Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––

PHÓ THỊ TRANG QUỲNH

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY DƯỢC LIỆU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––

PHÓ THỊ TRANG QUỲNH

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY DƯỢC LIỆU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Thanh Thủy



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, những số liệu, những kết quả điều tra được trình bày trong luận văn là
trung thực khách quan mà bản thân tôi trực tiếp thực hiện, những số liệu, kết
quả trên chưa được sử dụng, công bố bảo vệ trong bất kì công trình nghiên
cứu nào. Các số liệu, thông tin trích dẫn trong luận văn đểu được trích rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Phó Thị Trang Quỳnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt ngiệp “Phát triển sản xuất cây dược liệu
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” ngoài sự nỗ lực của bản
thân. Tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân, tập thể trong

và ngoài trường.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến TS.Đàm Thanh Thủy, người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cũng như các khoa chuyên
môn, Phòng Ban của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin cảm ơn tới các hộ gia đình, các phòng ban, Cấp ủy, chính
quyền và các tổ chức xã hội huyện Phú Lương, cùng Phòng Nông nghiệp
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi trong suốt thời gian thực tập
và viết luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian viết luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả những cá nhân, các
ban ngành với tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian có hạn, luận văn này hẳn không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cô cùng tất cả bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2017
Tác giả luận văn
Phó Thị Trang Quỳnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn ................................. 3
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CÂY DƯỢC LIỆU ......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển sản xuất cây dược liệu......................................... 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây dược liệu ............................ 8
1.1.3. Nội dung phát triển sản xuất cây dược liệu .............................................. 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây dược liệu................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất cây dược liệu................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất cây dược liệu trên thế giới .............. 18
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất cây dược liệu ở Việt Nam ............... 21
1.3. Bài học và kinh nghiệm cho huyện Phú Lương trong việc phát triển
cây dược liệu ........................................................................................................ 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 27
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................. 27


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 27
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................ 27
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin............................................................... 30
2.2.4. Phương pháp xứ lý và phân tích số liệu.................................................... 30

2.2.5. Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .......................................................................... 31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện, khả năng phát triển sản xuất .............. 31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất cây dược liệu .......................... 31
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả................................................................ 31
2.3.4. Cách tính toán các chỉ tiêu trong nghiên cứu ........................................... 32
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY DƯỢC
LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ... 35
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Phú Lương ................................... 35
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 35
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng................................................................................. 36
3.1.3. Dân số - Lao động ..................................................................................... 40
3.2. Tổng quan về tình hình phát triển sản xuất cây dược liệu của huyện
Phú Lương............................................................................................................ 42
3.2.1. Phát triển cây dược liệu của huyện Phú Lương theo hướng sản xuất
hàng hóa................................................................................................................ 42
3.2.2. Đặc điểm của hộ trồng cây dược liệu ....................................................... 49
3.2.3. Điều kiện kinh tế của hộ trồng cây dược liệu ........................................... 51
3.2.4. Sự phát triển về chủng loại cây dược liệu ở các hộ .................................. 52
3.2.5. Sự phát triển về diện tích trồng cây dược liệu ở các hộ ........................... 53
3.2.6. Sự phát triển về năng suất, sản lượng cây dược liệu ở các hộ ................. 54
3.2.7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu của huyện qua 3 năm ........... 56
3.3. Hiệu quả trồng cây dược liệu ở các hộ ........................................................ 60


v
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất cây dược liệu ....................... 66
3.4.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 66
3.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 67
3.4.3. Trình độ dân trí .......................................................................................... 72

3.4.4. Cơ chế chính sách ...................................................................................... 72
3.4.5. Khoa học công nghệ .................................................................................. 74
3.4.6. Thị trường tiêu thụ..................................................................................... 75
3.5. Đánh giá tình hình phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn huyện
Phú Lương............................................................................................................ 78
3.5.1. Những thuận lợi trong phát triển sản xuất dược liệu................................ 78
3.5.2. Những hạn chế trong phát triển sản xuất dược liệu.................................. 78
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY
DƯỢC LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN ................................................................................... 81
4.1. Quan điểm, định hướng phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên................................................................... 81
4.2. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cây dược liệu
trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên .............................................. 82
4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PTSX

