Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.37 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
MÔN: CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
------------

BÀI TẬP LỚN
CHỦ ĐỀ:
SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Việt Dũng
Nhóm thực hiện thuộc lớp tín chỉ 04
NHÓM 13

HÀ NỘI – 5/2018


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

Chủ đề: Sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk.

Tên khóa học: K18
Tên học phần: Các công cụ tài chính phái sinh – Nhóm: 04
Tên giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Việt Dũng
Họ và tên nhóm sinh viên: (Bài tập lớn áp dụng với nhóm
sinh viên):
1.


Đỗ Thị Diễm My – 18A4000833 – Nhóm trưởng

2.

Nguyễn Thị Hương Giang – 18A4000181

3.

Nguyễn Huyền Thanh – 18A4000642

4.

Lã Thanh Hương – 18A4000336

Xác nhận/ cam đoan của sinh viên viên:
Tôi xác nhận rằng tôi đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham
khảo được sử dụng trong bài tập này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng.

Chữ ký xác nhận của sinh viên (*):
Nhóm trưởng

Ngày 25 tháng 05 năm 2018


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

Đỗ Thị Diễm My


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh


Mục lục
1. Môi trường kinh doanh và tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
1
1.1. Môi trường kinh doanh của ngành sữa ở Việt Nam

1

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam Vinamilk
3
2. Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk 10
2.1. Rủi ro khách quan

10

2.2. Rủi ro chủ quan

11

3. Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk
15
3.1. Các giả định trong hợp đồng gốc

15

3.2. Các rủi ro mà Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk

phải đối mặt khi kí kết hợp đồng gốc
16
3.2.1. Rủi ro về đối tượng của hợp đồng

16

3.2.2. Rủi ro về giá cả, phương thức thanh toán

16

3.2.3. Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm

16

3.2.4. Rủi ro liên quan đến điều khoản quy định về sự kiện
bất khả kháng
17
3.2.5. Rủi ro về điều khoản bồi thường thiệt hại

18

3.2.6. Rủi ro về đảm bảo chất lượng hàng hoá

18

3.2.7. Rủi ro tranh chấp về thanh toán do không quy định

18
3.2.8. Rủi ro về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
khác 19

3.3. Đề xuất phương án sử dụng phái sinh để phòng ngừa rủi
ro cho Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong hợp
đồng gốc
19
Tài liệu tham khảo

22


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
1.
Môi trường kinh doanh và tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk:
1.1. Môi trường kinh doanh của ngành sữa ở Việt Nam:
- Ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam thời gian
qua đã đạt được tốc độ tăng trưởng hết sức ấn tượng cả về mặt
giá trị lẫn sản lượng. Thị trường sữa trong nước đang có được
những điều kiện phát triển thuận lợi (ví dụ nhu cầu về sữa của
người tiêu dung ngày càng gia tăng, quy mô doanh nghiệp chế
biến sữa ngày càng tăng hay xu hướng mở rộng ngành chăn
nuôi bò sữa,…), tuy nhiên ngành sữa nội địa vẫn đang gặp phải
rất nhiều khó khăn, làm hạn chế tiềm năng phát triển (chẳng
hạn như nhu cầu chưa thật sự khoa học của người tiêu dùng,
sự thiếu nhất quán trong quản lý của một số cơ quan chức
năng,...).
- Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp chế
biến sữa thông qua mức độ thuận lợi của 4 yếu tố trong mô
hình viên kim cương của Michael E. Porter, bao gồm:
i) Các điều kiện về yếu tố sản xuất;
ii) Các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan;

iii) Các điều kiện về nhu cầu;
iv) Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty;
Cho thấy ngành này của Việt Nam đang có được lợi thế
cạnh tranh tương đối và nhiều tiềm năng cho phát triển.
Nghiên cứu này giúp các bên có liên quan có được cái nhìn cụ
thể về mức độ lợi thế của từng yếu tố đối với ngành công
nghiệp chế biến sữa của Việt Nam, từ đó có được các hành
động và bước đi thích hợp.
* Thách thức và cơ hội:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, thị trường rộng lớn và môi trường
đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, là những điều kiện thuận lợi để phát triển thị
trường sữa tại Việt Nam. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó, ngành sữa
Việt Nam cũng phải đối diện với nhiều thách thức như vấn đề an toàn vệ sinh
thực phẩm, chất lượng sữa, kỹ thuật chăn nuôi, dây chuyền công nghệ, chi phí
cũng như các chính sách, cơ chế từ Nhà nước.
- Một ngành sữa với tiềm năng phát triển thị trường lớn:
+ Trong nhiều năm trở lại đây, nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam tăng lên đáng
kể. Theo Thống kê từ Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên
liệu tăng khoảng 61% , từ 500 triệu lít (năm 2015) lên đến 805 triệu lít (năm 2017).
1


