Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh hà nam giai đoạn 2001-2010 .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.36 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1

Mở đầu
Cơ cấu kinh tÕ lµ mét bé phËn quan träng cđa nỊn kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý
có tính chất quyết định tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế, quyết định đến tăng
trởng kinh tế trong hiện tại và tơng lai. Sự khủng hoảng kinh tế ở một số nớc trên thế
giới và trong khu vực có nhiều nguyên nhân, song có một nguyên nhân chung khá
quan trọng bắt nguồn từ chính sách cơ cấu. Do đó vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế là hết sức cần thiết trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá của bất cứ
quốc gia nào nếu không muốn đứng vào danh sách các nớc nghèo nhất thế giới.
Qua hơn 10 năm đổi mới, chúng ta đánh giá cao kết quả của quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tÕ ViƯt nam nãi chung vµ cđa tØnh Hµ nam nói riêng, song
cũng phải thừa nhận rằng chúng ta cha khai thác đợc hết các nguồn lợi thế đó vì vậy
hàng loạt các giải pháp của chính phủ đợc đa ra nhằm định dạng lại cơ cấu ngành kinh
tế một cách hợp lý cho từng ngành, từng địa phơng.
Với Hà nam, một tỉnh nghèo lại mới đợc tái lập, nguồn lực tự nhiên và kinh tế xÃ
hội thay đổi nên cơ cấu kinh tế cũ cần phải đợc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
hiện nay, việc định hớng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là hết sức
cần thiết đối với tỉnh. Đó cũng chính là cơ sở để chúng tôi lựa chọn tỉnh Hà nam làm
đối tợng nghiên cứu.
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù rộng, với khả năng cho phép chúng tôi chỉ tập
trung đi sâu nghiên cứu về cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà nam. Thông qua việc thu
thập, xử lý và phân tích số liệu thực tiễn, kết hợp với những kiến thức lý luận đà đợc
học và đợc đọc, chúng tôi mong muốn đa ra định hớng và một số giải pháp cho vấn đề
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà nam. Đó cũng chính là lý do ra đời đề
tài Định hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam trong giai
đoạn 2001 - 2010 . Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính sẽ đợc trình
bầy trong 3 chơng:
Chơng I: Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nớc ta nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng.


Trong chơng này chúng tôi sẽ trình bày những lý luận cơ bản về cơ cấu ngành
kinh tế, vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với phát triển kinh tế và từ
đó nhấn mạnh sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nớc ta nói chung và
tỉnh Hà Nam nói riêng.
Chơng II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nam
đoạn 1995 - 1999.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2

Để nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam thời
gian qua, trớc hết chúng tôi đề cập sơ qua một vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xÃ
hội của tỉnh, tiếp đó là phần thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung và
chuyển dịch trong nội bộ từng ngành của tỉnh Hà Nam giai đoạn 1995-1999, cuối
cùng là phần đánh giá những kết quả đà đạt đợc và những mặt hạn chế của quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hà Nam giai đoạn 1995-1999.
Chơng III: Định hớng và một số giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của Hà Nam giai đoạn 2001 - 2010.
Chơng này sẽ tập trung vào hai phần lớn:
Một là đa ra phơng hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cho tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2001-2010.
Hai là hệ những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh giai đoạn 2001-2010.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3

Chơng I

Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế nớc ta nói chung
và tỉnh Hà Nam nói riêng

I.

lý luận của vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

1.

Cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu kinh tế đợc hình thành mét c¸ch kh¸ch quan do sù ph¸t triĨn cđa lùc lợng
sản xuất và phân công lao động xà hội. Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo hớng
ngày càng hoàn thiện và việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình. Có hai dạng
cơ cấu kinh tế là cơ cấu kinh tế đóng và cơ cấu kinh tế mở trong đó cơ cấu kinh tế mở
đợc vận dụng rộng rÃi ở các nớc vì những u điểm của nó
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lÃnh
thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình
phân công lao động xà hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế lÃnh thổ lại
đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý, cơ cấu thành
phần kinh tế hình thành dựa trên chế độ sở hữu. Trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế giữ vai trò quyết định, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơ cấu ngành kinh
tế mà rõ hơn là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế đợc hình thành và mối quan
hệ của các ngành đó với nhau biểu thị bằng vị trí, sự tác động qua lại và tỷ trọng của
mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Từ các góc độ kác nhau cơ cấu ngành kinh tế đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu
nh: Cơ cấu ngành theo giá trị sản lợng, cơ cấu ngành theo sản phẩm cuối cùng, cơ cấu
ngành theo quy mô vốn đầu t và cơ cấu ngành theo lao động. Các chỉ tiêu phản ánh cơ

cấu ngành chỉ mang tính thời điểm vì cơ cấu ngành luôn luôn biến đổi để phù hợp với
sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội và đó là quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
2.

Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Lý thuyết phân kỳ phát triển của Rostow.

Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào cũng trải
qua năm giai đoạn: XÃ hội truyền thống -> Chuẩn bị cÊt c¸nh ->CÊt c¸nh ->Trëng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4

thành -> Tiêu dïng cao. Cã thĨ nãi r»ng lý thut ph©n kú phát triển kinh tế rất có ý
nghĩa đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hoá ở những nớc
đang phát triển hiện nay. Nó đặt ra nhiệm vụ mà những nớc này cần phải thực hiện để
chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho việc chuyển nền kinh tế của nớc mình sang giai
đoạn cất cánh.
Lý thuyết nhị nguyên.
Trong lý thuyết này, A.Lewis nhận định để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế
của những nớc chậm phát triển cần bằng mọi cách mở rộng khu vực sản xuất công
nghiệp hiện đại mà không cần quan tâm đến khu vực nông nghiệp truyền thống vì tự
nó sẽ rút lao động từ khu vực nông nghiệp sang và biến nền sản xuất xà hội từ trạng
thái nhị nguyên sang nền kinh tế công nghiệp phát triển.. Có thể nói rằng lý thuyết nhị
nguyên đà gây đợc ấn tợng mạnh mẽ đối với các quốc gia chậm phát triển muốn đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá và trên thực tế các chính sách công nghiệp hoá và cơ
cấu kinh tế của các nớc này đà ít nhiều chịu ảnh hởng của lý thuyết nhị nguyên.
Lý thuyết cân đối liên ngành

Theo lý thuyết này, tất cả các ngành kinh tế có liên quan mật thiết đến nhau
trong chu trình đầu ra của ngành này là đầu vào của ngành kia vì vậy phải phát
triển cân đối các ngành. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng bộc lộ những yếu điểm lớn đó
là đa nền kinh tế đến chỗ khép kín, tách biệt hẳn với thế giới bên ngoài và nớc đang
phát triển thì không có điều kiện để vận dụng những lý thuyết trên.
Lý thuyết cơ cấu ngành không cân đối hay cực tăng trởng
Lý thuyết này cho rằng nên duy trì một cơ cấu không cân đối vì nó sẽ gây nên áp
lực kích thích đầu t, hơn nữa nó sẽ khắc phục đợc tình trạng khan hiếm nguån lùc khi
chØ ph¶i tËp trung nguån lùc cho mét số ngành nhất định. Với những u điểm của mình
lý thuyết đà đợc áp dụng rộng rÃi ở những nớc chậm phát triển từ đầu thập niên 80 trở
lại đây.
Với Hà nam, một tỉnh mới đợc tách lập lại, nền kinh tế kém phát triển, nguồn lực
hạn hẹp nhất là nguồn lực về vốn. Vì vậy, Hà nam nên áp dụng mô hình cực tăng trởng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của mình, tập trung vào một vài
ngành, lĩnh vực đầu tầu lôi kéo toàn bộ nền kinh tế của tỉnh phát triển.
3.