: Phát triển sản xuất

QG

: Quốc gia


UBND

: Ủy ban nhân dân

DN

: Doanh nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

SL

: Số lượng

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHKT


: Khoa học kỹ thuật


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nội dung điều tra thu thập thông tin ở 3 địa điểm đại diện địa bàn ... 29
Bảng 3.1: Diện tích đất năm 2016 phân theo loại đất và phân theo xã,
thị trấn .................................................................................. 38
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất ................................................................... 39
Bảng 3.3: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị
nông thôn....................................................................................... 40
Bảng 3.4: Dân số trung bình phân theo đơn vị hành chính cấp xã ............... 41
Bảng 3.5: Tổng mức đầu tư nhà máy sơ chế ................................................. 46
Bảng 3.6: Dự kiến doanh thu (tính bán sản phẩm củ tươi) ........................... 47
Bảng 3.7: Chi phí trồng dược liệu (Tính cho 01 ha) ..................................... 48
Bảng 3.8: Đặc điểm của hộ trồng cây dược liệu tại 3 địa điểm điều tra ....... 50
Bảng 3.9: Tình hình đất đai, lao động, vốn của các hộ trồng cây
dược liệu ....................................................................................... 51
Bảng 3.10: Số cây dược liệu của các hộ tại 3 xã điều tra .................... 53
Bảng 4.7: Diện tích sản xuất cây dược liệu của các hộ tại 3 xã điều tra ...... 53
Bảng 3.11: Sản lượng cây dược liệu của các hộ tại 3 xã điều tra ................. 55
Bảng 3.12: Năng suất cây dược liệu của các hộ tại 3 xã điều tra ....... 56
Bảng 3.13: Tình hình tiêu cây dược liệu của hộ nông dân .................. 57
Bảng 3.14: Đầu tư chi phí vật chất bình quân 1 hộ trồng cây dược
liệu của các hộ điều tra huyện Phú Lương ............................. 61
Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả trong sản cây dược
liệu của hộ dân huyện Phú Lương............................................ 63
Bảng 3.16: Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phân theo thành phần
kinh tế và ngành kinh tế ................................................................. 69



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Đồ thị 3.1. Dân số, lao động tại 3 xã điều tra ................................................. 70
Đồ thị 3.2. Tỷ lệ vay vốn ở các hộ điều tra ..................................................... 71
Đồ thị 3.3. Số hộ có tham gia tập huấn kỹ thuật dược liệu tại 3
xã điều tra ....................................................................................... 75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu, với khoảng
20.000 loài, trong đó có 1.000 loài cây thuốc. Đồng thời có kho tàng tri thức
khổng lồ trong sử dụng cây, con làm thuốc trong nhân dân. Xu hướng sử dụng
các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên và sàng lọc các sản phẩm đó để tìm ra
các hoạt chất sinh học mới, ít độc tính hơn, với chi phí cho nghiên cứu phát
triển thấp hơn… đang ngày càng được ưu tiên. Nhận thức được tầm quan
trọng của phát triển cây dược liệu, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 1976/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với quan điểm phát triển bền vững
nguồn tài nguyên dược liệu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về
điều kiện tự nhiên và xã hội; phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng
hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản
phẩm từ dược liệu.
Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, giá trị kinh tế đem lại từ việc
nuôi trồng dược liệu cao hơn hẳn so với các loại cây lương thực khác. Nhiều
địa phương, cây dược liệu đã trở thành cây xóa đói, giảm nghèo. Tiềm năng

và cơ hội phát triển là rất lớn, nhưng chúng ta cũng đang phải đối mặt nhiều
khó khăn, thách thức không nhỏ. Đó là việc dược liệu nuôi trồng, thu hái
trong nước mới đáp ứng ở mức thấp nhu cầu sử dụng; số còn lại phải nhập
khẩu từ nước ngoài. Nhưng chất lượng một số loại dược liệu nhập khẩu; nhất
là nguồn gốc, xuất xứ của dược liệu nhập khẩu theo các con đường tiểu ngạch
đang bị thả nổi. Điều này đang làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến người sản
xuất và các doanh nghiệp sản xuất thuốc từ dược liệu.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du và miền núi phía bắc, với khí hậu và
địa hình phù hợp cho phát triển cây trồng nói chung và cây dược liệu nói