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
Các nhà chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trường sữa tại Việt
Nam vẫn còn rất lớn.
+ Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1,2%/năm,
thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 68%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14,2%/năm, kết hợp với xu thế cải
thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Năm 2017, trung bình mỗi
người Việt Nam tiêu thụ khoảng 15 lít sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số

này sẽ tăng gần gấp đôi, lên đến 28 lít sữa/năm/người.
- Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ôn đới tại Việt
Nam rất thuận lợi cho phát triển đàn bò sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc
Châu, Bình Dương… cung cấp nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và điều kiện
sinh trưởng tốt.
- Việc đầu tư phát triển ngành sữa vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất với chi phí nhân công thấp đồng thời mang lại sinh kế cho
người dân thiếu việc làm và thiếu thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng
cường an sinh xã hội, gắn liền lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng.
- Các thách thức của ngành sữa Việt Nam:
+ Chăn nuôi bò sữa là ngành đòi hỏi kỹ thuật, đầu tư cao. Tuy nhiên, trên
thực tế hơn, 95% số bò sữa ở nước ta được nuôi phân tán trong các nông hộ với
quy mô nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp. Người dân không được hướng dẫn bài bản
về kỹ thuật chăn nuôi, biện pháp phòng trừ bệnh tật. Thêm vào đó, người nuôi
bò hoàn toàn thụ động trước các tác động kinh tế, xã hội khác ảnh hướng trực
tiếp đến quá trình chăn nuôi như việc tăng giá của con giống, thức ăn đầu vào
hay chi phí đầu ra cho sản phẩm sữa thu hoạch.
+ Trong năm 2017, sản xuất sữa nguyên liệu từ đàn gia súc trong nước chỉ mới
đáp ứng được khoảng 20-30% tổng mức tiêu thụ sữa. Ở Việt Nam, chỉ có 5% của tổng
số bò sữa được nuôi tập trung ở trang trại, phần còn lại được nuôi dưỡng bởi các hộ
gia đình ở quy mô nhỏ lẻ. Đến cuối năm 2017, có 19.639 nông dân chăn nuôi bò sữa
với mức trung bình là 5,3 con bò mỗi trang trại. Hậu quả là các sản phẩm sữa của Việt
Nam là một trong những sản phẩm đắt nhất trên thế giới. Chi phí trung bình của sữa ở
Việt Nam là $1,40/lít, so với $1,30/lít ở New Zealand và Philippines, $1,10-1,20/lít tại
Úc và Trung Quốc, và $0,90/lít ở Anh, Hungary và Brazil (theo công bố của Tập đoàn
nghiên cứu thị trường Euromonitor).
+ Để xây dựng một hệ thống chăn nuôi bò sữa đạt chuẩn, doanh nghiệp
phải đầu tư một số vốn rất lớn. Hơn nữa, muốn đáp ứng yêu cầu thị trường, các
doanh nghiệp trong ngành sữa phải nhập khẩu công nghệ, nguyên liệu, thiết bị
từ nước ngoài (do kỹ thuật trong nước còn hạn chế) ảnh hưởng đến giá thành

của sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Các công ty sữa phụ thuộc vào sữa
bột nhập khẩu hơn là sản xuất sữa tươi trong nước. Sản xuất sữa phải đối mặt
với sự mất cân bằng cung và cầu khi đàn bò sữa trong nước chỉ đáp ứng
2


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
khoảng 20-30% tổng nhu cầu sữa trên toàn quốc. Sự phụ thuộc nhiều vào thị
trường nước ngoài đối với nguyên liệu đầu vào tạo ra một nguy cơ chèn ép lợi
nhuận khi giá của các sản phẩm sữa nhập khẩu có sự biến động lớn. Theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Việt Nam nhập khẩu 72% của tổng sản
phẩm sữa trong năm 2017, bao gồm 50% sữa nguyên liệu và 22% sữa thành
phẩm.
+ Mặt khác, từ sau khi gia nhập WTO, doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu
sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo
chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp
định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Tâm lý “sính ngoại” của người Việt cũng tác động tiêu cực đến số
lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa trong
nước chỉ chiếm 30% thị phần nội địa.
+ Vấn đề chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hưởng lớn
đến tâm lý người tiêu dùng. Do thiếu tiêu chí đánh giá cộng với quy trình kiểm
định chất lượng sữa lỏng lẻo, nhiều loại sữa không rõ bao bì nhãn mác vẫn
được bày bán một cách công khai. Những vụ việc như sữa có Melamine, sữa có
chất lượng thấp hơn so với công bố…, khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa
gặp khó khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp sản xuất sữa.
+ Đứng trước những khó khăn, thách thức đó, một số doanh nghiệp
trong ngành sữa đã tìm cách đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường với
nhiều ý tưởng kinh doanh sáng tạo và thiết thực. Song, không phải doanh

nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực tài chính và dịch vụ hỗ trợ, tư vấn để vận dụng
thành công ý tưởng kinh doanh sáng tạo của mình.
- Cơ hội lớn giải quyết thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam:
+ Với mục đích tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có những ý tưởng kinh doanh
sáng tạo thông qua các mô hình kinh doanh cùng người thu nhập thấp, Quỹ Thách
thức Doanh nghiệp Việt Nam (VBCF) được thành lập với cam kết hỗ trợ tư vấn kinh
doanh và tài trợ không hoàn lại lên tới 49% tổng mức đầu tư của dự án. Quy mô tài trợ
của VBCF sẽ nằm trong phạm vi từ 100.000USD đến 800.000 USD cho mỗi dự án
được lựa chọn. Đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp sữa Việt Nam nói riêng.
+ Để nhận tài trợ của VBCF, doanh nghiệp phải đưa ra được ý tưởng
kinh doanh sáng tạo có thể áp dụng được vào thực tiễn, trong đó có sự tham gia
của người thu nhập thấp theo hướng có lợi cho cả doanh nghiệp và người thu
nhập thấp. Đề xuất đầu tư phải liên quan đến một trong các ngành thuộc ba lĩnh
vực nông nghiệp, tăng trưởng xanh, cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản. Các doanh
nghiệp phải chứng minh kinh nghiệm hoạt động của mình, ít nhất là hai năm,
trong lĩnh vực liên quan đến dự án đề xuất và có khả năng đầu tư tối thiểu 51%
ngân sách cho dự án.
3


