Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Yên Bái (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM LÊ THỌ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM LÊ THỌ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Yên Bái, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Lê Thọ


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, các giảng viên
của chuyên ngành Quản lý kinh tế đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn trong
quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan ban ngành liên quan
đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến
cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần
Nhuận Kiên, người đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương
pháp nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn
này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận
văn được hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Yên Bái, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Lê Thọ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và doanh nghiệp thương mại .......... 4
1.1.1. Khái niệm, công cụ và hình thức cạnh tranh .......................................... 4
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh .......................................................... 9
1.1.3. Khái niệm, chức năng và vai trò của doanh nghiệp thương mại .......... 10
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại ...... 12
1.2.1. Quy mô DN ........................................................................................... 13
1.2.2. Chiến lược kinh doanh của DN ............................................................. 14
1.2.3. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh........................................... 15
1.2.4. Trình độ công nghệ ............................................................................... 15
1.2.5. Chất lượng đội ngũ lao động và cán bộ quản lý ................................... 16
1.2.6. Chi phí sản xuất kinh doanh .................................................................. 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

thương mại....................................................................................................... 17
1.3.1. Các yếu tố quốc tế ................................................................................. 17
1.3.2. Các yếu tố trong nước ........................................................................... 18


iv
1.3.3. Các yếu tố môi trường kinh doanh tại địa phương ............................... 20
1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra cho tỉnh Yên Bái trong nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại ................................................. 23
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thương mại ở một số địa phương .................................................................... 23
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Yên Bái ........................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về tình trạng hoạt động của DN .................................... 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các DN ................... 35
Chương 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TỈNH YÊN BÁI................... 38
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển doanh
nghiệp thương mại tỉnh Yên Bái ..................................................................... 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại tỉnh Yên Bái .................................. 45
3.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp

thương mại tỉnh Yên Bái ................................................................................. 47
3.2.1. Về phát triển quy mô doanh nghiệp thương mại theo số lượng, vốn
và lao động ...................................................................................................... 47
3.2.2. Về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại .................... 51
3.2.3. Về nâng cao năng lực quản lý và điều hành doanh nghiệp thương mại ... 54
3.2.4. Về trang thiết bị công nghệ của doanh nghiệp thương mại .................. 56


v
3.2.5. Về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ............ 57
3.2.6. Chất lượng nguồn nhân lực ................................................................... 58
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thương mại tỉnh Yên Bái .......................................................... 60
3.3.1. Các yếu tố quốc tế ................................................................................. 60
3.3.2. Các yếu tố trong nước ........................................................................... 61
3.3.3. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của tỉnh Yên Bái.................. 64
3.3.4. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp thương mại .................................. 65
3.4. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 68
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 68
3.4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ....................................................... 69
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TỈNH YÊN BÁI ............ 73
4.1. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thương mại tỉnh Yên Bái ..................................................................... 73
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 73
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 76
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại tỉnh Yên Bái ..................................................................... 78
4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến các cấp chính quyền............................. 78
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp thương mại .............................. 85

4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 98
4.3.1. Với Chính phủ ....................................................................................... 98
4.3.2. Với tỉnh Yên Bái ................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa từ viết tắt

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái bình dương

ASEAN
CCHC
DN

Hiệp hội các quốc gia Đông nam á
Cải cách hành chính
Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