2
chung. Trong những năm qua, phát triển cây dược liệu còn nhiều khó khăn
như: Chính sách ưu đãi đầu tư cho nuôi trồng chưa cụ thể, chưa có chính sách
bao tiêu sản phẩm dược liệu theo chuỗi từ vùng nuôi trồng dược liệu, bào chế,
sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Đầu ra cho dược liệu cũng bế tắc
do chưa kiểm soát chặt chẽ nguồn dược liệu nhập khẩu. Tiêu chuẩn dược liệu
chưa đầy đủ, thiếu các quy định về hàm lượng, hoạt chất… Thái Nguyên đã
hình thành được nhiều mô hình trồng dược liệu, có một số cơ sở sơ chế, chế
biến dược liệu và một nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu.
Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái
Nguyên có điều kiện khí hậu thời tiết phù hợp cho việc phát triển các loại cây
thuốc nói chung và đặc biệt là một số cây dược liệu quý làm thuốc và có hiệu
quả kinh tế nói riêng. Những năm trước đây, Phú Lương đã có nghề trồng cây
thuốc rất phát triển trồng các loại cây dược liệu điển hình như: Đinh Lăng, Ba
Kích, Cà Gai Leo, Nghệ Vàng, Gừng Trâu, Địa liền, Gấc, Giảo cổ lam, Ích
mẫu, Kim tiền thảo, Hồi, Quế, Sả,... làm nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất thuốc trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên trong vài năm gần
đây, một số mặt hàng nông sản của Phú Lương bị thu hẹp nhanh chóng,
nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng từ quá trình đô thị hóa làm giảm diện

tích canh tác và nguồn nguyên liệu nhập khẩu tiểu ngạch từ thị trường Trung
Quốc sang Việt Nam. Để góp phần phát triển sản xuất cây dược liệu nhằm
tăng thu nhập cho người dân tại huyện Phú Lương, nghiên cứu đề tài: “Phát
triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” mang tính cấp thiết được tác giả lựa chọn làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn huyện Phú Lương đạt được mục tiêu
đề ra.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây
dược liệu;
- Phân tích thực trạng phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn
huyện Phú Lương. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất
cây dược liệu trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất cây dược liệu
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa
bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng khảo sát: Hộ nông dân trồng cây dược liệu trên địa bàn
huyện Phú Lương, cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất

cây dược liệu, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất, thực trạng sản xuất và đề
xuất giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất dược liệu của các hộ dân trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí
địa lý và ranh giới hành chính của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: các số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian từ 2014 - 2016. Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận, luận văn thực hiện việc hệ thống hóa và làm sáng tỏ
cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ dược liệu.
- Phân tích thực trạng phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn
huyện Phú Lương và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển cây


4
dược liệu trên địa bàn. Và là tài liệu bổ ích giúp các hộ gia đình huyện Phú
Lương có những chiến lược tối ưu và định hướng phát triển sản xuất và tiêu
thụ dược liệu.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ
dược liệu có hiệu quả, bền vững.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây dược liệu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa
bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY DƯỢC LIỆU
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển sản xuất cây dược liệu
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Cây dược liệu
Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh
hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta
đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức
ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc
hôn mê có khi chết ngư ời, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn
đư ợc, loại nào có độc không ăn được
1.1.1.2. Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con
người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô
về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống ngày càng cao của con người.
Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ:
- Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ;
- Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng
hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng
cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
Phát triển sản xuất (PTSX) có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát
triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.



