Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LAN

ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VÀO SẢN XUẤT CHÈ Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ LAN

ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VÀO SẢN XUẤT CHÈ Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Văn Hùng

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin sử dụng nghiên cứu trong luận văn được thu thập từ khảo
sát thực tế và từ nhiều nguồn khác, được chỉ rõ ràng về nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được tác giả cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Văn Hùng đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban
nhân dân thành phố Thái Nguyên; các đồng chí lãnh đạo và cán bộ các phòng:
Kinh tế, Tài Nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê; Trạm Khuyến nông

Thành phố Thái Nguyên; các đồng chí lãnh đạo, cán bộ và nhân dân các xã
Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thu thập thông tin và khảo sát thực địa để hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, cơ quan, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Lan


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG TIẾN
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT CHÈ QUY MÔ
NÔNG HỘ ................................................................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất chè
quy mô nông hộ .................................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm trong phạm vi nghiên cứu .................................................... 5
1.1.2. Nội dung ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của nông hộ ...................... 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè .......................................................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng tiến bộ KH&CN trong
sản xuất chè của nông hộ .................................................................................. 14
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................ 19
1.3. Một số chính sách liên quan đến nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp .................................................... 23
1.4. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế ....................................................................................... 25
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................................. 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 34


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2.1. Khung phân tích .............................................................................................. 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 38
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ Ở THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 41
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Thái Nguyên ................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 41

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................ 45
3.2. Khái quát tình hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên từ 2011 đến nay ................................. 49
3.2.1. Lĩnh vực trồng trọt .......................................................................................... 49
3.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi .......................................................................................... 52
3.2.3. Sử dụng trang thiết bị máy móc ...................................................................... 53
3.3. Tình hình ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên .............................................................................................. 56
3.4. So sánh hiệu quả sản xuất ở các mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
cho sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên..................................... 61
3.4.1.Chi phí sản xuất chè của các mô hình .............................................................. 61
3.4.2. Sản lượng, doanh thu và lợi nhuận sản xuất kinh doanh chè của các mô hình ...... 62
3.5. Đặc điểm vùng nghiên cứu ................................................................................ 64
3.6. Thuận lợi và khó khăn của nông hộ trong quá trình ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất chè ................................................................................ 65
3.6.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 66
3.6.2. Khó khăn ......................................................................................................... 66
3.7. Thực trạng ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của nông hộ được
khảo sát ............................................................................................................. 68
3.7.1. Đặc điểm chung của hộ nông dân sản xuất chè .............................................. 68


v
3.7.2. Tình hình tiếp cận thông tin và tập huấn tiến bộ KH&CN trong sản xuất
chè của nông hộ .............................................................................................. 71
3.7.3. Sự khác biệt giữa nhóm hộ có ứng dụng tiến bộ KH&CN và nhóm hộ
không ứng dụng tiến bộ KH&CN .................................................................. 74
3.7.4. Đề xuất nhu cầu của nông hộ ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè.......... 75
3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản
xuất chè của hộ nông dân ở thành phố Thái Nguyên ..................................... 76

3.9. Đánh giá chung về việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của
nông hộ thành phố Thái Nguyên .................................................................... 79
3.9.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 79
3.9.2. Những hạn chế, yếu kém ................................................................................. 81
3.9.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém..................................................... 82
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KH&CN
VÀO SẢN XUẤT CHÈ CỦA NÔNG HỘ Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............. 85
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2016 - 2020 ............................................................................................ 85
4.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 85
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 85
4.1.3. Định hướng phát triển sản xuất chè giai đoạn 2016 - 2020 ............................ 87
4.2. Mục tiêu phát triển sản xuất chè của thành phố Thái Nguyên ........................... 87
4.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 87
4.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 88
4.3. Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè
của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên .......................................................... 89
4.3.1. Các căn cứ đưa ra giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN vào
sản xuất chè của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên ..................................... 89
4.3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè
của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên .......................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 101
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 106
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học và công nghệ
Tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng

SWOT

Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu),

Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô
hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TPTN

Thành phố Thái Nguyên

UBND

Ủy ban nhân dân

ƯDTBKT

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật

UTZ

UTZ Certified là một chương trình và nhãn canh tác bền
vững trên toàn thế giới.
Sơ đồ Venn đã được John Venn xây dựng khoảng năm 1880.