Những nhân tố ảnh hởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu tác động của nhiều nhân tố, do đó việc
phân tích các nhân tố này sẽ cho phép tìm ra một cơ cấu ngành hợp lý. Có hai nhóm
nhân tố chính ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế :


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5

Nhãm nh©n tè địa lý, tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên.
Nhóm những nhân tố trên ảnh hởng lớn tới việc hình thành cơ cấu kinh tế. Bởi vì
nguyên tắc của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là phải tạo ra đợc một cơ cấu kinh tế hợp lý
trên cơ sở sử dụng đợc hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi đặc điểm khác nhau về

vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên thì sẽ có một cách lựa chọn cơ cấu kinh tế
khác nhau. VÝ dơ nh tØnh Hµ Nam cã ngn tµi nguyên đá vôi rất phong phú, vì vậy
chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ ë Hµ Nam sÏ theo híng tËp trung phát triển công nghiệp
khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng để tận dụng đợc lợi thế về nguồn tài nguyên
này.
Nhóm nhân tố kinh tế, xà hội: dân số và nguồn lao động, truyền thống lịch sử,
thị trờng, khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, cơ chế chính sách
Cũng nh nhân tố địa lý tự nhiên, nhóm nhân tố này cũng tác động trực tiếp tới
việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Với nguồn lao động dồi dào,
nhân công rẻ sẽ thúc đẩy phát triển các ngành thu hút đợc nhiều lao động, vốn đầu t
ít; cầu và cạnh tranh trên thị trờng ảnh hởng trực tiếp tới việc hình thành cơ cấu
ngành kinh tế; ngoài ra kết cấu hạ tầng phát triển, an ninh chính trị ổn định, cơ chế
chính sách thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
II.

Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tÕ cđa níc ta nãi chung vµ tØnh Hµ Nam nói riêng.

1.

Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với phát triển kinh tế.

Chuyển dịch cơ cÊu ngµnh kinh tÕ lµ mét néi dung quan träng của quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nếu xác định đợc phơng hớng và giải pháp chuyển
dịch ®óng sÏ ®¶m b¶o hiƯu qu¶ kinh tÕ x· héi cao trong sự phát triển. Có thể khẳng
định rằng, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế vì:
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng hoặc địa phơng. Các yếu tố đó là nguồn
lực tài nguyên, lao động... yếu tố lợi thế so sánh nh chi phí sản xuất.

Thông qua quá trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế, trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ tìm ra các ngành mũi nhọn tạo khả năng
tăng trởng mạnh cho đất nớc, vùng hoặc địa phơng đồng thời giải quyết mối quan hệ


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6

bỊn v÷ng gi÷a tăng trởng kinh tế với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, với phát triển
nguồn nhân lực.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Trớc hết chuyển dịch cơ cấu ngành nhằm nâng cao vai trò và thiết lập mối quan
hệ chặt chẽ giữa các ngành với nhau, tạo đà cho các ngành cùng nhau tăng trởng và
phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu ngành giúp các ngành có điều kiện tiếp thu trình độ khoa
học công nghệ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mặt khác chuyển dịch cơ cấu ngành sẽ nâng cao tính hiệu quả và mở rộng quá
trình hợp tác kinh tế giữa các vùng trong nớc cũng nh quốc tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xà hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ có tác động đến thay đổi
cơ cấu dân c mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ ngời lao động và mức sống dân c,
từ đó cũng làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng của dân c.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp. Việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nh dệt
may, da giày, điện, điện tử... đà thu hút một lực lợng lớn lao động từ khu vực nông
nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đó, mức thu nhập của dân c ở khu vực thành thị thờng
cao hơn ở nông thôn dẫn tới một bộ phận dân c di chuyển từ nông thôn ra thành thị
làm thay đổi cơ cấu dân c.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với khu vực nông nghiệp và

nông thôn, việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hớng phát triển các ngành đem lại
hiệu quả kinh tế cao, phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp, gắn chặt với quá trình
xây dựng nông thôn làm cho thu nhập và đời sống của ngời lao động trong khu vực
này đợc cải thiện, do đó cơ cấu tiêu dùng của ngời dân cũng thay đổi. Nếu trớc đây
ngời dân chỉ tiêu dùng những hàng hoá thông thờng thì ngày nay khi thu nhập tăng lên
ngời ta sẽ chuyển sang tiêu dùng hàng hoá xa xỉ, hàng hoá thứ cấp.
Nh vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế có vai trò hết sức quan trong đối với
quá trình phát triền kinh tế xà hội mỗi quốc gia.Vì vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế là một yêu cầu bức thiết để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất níc.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.

7

Sù cÇn thiÕt phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

Có nhiều nguyên nhân khiến phải đặt vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
trong đó có ba nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất, khái niệm Cơ cấu ngành là một khái niệm động. Không có một
khuôn mẫu cơ cấu ngành chung, ổn định cho mọi thời kỳ phát triển. Cơ cấu ngành đợc
hình thành dựa trên sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội
cùng với tiến bộ khoa học công nghệ. Vì phân công lao ®éng x· héi lu«n thay ®ỉi,
khoa häc c«ng nghƯ tiÕn bộ không ngừng do đó cơ cấu ngành kinh tế luôn nằm trong
tình trạng phải biến đổi để có thể phù hợp với quá trình phát triển và tạo ra đợc một cơ
cấu ngành hợp lý. Đó là một cơ cấu ngành phải tạo ra sự ổn định, tăng trởng và phát
triển cho nền kinh tế xà hội.

Thứ hai, kinh nghiệm thành công của một số nớc trong việc lựa chọn cơ cấu
ngành hợp lý.
Nổi bật là trờng hợp của Nhật Bản, là nớc thành công trong việc lựa chọn chiến lợc phát triển hớng nội, vì vậy nền kinh tế đạt đợc sự phát triển thần kỳ và đà trở thành
một nớc công nghiệp phát triển.
Một điển hình thành công nữa trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là trờng hợp của các nớc NIC và ASEAN với việc thực thi chiến lợc hớng ngoại.
Đài Loan thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tập trung phát triển
nông nghiệp bằng con đờng hiện đại hoá, thâm canh hoá, hoá học hoá, đồng thời phát
triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, hàng tiêu dùng thông thờng và hàng tiêu
dùng cao cấp do đó Đài Loan đà phát triển đều cả về công nghiệp và nông nghiệp.
Singapore có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đặc biệt mạnh dạn. Lúc đầu,
kinh tế Singapore chủ yếu dựa vào thơng mại quốc tế và dịch vụ. Khoảng 15 năm trở
lại đây nhà nớc Singapore quyết định xây dựng những ngành sản xuất tạo nên sức
mạnh kinh tế của mình. Các ngành công nghiệp có chất lợng cao nh công nghiệp điện
tử, dụng cụ y tế, hoá dầu, vận tải biển, du lịch đợc đa vào cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó,
ngành dịch vụ cũng đợc đầu t phát triển và có một vị trí quan trọng trong c¬ cÊu kinh
tÕ cđa Singapore.
Nh vËy, tõ kinh nghiƯm của các nớc phát triển hiện nay, kể cả những nớc láng
giềng mà trớc đây có điểm xuất phát tơng tự đà cho ta bài học bổ ích và từ đó thấy đợc
sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ ba, yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu ngành kinh tế để tạo ra động lực cho tăng trởng. Các nớc


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8

đang phát triển, phải thay đổi căn bản cơ cấu Công nghiệp và Nông nghiệp, trong đó
vai trò của Công nghiệp đợc tăng cờng, giảm mạnh tỷ trong Nông nghiệp trong cơ cấu
GDP. Do đó vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là một đòi hỏi cấp thiết phải đặt ra.