6
- PTSX theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách mở rộng diện
tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử dụng kỹ
thuật giản đơn. Kết quả PTSX đạt được theo chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện
tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên.
- PTSX theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong cả vùng, có
thể bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng quy mô diện tích của mỗi hộ nông
dân, hoặc cả hai.
PTSX theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều
kiện sản xuất thực tế. Như vậy PTSX theo chiều sâu là làm tăng khối lượng
sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu
tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mô sản xuất, về hình thức tổ chức
sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước
về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo.
Chú ý trong phát triển sản xuất phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản
xuất tìm nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh
hưởng đến nguồn tài nguyên.
Vậy tăng trưởng sản xuất là sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản
phẩm sản xuất trong một thời gian nhất định. Là kết quả của tất cả các hoạt
động và dịch vụ sản xuất tạo ra. Còn hiệu quả sản xuất phản ánh quy mô sản
lượng sản phẩm và dịch vụ sản xuất ra trong 1 năm.
Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ:
Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả
hai quá trình này đều nhằm mục đích phục vụ cho đời sống của con người.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát

triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất có vai trò quan trọng


7
hơn nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng
cao, đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó qui mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận. Hay phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác
động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm
tăng quy mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ phục vụ đời sống ngày càng cao của con người (Ngô Đình Giao, 1995).
1.1.1.3. Phát triển sản xuất cây dược liệu
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển sản xuất, chúng ta có thể quan niệm
phát triển sản xuất cây cây dược liệu là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và
sự tiến bộ về cơ cấu giống, mùa vụ và chất lượng cây dược liệu sản xuất ra.
Sản phẩm sản xuất ra có thị trường tiêu thụ ổn định, phù hợp với nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Như vậy phát triển sản xuất cây dược liệu
bao hàm sự biến đổi về số lượng và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng và
chất lượng. Sự thay đổi về số lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, sản
lượng và tăng tỷ trọng trong ngành sản xuất cây dược liệu trong tổng giá trị
ngành nông nghiệp và trồng trọt. Sự tăng quy mô diện tích và sản lượng trong
tương lai phải phù hợp với đặc điểm của vùng, địa phương hay tỉnh. Mở rộng
diện tích trồng cây dược liệu phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và
lợi ích của người sản xuất cây dược liệu. Hiện nay diện tích sản xuất cây dược
liệu nói chung của nước ta còn rất thấp, do vậy việc tăng diện tích, sản lượng
cây dược liệu là cần thiết. Song sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường thì
phải chú ý đến quy luật cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới
mang lại hiệu quả và phát triển sản xuất mới đảm bảo tính bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất cây dược liệu là một quá trình tăng tiến về

quy mô và năng suất sản xuất cây dược liệu.


8
Sự phát triển sản xuất cây dược liệu còn thể hiện sự phù hợp về cơ cấu
giống phục vụ cho việc sản xuất, chế biến. Không những đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài sự tiến bộ về tổ
chức sản xuất, tiêu thụ, chế biến thì lợi ích xã hội, môi trường do phát triển
sản xuất cây dược liệu mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển (Võ Châu
Tấn và Huỳnh Minh Tư, 2010).
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của phát triển sản xuất cây dược liệu
* Đặc điểm:
Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốc ngày càng tăng, do
khai thác liên tục trong nhiều năm không chú ý tới bảo vệ tái sinh, cộng với
nhiều nguyên nhân khác đã làm cho nguồn tài nguyên dược liệu đang bị giảm
sút nghiêm trọng.
Vùng phân bố tự nhiên của các loài cây thuốc bị thu hẹp, Đối với các
cây thuốc trồng nhìn chung cũng nằm trong tình trạng tương tự. Đó là sự thu
hẹp đáng kể, thậm trí biến mất một số vùng trồng cây thuốc truyền thống.
Nhiều cây thuốc nam như Hương nhu tía, Đậu ván trắng, Ý dĩ, Ngải máu,
Tam thất gừng, Đậu ván trắng…đang có xu hướng bị lãng quên. Nhiều giống
và loài cây thuốc nhập nội đã từng được đưa vào sản xuất đại trà ở nước ta,
nay lại phụ thuộc vào nhập khẩu, nên chúng ta đã và đang bị mất dần các
giống dược liệu…Từ sự xói mòn về nguồn gen và nhiều nguyên nhân khác
cũng đã kéo theo sự mất mát và lãng quên dần vốn tri thức bản địa của cộng
đồng trong việc sử dụng các loại dược liệu truyền thống.
Sự giảm sút nhanh chóng khả năng khai thác những loài cây thuốc và
động vật làm thuốc có nhu cầu sử dụng cao
Hiện nay, nguồn tài nguyên cây thuốc không còn nguyên vẹn nữa. Đó
là do việc khai thác ồ ạt và nạn phá rừng làm nương rẫy đã dẫn đến tình trạng

