Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN BẢO

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TẠI HUYỆN TRÀ LĨNH,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN BẢO

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TẠI HUYỆN TRÀ LĨNH,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.43.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỢP



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Bảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, em đã nỗ lực, cố gắng vận dụng
những kiến thức đã được học trong nhà trường để hoàn thành luận văn với tên
đề tài:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã truyền
đạt những tri thức bổ ích, tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em học tập
tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Chi
cục Thống kê huyện Trà Lĩnh, phòng Nông nghiệp huyện Trà Lĩnh, UBND huyện

Trà Lĩnh đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, giúp em hoàn thành luận văn đúng
thời hạn quy định của nhà trường.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Hợp,
người thầy đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Bảo


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Những đóng góp của đề tài ................................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN
XUẤT HÀNG HÓA ................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ........................................................................... 5

1.1.1. Cơ cấu kinh tế ................................................................................. 5
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................... 11
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa .................................................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ......................................................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa của một số địa phương trong nước ............... 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm với huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ............ 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................ 32
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 33


iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 35
2.3.1. Chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ..................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ................................................................. 35
Chương 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG ................................... 37
3.1. Giới thiệu chung về huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ....................... 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................ 41
3.1.3. Đánh giá chung về huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ..................... 45
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản

xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ................... 47
3.2.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Trà Lĩnh giai đoạn 20122016 ......................................................................................................... 47
3.2.2. Giá trị sản xuất của tiểu ngành trồng trọt và diện tích, năng suất, sản
lượng một số cây trồng chủ yếu của huyện Trà Lĩnh ............................. 49
3.2.3. Giá trị sản xuất của tiểu ngành chăn nuôi và quy mô, sản lượng một
số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của huyện Trà Lĩnh .............................. 58
3.2.4. Giá trị và tỷ xuất hàng hóa một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
của huyện Trà Lĩnh ................................................................................. 61
3.3. Kết quả điều tra về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ....... 64
3.3.1. Thế mạnh của huyện Trà Lĩnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ................................. 64
3.3.2. Khó khăn của huyện Trà Lĩnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ................................. 66
3.3.3. Đề xuất giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp của huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa .................... 67
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp của huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa .................... 69
3.4.1. Các yếu tố thuận lợi ...................................................................... 69
3.4.2. Các yếu tố khó khăn ...................................................................... 70


v
3.5. Phân tích SWOT về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
của huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa ................................ 72
3.6. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của
huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa ....................................... 75
3.6.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 75
3.6.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................ 76
Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TẠI HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG ........... 78
4.1. Quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa đến năm 2020 ............... 78
4.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện
Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa đến năm 2020 .......................... 78
4.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện
Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa đến năm 2020 .......................... 78
4.2. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa ....................................... 79
4.2.1. Tập trung, ưu tiên nguồn lực để xây dựng, phát triển các vùng
chuyên canh ............................................................................................. 79
4.2.2. Nâng cao nhận thức của chính quyền, người dân về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .............. 81
4.2.3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông ............... 82
4.2.4. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
hợp tác, kinh tế trang trại, gia trại ........................................................... 84
4.2.5. Hỗ trợ người dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
................................................................................................................. 86
4.2.6. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ................................. 87
KẾT LUẬN ............................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT


DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

CN

Công nghệ

2

DN

Doanh nghiệp

3

ĐVT

Đơn vị tính

4

PTBQ

Phát triển bình quân

5

PTNT


Phát triển nông thôn

6

SX

Sản xuất

7

TT

Thông tư

8

UBND

9

XD

Ủy ban nhân dân
Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất huyện Trà Lĩnh năm 2016 ........... 39

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Trà Lĩnh giai đoạn 20122016................................................................................... 47

Bảng 3.3:

Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Trà Lĩnh chia theo các
tiểu ngành .......................................................................... 48

Bảng 3.4:

Giá trị sản xuất tiểu ngành trồng trọtcủa huyện Trà Lĩnh chia
theo nhóm cây trồng ......................................................... 50

Bảng 3.5:

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng hàng năm
của huyện Trà Lĩnh giai đoạn 2012-2016 ......................... 51

Bảng 3.6:

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng lâu năm
của huyện Trà Lĩnh giai đoạn 2012-2016 ......................... 55

Bảng 3.7:


Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt của huyện
Trà Lĩnh giai đoạn 2012-2016 .......................................... 57

Bảng 3.8:

Giá trị sản xuất tiểu ngành chăn nuôi huyện Trà Lĩnh giai
đoạn 2012-2016 ................................................................ 58