DNTM

Doanh nghiệp thương mại

GRDP

Tổng sản phẩm trong tỉnh

GTNT

Giao thông nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

H-T

Hàng - Tiền

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NLCT


Năng lực cạnh tranh

PCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

QL

Quốc lộ

R&D

Nghiên cứu và phát triển

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VNCI

Sáng kiến năng lực cạnh tranh Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng DNTM qua các năm so với tổng số DN giai đoạn
2012 - 2016 ..................................................................................... 47
Bảng 3.2: Tỷ trọng vốn SXKD của các DNTM trên tổng số vốn SXKD
của các DN giai đoạn 2012 - 2016 .................................................. 48
Bảng 3.3: Số lượng lao động làm việc trong các DNTM và tốc độ tăng
trưởng lao động trong gia đoạn 2012 - 2016 .................................. 49
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng về quy mô của DNTM ........................................ 50
Bảng 3.5. Mức độ hài lòng của các DNTM về chiến lược kinh doanh .......... 53
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn đào tạo của các chủ của các DNTM ........... 54
Bảng 3.7. Mức độ hài lòng về các kỹ năng quản lý và điều hành tại các
DNTM ............................................................................................. 55
Bảng 3.8. Mức độ hài lòng về trình độ công nghệ của các DNTM ................ 57
Bảng 3.9. Trình độ chuyên môn đào tạo của lao động trong các DNTM ....... 58
Bảng 3.10. Mức độ hài lòng về nguồn nhân lực của các DNTM ................... 59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp thương mại (DNTM) giữ một vị trí vô cùng quan trọng
trong việc điều hòa cung cầu hàng hóa trên thị trường. Mặt khác DNTM còn
là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp cho người sản xuất phân phối
hàng hóa, đảm bảo cho quá trình sản xuất và nó cũng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng... Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội cho DNTM
nhưng cũng đem đến không ít những thách thức làm tăng thêm hạn chế về khả
năng cạnh tranh của DNTM trên thị trường, thể hiện trên các phương diện
như: Chiến lược kinh doanh; Chiến lược Maketing; Khả năng chọn thị trường
mục tiêu; Sự yếu kém về năng lực quản lý, năng lực tài chính; Hiểu biết về
luật pháp còn nhiều hạn chế…
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế buộc các DN phải đối mặt với các đối

thủ mới (các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, công
nghệ, kinh nghiệm và sức mạnh thị trường), phải cạnh tranh quyết liệt trong
điều kiện mới (thị trường toàn cầu với những nguyên tắc nghiêm ngặt của
định chế thương mại và luật pháp quốc tế).
Trong điều kiện đó, các DN nói chung và DNTM nói riêng phải nâng
cao khả năng, năng lực cạnh tranh, bởi năng lực cạnh tranh chính là sức mạnh
của DN trên thương trường. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong
quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu
của các DN, đặc biệt là DNTM.
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của tổ quốc, có tới 30
dân tộc anh em cùng chung sống và có vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong giai đoạn vừa qua, tỉnh đã có những định
hướng phát triển kinh tế - xã hội rất sát sao tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phát triển. Đối với hoạt động của các doanh nghiệp thương mại
trên địa bàn tỉnh thì với điều kiện và chất lượng sống của người dân đang ngày


2
càng nâng lên, đặc biệt là khu vực thành thị, tổng mức lưu chuyển hàng hóa của
Yên Bái theo đó cũng tăng hàng năm, với mức tăng bình quân là 20,5%. Hiện
Yên Bái vẫn duy trì chủ yếu các hình thức thương mại truyền thống với nhiều
chợ đang hoạt động, thu hút gần 6.000 hộ kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế,
các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu qua trung gian, số doanh nghiệp có sản phẩm
xuất khẩu còn rất ít. Bên cạnh những thành công đó, thì hầu hết các doanh
nghiệp thương mại trên địa bàn tình Yên Bái vẫn là những doanh nghiệp nhỏ và
vừa với cơ sở vất chất còn hạn chế, nguồn nhân lực của các doanh nghiệp vừa
thiếu về số lượng và chất lượng… theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2016
của Cục Thống kê tỉnh Yên Bái thì tỉnh Yên Bái có khoảng 345 DNTM chuyên
hoạt động bán buôn, bán lẻ. Đây là con số rất hạn chế so với tiềm lực của tỉnh
Yên Bái. Xuất phát từ thực tế này, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Yên
Bái” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các DNTM để từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các DNTM trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt mục tiêu nêu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các mục tiêu
cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn
về nâng cao năng lực cạnh tranh của DNTM;
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của DNTM trên địa bàn tỉnh
Yên Bái;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DNTM trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào thực trạng năng lực cạnh tranh của DNTM
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các DN hoạt động
trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Về không gian: Nghiên cứu các DNTM trong tỉnh Yên Bái.
Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2012-2016.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp trong nghiên cứu kinh tế
như phân tích, tổng hợp, so sánh và áp dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh

của M.Porter để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNTM trên
địa bàn tỉnh Yên Bái, để đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của DNTM trên địa bàn tỉnh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Giúp cho cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh Yên Bái ban hành được
những chính sách cụ thể, hợp lý để tạo điều kiện cho DNTM trên địa bàn tỉnh
Yên Bái phát triển một cách bền vững hơn trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của DNTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNTM
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNTM trên địa bàn tỉnh Yên Bái.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm, công cụ và hình thức cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả
phạm vi DN, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên
quốc gia… điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra trong phạm vi
DN hay tầm quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một DN mục tiêu chủ yếu là

tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao
mức sống và phúc lợi cho nhân dân...
Các học thuyết kinh tế thị trường đều thừa nhận rằng:
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà
cung, cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường; cạnh
tranh là linh hồn sống của thị trường.
Cạnh tranh là điều tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong
mọi phương diện của cuộc sống ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo trong
suy nghĩ và hành động của mỗi con người. Suy nghĩ và hành động trong sản
xuất kinh doanh bị chi phối rất nhiều bởi tính kinh tế thị trường. Trong giai
đoạn hiện nay, yếu tố được coi khắc nghiệt nhất và là yếu tố sống còn của DN
chính là sức cạnh tranh. Môi trường hoạt động của DN hiện nay đầy biến
động, điều đó cũng làm cho việc cạnh tranh giữa các DN hiện nay trở lên rất
gay gắt và quyết liệt, các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành
giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh
tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận khác nhau, nên cũng có các quan niệm
khác nhau về cạnh tranh.


5
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế)
là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản
lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà DN đang có. Kết quả quá
trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng
cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các DN và các
ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của
khách hàng. Hệ thống DN tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra
các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá
cho sản phẩm hay dịch vụ.

Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) lại cho rằng cạnh tranh (Competition) là sự
kình địch giữa các DN cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị
trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo
(Perfect Competition).
Theo Từ điển thuật ngữ Kinh tế học “Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay
nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được ” .
Ngoài ra, còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm
cạnh tranh ... Song có thể tiếp cận về cạnh tranh trong kinh doanh như sau:
- Cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng của
nhiều chủ thể cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể mà các bên
đều muốn giành lấy để cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường,
các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh...
- Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản


6
phẩm; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm; cạnh tranh nhờ dịch vụ
bán hàng tốt, cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán,...
Vậy khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm đủ mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế
của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các
chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người

sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng
và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Các công cụ cạnh tranh
Một DN khi tham gia vào thị trường có thể cạnh tranh với nhau dưới
nhiều hình thức:
Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ: Cạnh tranh bằng sản phẩm là cạnh
tranh về chất lượng dịch vụ, phục vụ, sự đa dạng hoá của các dịch vụ giá trị
gia tăng và tính độc đáo của nó. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện
nay, các DN tìm mọi cách để hoàn thiện sản phẩm dịch vụ của mình như: bao
bì đóng gói, quảng cáo tư vấn, giao hàng, lưu kho… Cải tiến các thông số
chất lượng kỹ thuật, nghiên cứu đưa những sản phẩm mới vào thị trường, đa
dạng hoá chủng loại sản phẩm.
Cạnh tranh về giá: Giá cả là một vũ khí lợi hại để DN tiến hành cạnh
tranh. DN nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh để xác định mức giá hợp
lý. DN áp dụng linh hoạt những chính sách: chính sách giá phân biệt nhằm
khai thác triệt để độ co giãn của các mức nhu cầu như giá thay đổi theo số
lượng sử dụng sản phẩm, theo thời gian sử dụng sản phẩm. Giảm giá cho các
tầng lớp xã hội, đối tượng ưu tiên, các vùng ưu tiên và giảm giá tạm thời.
Cạnh tranh bằng phân phối sản phẩm dịch vụ: Để sản phẩm đến được
tay người tiêu dùng đòi hỏi DN phải có hệ thống phân phối rộng, hiệu quả.
Các DN phát triển mạng lưới đại lý, giao hàng, chọn kênh phân phối hiệu quả.