nguồn cây thuốc ở Việt Nam ngày càng cạn kiệt.


9
Trong tổng số 3948 loài cây thuốc và nấm làm thuốc đã biết, chỉ có
khoảng 500 loài là cây thuốc trồng hay từ các loài cây trồng khác nhưng có bộ
phận được dùng làm thuốc. Song trên thực tế, hiện chỉ có 44 loài trong tổng
số dó là cây thuốc trồng sản xuất ra hàng hóa (ở các mức độ khác nhau). Một
số cây thuốc có tiềm năng đã được đầu tư và tổ chức thành công các vùng trồng
để tạo nguyên liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu, như trồng Thanh cao hoa
vàng, Hà thủ ô đỏ, Thìa canh, Cà gai leo, Sa nhân, Lô hội, , Trinh nữ hoàng
cung, Kim tiền thảo, Actiso, Râu mèo…Bên cạnh đó, nhiều địa phương, công
ty kinh doanh, các đơn vị nghiên cứu đã trực tiếp đầu tư (với tổng kinh phí lên
tới hàng trăm tỷ đồng) xây dựng vùng trồng một số loài cây thuốc để tạo nguồn
nguyên liệu cho sản xuất và ngày càng được chú trọng hơn.
* Vai trò:
- Sử dụng hiệu quả nguồn đất đai, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người nông dân, góp phần ổn định
đời sống và an ninh xã hội, thực hiện thành công chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện thúc đẩy sản xuất theo hướng chuyên môn hóa
nhằm phát triển các loại hình hàng hóa kinh tế có hiệu quả cao.
- Thu nhập từ sản xuất cây dược liệu sẽ góp phần xóa đói, giảm nghèo,
mức sống được cải thiện, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch theo hướng tăng về dịch vụ và thương mại, tiến tới phát triển bền vững.
- Cơ sở hạ tầng của sản xuất được cải thiện (giao thông, điện, nước sinh
hoạt, các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, thương mại...). Người dân có điều kiện giao
lưu với bên ngoài tiếp cận được nhiều hơn với thị trường, khoa học kỹ thuật. Mở
rộng giao lưu văn hóa, vừa du lịch vừa góp phần phát triển kinh tế vừa bảo tồn
và phát huy giao lưu văn hóa vùng đồng bào dân tộc ở địa phương.
- Thông qua các chương trình huấn luyện, đào tạo, tập huấn về kỹ thuật

trồng và chăm sóc cây dược liệu, người dân sẽ nâng cao được nhận thức, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật. Có cách tiếp cận phù hợp với công nghệ chế biến và thị