Đối với Hà Nam, một tỉnh mới đợc tái lập vào năm 1997, xuất phát điểm về kinh
tế rất thấp. Về cơ bản, Hà Nam vẫn là một tỉnh thuần nông với những khó khăn của
địa bàn vùng chiêm trũng, công nghiệp địa phơng lạc hậu, nhỏ bé, thơng mại xuất
khẩu, du lịch, dịch vụ cha phát triển. Kết cấu hạ tầng ở thị xà Phủ Lý bị chiến tranh
tàn phá nhiều lần và cha đợc đầu t xây dựng, vì vậy, gần nh phải xây dựng từ đầu.
Trong khi đó, nguồn thu ngân sách rất hạn hẹp, cha có thu chủ lực, đời sống nhân dân
còn ở mức thấp so với vùng Đồng bằng Sông Hồng và với cả nớc.
Những khó khăn đó đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân tỉnh một nhiệm vụ nặng nề,
phải tìm ra hớng để khắc phục khó khăn, đa nền kinh tế của tỉnh tiến lên ngang tầm so
với các tỉnh khác. Một trong những hớng giải quyết đó là phải thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh, cụ thể là phải tập trung phát triển ngành Công
nghiệp của tỉnh thành ngành mũi nhọn, làm đòn bẩy cho tăng trởng và phát triển kinh
tế. Muốn vậy, tỉnh Hà Nam phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp và dịch vụ, giảm
tỷ trọng Nông nghiệp trong cơ cấu GDP.
Nh vậy, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là cần thiết đối với tỉnh Hà Nam. Chỉ
có chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mới tạo ra cho Hà Nam một cơ cấu kinh tế hợp
lý, mới sử dụng hết tiềm năng về tài nguyên và nhân lùc cđa tØnh, ®a nỊn kinh tÕ cđa
tØnh héi nhËp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất níc.

Ch¬ng II


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9

Thùc tr¹ng chun dịch cơ cấu ngành kinh tế
của tỉnh Hà Nam giai đoạn 1995- 1999

I.


Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xà hội của tỉnh Hà Nam ảnh hởng
đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

Đặc điểm tự nhiên kinh tế xà hội là những nhân tố quan trọng ảnh hởng tới cơ
cấu nền kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam nói riêng. Chính
vì vậy để nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam thì trớc hết phải xem xét
những thuận lợi và khó khăn do đặc điểm tự nhiên kinh tế xà hội đem lại.
1-

Điều kiện tự nhiên.

Về vị trí địa lý, Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ, cách thủ đô Hà nội
gần 60 km về phía nam, tơng lai sẽ trở thành thành phố vệ tinh của thủ đô. Tỉnh Hà
nam có thuận lợi lớn vì nằm trên tuyến giao thông chính quốc lộ 1A và đờng sắt
xuyên Bắc- Nam. Trong tơng lai khi tuyến hành lang kinh tế đờng 21 nối Sơn TâyHoà Lạc- Xuân Mai hình thành, cầu Yên Lệnh thông sang Hng Yên, tuyến xa lộ Bắc
Nam đợc xây dựng sẽ càng tạo nhiều khả năng giao lu hợp tác giữa Hà nam và các
trung tâm kinh tế lớn trong cả nớc. Không chỉ có lợi thế về tuyến đờng bộ, đờng sắt,
tỉnh Hà nam còn có một hệ thống đờng thuỷ vô cùng tiện lợi. Các con sông lớn chảy
qua tỉnh bao gồm sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và sông Nhuệ không những tạo
thuận lợi cho giao thông đờng thuỷ mà còn đắc lực phục vụ tới tiêu thuỷ lợi cho phát
triển nông nghiệp.
Tỉnh Hà nam nằm giáp với các tỉnh Hà Tây ở phía Bắc, Hng Yên, Thái Bình ở
phía Đông, Nam Định ỏ phía Đông Nam, Ninh Bình ở phía Nam và Hoà Bình ở phía
Tây. Nhìn chung các tỉnh này có cầu rất lớn về xi măng, đá, vật liệu xây dựng,... mà
không có điều kiện sản xuất. Hà nam có thể đáp ứng và tận dụng thị trờng rộng lớn
này để đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh nhà.
Hà nam nằm tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Hà Nội- Hải PhòngQuảng Ninh. Tình hình đó đà đặt Hà nam vào vị trí đối đầu và cạnh tranh gay gắt, đòi
hỏi tỉnh phải đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ®Ĩ ph¸t triĨn kinh
tÕ s¸nh ngang víi c¸c tØnh kh¸c trong khu vực.
Về Địa hình, khí hậu, thuỷ văn, Tỉnh Hà nam có quy mô tơng đối nhỏ với diện

tích đất tự nhiên là 84.000 ha, có 6 đơn vị hành chính gồm 5 huyện là Kim Bảng, Duy


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10

Tiªn, Thanh Liªm, Lý Nhân, Bình Lục và một thị xà Phủ Lý với 114 xÃ, phờng, thị
trấn.
Về cấu tạo địa hình, tỉnh Hà nam đợc chia thành hai vùng chính, vùng đồi núi
phía Tây có nhiều đá vôi đầy tiềm năng phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng và
công nghiệp hoá chất, bên cạnh đó vùng đồng bằng ven sông Hồng và sông Châu có
đất đai màu mỡ thích hợp với phát triển nền nông nghiệp đa dạng, phong phú, tạo điều
kiện cho công nghiệp phát triển.
Cũng nh các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, Hà nam có đặc điểm khí hậu
nhiệt đới gió mùa.. Lợng ma trung bình mỗi năm từ 1.700 đến 2.200 mm. Nhiệt độ
trung bình năm là 23 độ C, độ ẩm tơng đối là 84%. Đây là điều kiện thuận lợi cho
phát triển các cây lơng thực ngắn ngày cũng nh dài ngày.
Hà nam có một quỹ đất khá đa dạng, là tiềm năng để phát triển sản xuất nông
nghiệp cũng nh để mở rộng các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Với hệ
thống bốn con sông chảy qua làm cho đất đai thêm màu mỡ và tạo một nguồn nớc dồi
dào cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ ®êi sèng d©n c.
Nh vËy, víi ngn ®Êt cã ®é phì trung bình, hai loại địa hình là đồng bằng và đồi
núi tạo cho Hà nam có thể bố trí đợc nhiều loại cây trồng thuộc nhóm cây lơng thực,
cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rừng đa tác dụng với hệ thống canh
tác có tới hoặc không tới. Đây là điều kiện tốt để Hà nam có thể chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá phục vụ thị trờng trong nớc nhất là
khu đô thị, khu công nghiệp và xuất khẩu. Vùng đồi và ven quốc lộ tơng đối thuận lợi
cho bố trí phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến thực
phẩm, gia công xuất khẩu.
Về Tài nguyên, tài nguyên khoáng sản đặc biệt là nguồn đá vôi, sét đợc phân bố

tập trung ở phía Tây sông Đáy thuộc hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm rất thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là xi măng, đá, gạch.
Đá vôi có hàm lợng canxi từ 95-100% và đôlômit 0-5% dùng để sản xuất xi
măng và sản xuất bột nhẹ, còn đá vôi có hàm lợng ngợc lại canxi từ 0-5% và đôlômit
từ 95-100% dùng làm đá xây dựng, vật liệu độn hoặc để sản xuất hoá chất manhê.
Ngoài ra đá vôi còn là nguyên liệu để sản xuất ra đất đèn dùng trong công nghiệp khí
hàn, công nghiệp tổng hợp hữu cơ, sản xuất sợi vinylon.
Nguồn sét Hà nam đợc kiến tạo từ hai nguồn gốc là gốc trầm tích và gốc phong
hoá. Sét gốc phong hoá là loại sét tốt, đợc dùng làm phụ liệu cho sản xuất xi măng
trong tỉnh. Sét gốc trầm tích dùng làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11