VENN

Được gọi là biểu đồ Venn hoặc sơ đồ tập hợp, là một sơ
đồ cho thấy tất cả các mối quan hệ logic có thể có giữa một
số lượng hữu hạn các tập hợp.

Từ

VietGAP

viết

tắt

của

Vietnamese

Good

Agricultural

Practice) là một bộ quy trình sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt
Nam, do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban
hành đối với từng sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi.


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cỡ mẫu điều tra theo địa bàn khảo sát ........................................ 37

Bảng 3.1:

Các mô hình ứng dụng KH&CN trong sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 ...... 54

Bảng 3.2:

Diện tích và sản lượng chè giai đoạn 2009 - 2016 ..................... 57

Bảng 3.3:

Diện tích chè phân theo xã năm 2015 (ha) ................................. 57

Bảng 3.4:

Hình thức chế biến chè theo tiêu chuẩn VietGAP của nông hộ ........ 59

Bảng 3.5:

Một số chỉ tiêu về tưới cho cây chè bằng van xoay.................... 60

Bảng 3.6:

So sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của 1 ha sản xuất chè vụ
đông theo 02 phương pháp tưới thủ công truyền thống và tưới
bằng van xoay .............................................................................. 61

Bảng 3.7:

Chi phí sản xuất chè của 3 mô hình sản xuất trên 1ha diện tích .... 62

Bảng 3.8:


So sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của các mô hình
trên 1 ha/năm............................................................................... 63

Bảng 3.9:

Tỷ suất sinh lời của một đồng chi phí chăm sóc bỏ ra ............... 63

Bảng 3.10: Đặc điểm về nguồn lực sản xuất của nông hộ ............................ 68
Bảng 3.11: Số lượng lao động của hộ sản xuất chè trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu ................................................................................... 69
Bảng 3.12: Trình độ học vấn của các hộ điều tra .......................................... 70
Bảng 3.13: Tình hình ứng dụng tiến bộ KH&CN của nông hộ sản xuất chè ...... 71
Bảng 3.14: Kết quả chuyển giao khoa học kỹ thuật giai đoạn 2014 2016 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................. 72
Bảng 3.15: Hình thức tiếp cận nguồn thông tin tiến bộ kỹ thuật của nông hộ ... 73
Bảng 3.16: Tổng hợp các ý kiến về nhu cầu của người dân ở các điểm
nghiên cứu ................................................................................... 76
Bảng 3.17: Kết quả phân tích hồi quy bằng mô hình Binary Logistic .......... 76
Bảng 4.1:

Kế hoạch phát triển sản xuất chè tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2020 ................................................................................. 86


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích vấn đề ....................................................... 34
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Thành phố Thái Nguyên ................................. 42
Hình 3.2.

Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 thành phố Thái Nguyên .... 44


Hình 3.3: Biểu đồ giá trị sản xuất các ngành kinh tế thành phố Thái
Nguyên năm 2016 ......................................................................... 47
Hình 3.4: Biểu đồ tình hình tham gia tập huấn của nông hộ có ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật.............................................................................. 73
Hình 4.1: Phân tích ma trận SWOT .............................................................. 89
Hình 4.2: Sơ đồ Venn triển khai ứng dụng TBKT ....................................... 90


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình phát
triển của đất nước. Để có một nền nông nghiệp phát triển cao, hiệu quả, bền
vững, đủ sức hội nhập với thế giới, Đại hội XII xác định: “Đẩy mạnh cơ cấu
nền nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, hàng
hóa lớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh
lương thực quốc gia....”. Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học và
công nghệ (KH&CN) vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức
cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương, bảo đảm phát triển
các khu nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa lớn, đồng thời giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Thành phố Thái Nguyên là thành phố trung du, miền núi Bắc Bộ, được
thiên nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích
hợp cho việc phát triển cây chè. So với các huyện trong tỉnh, Thành phố Thái
Nguyên có diện tích chè khá lớn được phân bố chủ yếu ở các xã phía Tây, với
vùng trọng điểm là các xã: Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân,... Hiện nay,
cây chè đã trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn góp phần chuyển

dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Trong những năm qua, để
phát triển bền vững ngành chè, Thành phố đã có nhiều chủ trương, chính sách
quan tâm ưu tiên phát triển cây chè, đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất được coi là khâu đột phá, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với một
số cây trồng khác; năng suất, chất lượng sản phẩm chè ngày càng được cải
thiện theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm. Các hộ nông dân trên địa bàn
thành phố đã và đang có nhiều thuận lợi trong tiếp cận và ứng dụng những
thành tựu KH&CN tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
chè nói riêng.