7
Cạnh tranh bằng xúc tiến bán hàng: Quảng cáo và khuyến mãi đã trở
nên không thể thiếu trên thị trường cạnh tranh gay gắt. Thông qua truyền
thông, hình thức cạnh tranh này tỏ ra hiệu quả đối với những DN hiện nay:
giúp gia tăng sự quan tâm, chú ý của khách hàng trong điều kiện thị trường đa
dạng chủng loại, sản phẩm, dịch vụ....
Các công cụ cạnh tranh khác: Ngoài những công cụ cạnh tranh trên, các

DN còn cạnh tranh với nhau về phương thức thanh toán như bán chịu, trả
chậm, trả góp cho khách hàng, văn hóa DN, dịch vụ sau bán hàng...
1.1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
(1) Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp
luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua,
thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng
thủ đoạn triệt hạ đối thủ. Phương châm của cạnh tranh lành mạnh là “không
cần phải thổi tắt ngọn nến của người khác để mình tỏa sáng”.
Có thể thấy, kinh doanh như một cuộc chơi nhưng không giống như
chơi thể thao, chơi bài hay chơi cờ, khi mà phải luôn có kẻ thua - người thắng
(lose - win); trong kinh doanh, thành công của DN không nhất thiết đòi hỏi
phải có những kẻ thua cuộc. Thực tế là hầu hết các DN chỉ thành công khi
những người khác thành công (sự “cộng sinh của hai bên”). Đây là sự thành
công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Tình huống này
được gọi là “cùng thắng” (win - win).
Ở Việt Nam có câu “buôn có bạn, bán có phường” có nghĩa là không
nhất thiết các DN cạnh tranh cùng một mặt hàng phải sống chết với nhau mà
thông thường phải liên kết với nhau thành các phố kinh doanh cùng một mặt
hàng như phố hàng trống, hàng mã…
(2) Cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành động trong hoạt động
kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng


8
và cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành
giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn
đến một hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm
mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.

Trong giai đoạn đầu của kỷ nguyên công nghiệp, các công ty, DN
thường xuyên phải cạnh tranh khốc liệt trong tình huống đối đầu để duy trì sự
phát triển và gia tăng lợi nhuận. Do đó các nhà kinh doanh cho rằng cạnh
tranh thuộc phạm trù tư bản nên quan điểm về cạnh tranh trước kia được hầu
hết các nhà kinh doanh đều nhầm tưởng cạnh tranh với nghĩa đơn thuần theo
kiểu thương trường là chiến trường.
Mục đích của nhà kinh doanh là luôn luôn mang lại những điều có lợi
cho DN mình. Đôi khi đó là sự trả giá của người khác. Đây là tình huống
“cùng thua” (lose - lose). Không ít cơ sở sản xuất, DN còn sử dụng những
chiêu thức "đen" nhằm hạ thấp và loại trừ các DN hoạt động trên cùng một
lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị trường.
(3) Cạnh tranh tự do và độc quyền
+ Cạnh tranh tự do hay cạnh tranh hoàn hảo:
Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà không có sự can
thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật
cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu
nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.
+ Cạnh tranh độc quyền:
Là sự cạnh tranh mang tính chất ảo, thực chất cạnh tranh này là sự
quảng cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách
hàng lựa chọn một trong số những sản phẩm nào đó của một DN nào đó chứ
không phải của DN khác.
Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một số lượng lớn các nhà
sản xuất sản xuất ra những sản phẩm tương đối giống nhau nhưng khách hàng


9
lại cho rằng chúng có sự khác biệt, dựa trên chiến lược khác biệt hoá sản
phẩm của các công ty.
Ví dụ, trên thị trường có các sản phẩm xà bông tương đối giống nhau.