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
sữa Việt Nam Vinamilk:
- Triển vọng doanh nghiệp:
VNM là cổ phiếu tốt để đầu tư dài hạn. Sau 40 năm thành
lập, Vinamilk đã phát triển thành công ty sữa lớn nhất và là
doanh nghiệp tư nhân lớn thứ hai ở Việt Nam, tăng trưởng vẫn
đang ở phía trước. Doanh nghiệp này đạt được nhiều thành tích

ấn tượng, dẫn đầu về nhiều mặt như: thương hiệu giá trị nhất,
vốn hóa lớn nhất, hệ thống phân phối lớn nhất, doanh nghiệp
sữa lớn nhất, doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất có trang trại
sữa hữu cơ, sở hữu hai siêu nhà máy sữa lớn nhất. Các lợi thế
nổi bật nhất của Vinamilk:
* Vị trí dẫn đầu:
Năm 2017, Vinamilk chiếm hơn 49% tổng doanh thu toàn
ngành sữa Việt Nam. Các sản phẩm của Vinamilk quen thuộc với
người dân Việt Nam từ 40 năm trước, bắt đầu với sản phẩm Sữa đặc
Ông Thọ được ao ước ở khắp vùng miền đất nước. Đến nay, Vinamilk
đã phát triển lớn mạnh thành thương hiệu giá trị nhất Việt Nam, có
hơn 250 sản phẩm trên thị trường. Trong khi nhiều doanh nghiệp
Việt Nam nổi lên rồi lụi tàn, Vinamilk đang chứng tỏ nội lực mạnh
vững bền qua thời gian, phát triển không ngừng. Trên sàn chứng
khoán, Vinamilk là doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất hiện nay.
Vinamilk có mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận rất ổn định qua
các quý cho thấy sự thành công của Công ty trong việc liên tục mở
rộng thị phần.
* Tầm nhìn dài hạn: Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu,
giảm phụ thuộc nhập khẩu.
Ngành sữa Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên
liệu nhập khẩu, do đó giá sữa nhập khẩu tăng ảnh hưởng lớn
đến tình hình hoạt động và lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong ngành này. Để phát triển vững mạnh, từ nhiều năm nay
Vinamilk đã kiên trì với mục tiêu tự chủ nguồn nguyên liệu, kỳ
vọng tăng tỉ lệ nguyên liệu trong nước từ 30% hiện nay lên
40% trong năm 2020. Hiện nay hệ thống trang trại bò sữa công
nghệ cao của Vinamilk đạt tổng đàn bò sữa là 17.500 con.
Vinamilk tiếp tục đầu tư thêm 2 tổ hợp trang trại bò sữa công
nghệ cao tại Tây Ninh và Thanh Hóa với quy mô thiết kế lần

4


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
lượt là 8.000 con và 16.000 con. Trang trại Tây Ninh đã đi vào
hoạt động năm 2017 và tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao
tại Thanh Hóa sẽ đi vào hoạt động năm 2018.
* Năng lực sản xuất ấn tượng:
- Vinamilk liên tục chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất từ
vùng nguyên liệu đến nhà máy. Hiện nay Vinamilk có 13 nhà
máy tại Việt Nam (trong đó có hai Siêu nhà máy), ba nhà máy
ở Mỹ, New Zealand và Campuchia, sở hữu một công ty con ở
Ba Lan cùng 10 trang trại (gồm một trang trại duy nhất đạt
tiêu chuẩn organic Châu Âu tại Việt Nam vừa được khánh
thành vào tháng 03/2017).
- Ấn tượng nhất là hai Siêu nhà máy với vốn đầu tư
khoảng 4.000 tỷ đồng, đây là hai nhà máy lớn nhất Đông Nam
Á hiện nay. Nhà máy được trang bị hệ thống khép kín, tự động
hóa 100%, với lực lượng robot tự động, có hai tháp sấy sữa lớn
nhất châu Á. Bên cạnh đó, trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên
của Việt Nam cũng chứng tỏ tầm nhìn xa trông rộng của
Vinamilk, khi xu hướng toàn cầu đang hướng đến sản phẩm
hữu cơ bảo vệ sức khỏe.
- Dự báo doanh thu từ mặt hàng sữa hữu cơ sẽ đóng góp
đáng kể cho Vinamilk trong thời gian tới sau nhiều thông tin
thực phẩm bẩn và tình hình quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện
liên quan đến vấn đề ăn uống.
* Sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng
tiêu dùng, hệ thống phân phối rộng khắp:
- Hiện tại Vinamilk có đến 10 nhóm sản phẩm, gồm hơn