2
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng KH&CN
vào sản xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng trên địa bàn thành
phố còn gặp nhiều khó khăn, so với tốc độ phát triển của KH&CN và tiềm
năng của địa phương, việc ứng dụng tiến bộ của KH&CN vào sản xuất chè để
khai thác, phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương những năm qua còn
nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, nguồn lực của các nông hộ khác nhau cũng có
thể dẫn đến mức độ ứng dụng KH&CN của các hộ là khác nhau,… Nguyên
nhân có cả các yếu tố khách quan lẫn chủ quan: Hạ tầng phục vụ sản xuất
chưa đồng bộ, nhất là hệ thống thủy lợi; quy mô, mức độ, trình độ cơ giới hóa
các khâu sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch còn thấp; hệ thống chế biến, bảo
quản chưa đáp ứng yêu cầu cả về quy mô và thiết bị công nghệ, tổ chức sản
xuất chè chủ yếu theo hộ gia đình, quy mô nhỏ, không thuận lợi cho đầu tư
phát triển và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nên sản phẩm làm
ra chưa đồng nhất, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả chế biến và chất
lượng sản phẩm. Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải xem xét những
yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ứng dụng KH&CN vào sản xuất chè của nông
hộ. Từ đó, đưa ra giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN trong sản
xuất chè của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên.

Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” nhằm đánh giá thực trạng ứng dụng KH&CN vào sản xuất chè của
nông hộ thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp đưa
nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè trong thời gian tới, góp phần tăng năng
suất, phát triển thương hiệu chè an toàn, nâng cao thu nhập cho hộ trồng chè, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất chè của nông hộ thành phố Thái Nguyên.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn liên quan đến ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất chè quy mô nông hộ;
- Phân tích thực trạng ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của nông
hộ ở thành phố Thái Nguyên;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất chè của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH&CN
trong sản xuất chè của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản
xuất chè của nông hộ và các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất chè của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi của đề tài, ứng dụng tiến bộ

KH&CN được thể hiện dưới các dạng chủ yếu như: Ứng dụng giống mới,
thay đổi quy trình, kỹ thuật sản xuất, thay đổi các nguồn lực đầu vào, hoặc kết
hợp các mô hình trong quá trình sản xuất; các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng
tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của hộ nông dân ở thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi vùng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại địa bàn 3
xã thuộc vùng trọng điểm có quy mô diện tích chè lớn nhất của Thành Phố
Thái Nguyên: Phúc Xuân, Phúc Trìu và Tân Cương.
- Phạm vi thời gian: Đề tài triển khai nghiên cứu, phân tích các tài liệu
thứ cấp có liên quan từ năm 2014 - 2016 và tiến hành điều tra khảo sát thu
thập thông tin sơ cấp bằng bảng hỏi từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn phản ánh thực trạng sản xuất và những khó khăn, hạn chế
trong việc áp dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của nông hộ ở Thành