Nhưng có hãng thì bảo rằng sẽ đem lại làn da mềm mại sau khi tắm, hãng thì
bảo là đem lại hương thơm tươi mát, hãng thì bảo rằng sẽ làm trắng da.
Trong cạnh tranh độc quyền có thể phân chia thành hai loại:
- Độc quyền nhóm: Là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít
nhà sản xuất, bởi vì các ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản gia nhập ngành
khó. Ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất ôtô, máy bay.
- Độc quyền tuyệt đối: Xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một
nhà sản xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này
quyết định. Ví dụ: Điện, nước ở Việt Nam do Nhà nước cung cấp.
 Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về vấn đề cạnh
tranh. Ngày 03 tháng 12 năm 2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua và ban hành Luật cạnh tranh và luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2005.
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử
lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Theo đó, có hai hành vi cạnh tranh là vi
phạm pháp luật là hành vi hạn chế cạnh tranh và hành vi cạnh tranh không
lành mạnh.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của DN là sự thể hiện thực lực và lợi thế của DN
so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và
cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.


10
Năng lực canh tranh của DN được tạo ra từ thực lực của DN và là các
yếu tố nội hàm của mỗi DN. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng

các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN,… mà
năng lực cạnh tranh của DN gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà DN đưa ra
thị trường. Năng lực cạnh tranh của DN gắn với thị phần mà nó nắm giữ,
cũng có quan điểm đồng nhất của DN với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các
cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
1.1.3. Khái niệm, chức năng và vai trò của doanh nghiệp thương mại
1.1.3.1. Khái niệm về DNTM
Trong bất kì nền sản xuất hàng hoá nào, quá trình sản xuất bao gồm:
sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu dùng. Việc sản phẩm được đem bán trên
thị trường là một hoạt động nhằm chuyển đổi hình thái giá trị từ H-T, lĩnh vực
này đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao không những giúp các nhà sản xuất bán
được hàng hoá mà còn làm cho quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh
hơn, hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất khi có nhu cầu.
Như vậy doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp một đơn
vị kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công
sức và tài năng...vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị
trường nhằm kiếm lợi nhuận.
1.1.3.2. Chức năng của DNTM
Thứ nhất, thực hiện chức năng lưu chuyển hàng hóa
Sản xuất ra sản phẩm là khâu đầu tiên, nhưng sản phẩm mới chỉ là sản
phẩm ở trạng thái khả năng, chỉ khi nào sản phẩm được đưa vào quá trình sử
dụng (trong sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân) thì sản phẩm mới thực sự trở
thành sản phẩm và quá trình sản xuất mới hoàn thành.


11

Thứ hai, chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông
Quá trình sản xuất theo nghĩa rộng gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối,
trao đổi (lưu thông) và tiêu dùng. Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác
động qua lại với nhau trong đó mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là mối
quan hệ cơ bản nhất. Kinh doanh thương mại nằm ở khâu trung gian giữa một
bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng sản phẩm. Trong quá trình
trao đổi hàng hóa, lưu thông sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng, các DNTM phải thực hiện phân loại, chọn lọc, đóng gói, vận chuyển,
dự trữ, bảo quản sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, sửa chữa, lắp ráp,
bảo hành sản phẩm…Đây chính là chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong
quá trình lưu thông. Chức năng này nhằm hoàn thiện sản phẩm ở dạng tốt
nhất để sản phẩm thích hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Thứ ba, chức năng dự trữ hàng hóa và điều hòa cung - cầu
Chức năng của kinh doanh thương mại là mua bán hàng hóa vào để
cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, số lượng, ở những nơi
thuận tiện cho khách hàng. Nhờ có hàng hóa dự trữ mà DNTM có thể thỏa
mãn đầy đủ, kịp thời về nhu cầu hàng hóa của khách hàng. Nhờ có hệ thống
mạng lưới rộng (kho, trạm, cửa hàng, quầy hàng, siêu thị, đại lý…) mà
DNTM có thể đảm bảo thuận lợi cho khách hàng mua những hàng hóa cần
thiết, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa không phải đi quá xa.
Để thỏa mãn nhu cầu và khả năng của khách hàng, DNTM phải mua
những mặt hàng có chất lượng tốt, đúng yêu cầu của khách hàng, nhưng phải
ở nơi có nguồn hàng phong phú, nhiều, rẻ, sau khi cộng với chi phí lưu
thông đưa đến thị trường bán, khách hàng vẫn có thể chấp nhận được. Điều
này, một cách tự nhiên, kinh doanh thương mại thực hiện việc điều hòa cung
cầu từ nơi có hàng hóa nhiều, phong phú, rẻ đến nơi có hàng hóa ít, khan
hiếm, đắt hoặc mua hàng khi thời vụ và bán hàng quanh năm, cung cầu hàng
hóa được điều hòa.



