quan hệ này sẽ
giúp giáo viên trao đổi chuyên môn và trao đổi về công tác quản lý học sinh, hiểu rõ hơn học sinh,
từ đó góp phần vào công tác giáo dục toàn diện học sinh và như vậy sẽ giúp công tác giảng dạy đạt
kết quả tốt hơn.
Tổ trưởng với Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Trong tổ chuyên môn có các thành viên là đảng viên sẽ góp phần truyền đạt chủ trương,
nghị quyết của chi bộ Đảng đến tổ chuyên môn kịp thời, chính xác hơn. Các tổ viên là đảng viên sẽ
gương mẫu, thúc đẩy các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
- Tổ chuyên môn cũng hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên
Tiền phong bằng cách truyền đạt các chủ trương của các đoàn thể này để phối hợp chặt chẽ và từ đó
góp phần giáo dục toàn diện học sinh, thực hiện kế hoạch nhà trường và thực hiện được mục tiêu
giáo dục đề ra.
Tổ chuyên môn không thể hoạt động độc lập mà có quan hệ chặt chẽ với các tổ chuyên môn
khác, với Ban Giám hiệu trường, với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội

Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các mối quan hệ trên nếu được thực hiện tốt, chặt chẽ, đồng
bộ thì chắc chắn hoạt động của tổ chuyên môn sẽ đạt hiệu quả tốt hơn/.
b. Đổi mới phương pháp dạy họcnâng cao chất lượng giờ lên lớp bằng cách phối hợp
nhiều phương pháp:
Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền
thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả
và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người
giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng
trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời
trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền
thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp
sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh
trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.Việc dạy học theo định

16


hướng phát triển năng lực bắt buộc cả giáo viên và học sinh phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo,
học sinh phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.
Yêu cầu giáo viên phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá học sinh – dạy
học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người giáo viên phải có sự thay
đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho học sinh làm chủ quá trình học tập.
Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là
quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học
được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông
qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy
học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể

áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình
huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn
với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những
vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ
chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa
được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết
vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
Vận dụng dạy học theo tình huống.
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo
một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập
được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân
và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có
nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong
nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn
diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần
khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh
năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một
phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết
một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các
tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà
trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô
phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết
thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành.
Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt
động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ
học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và
hoạt động tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy

học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý
thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình
thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo
ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan
điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy
học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành
động.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có hiệu quả thì mỗi giáo viên phải
tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm,
tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn.
Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.

17


Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy
học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học
toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết
hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn
lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc
nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp
theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá
hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới
hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình
thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử
dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án.
Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho
thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong”
cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các

phương pháp dạy học tích cực khác.
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm
tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các
phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các
phương tiện dạy học tự làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa
phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy
học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường
sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (ELearning), mạng trường học kết nối.
Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình
huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là
những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ
thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy...
Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các
phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy
học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một
phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học
như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật,
lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp
“Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học...
Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát
huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập,
xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những
phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.

Để thúc đẩy phong trào thi đua và nâng cao chất lượng thì việc thanh kiểm tra nội bộ phải
được làm thường xuyên. Ngay từ đầu năm với sự chỉ đạo của hiệu trưởng các tổ lên kế hoạch kiểm
tra cụ thể cho cả năm học,k từ kế hoạch tổ trưởng, tổ phó và các giáo viên có kinh nghiệm được
tham gia kiểm tra. Hình thức kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra thường xuyên: (do tổ trưởng và tổ phó thực hiện)
- Kiểm tra việc soạn - giảng hàng tuần vào đầu tuần
- Kiểm tra tiến độ vào điểm trên mạng và sổ điểm cá nhân.
- Kiểm tra giờ dạy: Dự giờ (1 tháng /1lần/1GV)
- Kiểm tra chuyên đề: (Nghiệp vụ sư phạm)

18


+ Kiểm tra đột suất:
- Dự giờ đột suất.
- Kiểm tra đột suất giáo án ...
Qua kiểm tra tổ trưởng sẽ giúp hiệu trưởng, hiệu phó phát hiện ra việc làm đúng, chưa đúng
của các giáo viên để nhắc nhở các giáo viên làm chưa đúng cần chỉnh sửa lại. Những việc làm đúng
cần tuyên dương một cách kịp thời ....

Để khắc phục dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng lực học sinh
theo em cần làm một số việc sau:
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực.
Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh những phương pháp dạy học
truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp trực quan, phương
pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên

được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phòng giáo dục, nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị
dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực.
III.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1.
Kết luận:
Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi
thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính , đường lối, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo, bài kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó vận dụng
thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và đào tạo Hải Dương đã tạo điều kiện mở lớp bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại huyện Thanh Miện để bản
thân tôi và nhiều giáo viên THCS trong huyện đã được tham dự. Xin trân thành cảm ơn các thầy cô
giáo của trường ĐHSP Hà Nội 2 dành hết tâm huyết để truyền giảng lại nội dung kiến thức và trao
đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi được học hỏi, mở mang thêm kiến thức về chuyên
môn và nghiệp vụ để áp dụng vào thực tế giảng dạy tại đơn vị.
Xin trân trọng cảm ơn!
2.
Kiến nghị:
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để
giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ.
Tăng cường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1,Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
2.Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
3.Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II em thấy đây là một
khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập.

19


Mỗi cán bộ giáo viên đều học tập và tích lũy cho mình những kiến thức quý
báu từ các chuyên đề và áp dụng trong quản lý nhà trường và trong công tác dạy học
để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho địa phương.

20



×