4
phố Thái Nguyên. Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách
đầu tư nghiên cứu, phát triển, ứng dụng KH&CN, góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng sản, tạo ra phẩm chè an toàn, tăng thu nhập cải thiện đời sống
cho nông dân nông thôn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng tiến bộ KH&CN vào
sản xuất chè quy mô nông hộ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của
nông hộ ở thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN vào
sản xuất chè của nông hộ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT CHÈ
QUY MÔ NÔNG HỘ
1.1. Cơ sở lý luận về ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất chè quy mô nông hộ
1.1.1. Một số khái niệm trong phạm vi nghiên cứu
Khoa học: Theo Luật Khoa học và Công nghệ (2013), “Khoa học là hệ
thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
tự nhiên, xã hội và tư duy”. Theo Viện Kinh tế nông nghiệp (1995), “Khoa
học là sự tìm kiếm các quy luật khách quan chi phối các hiện tượng tự nhiên,
không phụ thuộc vào bất cứ sự quan tâm nào về các áp dụng kinh tế khả dĩ,
khoa học chỉ đơn giản là sự theo đuổi chân lý”. Như vậy, khoa học tập trung
vào kiến thức, lý giải nguyên nhân sản sinh ra kiến thức. Mục đích của khoa
học là phát triển tối ưu các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt
động khoa học được đánh giá theo giá trị khám phá, theo giá trị nhận thức,
quy luật tự nhiên.
Công nghệ: Theo Luật Khoa học và Công nghệ (2013), “Công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.
Trong nông nghiệp những kỹ thuật tiến bộ thể hiện rõ nhất là giống
cây trồng năng suất cao, giống gia súc đã được cải tạo… nhưng công nghệ
thể hiện ở khâu vốn đầu tư nghĩa là máy móc, hệ thống tưới tiêu. Tiến bộ
công nghệ đã trở thành quy luật trong trồng trọt, chăn nuôi và trình độ quản
lý của người nông dân. Các nhà kinh tế cho rằng công nghệ là một tập hợp
những kỹ thuật sẵn có hoặc trình độ kiến thức về mối quan hệ giữa các yếu
tố đầu vào và sản lượng đầu ra bằng vật chất nhất định. Đổi mới công nghệ



6
là cải tiến trình độ kiến thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất để có
thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn với số lượng đầu vào như cũ hoặc tạo ra sản
lượng như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn. Nhiều đổi mới công nghệ trong
nông nghiệp còn nhằm để tiết kiệm lao động (do sử dụng máy móc) hoặc tiết
kiệm chi phí.
Phần lớn tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất đều tạo ra khả năng đạt
được mục tiêu kinh tế do xã hội đặt ra như năng suất cao hơn, chất lượng cao
hơn, giá thành hạ hơn và tăng thu nhập cho người sản xuất, đồng thời cũng tạo ra
hiệu quả xã hội khác như cải thiện điều kiện sống, cải tạo môi sinh, môi trường.
Các nguồn kỹ thuật tiến bộ và việc áp dụng nó: Đúc kết từ kinh nghiệm
thực tế; Những kết quả nghiên cứu và phát triển qua khảo nghiệm được áp dụng
trong sản xuất; Những kết quả nghiên cứu và phát triển bên ngoài đưa vào.
Công tác phổ biến áp dụng là đưa sáng kiến cải tiến ra ứng dụng trong sản
xuất đại trà, là quá trình tiếp thu từng bước qua nhiều vụ sản xuất liên tục.
Tốc độ phổ biến áp dụng phụ thuộc vào mức độ công nghệ đó có mang
tính địa phương rõ rệt hay không, có phù hợp với điều kiện canh tác cụ thể
của đa số nông dân hay không, ngoài ra còn các yếu tố như văn hóa, xã hội,
thị trường… cũng ảnh hưởng nhiều đến tốc độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ:
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại, nhu cầu phải giải
thích những hiện tượng tự nhiên và hoạt động của thế giới xung quanh do con
người tạo ra ngày càng tăng lên. Khi cả hai phía khoa học trong tìm hiểu thế
giới tự nhiên và công nghệ trong hoạt động thực tiễn đã mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, chúng đã cọ sát và tương tác với nhau thường xuyên hơn và
đã có những đóng góp, bổ sung cho nhau.
Khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện, đánh giá mức độ khám phá
hay nhận thức các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; tri thức khoa học
được phổ biến rộng rãi và có thể trở thành tài sản chung; hoạt động khoa học