Nh vËy, Hµ nam có nguồn đá vôi và sét đủ khả năng cho công nghiệp sản xuất xi
măng với trữ lợng 3-5 triệu tấn/ năm trong nhiều năm. Chất lợng đá vôi và sét khá tốt
lại phân bố gần trục giao thông, dễ khai thác, gần nơi tiêu thụ lớn.
Ngoài ra, Hà nam còn có nguồn than bùn đợc phát hiện tại Tam Chúc, thuộc
huyện Kim Bảng, có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ vi sinh.
Về Tài nguyên du lịch, Hà nam là một tỉnh có tài nguyên du lịch khá phong phú,
cả về tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Hà nam có các di
vật khảo cổ nh trống đồng, công cụ bằng đồng, các tác phẩm nghệ thuật, điêu khắc
mang dấu ấn của thời đại lịch sử. Hà nam có đền Trần Thơng ở Lý Nhân thờ Đức
Thánh Trần, đình thờ Lê Đại Hành ở Thanh Liêm, đền Lảnh ở Duy Tiên, chùa Bà
Đanh, Ngũ Động Sơn ở Kim Bảng, chùa Tiên, Kẽm Trống ở Thanh Liêm, đền thờ
Nguyễn Khuyến ở Bình Lục, vờn tởng niệm nhà văn Nam Cao ở Lý Nhân,..Hơn nữa,
Hà nam là một vùng quê giàu các lễ hội dân gian tuyền thống, với 56 lễ hội đợc tổ
chức trong năm trong đó có 20 lễ héi mang di tÝch lÞch sư, 16 lƠ héi mang tÝnh tÝn ngìng vµ 20 lƠ héi mang tÝnh lƠ tục dân gian.
Các nguồn tài nguyên du lịch của Hà nam đợc phân bố tơng đối tập trung lại

nằm trong khu vùc nèi víi c¸c vïng phơ cËn nh chïa Hơng, Hoa L, Tam Cốc Bích
Động, rừng quốc gia Cúc Phơng, Hải Phòng, Quảng Ninh,...đây là một điểm thuận lợi
để hình thành những cụm du lịch lớn có sức thu hút khách cao.
Tóm lại, Hà nam có một điều kiện khá thuận lợi cả về vị trí địa lý, địa hình, thuỷ
văn và tài nguyên để có thể đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
tỉnh theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2-

Đặc điểm kinh tế- xà hội.

Hà nam là một tỉnh mới đợc thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997.
Với khoảng thời gian ngắn lại phải trải qua nhiều khó khăn thử thách do mới chia
tách, nhng tỉnh đà nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng bộ tỉnh về
những nhiệm vụ trọng tâm trớc mắt, tập trung khắc phục những khó khăn to lớn của
một tỉnh mới chia tách, góp phần làm cho tình hình kinh tÕ -x· héi cđa tØnh cã nh÷ng
chun biÕn tiÕn bé trên một số mặt và đang đi vào thế ổn định. Nền kinh tế tăng trởng khá, GDP giao thời tách tỉnh 1996-1998 tăng bình quân 7,4%/năm ( cả nớc tăng
8,5%/ năm trong cùng thời kỳ). Hiện nay, tốc độ tăng trởng GDP của Hà Nam là
14,34% và dự kiến năm 2000 là 10,85%. GDP/ngời đà đạt 2.685 nghìn đồng/ ngời và
dự kiến đến năm 2000 đạt 3.000 nghìn đồng/ ngời theo giá so sánh năm 1994.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
12

Do nÒn kinh tế tăng trởng khá, thực hiện tốt các chơng trình xoá đói giảm nghèo,
khuyến khích cá nhân và gia đình sản xuất kinh doanh giỏi nên đời sống của các tầng
lớp dân c ngày càng đợc cải thiện. Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm chỉ còn 11% năm 1999.
Các chơng trình văn hoá, giáo dục, y tế đợc triển khai góp phần quan trọng thúc đẩy
các mặt hoạt động xà hội phát triển lành mạnh. Hà nam là một tỉnh dẫn đầu về phổ
cập giáo dục tiểu học, các cơ sở y tế đợc nâng cấp, y tá, bác sỹ đợc bổ sung, an ninh

chính trị và trật tự an toàn xà hội đợc giữ vững và tăng cờng, các tệ nạn xà hội ngày
càng giảm.
Tuy nhiên nền kinh tế Hà nam vẫn còn mang tính thuần nông, nông nghiệp
chiếm 44% GDP, công nghiệp địa phơng nhỏ bé, thơng mại dịch vụ phát triển chậm,
thu ngân sách mới đáp ứng đợc 40% chi, cha có đầu t nớc ngoài. Điều đó đặt ra cho
Hà nam một thách thức đòi hỏi tỉnh phải nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế ®Ĩ cã thĨ ph¸t triĨn ngang víi c¸c tØnh kh¸c trong khu vực.
Về dân số và nguồn nhân lực, nguồn nhân lực đợc xem nh là một lợi thế phát
triển quan trọng. Quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ tăng dân số. Theo số liệu điều tra gần đây nhất, dân số Hà nam năm 1999 đà là
791.614 ngời, trong đó dân số ở tuổi lao động là 426.673 ngời, chiếm 53,9% dân số
toàn tỉnh. Số lao động ở khu vực nông thôn là 380.890 ngời, chiếm 89,27% và ở thành
thị là 45.783 ngời, chỉ chiếm 10,73%. Là một tỉnh mà thu nhập còn nặng về nông
nghiệp, cơ sở vật chất yếu kém, với nguồn lao động nh trên đang gây sức ép về việc
làm và cải thiện đời sống. Mặt khác, lao động nông nghiệp có 287.253 ngời chiếm
xấp xỉ 70%, lao động công nghiệp và dịch vụ có 126.087 ngời chiếm 30%, trong đó số
đợc đào tạo ngành nghỊ lµ 58.008 ngêi, chiÕm 13,5%, nh vËy sè lao động ở nông thôn
thiếu việc làm đang đi đến các khu vực khác làm dịch vụ là rất lớn, chiếm gần 20%
lao động nông thôn. ở nông thôn, thời gian nhàn rỗi còn nhiều mà cơ hội gia tăng
việc làm ở khu vực nông nghiệp hầu nh không đáng kể, có chăng chỉ là rải rác ở
những nơi có ngành nghỊ tiĨu thđ c«ng nghiƯp, víi tay nghỊ gia trun là chính,
không đợc đào tạo cơ bản. Hơn nữa, lao động trong nông nghiệp với trình độ trang bị
kỹ thuật còn lạc hậu, ngời lao động sử dụng cơ bắp và sức súc vật kéo là chính. Tất cả
những điều đà đề cập ở trên cho thấy trình độ lao động của tỉnh nói chung còn thấp,
và thực tế Hà nam có nguồn lao động khá dồi dào nhng lao động phổ thông cha đợc
đào tạo nghề là phổ biến và thiếu lao động đợc đào tạo kỹ thuật, nhất là lao động có
kỹ thuật cao.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

13

Trong thêi gian tới để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, Hà nam phải nhanh chóng đào tạo đồng bộ, nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực.
Về cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn
chung còn yếu kém, các trang thiết bị cũ và lạc hậu do đó khả năng áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, nông nghiệp là rất hạn chế.
Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, hệ thống đờng giao thông, đờng sắt, đờng bộ đợc
xây dựng từ lâu đến nay qua sử dụng lâu dài cha đợc đầu t nâng cấp kịp thời nên chất
lợng thấp, không đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế xà hội. Hiện nay, hệ thống
thuỷ lợi, đờng giao thông liên huyện liên xà đang đợc đầu t nâng cấp, quá trình điện
khí hoá nông thôn đang đợc đẩy mạnh.
II.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà
nam giai đoạn 1995-1999.

1-

Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Hà nam giai đoạn 1995-1999.