12
1.1.3.3. Vai trò của DNTM
Mặc dù có những bất lợi trên nhưng DNTM có vị trí, vai trò và tác
động kinh tế - xã hội rất lớn. Ở mỗi nền kinh tế, các DNTM có thể giữ những
vai trò với mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung có một số vai trò tương đồng
như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNTM thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN khác. Vì thế, đóng góp của họ
vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất lớn.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNTM là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNTM
được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNTM có quy mô nhỏ, nên dễ
điều chỉnh hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ quan trọng: DNTM
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNTM lại có mặt ở khắp các địa
phương và đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, tăng sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại
Năng lực cạnh tranh của DN nói chung và DNTM nói riêng là khả năng
vượt qua các đối thủ cạnh tranh để duy trì và phát triển bản thân DN. Thông
thường người ta đánh giá khả năng này thông qua các yếu tố nội tại của DN
như: Quy mô DN, chiến lược kinh doanh của DN, năng lực quản lý và điều
hành kinh doanh, trình độ công nghệ, chất lượng đội ngũ lao động và cán bộ
quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên những khả năng này lại bị tác
động đồng thời bởi nhiều yếu tố bên ngoài (nhà nước, thể chế trung gian).



13
1.2.1. Quy mô DN
Quy mô thực chất là giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm, tận dụng
lợi thế về quy mô. Trong nền kinh tế hội nhập, yếu tố vốn và lao động đối với
DN, đặc biệt là DNTM càng trở nên quan trọng, nó là cơ sở để DN có thể tiến
hành tốt các hoạt động của mình, là cơ sở để DN phát triển mở rộng quy mô
tạo thế cạnh tranh với các DN khác trong khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, cơ
cấu tổ chức càng phức tạp, đòi hòi phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn và
ở mỗi cấp cũng bao gồm nhiều nơi làm việc hơn, nhiều thủ tục chính thức hơn
so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Trong nhiều trường hợp, quy mô doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp
và có tính chất quyết định đến kiểu cơ cấu tổ chức cụ thể, chẳng hạn các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ có cơ cấu tổ chức bộ máy rất đơn giản.

Khu vực

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao
động

Tổng

nguồn
vốn

Số lao
động

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

10 người
trở xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người đến
200 người

II. Công nghiệp và
xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống


từ trên 10
người đến
200 người

III. Thương mại và
dịch vụ

10 người
trở xuống

10 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người đến
50 người

Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn
vốn
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)

Số lao
động
từ trên
200 người
đến 300
người
từ trên
200 người
đến 300
người
từ trên 50
người đến
100 người