250 mặt hàng đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhiều đối
tượng tiêu dùng. Cùng với việc chủ động vùng nguyên liệu và
đầu tư mở rộng sản xuất, mạng lưới phân phối tiêu thụ của
Vinamilk cũng đứng đầu với 220.000 điểm bán lẻ, chuỗi cửa
hàng “Giấc mơ Việt” có 218 cửa hàng, tất cả các siêu thị và
cửa hàng tiện lợi trong nước đều bán sản phẩm của Vinamilk.
- Có thể nói với hơn 250 mặt hàng và hệ thống phân phối
rộng khắp, Vinamilk là mặt hàng tiêu dùng hàng ngày quen
thuộc với tất cả người dân Việt Nam, giúp Vinamilk đạt được lợi
thế trong việc phát triển thị phần trên cả ba phân khúc kinh
doanh chính: sữa nước, sữa bột, sữa chua. Với sức ép cạnh
tranh gắt gao từ các đối thủ ngoại, đây là thành công nổi trội
chứng tỏ tiềm lực của Vinamilk trong cuộc chiến thị phần.
5


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
- Bên cạnh đó, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm còn
được Vinamilk áp dụng nhằm tận dụng công nghệ thiết bị sẵn
có và hệ thống phân phối, hướng tới phát triển thành tập đoàn
thực phẩm lớn mạnh tại Việt Nam.
- Đối với thị trường quốc tế, nhờ các nhà máy và công ty
con được Vinamilk đầu tư ở nước ngoài, đến nay Vinamilk đã
xuất khẩu sản phẩm đến 43 nước trên thế giới.
* Kinh doanh hiệu quả:
- Lợi nhuận của Vinamilk liên tục được cải thiện, tăng
trưởng không ngừng. Vinamilk là một trong những doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả nhất thị trường, hơn nữa hiệu quả
còn được cải thiện liên tục trong ba năm gần đây: lợi nhuận
gộp tăng mạnh từ 35% năm 2014 lên đến 49% năm 2017;

ROE đạt 31% trong năm 2014 đã tăng lên 47% trong năm
2017. Hoạt động kinh doanh cốt lõi mang về lượng tiền mặt
lớn và đều đặn, tăng không ngừng từ hơn 5,3 nghìn tỷ năm
2016 lên hơn 8,3 nghìn tỷ năm 2017 (tăng 58%). Rất ít doanh
nghiệp có thể giữ vững được đà tăng trưởng liên tục như
Vinamilk.
- Trong 10 năm qua, doanh thu của Vinamilk đã tăng gần
7,5 lần, với tốc độ tăng trưởng hàng năm kép là 22,31%. Lợi
nhuận mà Vinamilk thu về thậm chí còn ấn tượng hơn, với lợi
nhuận sau thuế tăng hơn 14 lần và tốc độ tăng trưởng hàng
năm kép đạt 30,37%.

6


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
Báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính của Vinamilk giai
đoạn 2014-2017
(Đơn vị: tỷ đồng)

7


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

8


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh


9


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

* Tiềm năng thị trường:
- Bên cạnh những thế mạnh riêng biệt, tăng trưởng của
Vinamilk còn được đánh giá cao nhờ vào tiềm năng thị trường
sữa Việt Nam trong những năm tới. Nguồn cung sữa cho thị
trường vẫn đang thấp hơn cầu, hiện nay sữa tươi nguyên chất
chỉ mới đáp ứng gần một nửa nhu cầu thị trường
- Nhu cầu sữa tươi dự báo sẽ còn tăng mạnh do mức tiêu
thụ sữa bình quân ở Việt Nam mới chỉ đạt hơn 17 lít/người/năm,
thấp hơn đáng kể so với các nước trong khu vực: Thái Lan (35
lít/người/năm), Singapore (45 lít/người/năm).
10


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
- Theo ước tính của Cục Chăn nuôi, dự báo đến năm
2020, mức tiêu thụ sữa ở Việt Nam sẽ đạt 28 lít/người/năm.
2.
Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vinamilk:
2.1. Rủi ro khách quan:
* Rủi ro từ môi trường tự nhiên:
- Điều kiện khí hậu không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh,…
có thể ảnh hưởng đến sản lượng thức ăn cho bò (cỏ ngô xanh,
thức ăn hỗn hợp,…) và chất lượng sữa.
- Rủi ro dịch bệnh và an toàn cho bò sữa: Chất lượng an
toàn của sữa phụ thuộc lớn vào tình trạng bò sữa. Khi có dịch

bệnh xảy ra nếu không có biện pháp xử lý kịp thời có thể ảnh
hưởng đến nguồn cung, chất lượng và giá sữa tươi của doanh
nghiệp.
- Biện pháp:
+ Xây dựng nhà máy sữa ở những vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp.
+ Thường xuyên tiêm vắc-xin phòng bệnh cho bò và tiến hành
khám định kỳ để phát hiện và xử lý kịp thời bệnh dịch từ bò sữa,
tránh lây lan ra cả đàn bò.
* Rủi ro về môi trường kinh doanh:
- Ảnh hưởng của tình hình nền kinh tế nói chung và nền
kinh tế Việt Nam nói riêng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm
lại, mặt bằng lãi suất gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân
cư. Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào làm ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của công ty.
- Biện pháp: Phân tích các yếu tố về môi trường kinh doanh nhằm nhận
biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
* Rủi ro cạnh tranh trong ngành:
- Các đối tượng cạnh tranh chủ yếu:
+ Trong nước: Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng
Nutifood Việt Nam, Công ty Cổ phần sữa TH (TH True Milk),
công ty cổ phần sữa Hà Nội, công ty cổ phần giống bò sữa Mộc
Châu…
11