Kinh tế Hà nam sau 3 năm tái lập đà có sự chuyển biến rõ nét. Tốc độ tăng trởng
kinh tế bình quân mỗi năm thời kỳ 1995-1999 là 10,71%, cao hơn tốc độ tăng bình
quân của cả nớc(7,74%). Các số liệu dới đây chứng tỏ điều đó.
Biểu 1. Tốc độ tăng trởng kinh tế của Hà nam so với cả nớc.
Đơn vị : %
Tốc độ tăng GDP

1995


1996

1997

1998

1999

Cả nớc

9,94

9,34

8,80

5,80

4,80

Hà nam

20,0

4,0

9,15

9,06


11,34

Nguồn : Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Nh vậy trong 3 năm 1997, 1998, 1999 tốc độ tăng trởng GDP của Hà nam đều vợt cao hơn so với cả nớc, nhất là vào năm 1999.
Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế thì GDP bình quân đầu ngời cũng tăng khá:
2,77% năm 1996 7,97% năm 1997, 7,82% năm 1998 và 10,02% năm 1999, bình quân
thời kỳ 1996-1999 mỗi năm tăng 7,1%, nếu tính giá thực tế thì GDP bình quân đầu ngời
thời kỳ 1995-1999 là 2223 nghìn đồng VN/ năm tơng đơng 158,8 USD.
Tuy GDP bình quân đầu ngời của Hà nam tăng qua các năm nhng còn ở mức
thấp, chỉ bằng 60% so với cả nớc và 57,7% so với vùng đồng bằng sông Hồng. Hơn


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
14

nữa tốc độ tăng trởng kinh tế những năm qua cao, chủ yếu là do nhà nớc tập trung xây
dựng khu trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh mới, đồng thời từ quý III năm 1998,
công ty xi măng Bút Sơn đà đi vào sản xuất, giá trị tăng thêm của công ty năm 1998
khoảng 24 tỷ đồng, năm 1999 khoảng 139 tỷ đồng. Nếu không tính đến phần giá trị
tăng thêm này thì tốc độ tăng trởng kinh tế năm 1998 và 1999 cuả tỉnh chỉ đạt khoảng
7% và 3,9%.
Trong thời gian qua, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà nam theo
các hớng sau:
Đối với công nghiệp, đầu t vào những ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao, tạo
giá trị lớn, có thị trờng tiêu thụ và đặc biệt là thị trờng xuất khẩu. Ưu tiên những
ngành nghề khai thác đợc tiềm năng tài nguyên, tạo ra nguyên liệu và sản phẩm phong
phú, giải quyết đợc nhiều việc làm cho dân.
Đối với nông nghiệp, phát triển nông nghiệp trong khả năng cho phép đảm bảo
an toàn lơng thực và tạo cơ sở nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, phát triển

nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá.
Đối với dịch vụ, phát triển mạnh ngành thơng mại, đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu
của tỉnh, phát triển du lịch trên cơ sở khai thác đồng thời phát triển những loại hình dịch
vụ khác nh tài chính ngân hàng, thông tin viễn thông, giao thông vận tải,..
Cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, điện khí hoá nông thôn, thực hiện
kiên cố hoá kênh mơng, nâng cấp hệ thống đờng giao thông nông thôn, những tuyến
giao thông huyết mạch của tỉnh, xây dựng các trụ sở làm việc cho tỉnh mới tách, nâng
cấp hệ thống thông tin bu điện,... nhằm thu hút đầu t nớc ngoài vào phát triển kinh tế
của tỉnh.
Xuất phát từ định hớng trên, trong thời gian qua cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Hà nam cũng có những chuyển biến tích cực và tiến bộ.
Thứ nhất trong cơ cấu ngành kinh tÕ theo GDP:


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15

BiĨu2. Chun dÞch cơ cấu ngành kinh tế theo GDP
thời kỳ 1995- 1999.
Ngành
Tổng GDP
1. Công nghiệp
2. Nông nghiệp
3. Dịch vụ

1995
100
16,26
52,64
31,10


1996
100
18,83
49,58
31,59

1997
100
19,11
48,29
32,60

1998
100
20,06
48,04
31,90

Đơn vị : %.
1999
100
25,54
44,03
30,43

Nguồn : Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Tỷ trọng ngành công nghiệp tăng đáng kể qua các năm từ 16,26% năm 1995 lên
25,54% năm 1999 và dự kiến đạt khoảng 26,7% vào năm 2000. Nh vậy có thể thấy
rằng ngành công nghiệp ngày càng phát huy hơn nữa vai trò đầu tàu của mình để thúc

đẩy quá trình công nghiệp hoá của tỉnh, nổi bật lên trong công nghiệp là sự tăng
nhanh của công nghiệp vật liệu xây dựng và công nghiệp chế biến lơng thực, thực
phẩm. Tuy nhiên, với tỷ trọng 25,54% trong cơ cấu GDP thì công nghiệp vẫn chiếm
một tỷ trọng nhỏ và cần phải đợc nâng lên trong thời gian tới để giữ vị trí chủ đạo
trong nền kinh tế của tỉnh.
Tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm tơng đối trong giai đoạn 1995-1999 từ
52,64% vào năm 1995 xuống còn 44,03% vào năm 1999, đây cũng là xu thế tất yếu
của quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá, tạo tiền đề cho việc phát triển các ngành
công nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy, với tỷ trọng 44,03% thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng khá cao, gây trở ngại cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
của tỉnh.
Tỷ trọng các ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP giai đoạn 1995-1999 có sự thay
đổi không đáng kể từ 31,1% năm 1995 xuống còn 30,43% năm 1999. Điều này không
có nghĩa là ngành này không tăng trởng, trái lại GDP của ngành này liên tục tăng
mạnh qua các năm nhất là hoạt động thơng mại và các dịch vụ vận tải, khách sạn nhà
hàng, bu chính viễn thông,...Bởi vì cùng với sự đi lên của các ngành công nghiệp thì
các ngành thuộc khối dịch vụ cũng có bớc phát triển theo và nó sẽ làm thay đổi cơ cấu
kinh tế của tỉnh.
Tóm lại, cơ cÊu tỉng s¶n phÈm trong tØnh thêi kú 1995-1999 cã sự chuyển dịch
theo xu hớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Sau 5
năm tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng 8,61% . Đây là xu hớng tích cực
cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy vậy, cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Hà nam năm 1999 vẫn là cơ cấu Nông nghiệp- Công nghiệp- Dịch vụ.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
16

Thø hai, trong cơ cấu ngành kinh tế theo vốn đầu t.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản thực hiện trên lÃnh thổ tỉnh phần lớn là nguồn vốn tín

dụng, bình quân thời kỳ 1995-1999 là 59,2% tổng vốn đầu t. Số vốn đầu t từ ngân
sách nhà nớc chiếm tỷ trọng rất nhỏ, bình quân cả thời kỳ 1995-1999 khoảng 20,8%
tổng vốn đầu t. Phần vốn do dân đóng góp chiếm 15,7%.
Việc huy động và sử dụng vốn qua các năm tơng đối phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xà hội của tỉnh. Nguồn vốn từ ngân sách và nhân dân đóng góp chủ yếu
sử dụng vào việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông
vận tải, bu điện thông tin, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi công cộng, trụ sở làm việc,
các sở ban ngành...Nguồn vốn tín dụng chủ yếu đầu t vào khu vực sản xuất công
nghiệp, xây dựng.
Vốn đầu t là yếu tố hàng đầu thúc đẩy tăng trởng kinh tế, nó đảm bảo cho khai
thác lợi thế áp dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ. Đi liền với sự
chuyển dịch cơ cấu ngành thì cơ cấu vốn đầu t cũng có sự thay đổi tơng ứng.
Biểu 3. Thực trạng cơ cấu vốn đầu t trên địa bàn tỉnh Hà nam
giai đoạn 1995-1999.
Đơn vị : %.
1995

1996

1997

1998

1999

Tỷ trọng BQ 95-99

Tổng vốn đầu t

100


100

100

100

100

100

1.Công nghiệp

62,11

69,48

69,46

70,54

47,23

63,76

2.Nông nghiệp

4,95

4,75


6,57

10,65

21,33

9,65

3.Dịch vụ

32,94

25,77

23,97

18,81

31,44

26,59

Nguồn : Cục thống kê tỉnh Hà nam
Nh vậy có thể thấy rằng trong giai đoạn 1995- 1999 vốn đầu t chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực công nghiệp, chiếm 63,76% tổng vốn đầu t. Đó là vì Đảng bộ và nhân
dân trong tỉnh nhận thức rõ vai trò của công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xà hội
của toàn tỉnh . Trong công nghiệp, ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm
và công nghiệp vật liệu xây dựng đợc u tiên đầu t lớn nhất rồi đến các ngành công
nghiệp khác .