Bảng 3.9:

Quy mô, sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu của
huyện Trà Lĩnh giai đoạn 2012-2016 ............................... 60

Bảng 3.10:

Giá trị và tỷ suất hàng hóa một số sản phẩm nông nghiệp
chủ yếu của huyện Trà Lĩnh giai đoạn 2012-2016 ........... 62

Bảng 3.11:

Thế mạnh của huyện Trà Lĩnh trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ..................................................................................... 65

Bảng 3.12:

Khó khăn của huyện Trà Lĩnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa....... 66

Bảng 3.13:


Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp của huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa . 68

Bảng 3.14:

Phân tích SWOT về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp của huyện Trà Lĩnh theo hướng sản xuất hàng hóa ...72


viii


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam
nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, trở thành một quốc gia
văn minh, hiện đại. Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng
giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch
vụ, đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Đối với
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là một yêu cầu khách quan để tập trung
khai thác triệt để tiềm năng về đất đai, khí hậu, nhu cầu của thị trường, thực
hiện “liên kết 4 nhà” nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp.
Trà Lĩnh là huyện biên giới nằm ở phía bắc của tỉnh Cao Bằng,cách thành

phố Cao Bằng khoảng 34 km. Trong những năm qua, phát triển kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Trà Lĩnh luôn bám sát mục tiêu mà Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề
ra, đó là: “Quyết tâm đưa Cao Bằng trở thành một tỉnh năng động, phát triển.
Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong
quá trình lãnh đạo, Đảng bộ tỉnh Cao Bằng luôn quan tâm đầu tư, phát triển
kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến
và thị trường...”. Với định hướng đó, huyện Trà Lĩnh đã có những chuyển biến
rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đó là tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp- xây dựng, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Bước đầu hình thành một số vùng chuyên canh tập trung, thâm
canh đạt hiệu quả tương đối cao (cây Quýt, cây Hồi, hoa Ly); các mô hình kinh


2
tế hộ, kinh tế trang trại được hình thành và phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa; một số nhà máy sản xuất công nghiệp được xây dựng và đi vào sản xuất,
khai thác được tiềm năng thế mạnh của địa phương. Nhìn chung cơ cấu kinh tế
của huyện đang chuyển dịch theo chiều hướng thuận, tuy nhiên sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế còn chậm.
Nhiệm vụ đặt ra đối với huyện Trà Lĩnh trong giai đoạn từ nay đến năm
2020 là phải đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tăng nguồn thu để rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người cũng như các lĩnh vực xã hội
như y tế, giáo dục, văn hoá, xây dựng nông thôn mới so với các huyện thị khác
của tỉnh Cao Bằng và của cả nước. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xây dựng
được cơ cấu kinh tế hợp lý để vừa khai thác hết tiềm năng của một huyện miền
núi, vừa tranh thủ có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài, lại phải đảm bảo phù
hợp với từng giai đoạn, từng ngành kinh tế để có một cơ cấu kinh tế đúng nhất,
hợp lý nhất là một việc làm hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay của huyện.
Xác định được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu

đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Qua phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
trong giai đoạn 2012-2016, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .


3
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh
Cao Bằng trong giai đoạn 2012-2016
- Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh,tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao
Bằng đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi về thời gian: đề tài thu thập số liệu thứ cấp để phân tích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
của huyện Trà Lĩnh trong giai đoạn 2012 - 2016 và số liệu điều tra sơ cấp
năm 2017.
- Phạm vi về nội dung: nội dung cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu kinh tế
theo ngành, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ và cơ cấu kinh tế theo thành phần
kinh tế. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu cơ cấu kinh tế theo ngành,
trong đó tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng do nền kinh
tế của huyện hiện nay chủ yếu là nông nghiệp.


4
4. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận, đề tài nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề cơ
bản về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong bối cảnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao giá trị sản xuất hàng hóa.
- Về mặt thực tiễn: huyện Trà Lĩnh là một huyện nghèo thuộc tỉnh nghèo
của cả nước, tỷ lệ nghèo còn cao, thu nhập và đời sống dân cư thấp, cơ cấu kinh
tế của huyện thì nông nghiệp vẫn là chủ yếu; sản xuất mang tính tự cung tự cấp
cao, giá trị hàng hóa thấp. Nghiên cứu này sẽ góp phần chỉ ra được những đặc
điểm của huyện phù hợp với sản xuất hàng hóa; nghiên cứu sẽ đưa ra được một
số định hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân
trên địa bàn huyện.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao
gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
- Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của một quốc gia xét trên tổng thể bao gồm những mối
liên hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao
gồm các yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi,
tiêu dùng), các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), các khu
vực kinh tế (thành thị, nông thôn), các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập
thể, cá thể, hộ gia đình). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại
có cơ cấu riêng của mình tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phản ánh được các
yêu cầu của quy luật khách quan: Quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội.

Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ quan của
con người cũng có vai trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và ngày càng
sâu sắc các quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện trạng của cơ
cấu kinh tế, được biết xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đó tìm
ra các phương án xác lập cơ cấu ngành kinh tế cụ thể và lựa chọn phương án
tối ưu có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất trong những điều kiện cụ thể của
đất nước. Đồng thời qua đó tìm ra và thực hiện các giải pháp hữu hiệu để đảm
bảo cơ cấu ngành kinh tế đó đi vào cuộc sống.


6
Từ sự phân tích trên có thể hiểu khái niệm cơ cấu kinh tế như sau: “Cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian và thời gian
nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, được thể hiện cả về mặt định
tính lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu được
xác định của nền kinh tế”[3]. Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại
đã cho thấy cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở
trạng thái vận động, không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần
thiết phù hợp với những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội. Do tác động của tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ
mới, do sự phát triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt
động kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng
hoàn thiện hơn.
- Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành
Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu kinh tế ngành là bộ phận có tầm quan
trọng đặc biệt vì nó được phát triển theo quan hệ cung cầu của thị trường. Cơ
cấu kinh tế ngành được hiểu như sau: “Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan
giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự
tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau” [2].

Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế nhất định,
luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
- Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu
kinh tế quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang
tính độc lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp được hiểu như
sau: “Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ
về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên
quan đến sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất
định”[2]. Quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng không thể tách


7
rời với quá trình hình thành và biến đổi của cơ cấu nền kinh tế. Do đó, cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng so
với cơ cấu nền kinh tế
1.1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế mang tính chất khách quan được hình thành trên cơ sở
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
Mỗi một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội tương ứng với một cơ cấu kinh tế cụ thể. Cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ
thống kinh tế của một quốc gia cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng ra
sao là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất
định mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy nhiên, các
quy luật kinh tế lại được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con
người. Vì vậy, con người phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như
các ngành tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát
triển cơ cấu kinh tế sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả
cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, cơ cấu kinh

tế còn bị chi phối bởi sự phát triển kinh tế chung của vùng và của thế giới. Như
vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải tôn trọng khách
quan và không được áp đặt chủ quan, duy ý chí.
- Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử, xã hội nhất định
Một cơ cấu kinh tế mới trong từng thời kỳ bao giờ cũng dựa vào cơ cấu
kinh tế của thời kỳ trước để lại. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể, sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức
sản xuất sẽ quyết định tính đặc thù về cơ cấu kinh tế của vùng, của đất nước. Do
vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh quy luật chung của quá trình phát triển, nhưng những
biểu hiện cụ thể phải thích ứng với điều kiện của từng vùng, từng đất nước về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, lịch sử. Không có một cơ cấu kinh tế mẫu chung cho mọi
phương thức sản xuất. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết phải lựa chọn
cơ cấu kinh tế phù hợp với mỗi giai đoạn lịch sử phát triển.


8
- Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động phát triển theo hướng ngày càng
hoàn thiện và có hiệu quả hơn
Sự vận động biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với điều kiện kinh
tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Sự
tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong hệ thống kinh
tế của một quốc gia biến đổi, tác động lẫn nhau, tạo ra một cơ cấu kinh tế mới.
Cơ cấu ấy vận động và phát triển, đến lượt nó phải nhường chỗ cho một cơ cấu
mới khác ra đời. Tuy vậy, để đảm bảo cho quá trình hình thành, vận động và
phát triển của cơ cấu kinh tế một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu kinh
tế đó phải đảm bảo tương đối ổn định. Nếu cơ cấu kinh tế đó thường xuyên thay
đổi, xáo trộn sẽ làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá
trình đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hóa trở ngại, làm cho nền kinh tế khó có
thể phát triển bền vững.
- Cơ cấu kinh tế mang tính hợp tác và cạnh tranh

Trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả cao phải xem
xét đầy đủ các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế và
mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài. Sự gắn bó được biểu hiện trong
quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong việc bố trí sản xuất,
hoạch định các chính sách, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới,
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển

nhất định.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vùng miền, địa phương
trong từng giai đoạn quyết định hình thành cơ cấu kinh tế trong thời kì đó. Cơ cấu
kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó phản ánh tính chất
và trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lượng và chất lượng của các
phần tử hợp thành trong mối liên kết chặt chẽ với nhau để tạo nên hệ thống kinh
tế vận động và phát triển không ngừng. Cơ cấu kinh tế biểu hiện hình thức của nó


9
thông qua tỷ trọng của các phần tử tạo nên cơ cấu và biểu hiện qua nội dung, các
quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo giữa các phần tử hợp thành. Chính quan hệ này sẽ
chi phối sự phát triển hài hòa, nhịp nhàng của tất cả các phần tử tạo nên cơ cấu.
Và cuối cùng là đem lại kết quả và hiệu quả cho nền kinh tế.
Xác định cơ cấu kinh tế hợp lí và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu biết sâu sắc
các nhân tố kinh tế - xã hội ở từng vùng trong từng thời gian và khả năng tổ
chức sản xuất, quản lí kinh tế, trên cơ sở đó khai thác và sử dụng có hiệu quả
nhất tài nguyên, đất đai, sức lao động, tư liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên
mọi vùng đất nước.
1.1.1.3. Nội dung của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế gồm 3 phương diện hợp thành, đó làcơ cấu ngành kinh tế,

cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ.
- Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ
lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu
ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội của một quốc gia. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành
là một đặc trưng của các nước đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của
một quốc gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính:
+ Ngành nông nghiệp:là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh
học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Do sự phát triển của phân
công lao động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tương đối độc lập,
nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau.Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền
kinh tế cả nước, vừa chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn
bó mật thiết với các ngành khác trên địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh
những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất
là những cơ thể sống.


10
+ Ngành công nghiệp: là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm
ngành công nghiệp nhẹ (chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da giầy, điện
tử tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng) và ngành công nghiệp
nặng (dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu
xây dựng).
+ Ngành dịch vụ:đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại:
thương mại, dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, dịch vụ bưu chính - viễn
thông, dịch vụ tài chính tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán,
dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống. Đối với Việt Nam
hiện nay, dịch vụ đang thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là việc bố trí sản xuất theo không gian địa

lý và cũng là biểu hiện của phân công lao động xã hội. Xu hướng phát triển
kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có ưu tiên một vài
ngành và gắn liền với hình thành sự phân bổ dân cư phù hợp với các điều kiện,
tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ đó. Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ
phải bảo đảm sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế, các
thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm
tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm
khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: nếu như phân công lao động xã hội là cơ sở
hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu là cơ sở hình
thành nên cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ
thống tổ chức kinh tế với các chế độ tổ chức khác nhau. Một cơ cấu thành phần
kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu
có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công
lao động xã hội.Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ
cấu ngành kinh tế trong quá trình phát triển.


11
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn
luôn thay đổi. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái
khác cho phù hợp với môi trường phát triển theo từng thời kỳ phát triển gọi là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu
gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là quá trình phát
triển trong quá trình hội nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như
thế nào phụ thuộc vào các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của nền
kinh tế với bên ngoài, dân số của quốc gia, các lợi thế về tự nhiên, nhân lực,
điều kiện kinh tế, văn hóa...

Một số nghiên cứu cho rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát
triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành
và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng so với thời kỳ trước đó.
Khái niệm này coi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là kết quả sự phát triển tất yếu
của các ngành làm thay đổi tương quan, tỷ lệ và mối quan hệ giữa chúng.Một
số nghiên cứu khác lại cho rằng dưới sức ép của nhu cầu thị trường và yêu cầu
phát triển kinh tế đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu ngành của nền kinh tế. Các nghiên
cứu này khẳng định chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tính khách quan do yêu cầu
của thị trường, của sự phát triển kinh tế và nhấn mạnh đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế là có mục đích và có định hướng. Điều này có nghĩa là chuyển dịch
cơ cấu kinh tế gắn với sự chủ động của Nhà nước và nhận thức tính tất yếu
khách quan cần thực hiện sự thay đổi cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng
thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn.Mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau
song các nghiên cứu trên đều thống nhất một số nội dung cơ bản là: quá trình
phát triển kinh tế cũng đồng thời là quá trình làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cả
quan hệ tỷ lệ về số lượng lẫn về chất lượng. Sự thay đổi cấu trúc các bộ phận
hợp thành hay các ngành trong nền kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi cả nền kinh
tế.