thường đòi hỏi khoảng thời gian dài. Công nghệ áp dụng những kết quả tìm


7
kiếm, phát hiện; đánh giá qua đóng góp giải quyết các mục tiêu; công nghệ
là hàng hóa có chủ sở hữu cụ thể; công nghệ có thể lại rất nhanh chóng bị
thay thế.
Công nghệ đã đóng góp cho sự phát triển của khoa học thông qua: Một là,
cung cấp các phương tiện và công cụ tốt hơn cho nghiên cứu khoa học và có
thể ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành của các lý thuyết khoa học mới; hai
là, bản thân việc sáng tạo ra các phương pháp mới cũng có thể tạo ra những
thách thức mới cho các nhà khoa học đi tìm ra các lý thuyết khoa học mới.
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ: Ứng dụng khoa học công nghệ
là việc đưa những kiến thức đưa những gì thuộc về bản chất của thông tin và của
những nguyên lý đã được con người khám phá ra đưa các phương tiện vật chất
các phương pháp các quy tắc, các kỹ năng được con người sử dụng để tác động
và đối tượng lao động vào trong sản xuât kinh doanh để tạo ra năng suất sản xuất
cao và tăng hiệu quả kinh tế, giảm hoạt động của con người.
Ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp là sử dụng các mô
hình tiến bộ kỹ thuật, hay bao gồm ứng dụng trên 2/3 gói kỹ thuật, trong đó
việc công nhận nông hộ trồng chè nếu có sử dụng giống mới, nhưng phải là
giống xác nhận theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam thì mới được xem là có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Không ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (truyền thống): nông hộ
trồng chè theo truyền thống là những nông hộ không ứng dụng bất cứ một
mô hình nào trong các mô hình được quy định, hay chỉ áp dụng một phầndưới 1/3 gói kỹ thuật mới, kể cả việc sử dụng giống mới chỉ đổi, hoặc mua
của nông hộ khác cũng không được xem là ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Mô hình canh tác: liên quan đến hoạt động của nông hộ trên phần đất
của gia đình thông qua việc quản lý nhằm sản xuất có hiệu quả kinh tế đối với
cây trồng, vật nuôi. Trong Luận văn từ “mô hình canh tác” tập trung vào các

mô hình canh tác chè ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và mô hình truyền
thống của nông hộ,...


8
Sản xuất: Là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào và qua quy trình biến
đổi để tạo thành các yếu tố đầu ra một sản phẩm và dịch vụ nào đó.
Những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất: Biến đầu vào nhìn chung
là các nguồn tự nhiên bên trong, nguồn vật chất, nguồn từ các tổ chức và
nguồn nhân lực trong một cộng đồng, và bao gồm cả đầu vào từ bên ngoài
được đưa vào một khu vực cụ thể nào đó nhằm đạt được sự phát triển của
nông hộ và nông nghiệp nông thôn.
Các yếu tố về mặt kỹ thuật như: Phân bón, thuốc hóa học, giống, nước tưới...
Các yếu tố về lý sinh: Đất (quy mô nông trại), diện tích trồng chè.
Các yếu tố xã hội: nhân khẩu, đổ tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản
xuất, tham gia tổ chức xã hội...
Các yếu tố kinh tế: Thị trường, vốn, lao động...
Nông hộ: Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển
chuyên ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “Hộ” là tất cả những người sống
chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có chung huyết tộc và người làm
công, người cùng ăn chung. Thống kê Liên hiệp Quốc cũng có khái niệm về
“Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm
chung và cùng có chung một ngân quỹ.
Nhóm học giả lý thuyết phát triển cho rằng “Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan
hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Như vậy, có thể hiểu nông hộ dùng để chỉ chủ gia đình và những thành
viên sống trong gia đình; đây vừa là một đơn vị tiêu dùng vừa là đơn vị sản
xuất, và là một tổ chức xã hội. Nông hộ thường do một người quản lý là chủ
gia đình nhưng đôi khi cũng hoạt động theo tập thể. Những thành viên trong

gia đình thường sống trong cùng một nơi và phân chia nhiệm vụ trong hộ.
Nguồn lực nông hộ rất đa dạng bao gồm đất đai, lao động, kỹ thuật, tài
chính, con người… chúng có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản
xuất. Nếu biết tận dụng mối liên hệ này sẽ giúp nông hộ sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên sẵn có, giảm chi phí và tăng hiệu quả trong sản xuất.