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
+ Ngoài nước: Doanh nghiệp sữa Friesland Campina Việt
Nam (Dutch Lady, Friso), doanh nghiệp New Zealand là
Fonterra và Deosan (Anlene, Anmum và Anchor), doanh nghiệp
dinh dưỡng Nestle, công ty cổ phần sữa Quốc tế (IDP), AbbottHoa Kỳ…

+ Với sự phát triển mạnh của thị trường sữa Việt Nam,
cho thấy nhiều rủi ro từ các đối thủ cạnh tranh, có nhiều sản
phẩm thay thế trên thị trường, thay đổi nhu cầu khách hàng,
khả năng thâm nhập của các đối thủ mới. Các sản phẩm sữa
giả, kém chất lượng có mặt trên thị trường.
=> Có thể khiến công ty bị thu hẹp thị phần và lợi nhuận.
- Biện pháp:
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
+ Khác biệt hóa sản phẩm, cải tiến các sản phẩm hiện có để tăng tiêu thụ
(tăng tính tiện dụng cho sản phẩm, tăng giá trị sử dụng cho khách hàng, thiết kế
mẫu bao bì bắt mắt, hiệu quả hơn,...).
+ Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm các thị
phần như nông thôn và đô thị nhỏ.
+ Có chiến lược marketing nhanh nhạy, quảng bá sản phẩm rộng rãi tới
người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin như tivi, tạp chí, internet, poster,
…thường xuyên thay đổi nội dung quảng cáo, thực hiện các chương trình
khuyến mãi, thu hút, tài trợ cho các hoạt động cộng đồng, các chương trình
truyền hình, cung cấp các dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng cho đối tượng nhiều độ
tuổi, tăng cường nhân viên tiếp thị tiếp cận, đa dạng các kênh phân phối (đại lí,
siêu thị, trường học, bệnh viện,…).

2.2. Rủi ro chủ quan:
* Rủi ro trong hoạt động kinh doanh:
- Rủi ro quản lí: rủi ro gắn liền với những sai lầm về chiến
lược, chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng
suốt của nhà quản trị => Ảnh hưởng khá nặng nề đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.

12



Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
- Rủi ro chuyên môn, nghiệp vụ: Rủi ro trong quá tình tác
nghiệp, trên cơ sở nhiệm vụ hoặc chuyên môn của mình có thể
xảy ra những bất trắc, gây ra những sai lầm về tài sản, tiền
bạc, lợi ích không được hưởng, cơ hội kinh doanh.
- Rủi ro do thay đổi lãnh đạo chủ chốt: Tình hình quản trị
doanh nghiệp của Vinamilk có thể thay đổi về hội đồng quản
trị.
- Biện pháp: Kiện toàn bộ máy quản lí.
* Rủi ro về chất lượng sản phẩm:
- Rủi ro sản phẩm nhiễm bẩn có thể xảy ra ở từng công
đoạn trong suốt quá trình sản xuất và cung ứng.
- Biện pháp:
+ Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến (như công nghệ ly tâm tách
khuẩn) để loại bỏ gần như tuyệt đối các vi khuẩn, đem lại chất lượng sữa tốt
nhất và sản lượng nhiều nhất.
+ Xây dựng hệ thống trạm trung chuyển trải đều và rộng khắp để đảm
bảo sữa thu mua sẽ được bảo quản và làm lạnh trong thời gian sớm nhất, đảm
bảo chất lượng sữa đầu vào và các yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
+ Thiết lập hệ thống các biện pháp truy vết sản phẩm để đảm bảo việc
thu hồi, xử lí sản phẩm được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời và giảm
thiểu tối đa những tác động xấu đến người tiêu dùng trong trường hợp có sự cố.
Có các phương án xử lí và tránh phát sinh sự cố trong tương lai.
* Rủi ro về tài chính: Các loại rủi ro mà công ty phải đối
mặt do sử dụng các công cụ tài chính của mình bao gồm:
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro lỗ tài chính của
công ty nếu khách hàng hoặc bên đối tác của công cụ tài chính
không đáp ứng được các nghĩa vụ theo hợp đồng, và phát sinh

chủ yếu từ các khoản phải thu khách hàng và các khoản đầu tư
vào chứng khoán nợ.
+ Tiền gửi ngân hàng.
+ Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.