12
Qua phân tích trên có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động, biến đổi về vị trí, vai trò, tỷ
trọng và tính cân đối vốn có giữa các yếu tố, các bộ phận của ngành kinh tế,
các vùng, các thành phần kinh tế cho phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã
hội và điều kiện tự nhiên của một quốc gia trong giai đoạn nhất định”[3]. Việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ sở một cơ cấu kinh tế hiện có, do
đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu
hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ
sung cơ cấu kinh tế cũ nhằm biến cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới

hiện đại và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ
phát triển.
1.1.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tếtrong giai đoạn hiện nay
- Cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình vận động, phát triển của
các ngành kinh tế làm thay đổi trong tổng thể, trong tỷ trọng và trong mối quan
hệ của các ngành trong một nền kinh tế phù hợp với sự phát triển của phân công
lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất.Trong giai đoạn hiện
nay, sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế ngành được thể hiện là sự chuyển dịch
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
+ Ngành nông nghiệp: đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học.
+ Ngành công nghiệp:vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động,
vừa đi nhanh vào một số ngành lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao.
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, may mặc. Xây dựng
có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng. Sản xuất tư liệu sản
xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng, khai thác có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.


13
+ Ngành dịch vụ: phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch
vụ, thương mại, kể cả thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính viễn
thông, du lịch, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
- Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao,
tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát
huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng

khá. Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng - an
ninh ở các vùng miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo chú
trọng các vùng tây nguyên, tây bắc, tây nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn
cho các vùng khó khăn để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao
dân trí, xoá đói giảm nghèo, đưa các vùng này vượt qua tình trạng kém phát
triển.
- Cơ cấu thành phần kinh tế
Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp
nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa trong nước
và nước ngoài. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy
động và sử dụng rộng rãi vốn đầu tư xã hội.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa
1.1.3.1. Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó, sản phẩm
làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản
xuất ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua trao đổi,
mua bán. Sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên hai điều kiện sau:
- Có sự phân công lao động xã hội:phân công lao động xã hội là sự chuyên
môn hóa sản xuất, phân chia lao động vào những ngành, những lĩnh vực khác nhau


14
của nền sản xuất xã hội. Phân công lao động xã hội làm cho mỗi người sản xuất,
mỗi cơ sở sản xuất chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, song trong cuộc
sống của con người thì có nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
đó, họ phải có mối liên hệ, phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Như
vậy, lao động xã hội là cơ sở, tiền đề để sản xuất hàng hóa.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: sự tách
biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau và sự phát triển xã hội hóa khác nhau

về tư liệu sản xuất quy định. Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của
họ và do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải
thông qua trao đổi, mua bán. Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng
hóa, nếu thiếu một trong hai điều kiện thì không có sản xuất hàng hóa và sản
phẩm lao động không mang hình thái hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp, kinh
tế hàng hóa những ưu việt nổi bật. Sản xuất hàng hóa ra đời khai thác được
những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng địa phương,
từng vùng, từng quốc gia. Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện cho
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hóa tinh thần
ngày càng được tăng cao, phong phú và đa dạng.Trong nền sản xuất hàng
hóa, sản phẩm sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật
giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất,
người sản xuất phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình
xã hội hóa sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ra đời.


15
1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa
a) Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa là quá trình thay đổicơ cấu giữa các cây trồng, vật nuôi; từng bước đa dạng
hóa và chuyên môn hóa sản phẩm nông nghiệp theo nhu cầu thị trường nhằm
nâng cao thu nhập cho nông dân và giải quyết các vấn đề xã hội (an ninh lương

thực, nghèo đói, môi trường) [7]. Đặc trưng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp là không cố định mà luôn vận động, biến đổi. Sự tồn tại của
nó mang tính khách quan phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và phân công lao động xã hội.
b) Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa là xu hướng vận động có tính khách quan, dưới sự tác động của các nhân
tố. Trên thực tế, cùng với quá tình hình thành và phát triển phong phú, đa dạng
các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, thì cơ cấu giữa các ngành
cũng ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu của xã hội, theo đà phát
triển của thị trường và theo khả năng của sản xuất để khai thác các nguồn lực
vừa để đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong nền
nông nghiệp độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mất cân đối giữa
trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả năng giải
quyết các nhu cầu về lương thực trong điều kiện trình độ công nghệ và năng
suất lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và lao động đều
phải tập trung vào sản xuất trồng trọt. Sự biến đổi của khoa học và công nghệ
đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai. Do đó đã
cho phép chuyển bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển của các ngành khác,
trong đó có các ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, phát triển nông nghiệp theo


×