9
1.1.2. Nội dung ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của nông hộ
Ứng dụng tiến bộ KH&CN trong sản xuất chè là một xu hướng tất yếu
nhằm từng bước giảm công lao động, nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và thu nhập cho bà con nông dân trồng chè, bao gồm:
Ứng dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao; quy trình kỹ thuật
thâm canh chè gắn với chứng nhận chè an toàn; ứng dụng dụng biện pháp: quản
lý cây trồng tổng hợp (ICM), phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý dinh
dưỡng (INM), quản lý nước tưới (IWM); biện pháp canh tác chè bền vững,...
Áp dụng các kỹ thuật trồng, chăm sóc, chế biến, bảo quản chè theo
hướng nâng cao chất lượng: tưới nước, thu hái bằng máy, sử dụng máy, công
cụ cải tiến trong khâu làm cỏ, bón phân và đốn chè nhằm giảm công lao động,
nâng cao hiệu quả sản xuất. Sử dụng công nghệ trong chế biến chè như: máy
sao chè, vò chè; khâu bảo quản, đóng gói sản phẩm như: máy hút chân không,
máy ủ hương, máy đóng gói … Áp dụng các mô hình sản xuất chè an toàn
(VietGap, UTZ, sản xuất chè hữu cơ,..),…
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
1.1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Trong nhóm nhân tố này thì đất đai là nhân tố quan trọng nhất, nó
quyết định chủ yếu tới năng suất cây trồng, các thông số cần quan tâm tới như
diện tích đất, chất lượng đất do độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo quyết định.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm

(Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền (1998), Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỷ
XXI, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội).
Khi người sản xuất tiến hành canh tác như bón phân, phun thuốc trừ
sâu bệnh thì các chất này sẽ ngấm vào đất, tuỳ thuộc đặc tính của mỗi loại mà
thời gian lưu đọng lâu hay ngắn, chúng ta phải đặc biệt chú ý đến độ PH, hàm
lượng NO-3 và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng kim loại nặng


10
trong đất vì nó ảnh hưởng lớn tới không chỉ năng suất mà cả chất lượng của
sản phẩm. Bên cạnh đất đai thì nguồn nước cũng là yếu tố quan trọng tác
động lớn tới năng suất, chất lượng chè, những tiêu chuẩn về đất và nước đã
được trình bày ở phần trên. Ngoài ra các yếu tố tự nhiên khác như khí hậu, vị
trí địa lý, địa hình… cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển sản xuất cây
chè. Cây chè thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau. Nhưng qua số
liệu các nước trồng chè cho thấy, cây chè sinh trưởng ở những vùng có lượng
mưa hàng năm từ 1.000 - 4.000 mm, phổ biến thích hợp nhất từ 1.500 - 2.000
mm. Độ ẩm không khí cần thiết từ 70 - 90%. Độ ẩm đất từ 70 - 80%. Lượng
mưa bình quân tháng trên 1.000 mm chè mọc tốt, ở nước ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp, chè thường được thu hoạch nhiều từ tháng 5 đến
tháng 10 trong năm. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ
không khí dưới 100C hay trên 400C. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 22
- 280C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát
triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu
vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau có mức độ chống
chịu khác nhau (Chu Xuân Ái - Lê Trí Hải “ Giáo trình kỹ thuật trồng trọt cây
chè”). Như vậy, có thể nói rằng các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng
lớn tới việc phát triển sản xuất chè. Vì vậy, để phát triển sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất chè nói riêng thì chúng ta cần nắm bắt được những quy

luật tự nhiên và quy luật sinh trưởng, phát triển của cây trồng, thống nhất
chúng với nhau, tận dụng những thuận lợi và khắc phục những hạn chế do tự
nhiên gây ra.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố thị trường
- Thị trường các yếu tố đầu vào:
Thị trường các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, vốn, vật tư (giống,
phân bón, hoá chất, dịch vụ…) Thị trường các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng


11
trực tiếp đến cung sản phẩm, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chè. Sự phát
triển và hoạt động hiệu quả của thị trường yếu tố đầu vào không những có thể
đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào của sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp
nói chung và chè nói riêng về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời điểm,
mà còn cả về phương diện giá cả, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm chè trên thị trường.
- Thị trường đầu ra:
Thị trường là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng quyết định đến mọi
hoạt động sản xuất hàng hoá nói chung và sản xuất - kinh doanh chè nói
riêng. Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai với số lượng bao nhiêu là do thị trường
quyết định. Thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và mức sống của người
dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa
dạng, phong phú. Không chỉ dừng lại ở việc ăn no mặc ấm mà mọi người
ngày càng hướng tới việc ăn ngon mặc đẹp và các giá trị tinh thần của sản
phẩm. Vì vậy, để phát triển sản xuất chè, chúng ta không chỉ dừng lại ở việc
sản xuất ra những sản phẩm thô mà cần phải hướng tới việc chế biến thành
những sản phẩm đa dạng và có giá trị cao, đạt tính thẩm mỹ…nâng cao giá trị