13


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
+ Phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác.
- Biện pháp:
+ Liên kết với các tổ chức tài chính tín dụng trong nước và nước ngoài
để tận dụng được sự hỗ trợ tài chính.
+ Kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đúng mục đích, đảm bảo
chủ động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Đề nghị các khách hàng hoặc đối tác của công cụ tài
chính cần có tài sản bảo đảm khi ký kết hợp đồng.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là rủi ro trong đó
công ty không thể thanh toán các nghĩa vụ tài chính khi đến
hạn.
- Biện pháp:
+ Thường xuyên giám sát các yêu cầu thanh khoản hiện tại và tương lai.
+ Duy trì dự trữ tiền mặt.
+ Tài trợ: lưu giữ tổn thất có kế hoạch bằng tài sản dự phòng.
- Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường là rủi ro mà những
biến động về giá thị trường, như tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá
cổ phiếu sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty
hoặc giá trị của các công cụ tài chính mà công ty nắm giữ.
+ Rủi ro tỷ giá hối đoái: Công ty có rủi ro tỷ giá hối đoái
từ các giao dịch mua và bán bằng đơn vị tiền tệ không phải là

đơn vị tiền tệ kế toán của công ty, là VND. Đơn vị tiền tệ của
các giao dịch này chủ yêu là Đô la Mỹ (USD) và Euro (EUR). Tỷ
giá không ổn định sẽ làm chi phí đầu vào biến động theo
hướng tiêu cực.
Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành
sản xuất sữa tại Việt Nam (chiếm 50% chi phí nguyên vật liệu
chính hay 25% giá vốn)
Thương hiệu Vinamilk có mặt ở 43 nước trên thế giới, bao gồm Mỹ,
Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, Châu
Phi và các nước khác. Khi tỷ giá giảm ngoại tệ thu được sẽ giảm
theo.
14


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
+ Biện pháp:
Các nhà quản trị phải dự báo trước về tỷ giá hối đoái và lãi suất để từ đó
hoạch định cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh để ngăn ngửa rủi
ro về tỷ giá.
VD: Sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ để khi mua máy
móc thiết bị để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tăng trong tương lai,
giúp cố định chi phí đầu vào cho Vinamilk.
+ Rủi ro lãi suất: Các thay đổi lãi suất có thể ảnh hưởng
đến lợi nhuận thuần sau thuế của công ty.
Biện pháp: Sử dụng công cụ chính như hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng hoán đổi lãi suất để giảm thiểu rủi ro tăng lãi suất khi
Vinamilk đi vay, giúp cố định chi phí lãi vay của doanh nghiệp.
+ Rủi ro giá: Công ty có các hoạt động đầu tư vốn vào
các công ty niêm yết và chưa niêm yết và chịu rủi ro biến động

giá của các khoản đầu tư này. Các yếu tố rủi ro này bao gồm
kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các
công ty được đầu tư và điều kiện thị trường. Yếu tố rủi ro liên
quan đến điều kiện thị trường tự bản thân nó bị ảnh hưởng bởi
các điều kiện kinh tế chung của Việt Nam và các hành vi của
các nhà đầu tư, nằm ngoài khả năng kiểm soát của Ban Điều
Hành.
* Rủi ro về chuỗi cung ứng:
- Giá nguyên liệu đầu vào lượng lớn nguyên liệu sản xuất
của Vinamilk nhập khẩu (hiện nay khoảng 30%), do đó giá sữa
nguyên liệu thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Nguồn cung ứng: người dân nuôi bò còn mang tính tự
phát thiếu kinh nghiệm quản lí, quy mô trang trại nhỏ, khả
năng đáp ứng nguyên liệu của các cùng nội địa còn kém.
- Rủi ro tai nạn bất ngờ có thể xảy ra ở các khâu:
Sản xuất => Xử lí => Đóng gói => Vận chuyển => Phân
phối => Tiêu thụ
15


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
- Mối nguy hiểm: tuy rủi ro tai nạn bất ngờ chỉ ở mức yếu
nhưng do không đoán trước được mức độ thiệt hại nên công ty
cũng cần cân nhắc kĩ càng rủi ro này.
- Biện pháp:
+ Mở rộng nhiều khu chăn nuôi bò sữa, hỗ trợ nông dân nuôi bò để tăng
nguồn nguyên liệu sữa trong nước, giảm bớt việc phụ thuộc vào nguồn sữa
ngoại, từ đó diều chỉnh giá thành sản phẩm phù hợp với thu nhập của mọi đối
tượng khách hàng.

+ Hỗ trợ người nông dân về vốn, con giống kĩ thuật và quy trình chăn
nuôi, cam kết tiêu thụ với giá hợp lí trong dài hạn.
+ Tài trợ bằng bảo hiểm. Qua đó chuyển giao tổn thất cho công ty bảo
hiểm.
+ Quản lý tốt các khâu, đầu tư thêm công nghệ cao.
+ Đào tạo tay nghề lao động trong dây chuyền sản xuất, chuẩn hóa các
quy trình tránh dẫn đến sơ suất.
+ Phát triển nguồn nguyên vật liệu, xây dựng các nhà máy sữa trong
nước và nước ngoài.
+ Xây dựng mối liên kết chặt chẽ với các nhà cung ứng để có nguồn
nguyên liệu ổn định, chất lượng và giá tốt.
* Rủi ro về nguồn nhân lực:
- Sự biến động của đội ngũ điều phối viên cũng như hạn
chế kiến thức ở lĩnh vực mới này.
- Biện pháp:
+ Có các chính sách đãi ngộ tốt và thu hút nhân tài (mức lương cạnh
tranh, khen thưởng, quan tâm đến đời sống công nhân viên để khuyến khích
động viên họ làm việc tốt hơn,…).
+ Có kế hoạch dài hạn sắp xếp, đào tạo chuẩn bị đội ngũ quản lí kế cận,
xây dựng đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi có năng lực.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn hoặc chuyên
sâu trong nước hoặc ngoài nước cho nhân viên, các lớp bồi dưỡng kiến thức,
các chương trình giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp.