Tỷ trọng vốn đầu t cho nông nghiệp có tăng qua các năm, năm 1995 là 4,95%,
năm 1999 tỷ trọng này tăng lên đến 21,33% điều đó cho thấy ngành nông nghiệp cũng
đợc quan tâm thoả đáng vì đại bộ phận ngời dân Hà nam có cuộc sống gắn bó với sản


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
17

xt n«ng nghiƯp. Trong nông nghiệp, phần lớn vốn đầu t tập trung cho việc kiên cố
hoá kênh mơng, đầu t cho máy móc, cây con giống.
Tỷ trọng đầu t cho dịch vụ bình quân giai đoạn 1995-1999 chỉ đạt 26,59%, qua
các năm tỷ trọng này dao động không nhiều và trong ngành dịch vụ, vốn đầu t chủ
yếu tập trung cho ngành vận tải và thông tin liên lạc, tiếp đến là các lĩnh vực văn hoá
giáo dục, tài chính tín dụng, khách sạn nhà hàng,...
Tóm lại, trong những năm qua , đầu t cho công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu vốn đầu t, nó cho thấy cơ cấu vốn đầu t có sự thay đổi đúng hớng phù
hợp với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, làm cho bộ mặt kinh tế xà hội của tỉnh
từ trung tâm thị xà Phủ Lý đến các địa phơng ngày một khang trang, đổi mới.
Thứ ba, trong cơ cấu ngành kinh tế theo lao động.
Biểu 4. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
Đơn vị: %.
Ngành

1995

1996

1997

1998


1999

Tổng số

100

100

100

100

100

1.Công nghiệp

12,5

12,4

10,8

10,9

11,2

2.Nông nghiệp

79,9


79,7

81,2

81,2

80,8

3.Dịch vụ

7,6

7,9

8,0

7,9

8,0

Nguồn : Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Theo các số liệu trên đây cho thấy trong mấy năm qua số lao động làm việc
trong khu vực công nghiệp của Hà nam không đợc ổn định. Tỷ lệ lao động trong công
nghiệp giảm thấp nhất vào những năm 1997-1998 và năm 1999 tiếp tục tăng lên đạt
11,2%. Nh vậy có thể khẳng định là công nghiệp Hà nam cha thực sự phát triển, tỷ lệ
lao động trong công nghiệp còn rất thấp so với toàn bộ lao ®éng lµm viƯc trong nỊn
kinh tÕ cđa tØnh.
Lao ®éng trong ngành dịch vụ có tăng nhng không đáng kể, từ 7,6% năm 1995
lên 8,0% vào năm 1999. Lao động trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao là

80,8%. Điều đó cho thấy hai ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển cha mạnh để có
thể thu hút đợc lực lợng lao động d thừa trong nông nghiệp sang hoạt động trong hai
ngành này. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm và lao động trong các
ngành kinh tế cha ổn định.
Tóm lại, trong giai đoạn 1995-1999 nền kinh tế Hà nam đà có bớc chuyển biến
đáng kể, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đều tăng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
18

qua các năm. Mặc dù tỷ trọng của nông nghiệp vẫn còn cao trong cơ cấu kinh tế nhng
về cơ bản cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà nam đà có bớc chuyển dịch đúng hớng.
Trong nội bộ các ngành thì vị trí của ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng đợc
khẳng định, tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn vì trớc mắt nó là
ngành nuôi sống phần lớn dân c. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu chung, từng ngành
cũng có sự chuyển dịch trong nội bộ. Để nghiên cứu rõ hơn về quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà nam có thể xem xét thực trạng chuyển dịch cơ cấu
trong từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ giai đoạn 1995-1999.
2.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu một số ngành Công nghiệp, Nông nghiệp,
Dịch vụ giai đoạn 1995-1999.
a. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành Công nghiệp.

Trong giai đoạn 1995-1999, cùng với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh, công
nghiệp Hà nam đà có bớc phát triển đáng mừng. Xét từ khía cạnh phân ngành công
nghiệp thì thấy cơ cấu sản xuất công nghiệp đà có sự chuyển đổi nhất định.
Biểu 5. Cơ cấu phân ngành trong công nghiệp.
Đơn vị : %.

1995

1996

1997

1998

1999

100

100

100

100

100

1.Vật liệu xây dựng

39,66

41,73

43,73

48,35


60,7

2.Chế biến LT- TP

13,36

15,5

15,75

15,42

16,0

3.Dệt may, da giày

18,76

18,27

16,69

17,5

14,8

4.Cơ kim khí,điện tử

7,01


2,99

2,91

4,03

3,12

5.Hoá chất,phân bón

1,27

1,53

1,37

1,14

0,06

6.CN khác

19,94

19,98

19,55

13,56


5,32

Công nghiệp

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Hà nam là
công nghiệp Vật liệu xây dựng. Trong những năm qua Hà nam đà biết tận dụng lợi thế
về tài nguyên đa dạng và phong phú của tỉnh nhà là đất sét và đá vôi để đẩy mạnh phát
triển công nghiệp vật liệu xây dựng. Vì vậy đà đa đợc giá trị của ngành này tăng liên
tục qua các năm nhất là vào những năm 1998, 1999 khi mà công ty xi măng Bút Sơn
đợc đa vào hoạt động.Vị trí của ngành vật liệu xây dựng đợc khẳng định nhờ tỷ trọng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
19

cđa ngµnh nµy trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp liên tục tăng từ 39,66% năm
1995 lên 60,7% vào năm 1999.
Cùng với ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành chế biến lơng thực, thực
phẩm, đồ uống cũng có giá trị tăng mạnh qua các năm, nâng tỷ trọng của ngành này
từ 13,36% năm 1995 lên 16% vào năm 1999. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà nam có 6
đơn vị doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong ngành chế biến thực phẩm:Công ty
chế biến thực phẩm Vĩnh Hà, Công ty Bia nớc giải khát Phủ Lý, Xí nghiệp thực phẩm
công nghiệp Phủ Lý, Xí nghiệp bia Bình Hà, Xí nghiệp thực phẩm xuất khẩu Duy
Tiên. Trong tơng lai, những doanh nghiệp này sẽ đợc mở rộng cả về quy mô và số lợng để có thể đáp ứng xu hớng phát triển chung của tỉnh cũng nh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Các ngành công nghiệp dệt may, da giày, cơ khí điện tử, hoá chất phân bón cha
đợc mở rộng sản xuất do đó giá trị tăng không đáng kể. Trong khi đó vào những năm
1998,1999 ngành vật liệu xây dựng có giá trị tăng lớn vì vậy đà làm cho tỷ trọng của
những ngành này giảm xuống.

b. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành Nông nghiệp.
Trong những năm qua tuy tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP giảm dần nhng sản xuất nông nghiệp vẫn đạt nhịp độ phát triển khá. Sản xuất nông nghiệp có bớc
phát triển toàn diện theo hớng sản xuất hàng hoá, tăng giá trị trên một diện tích, tăng
thu nhập cho hộ nông dân. giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng qua các năm. Tốc
độ tăng bình quân thời kỳ 1995-1999 của ngành nông nghiệp đạt 4,26%, trong đó
ngành trồng trọt tăng 4,96%, ngành chăn nuôi tăng 2,45%, dịch vụ nông nghiệp
tăng0,98%..
Cùng với tăng trởng, cơ cấu ngành nông nghiệp cũng có những chuyển biến nhất
định.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
20

B¶ng 6. Thùc trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
giai đoạn 1995-1999.
Đơn vị : %.
1995