cho sản phẩm chè, từ đó góp phần đảm bảo lợi ích cho người sản xuất.
1.1.3.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật bao gồm: hệ thống giao thông, thuỷ lợi,
điện, thông tin liên lạc, phương tiện vận tải, cơ sở chế biến, trung tâm thương
mại… tác động rất lớn đến sản xuất, chế biến, giao lưu hàng hoá nói chung và
chè nói riêng. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật có phát triển sẽ tạo
tiền đề cho việc thực hiện thâm canh sản xuất chè, áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong bảo quản, chế biến sản phẩm, tăng cường thông thương buôn


12
bán hàng hoá, khuyến khích đầu tư nước ngoài. Đồng thời cho phép tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị của sản phẩm trên thị trường
trong nước và quốc tế.
1.1.3.4. Tiến bộ khoa học và công nghệ
Trong thời đại của khoa học công nghệ, việc áp dụng những tiến bộ khoa
học công nghệ vào trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm ngày càng trở
nên quan trọng, không những góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng về số lượng và chất lượng mà còn góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Công nghệ nhân giống chè:
Công nghệ nhân giống chè ảnh hưởng rất lớn đến số lượng, chất lượng
chè. Giống sản xuất ra phải đảm bảo sạch bệnh, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm
bảo các đặc tính di truyền tốt … thì mới cho phép cây chè đạt năng suất cao,
chất lượng tốt thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Hiện nay có bốn phương pháp nhân giống phổ biến là nhân giống bằng
hạt, bằng cành, sử dụng vườn hom giống và vườn ươm. Mỗi phương pháp đều
có ưu nhược điểm của mình, vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các
phương pháp nhân giống nhằm giảm thiểu nhược điểm và phát huy ưu điểm
để có được sản phẩm với năng suất cao, chất lượng tốt và chi phí thấp

- Công nghệ sản xuất chè:
Công nghệ sản xuất chè bao gồm hệ thống quy trình sản xuất, các biện
pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch. Ngày nay công nghệ sản xuất chè
ngày càng được cải tiến và hoàn thiện góp phần tạo ra sản phẩm có năng suất
cao, chất lượng tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè. Tuy nhiên để
áp dụng thành công các phương pháp đó, đòi hỏi người nông dân phải không
ngừng học hỏi, tích luỹ kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực hành.
- Công nghệ bảo quản:
Sản phẩm nông nghiệp nói chung và chè nói riêng là những cơ thể sống,
sau khi thu hoạch chúng sẽ rất dễ bị hao hụt tổn thất. Sự hao hụt này là do các


13
quá trình vật lý (chẳng hạn sự thoát hơi nước, sự sinh nhiệt); các quá trình
sinh lý (như sự hô hấp, sự chín) và quá trình thay đổi thành phần hoá chất
(như sự thay đổi màu sắc, sự chuyển hoá các chất) xảy ra trong búp chè sau
thu hoạch. Vì vậy công nghệ bảo quản sau thu hoạch có vai trò đặc biệt trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh chè.
- Công nghệ chế biến chè:
Công nghệ chế biến sản phẩm cho phép đa dạng hoá sản phẩm chè phục
vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng, cho phép kéo dài thời gian tiêu thụ,
cho phép vận chuyển đi xa, nâng cao giá trị sản phẩm. Qua đó tác động trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ cho ngành hàng này.
Các phương pháp chế biến chè phổ biến hiện nay như chế biến sấy khô,
chế biến đóng hộp, chế biến nghiền (trà túi lọc)…
1.1.3.5. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố có ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và sự phát triển của ngành hàng chè nói
riêng. Ở nước ta, các chính sách lớn có tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá
trình sản xuất, chế biến, lưu thông, tiêu thụ chè bao gồm:

Chính sách kinh tế nhiều thành phần: thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế tự
chủ, từng bước đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối với các hợp tác xã, nông
lâm trường; đổi mới doanh nghiệp Nhà nước; khuyến khích phát triển kinh tế
cá thể và kinh tế tư nhân.
Chính sách đất đai: giao ruộng đất cho các hộ gia đình nông dân sử dụng
ổn định lâu dài với các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp,
cho thuê theo các quy định của pháp luật. Giúp các hộ nông dân yên tâm đầu
tư thâm canh trên ruộng đất của mình.
Chính sách vốn và đầu tư vốn cho nông nghiệp nông thôn: nghiên cứu
chọn tạo giống chè, nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh như bảo quản chế
biến chè, nghiên cứu các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh cho chè.