16


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
+ Xây dựng một môi trường làm việc thân thiện cởi mở chuyên nghiệp
để mỗi cá nhân có thể tự do phát triển bản thân, phát huy sự sáng tạo, giải

phóng được tiềm năng mỗi người.
* Rủi ro thông tin:
- Rủi ro tin đồn: Đặc thù kinh doanh thức uống thực phẩm
chịu áp lực lớn từ tin đồn về an toàn thực phẩm. Khi có thông
tin xấu về chất lượng sản phẩm, đặc biệt liên quan đến thực
phẩm cho trẻ nhỏ, người tiêu dùng có thể phản ứng thái quá
trước khi thông tin chính thức được xác nhận.
- Khách hàng tố cáo sản phẩm kém chất lượng có thể ảnh
hưởng đến uy tín doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu.
- Thông tin bất cân xứng giữa các phòng ban, bộ phận,
công ty,…
=> Kết luận: Hoạt động quản trị rủi ro là rất cần thiết. Những thành
công để đưa Vinamilk đến với vị trí như ngày hôm nay phần nào do doanh
nghiệp có một đội ngũ quản trị rủi ro hiệu quả.

3.
Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk:
Giả định Vinamilk kí kết một hợp đồng mua/bán với đối
tác (hợp đồng gốc) trong quá trình hoạt động kinh doanh chính
của mình, để phòng ngừa rủi ro phải đối mặt trong hợp đồng
gốc đó, Vinamilk quyết định sử dụng các công cụ phái sinh.
3.1. Các giả định trong hợp đồng gốc:
- Ngày 30/05/2018, công ty Vinamilk đặt 2 thiết bị từ công
ty Tetra Pak International S.A (Thụy Sĩ) để phục vụ quá trình
sản xuất và nâng cao chất lượng của các sản phẩm làm từ sữa
tươi Vinamilk. Tổng giá trị của 2 thiết bị trên là 783.000 USD
(khoảng 18 tỷ VND). Công ty Vinamilk chọn phương thức thanh
toán là chuyển khoản. Đơn vị tiền tệ thanh toán là USD.

- Tỷ giá USD/VND ngày 23/05/2018 là: (Nguồn: Vietcombank)
Mua

Bán

22.740
17

22.810


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

3.2. Các rủi ro mà Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
phải đối mặt khi kí kết hợp đồng gốc:
3.2.1.

Rủi ro về đối tượng của hợp đồng:

a. Thực trạng:
- Tranh chấp về hàng hóa không đúng đối tượng đã thỏa thuận.
- Tranh chấp về chất lượng hàng hóa không đúng, không đáp
ứng được theo tiêu chuẩn.
- Tranh chấp đơn vị tính.
- Khi soạn thảo hợp đồng hai bên không quy định cụ thể
và chi tiết dẫn đến hiểu lầm hoặc do một bên lợi dụng sơ hở để
không thực hiện nghĩa vụ.
b. Phòng ngừa:
- Khi soạn thảo cần quy định một cách cụ thể, chi tiết về
đối tượng của hợp đồng; chất lượng hàng hóa, số lượng, trọng

lượng; chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng; đơn vị tính để
tránh xảy ra tranh chấp.
3.2.2.

Rủi ro về giá cả, phương thức thanh toán:

a. Thực trạng:
- Rủi ro về giá khi thị trường biến động.
- Rủi ro về đồng tiền làm phương thức thanh toán.
- Tranh chấp về chi phí bốc dỡ, vận chuyển lưu kho bãi.
- Rủi ro về cách thức giao nhận tiền.
- Rủi ro trong phương thức bảo đảm hợp đồng bằng phương
thức bảo lãnh.
- Không quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bên
b. Phòng ngừa:
- Cần đưa ra các điều khoản chi tiết, cụ thể, linh hoạt phù hợp
với từng giao dịch.
- Cần có các biện pháp can thiệp làm giảm rủi ro cho
Công ty Vinamilk như sử dụng Công cụ phái sinh, Phương thức
thanh toán LC,...
3.2.3.

Rủi ro về điều khoản phạt vi phạm:

a. Thực trạng:

18


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh

- Căn cứ tại Điều 301 Luật thương mại thì quyền thoả
thuận về mức phạt vi phạm của các bên bị hạn chế, cụ thể:
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức
phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp
đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm”. Do vậy, các bên khi thoả thuận về mức phạt phải căn
cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt
trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu các bên thoả thuận mức
phạt lớn hơn (ví dụ 12%) thì phần vượt quá (4%) được coi là vi
phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.
- Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật Dân sự thì nếu chậm
thanh toán các bên có thể thỏa thuận mức phạt nhưng không
được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản.
- Mức lãi trả chậm theo lãi suất nợ quá hạn trung bình
trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian
trả chậm.
b. Phòng ngừa:
- Đây là điều khoản thông thường. Khi thương thảo hợp
đồng với khách hàng, Vinamilk có thể đưa vào hợp đồng hoặc
không cần đưa vào vì đã được pháp luật quy định. Cán bộ kinh
doanh cần linh hoạt khi sử dụng điều khoản này.
- Căn cứ tại Điều 41 NĐ 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 05
năm 2010 riêng đối với hợp đồng xây dựng mức phạt tối đa là
12% giá trị hợp đồng bị vi phạm.
3.2.4.
Rủi ro liên quan đến điều khoản quy định về sự
kiện bất khả kháng:
a. Khái niệm:
- Căn cứ tại Điều 161 Bộ luật Dân sự: “Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường

trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.
- Căn cứ tại Điều 302 Bộ luật Dân sự: “Trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do
sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác”.
- Căn cứ tại Điều 294 Luật Thương mại thì bên vi phạm
hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự
kiện bất khả kháng.
19


Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
- Như vậy giá trị quan trọng nhất của việc soạn thảo điều
khoản về bất khả kháng chính là giúp cho các bên lường trước
được các trường hợp miễn trách nhiệm nếu vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng khi điều kiện bất khả kháng xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng.
b. Phòng ngừa:
- Khi soạn thảo hợp đồng cần có thỏa thuận rõ ràng về
các trường hợp bất khả kháng:
+ Bất khả kháng có thể do hiện tượng thiên nhiên: Lũ, lụt,
hỏa hoạn, động đất, sóng thần…
+ Bất khả kháng có thể do hiện tượng xã hội: Chiến
tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi của
Chính phủ…
+ Có thể đưa ra các sự kiện từ chính bản thân mình như:
mất điện, hỏng máy…, bên cung cấp vật tư chậm trễ giao hàng
là sự kiện bất khả kháng để miễn trách nhiệm.

3.2.5.

Rủi ro về điều khoản bồi thường thiệt hại:

- Căn cứ tại Điều 302 Luật Thương mại 2005: “Bồi thường
thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm”.
- Căn cứ tại Điều 303 Luật Thương mại: Có ba điều kiện
phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng thương mại như
sau:
+ Có hành vi vi phạm hợp đồng;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra
thiệt hại.
3.2.6.

Rủi ro về đảm bảo chất lượng hàng hoá:

- Với những giao dịch đưa ra nhiều điều kiện về chất
lượng hàng hóa, theo đánh giá của PLF, các thỏa thuận này đa
phần chưa đúng với quy định của pháp luật và tiềm ẩn nhiều
rủi ro tranh chấp. Nguyên nhân do các bên chưa đối chiếu với
các quy định pháp luật chuyên ngành đối với từng sản phẩm cụ
thể.
- Ngoài ra, trong mục tiêu chuẩn chất lượng, doanh
nghiệp nên tạo phụ lục riêng, trong đó nêu rõ từng đặc điểm
hàng hóa về tên, số hiệu, cấu tạo, thành phần, định lượng,
ngày sản xuất, nơi sản xuất…
20



Bài tập lớn môn Các công cụ tài chính phái sinh
3.2.7.
rõ:

Rủi ro tranh chấp về thanh toán do không quy định

- Bên bán thường chỉ quy định đơn giản là đưa ra giá,
phương thức thanh toán là chuyển khoản hay tiền mặt. Để
tránh tranh chấp không đáng có, cả hai bên nên quy định cụ
thể nội dung này trong hợp đồng mua bán như:
+ Giá của từng loại hàng hóa, giá có bao gồm thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu hay các loại phí, lệ phí khác
hay không…;
+ Phương thức thanh toán: đồng tiền thanh toán, số tài
khoản giao dịch, phí ngân hàng chuyển khoản do bên nào chịu,
lãi suất trả chậm…
- Trường hợp không có thỏa thuận về giá và phương thức
thanh toán, Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
+ Biến động về giá sẽ theo giá thị trường tại thời điểm
thanh toán.
+ Phương thức thanh toán được xác định theo tập quán
tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng (thời điểm giao
hàng, thời điểm bên mua xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hàng
hóa…).
3.2.8.
Rủi ro về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
khác:
- Các bên nên nêu rõ thời điểm chuyển giao chi phí giữa
các bên trong quá trình giao hàng như: khi giao hàng cho công

ty vận chuyển đầu tiên, hoặc khi hàng hóa được giao cho bên
mua….
- Trường hợp không quy định, các bên phải chịu rủi ro về
việc xác định theo chi phí đã được công bố của cơ quan nhà
nước, hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề, hoặc theo tiêu chuẩn
riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
3.3. Đề xuất phương án sử dụng phái sinh để phòng ngừa rủi
ro cho Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong hợp
đồng gốc:
- Để phòng ngừa rủi ro cho hợp đồng gốc, Vinamilk quyết
định sử dụng Hợp đồng hoán đổi để giảm thiểu rủi ro về tỷ giá.
Trong Hợp đồng hoán đổi (Swaps), để giảm rủi ro về tỷ giá có 2
loại hợp đồng có thể sử dụng:
+ Hợp đồng hoán đổi lãi suất (interest rate swaps): Thỏa
thuận hoán đổi các luồng tiền lãi vào những thời điểm cụ thể
trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Tiền lãi mỗi bên phải trả
21


×