1996

1997

1998

1999

Ngành Nông nghiệp

100


100

100

100

100

-Trồng trọt

74,5

74,9

74,2

77,6

77,5

-Chăn nuôi

24,5

24,1

24,8

21,5


21,6

-Dịch vụ NN

1,0

1,0

1,0

0,9

0,9

Nguồn:Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành chăn nuôi tuy có giảm vào năm
1998, nhng về cơ bản ngành này vẫn đạt đợc tốc độ tăng trởng khá và có xu hớng tăng
tỷ trọng vào những năm 1999, 2000 mặc dù sự chuyển dịch là rất chậm. Giá trị của
khu vực dịch vụ tăng lên hàng năm nhng cha đáng kể, nhất là cha tăng về tỷ trọng so
với ngành nông nghiệp. Ngành trồng trọt vẫn chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá
trị sản xuất nông nghiệp. Để đánh giá đợc toàn diện hơn ngành nông nghiệp cần đi
sâu nghiên cứu sự chuyển dịch trong từng ngành cụ thể:
Ngành trồng trọt.
Trong giai đoạn 1995-1999 ngành trồng trọt của tỉnh Hà nam đà đạt đợc tốc độ
tăng trởng khá, tăng bình quân 4,96%/ năm. Đạt đợc tốc độ nh vậy là do cơ cấu cây
trồng của Hà nam đà có sự thay đổi phù hợp, biểu hiện là sự thay đổi cơ cấu sử dụng
đất.
Biểu 7. Thực trạng cơ cấu sử dụng đất trong ngành trồng trọt
giai đoạn 1995-1999.

Đơn vị: %.
1995

1996

1997

1998

1999

Tổng số

100

100

100

100

100

Cây lơng thực

86,07

85,44

87,8


85,29

85,28

Cây thực phẩm

7,18

6,71

5,58

6,75

6,1

Cây ăn quả

1,88

1,89

2,06

2,89

3,55

Cây công nghiệp


3,56

3,71

3,39

3,64

4,07

Cây khác

1,31

2,25

1,17

1,43

1,0

Nguồn : Cục thống kê tØnh Hµ nam.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
21

Nh vËy, c¬ cấu sử dụng đất nông nghiệp đà có sự thay đổi theo hớng tăng diện

tích đất trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và giảm diện tích trồng cây lơng thực. Cụ
thể là diện tích cây ăn quả từ 1,88% năm 1995 tăng lên đến 3,55% năm 1999, diện
tích cây công nghiệp tăng từ 3,56% năm 1995 lên 4,07% vào năm 1999. Cây lơng
thực có diện tích giảm từ 86,07% năm 1995 xuống còn 85,28% vào năm 1999.
Tuy diện tích cây lơng thực có giảm nhng do địa phơng tích cực đổi mới cơ cấu
giống và mùa vụ nên sản lợng và năng suất cây lơng thực tăng khá, bình quân thời kỳ
1996-1999 sản lợng lơng thực bình quân đầu ngời đạt 481 kg/ năm, tăng 33,6% so với
bình quân một năm thời kỳ 1991-1995; năng suất lúa bình quân một vụ trong năm
thời kỳ 1996-1999 là 46,1 tạ/ ha tăng 36% so với thời kỳ 1991-1995. Cụ thể:
Biểu 8. Năng suất và sản lợng các cây lơng thực thời kỳ 1995-1999

Đơn vị
Tổng sản lợng LT quy

1995

1996

1997

1998

1999

Tấn

354.714 325.707 371.450 399.743 424.356

Tấn


318.814 287.665 343.336 363.431 383.453

thóc
1. Lúa
Năng suất
2. Ngô
Năng suất
3. Khoai lang
Năng suất
4. Sắn
Năng suất

Tạ/ha

44,02

40,53

46,62

48,89

51,1

Tấn

22.908

23.132


15.811

23.613

25.750

Tạ/ha

25,78

26,0

26,31

29,92

32,0

Tấn

29.259

42.383

25.710

26.886

30.685


Tạ/ha

66,48

79,79

68,44

75,78

80,5

Tấn

7.952

915

9.560

8.852

12.989

Tạ/ha

86,43

30,0


104,1

100,0

136,5

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Cây ăn quả của Hà nam gồm có cam, quýt, bởi, nhÃn vải, xoài. Diện tích trồng
cây ăn quả chỉ chiếm mét tû lƯ nhá trong diƯn tÝch ®Êt trång trät, tuy vậy những năm
gần đây do nhận thức đợc hiệu quả kinh tế cao của việc trồng cây ăn quả gấp 3-4 lần
trồng lúa, gấp khoảng 2 lần trồng cây thực phẩm xét về mặt giá trị trên cùng một diện
tích đất nông nghiệp nên ngời dân đà cải tạo vờn tạp, quy hoạch các vùng trồng cây ăn
quả tập trung, khai thác vùng đất đồi, đất bÃi ven sông để trồng cây ăn quả vì vậy diện
tích và sản lợng cây ăn quả tăng nhanh qua các năm, nhất là những cây nhÃn, vải.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
22

Cây công nghiệp cũng là loại cây đem lại giá trị kinh tế cao. Vì vậy trong thời
gian qua, nhân dân Hà nam đà mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp đặc biệt là
cây lạc, cây đay và cây công nghiệp dài ngày là cây chè. Do đó đời sống của nhân dân
cũng đợc cải thiện hơn
Tóm lại, trong giai đoạn 1995-1999, Ngành trồng trọt của tỉnh Hà nam đà có sự
chuyển dịch theo hớng tăng diện tích các cây ăn quả, cây công nghiệp, giảm diện tích
cây lơng thực, đó là một hớng chuyển dịch tích cực để đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của tỉnh nói chung.
Ngành Chăn nuôi.
Trong giai đoạn 1995-1999, cơ cấu vật nuôi của Hà nam chuyển dịch theo hớng

tập trung phát triển những con vật nuôi chính là bò và gia cầm. Đàn trâu giảm từ 10,9
nghìn con năm 1995 xuống còn 6,5 nghìn con năm 1999, do máy cày thay trâu làm
đất ngày càng nhiều vì vậy trâu đợc chuyển dần sang mục tiêu nuôi lấy thịt. Đàn bò
có số lợng tăng không đáng kể , từ 22,9 nghìn con năm 1995 tăng lên 24,9 nghìn con
vào năm 1999, một phần là do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng nên đàn bò giết thịt
ngày càng lớn.
Đàn lợn có tốc độ tăng trởng khá, từ 225,9 nghìn con năm 1995 đà tăng lên
268,2 nghìn con năm 1999, tăng bình quân 4,39%/ năm, tỷ lệ lợn nạc cao, sản lợng
thịt lợn xuất chuồng đạt 19.436 tấn vào năm 1999.
Cùng với phát triển gia súc, đàn gia cầm của tỉnh cũng đợc đầu t về giống, thay
đổi phơng thức nuôi thả nên có tốc độ tăng trởng lớn, bình quân thời kỳ 1995-1999 là
4,85%/ năm và tổng đàn gia cầm đạt 2.311,6 nghìn con vào năm 1999, trong đó chủ
yếu là đàn gà.
Biểu 9. Thực trạng chăn nuôi của tỉnh Hà nam thời kỳ 1995-1999.