14
Chính sách về thị trường nông sản: chính sách giá nông sản, chính sách
marketing hàng nông sản.
Chính sách xã hội nông thôn, chính sách khuyến nông, khuyến lâm,
chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách tạo việc làm…
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh chè. Để
phát triển ngành hàng này cần phải xem xét tất cả các nhân tố đó trong quá
trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh chè.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng tiến bộ KH&CN
trong sản xuất chè của nông hộ
- Tuổi của chủ hộ
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội.
Việc nghiên cứu nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối
với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động
tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất
lượng của người lao động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi

(nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 và những người trên và dưới độ tuổi
nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp). Như vậy về lượng của
nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó không phải chỉ bao gồm
những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi
có khả năng và thực tế tham gia lao động. Vì vậy trong ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng thì độ
tuổi của các thành viên trong gia đình là rất quan trọng. Đặc biệt nhân tố độ
tuổi của chủ hộ giữ vai trò quan trọng nhất trong hộ gia đình đó.
- Trình độ học vấn
Học vấn gắn với người đứng đầu trong hộ nên chủ hộ có học vấn cao tính
bằng số năm đi học sẽ giúp cho họ có nhận thức tốt hơn trong tổ chức sản xuất


15
của hộ làm hộ có khả năng áp dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè cao hơn.
Hộ nông dân thường ít cho con em đến trường vì chi phí cho con cái đi học
cao, và việc đi học mất đi lao động tạo thu nhập trước mắt, hơn cả là quan
niệm không cần đi học, chỉ cần có kinh nghiệm là đủ.
Theo các nghiên cứu trước đây như Alves, E (1991), Đinh Phi Hổ
(2011), trình độ học vấn có tương quan thuận với tỷ lệ áp dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất nông nghiệp của người nông dân. Người nông dân
thường không có đủ tiền để trang trải chi phí học tập cho nên thường bỏ học
rất sớm hay thậm chí là không đi học. Trình độ học vấn thấp sẽ là rào cản để
họ tìm kiếm một việc làm có thu nhập ổn định hoặc ứng dụng khoa học và kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, theo Đinh Phi Hổ (2011): “Chính
nông dân sẽ là người quyết định lựa chọn quy mô sản xuất và lựa chọn công
nghệ ứng dụng vào sản xuất. Tuy nhiên khả năng thực hiện điều này lại phụ
thuộc quan trọng vào trình độ kiến thức nông nghiệp của họ”. Như vậy, một
trong những thước đo phản ánh trình độ kiến thức của nông dân chính là trình
độ học vấn, và chỉ tiêu này đã được chỉ ra là có ảnh hưởng trực tiếp đến

phương thức sản xuất của hộ gia đình.
- Diện tích đất của hộ
Diện tích đất của hộ nông nghiệp là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất của hộ do đó cũng ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của
hộ. Theo Singh (2007), khi phân tích về hiệu quả sản xuất lúa (đặc biệt là ảnh
hưởng của khoa học kỹ thuật) tại Hungary. Kết quả nghiên cứu của Singh cho
thấy các trang trại có quy mô nhỏ có hiệu quả hơn các trang trại có quy mô
vừa và lớn. Trái với kết luận này, nghiên cứu của Tan và cộng sự (2010) khi
nghiên cứu tác động của đất đai đối với hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa ở
Đông Nam Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng mô hình SFA để nghiên cứu các
yếu tố quyết định hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa, kết quả cho thấy có sự
khác biết đáng kể về trình độ công nghệ giữa các làng. Sự gia tăng quy mô
diện tích làm tăng hiệu quả kỹ thuật trồng lúa. Các nghiên cứu trên cho thấy,


×