10
trường dược liệu, người lao động sẽ năng động hơn trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
- Nơi tham quan học tập kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
giúp nông dân áp dụng có hiệu quả nâng cao trình độ, kỹ năng sản xuất.
- Tạo mối liên hệ, liên kết mật thiết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân với nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp.
- Môi trường được cải thiện theo hướng xanh, sạch, đẹp, tạo điều kiện
phát triển du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu văn hóa bản sắc đồng bào các dân
tộc ít người trên địa bàn huyện. Tăng tỷ lệ phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
đảm bảo an toàn sinh thái trong vùng.
Tăng độ che phủ đất rừng, đảm bảo độ an toàn sinh thái, giữ các nguồn
sinh thuỷ, chống xói mòn, hạn chế rửa trôi nên giảm chi phí khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo vệ và cải tạo đất, góp phần cải thiện môi trường sinh thái, làm sạch
không khí trên địa bàn huyện Phú Lương. Tạo môi trường cảnh quan xanh, giúp
cho du lịch sinh thái gắn với phát triển sản xuất, hạn chế sự tác động của biến đổi
khí hậu.
Bảo tồn, phát triển nguồn gen dược liệu quý, tăng tính đa dạng sinh học.
1.1.3. Nội dung phát triển sản xuất cây dược liệu
1.1.3.1. Điều kiện phát triển các loại cây dược liệu
Để phát triển cây dược liệu trước hết phải nhìn nhận lại vai trò của
dược liệu trong phạm vi quốc gia, từng địa phương và từng ngành, lĩnh vực,
đặc biệt là ngành y tế để chú trọng phát triển. Phát triển công nghiệp dược với
nguyên liệu là dược liệu trong nước phải là một chiến lược của ngành y tế.
Phát triển dược liệu phải gắn với nhu cầu thị trường, trước hết là đáp
ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu. Nhà nước quan tâm, tạo điều

kiện phát triển ngành dược liệu không đồng nghĩa với bao cấp đối với việc
nuôi trồng, chế biến, sử dụng dược liệu. Phải đầu tư nghiên cứu khoa học
công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất theo chuỗi, chế biến sâu, bảo đảm chất


11
lượng; tạo điều kiện thuận lợi, tháo gỡ khó khăn để phát triển các doanh
nghiệp trong lĩnh vực dược liệu; đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm
dược liệu.
Phải tổ chức lại ngành dược liệu trong tất cả các khâu, trong đó chú ý
khâu sản xuất, chế biến, sử dụng; tiếp tục khuyến khích khám chữa bệnh bằng
y học cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại.
1.1.3.2. Phát triển quy mô, diện tích trồng cây dược liệu
Với định hướng phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt
Nam trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và
xã hội để phát triển các vùng trồng dược liệu, gắn với bảo tồn và khai thác
hợp lý nguồn dược liệu tự nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh
thái cần xây dựng quy mô, diện tích phù hợp và có hiệu quả
- Quy hoạch các vùng bảo tồn và khai thác dược liệu tự nhiên: Triển

khai điều tra, đánh giá và xác định số loài, trữ lượng và vùng có khả năng
khai thác. Xây dựng kế hoạch và các giải pháp khai thác bền vững góp phần
cung cấp nguồn dược liệu tự nhiên phục vụ nhu cầu sản xuất và sử dụng trong
khám chữa bệnh. Quy hoạch hệ thống các vườn bảo tồn cây thuốc nhằm bảo
tồn vững chắc nguồn gen dược liệu. Triển khai các hoạt động bảo hộ, bảo tồn
và đánh giá giá trị nguồn gen, tập trung vào các nguồn gen đặc hữu, bản địa,
có giá trị và có nguy cơ bị tuyệt chủng. Xây dựng vườn bảo tồn và phát triển
cây thuốc quốc gia đại diện cho các vùng sinh thái phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học và phát triển dược liệu.
- Quy hoạch các vùng trồng dược liệu: Quy hoạch các vùng trồng tập


trung các loài dược liệu có thế mạnh, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu và sinh thái để đáp ứng nhu cầu thị trường
- Phát triển nguồn giống dược liệu. Triển khai nghiên cứu các biện pháp

phục tráng, thuần hóa và nhập nội giống dược liệu. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để chọn, tạo ra các loại giống dược liệu có