14
1.2.2. Chiến lược kinh doanh của DN
Năng lực cạnh tranh của DN bị chi phối bởi chiến lược kinh doanh
đúng hay sai. Nếu có chiến lược kinh doanh đúng thì năng lực cạnh tranh sẽ
được nâng cao. Một số chiến lược kinh doanh cụ thể như:
Nghiên cứu đối thủ: Người chủ doanh nghiệp cần biết các đối thủ
cạnh tranh của mình là ai và phải hiểu rõ sản phẩm và dịch vụ đang được đối
thủ cạnh tranh tung ra là gì, để từ đó có định hướng sản xuất cho doanh

nghiệp. Điều này sẽ giúp cho việc tiếp thị tốt hơn sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp và khiến chúng trở nên nổi bật, thậm chí có thể biến chính
những yếu điểm của đối thủ thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Bảo toàn tiền mặt dù việc kinh doanh đang tốt thế nào: Các doanh
nghiệp cần phải càng bảo thủ với số tiền của mình càng tốt để có thể đương
đầu với những khó khăn có thể nảy sinh. Bảo toàn được chi phí hoạt động
trong nhiều tháng trong ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp sống sót qua những
hoàn cảnh khó đoán trước.
Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ mới: Hiểu các sản phẩm và
dịch vụ đang nổi lên có thể cải thiện hoạt động của doanh nghiệp.
Đừng nắm lấy các thị trường lớn ngay khi mới bắt đầu: Doanh
nghiệp hãy tránh mở rộng sang các thị trường lớn ngay trong các giai đoạn
đầu. Thị trường ngách có thể mất rất ít chi phí nếu doanh nghiệp tận dụng
được 3 điều sau:
- Đáp ứng nhu cầu độc đáo của thị trường bằng cách cung cấp một sản
phẩm mới và hấp dẫn.
- Nói cùng ngôn ngữ với thị trường và hiểu những điểm nóng của nó.
- Ngôn ngữ của doanh nghiệp phải được đồng bộ hóa với thị trường
ngách đó ngay cả đối với những khía cạnh nhỏ nhất của chiến lược tiếp thị
như câu khẩu hiệu của công ty.
Lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng và thích ứng: Doanh
nghiệp phải luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm hoặc


15
dịch vụ của mình cung cấp ra thị trường, để từ đó có hướng xử lý sao cho phù
hợp, tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn.
Đáp ứng sự thay đổi: Trong kinh doanh, thay đổi là điều tất yếu và
những doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được điều đó thì mới có thể phát
triển được. Nếu doanh nghiệp không thích ứng được những thay đổi của thị

trường thì rất dễ dẫn tới phá sản.
1.2.3. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh
Do môi trường kinh doanh luôn ở trạng thái không ổn định, đòi hỏi các
DN muốn tồn tại và phát triển phải linh hoạt thích ứng với môi trường kinh
doanh, NLCT được đánh giá bởi sự linh hoạt và khả năng thích ứng của DN
để luôn đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của thị trường. Sự linh hoạt và
biết điều hành trong quản lý sẽ giảm được chi phí quản lý trong giá thành sản
phẩm, qua đó nâng cao NLCT của sản phẩm và DN.
Có thể nói, năng lực quản lý tốt trước hết là phải áp dụng được các
phương pháp quản lý hiện đại, đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng
thành công như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận
quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000, ISO
1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho
chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành,
ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng
người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ
chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
1.2.4. Trình độ công nghệ
Thực trạng trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng sâu
sắc tới năng lực cạnh tranh của DN. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của một DN và tác động trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm, đến giá thành sản phẩm.
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất
lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho


16
phép rút ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng
suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế
cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động

đến tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự
động hóa của doanh nghiệp.
1.2.5. Chất lượng đội ngũ lao động và cán bộ quản lý
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng
tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý
của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình
độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn
nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện
trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng … và từ đó uy tín,
danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí
vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới
sự phát triển bền vững. Trình độ, năng lực của các thành viên ban giám đốc,
trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động và lòng hăng
say làm việc của họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh
của DN. Đây là tiền đề để DN có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
1.2.6. Chi phí sản xuất kinh doanh
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động
được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có
kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các
chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn
dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị


×