Đơn vị

1995

1996

1997

1998

1999

Tốc độ tăng
BQ 95-99


1. Đàn Trâu

Nghìn con

10,9

10,17

8,8

7,8

6.,5

-12,04 %

2. Đàn Bò

,,

22,9

23,8

23,9

23,3

24,9


2,16 %

3.Đàn Lợn

,,

225,9

229,0

245,9

251,6

268,2

4,39 %

Tấn

15.456

16.856

17.943

18.321

19.463


-S/lợng lợnthịt


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
23

4. Đàn gia cầm Nghìn con 1.934,5 1.788,3 1.966,7

2.033,4

2.311,6

4,85 %

Nguồn :Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Tóm lại, ngành chăn nuôi của tỉnh Hà nam đang đợc chú trọng phát triển để
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, góp phần vào chuyển đổi cơ cấu ngành kinh
tế chung của tỉnh .
c. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành Dịch vụ.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế địa phơng, ngành dịch vụ cũng có những bớc phát triển nhất định. Giá trị gia tăng của khu
vực dịch vụ thời kỳ 1995-1999 tăng khoảng 11%/năm.
Sự phát triển của khu vực dịch vụ đà tạo điều kiện thuận lợi và kích thích khu
vực sản xuất phát triển. Nhng nhìn chung, hoạt động dịch vụ trên địa bàn còn nhỏ bé
cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với toàn bộ nền kinh tế địa phơng. Số lợng lao động
trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 8,0% năm 1999 trong tổng số lao
động đang làm việc. Tỷ lệ lao động cha đáp ứng đợc yêu cầu xà hội và đời sống nhân
dân. Cân đối lao động trên địa bàn mới có 380 lao động dịch vụ / 1 vạn dân, trong khi
đó tỷ lệ bình quân cả nớc là 630 lao động dịch vụ/ 1 vạn dân, khu vực địa bàn kinh tế
trọng điểm Bắc bộ là 2.300 lao động dịch vụ / 1 vạn dân.Thực tế này cho thấy các
ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hà nam cha phát triển mạnh. Để nghiên cứu rõ hơn về

thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong ngành dịch vụ, có thể xem xét từng ngành cụ thể.
Ngành Thơng mại.
Hoạt động thơng mại bao gồm kinh doanh trong nớc và xuất nhập khẩu. Những
năm gần đây, ngành thơng mại cũng có nhịp độ phát triển khá nhanh. Nhịp độ phát
triển thời kỳ 1991-1995 khoảng 12,7%/ năm, thời kỳ 1996-1998 đạt 12,5%/ năm.
Năm 1998, ngành thơng mại đà đóng góp cho kinh tế địa phơng khoảng 6,6% tổng
GDP toàn tỉnh. Cơ cấu thành phần kinh tế tham gia hoạt động thơng mại đà có sự thay
đổi đáng kể. Nếu trớc đây quốc doanh thơng mại chiếm lĩnh hầu hết thị trờng thì
những năm gần đây tỷ trọng của quốc doanh thơng mại đà giảm xuống nhanh chóng
từ 37,2% năm 1990 xuống còn 18,6% năm 1995 và 16,6% năm 1998. Đặc biệt khu
vực thơng mại tập thể cha phục hồi đợc, tỷ trọng chiếm lĩnh thị trờng giảm từ 6,8%
năm 1990 xuống còn 0,7% năm 1995 và đến nay gần nh không có vai trò gì trên thị
trờng thơng mại.Thơng nghiệp cá thể và các doanh nghiệp t nhân phát triển ngày càng
mạnh mẽ, đà trở thành lực lợng quan trọng đáp ứng cầu về hàng hoá thiết yếu.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
24

Tæng møc lu chuyển hàng hoá bán lẻ trên địa bàn có xu hớng ngày càng tăng và
tăng nhanh: 725.407 triệu đồng năm 1996, 916.925 triệu đồng năm 1997, 1.215.422
triệu đồng năm 1998 và 1.275.513 triệu đồng năm 1999.
Hoạt động xuất nhập khẩu những năm đầu thập kỷ 90 gặp rất nhiều khó khăn do
bị mất thị trờng truyền thống là các nớc Đông Âu và Liên Xô (trớc đây). Từ năm 1997
đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu đà có kết quả khá, thị trờng mở rộng cả ở các nớc
trong khu vực Đông Nam á và các khu vực khác trên thế giới. Giá trị xuất khẩu tăng
nhanh từ 7,397 triệu USD năm 1997 lên 16,633 triệu USD năm 1998 và 16,777 triệu
USD vào năm 1999.
Biểu 10. Thực trạng xuất nhập khẩu của Hà nam năm 1995- 1999.
Đơn vị : nghìn USD.

1995
Tổng kim ngạch XNK

1.456

-Nhập khẩu

313

1.858

1997

1998

1999

11.870

1.769

-Xuất khẩu

1996

22.631

29.282

7.397


16.633

16.777

4.473

5.998

12.505

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà nam.
Qua biểu có thể thấy rằng, những năm 1995, 1996 kim ngạch nhập khẩu của Hà
nam ở quy mô rất nhỏ do yêu cầu đầu t cho công nghiệp và công nghiệp chế biến
nông sản hầu nh không có gì. Tới những năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu bắt đầu
tăng lên, chủ yếu là nhập khẩu nguyên liệu hàng may.
Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng, từ 1.456 nghìn USD năm 1995
tăng lên 16.777 nghìn USD năm 1999. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Hà nam là
nông sản thô cha qua chế biến hoặc là hàng gia công vì vậy giá trị kinh tế cha cao. Đó
là những thách thức của ngành thơng mại. Trong thời gian tới ngành thơng mại phải
xây dựng đợc các mặt hàng xuất khẩu chủ lực để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát
triển hơn.
Ngành Du lịch.
Tỉnh Hà nam có các tiềm năng du lịch tự nhiên nh các hang động (Ngũ Động
Sơn, Khả Phong, Ba Sao,...), vị trí địa lý gần khu du lịch Hơng Sơn ( Hà Tây), có khả
năng phát huy nguồn du lịch nhân văn với truyền thống anh hùng, quê hơng văn hiến
do nhiều thời kỳ lịch sử tạo nên.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

25

HiƯn nay, kh¸ch du lịch quốc tế đến Hà nam chủ yếu bằng đờng bộ từ Hà nội
hoặc từ các tỉnh phía Nam ra theo tuyến xuyên Việt với mục đích tham quan, tìm
kiếm cơ hội kinh doanh, quá cảnh. Số lợng khách du lịch đến địa phơng nhỏ, ngày lu
trú ít, doanh thu ngoại tệ thấp. Khách du lịch trong nớc tới địa phơng là từ Hà nội và
các tỉnh lân cận nh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hng Yên, Hà Tây,...và cùng với
khách quá cảnh đi tham quan chùa Hơng, ®a sè c¸c kh¸ch trong níc ®Õn tham gia c¸c
lƠ hội truyền thống, tham quan đền chùa, hang động,...Số lợng khách du lịch đến dịa
phơng những năm gần đây tăng khoảng 20 %/ năm. Cụ thể:

Biểu 11. Hiện trạng khách du lịch đến Hà Nam thời kỳ 1996-1998.
Đơn vị: nghìn lợt ngời
Khách du lịch đến Hà nam

1996

1997

1998

-Khách quốc tế

2,217

1,747

1,8

-Khách nội địa


9,920

11,731

12,5

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà nam
Trong hai năm 1997, 1998 Hình thức kinh doanh du lịch đà đợc mở rộng, ngoài
kinh doanh ăn uống còn các dịch vụ khác nên doanh thu tăng dần, từ 3,284 tỷ đồng
năm 1996 lên 5,5 tỷ đồng năm 1997 và đạt 6,2 tỷ đồng năm 1998.
Tóm lại, lợng khách du lịch và doanh thu tăng qua các năm cho thấy ngành Du
lịch của Hà nam đang bắt đầu đi vào thế ổn định và dần dần khởi sắc.
Các ngành Dịch vụ khác.
Trong hoạt động tài chính, ngân hàng, tỷ lệ động viên tài chính từ GDP vào
ngân sách của Hà nam thời kỳ 1996-1999 còn rất thấp, năm cao nhất là năm 1999 mới
bằng 6,08%. Tình hình tài chính của tỉnh mất cân đối nghiêm trọng giữa thu ngân
sách từ kinh tế địa phơng với chi ngân sách địa phơng.Tài chính các doanh nghiệp nhà
nớc ở địa phơng đang gặp rất nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh chậm phát triển,
hiệu quả sản xuất thấp.
Trong lĩnh vực dịch vụ vận tải,Hà nam là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận
tiện cả về đờng bộ, đờng sắt và đờng sông. Trong những năm qua ngành vận tải đà có
những tiến bộ nhất định, giá trị gia tăng của ngành liên tục tăng, năm 1998 ngµnh vËn


×