12
năng suất, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sản xuất dược liệu. Triển khai sản
xuất các loại giống dược liệu phục vụ cho sản xuất:
- Quy hoạch hệ thống các cơ sở sơ chế, chế biến, chiết xuất và bảo quản

dược liệu. Nâng cấp, cải tạo đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, đổi
mới trang thiết bị các cơ sở sơ chế, chế biến, chiết xuất, bảo quản dược liệu.
Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở theo hướng hiện đại, đồng bộ để đảm bảo
mỗi vùng có ít nhất 01 nhà máy sơ chế, chế biến, chiết xuất cao dược liệu đạt
tiêu chuẩn.
1.1.3.3.Nâng cao năng suất, chất lượng cây dược liệu
Việc trồng cây dược liệu có sự đầu tư chăm sóc theo đúng quy trình kỹ
thuật sẽ làm cho chất lượng cây dược liệu được tăng lên tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu trên thị trường. Phát triển
sản xuất cây dược liệu cũng vậy, để cạnh tranh được trên thị trường các hộ
cần đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tiến phương pháp sản xuất để nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Sự tăng
quy mô diện tích và sản lượng trong tương lai phải phù hợp với đặc điểm của
vùng, địa phương hay tỉnh. Hiện nay sản lượng cây dược liệu nói chung của
nước ta còn rất thấp, do vậy việc nâng cao năng suất, chất lượng cây dược liệu
là cần thiết. Song sản xuất trong điều kiện kinh tế thị trường thì phải chú ý

đến quy luật cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại
hiệu quả và phát triển sản xuất mới đảm bảo tính bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất cây Dược liệu là một quá trình tăng tiến về
qui mô và năng suất sản xuất cây Dược liệu.
1.1.3.4. Hiệu quả của việc phát triển cây dược liệu
- Phát triển sản xuất cây dược liệu là sự gia tăng về diện tích, sản
lượng, số hộ trồng, chất lượng và đầu tư khoa học công nghệ tiên tiến để sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái.


13
- Cây dược liệu là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Phát triển sản
xuất cây dược liệu là vừa tăng số hộ, vừa tăng diện tích trồng cây dược liệu,
vừa nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Việc
phát triển sản xuất cây dược liệu là một trong những hướng đi có triển vọng
trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo việc làm và tăng thu nhập, cải
thiện sinh kế cho người dân.
- Giúp sử dụng hiệu quả nguồn đất đai, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người nông dân, góp phần xóa
đói, giảm nghèo, mức sống được cải thiện, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chuyển dịch theo hướng tăng về dịch vụ và thương mại, tiến tới phát
triển bền vững.
- Cơ sở hạ tầng của sản xuất được cải thiện (giao thông, điện, nước sinh
hoạt, các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, thương mại...). Người dân có điều kiện
giao lưu với bên ngoài tiếp cận được nhiều hơn với thị trường, khoa học kỹ
thuật. Thông qua các chương trình huấn luyện, đào tạo, tập huấn về kỹ thuật
trồng và chăm sóc cây dược liệu, người dân sẽ nâng cao được nhận thức, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật. Có cách tiếp cận phù hợp với công nghệ chế biến và thị
trường dược liệu, người lao động sẽ năng động hơn trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.

- Nơi tham quan học tập kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Môi trường được cải thiện theo hướng xanh, sạch, đẹp. Tăng tỷ lệ phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, đảm bảo an toàn sinh thái.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây dược liệu
1.1.4.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện đất đai, khí hậu: đất đai, khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình trồng cây dược liệu. Trong các nhân tố thuộc về điều kiện
tự nhiên, nhân tố đầu tiên phải kể đến đó là điều kiện đất đai.


14
Tài nguyên đất của Phú Lương khá đa dạng, Phần lớn đất đai thích hợp
cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Về đất đai, ở Phú Lương có một số loại đất như sau:
- Đất phù sa
- Đất dốc tụ
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
- Đất nâu đỏ trên đá vôi
- Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét
- Đất đỏ nâu trên đá macma bazơ trung tính
- Đất vàng nhạt phát triển trên đá
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ.
1.1.4.2. Trình độ dân trí - Tập quán canh tác
Sản xuất cây dược liệu bắt nguồn từ kinh nghiệm cổ truyền của các gia
đình bản địa, nên việc phát triển sản xuất mang tính hàng hóa thực sự còn
nhiều hạn chế. Người dân chủ yếu mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở, lại sống ở
các khu vực khó khăn, nên năng lực tiếp nhận, xử lý thông tin thị trường còn
rất yếu, đây cũng là hạn chế không nhỏ trong việc phát triển sản xuất và tiếp
cận, chia sẻ thông tinh với các đối tượng khác. Đặc biệt trong quá trình sản
xuất cây dược liệu, yếu tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng nếu lực

lượng lao động có đầy đủ những phẩm chất, trình độ, đặc biệt là kinh nghiệm
thì hoạt động sản xuất chắc chắn đem lại hiệu quả cao. Trình độ tổ chức và
quản lý giúp con người sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lực tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. (Đề án quy
hoạch tổng thể phát triển sản xuất cây dược liệu từ nay đến năm 2030 tầm
nhìn đến 2030).
1.1.4.3. Khoa học - công nghệ
- Kỹ thuật nhân giống, gây trồng
Giống cây trồng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay nước ta đã đặt trọng tâm vào phát triển nông nghiệp trên quy mô


15
công nghiệp hiện đại, bằng các phương pháp sinh học để sản xuất hàng loạt
giống cây trồng mới, được chọn lọc và cho nhân giống, lai tạo ra những thế hệ
cây trồng nhiều ưu điểm, cải tạo gen thành những giống cây kháng bệnh,
kháng sâu, giảm bớt chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian chăm sóc, tạo nên ưu
thế vững chắc trong sản xuất nông nghiệp. Việt Nam chúng ta đã có nhiều
thành tựu quan trọng trong công tác chọn và lai tạo giống, cũng như có những
chương trình chuyển giao công nghệ sản xuất mới, tuyển lựa giống cây trồng,
thúc đẩy tăng sản lượng và làm đổi thay bộ mặt nông nghiệp, nông thôn. Vấn
đề quan trọng và trọng tâm là chọn giống, lai tạo, chọn đất trồng phù hợp trên
quy mô công nghiệp hiện đại, chuyên nghiệp, bền vững
- Kỹ thuật trồng
Trong trồng trọt kỹ thuật trồng là khâu quan trọng cần phải làm đúng kĩ
thuật để đạt tỷ lệ sống cao, giúp cây hồi sức nhanh, phát triển tốt. Để khai thác
hết tiềm năng kinh tế của cây trồng thì người trồng cần phải có những biện
pháp thích hợp để cây đạt được năng suất cao và chất lượng tốt
- Kỹ thuật chăm sóc
Việc chăm sóc cây trồng giúp cây phát triển tốt, mạnh, tăng năng suất

cao. Khi kỹ thuật chăm sóc hợp lý sẽ tạo đà cho cây phát triển giúp ta loại bỏ
được những cây sâu bệnh, đảm bảo mật độ cho nhưng cây tốt phát triển. Bổ
sung kịp thời chất dinh dưỡng, đảm bảo đủ điều kiện để cây phát triển có hiệu
quả nhất
- Kỹ thuật khai thác, chế biến: Công nghệ chế biến sau thu hoạch là quá
trình kiểm định chất lượng cây dược liệu, đầu tư các máy móc hiện đại trong
quá trình phơi sấy, chế biến là điều kiện làm tăng chất lượng sản phẩm cây
dược liệu, tạo được thị trường tiêu thụ ổn định hơn.
1.1.4.4. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân số, lao động:
Tạo ra nhu cầu lớn cho sản phẩm cây dược liệu đồng thời cung cấp lao
động cho phát triển trồng cây dược liệu. Con người là trung tâm của quá trình


×