Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển và khả năng hấp thụ kim loại nặng của cây lau (SACCHARUM ARUNDINACEUM) để xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng sau khai thác khoáng sản tại mỏ thiếc xã Hà Thượng Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÈO VĂN CHUNG
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU SỰ SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG
HẤP THỤ KIM LOẠI NẶNG CỦA CÂY LAU (SACCHARUM
ARUNDINACEUM) ĐỂ XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI MỎ THIẾC XÃ HÀ THƢỢNG HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi Trƣờng

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÈO VĂN CHUNG
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU SỰ SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG
HẤP THỤ KIM LOẠI NẶNG CỦA CÂY LAU (SACCHARUM
ARUNDINACEUM) ĐỂ XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG
SAU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI MỎ THIẾC XÃ HÀ THƢỢNG HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Lớp

: KHMT N02 – K45

Khoa

: Mơi Trƣờng

Khóa học

: 2013 - 2017


Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là việc hết sức quan trọng với mỗi sinh viên, nó
chính là cẩm nang là hành trang sẽ đi suốt cuộc đời cho mỗi sinh viên trước
khi ra trường đem những kiến thức đã học ở trường về nơi công tác để vận
dụng vào thực tiễn, góp phần cơng của mình vào cơng cuộc xây dựng quê
hương, đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.Ts Nguyễn Ngọc Nông em tiến hành thực hiện đề tài: „‟Nghiên cứu sự
sinh trưởng phát triển và khả năng hấp thụ kim loại nặng của cây lau
(SACCHARUM ARUNDINACEUM) để xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng
sau khai thác khoáng sản tại mỏ thiếc xã Hà Thượng - Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên’’
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tồn thể các thầy cơ, cán bộ khoa Môi
trường, trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ em tận tình
trong thời gian em thực tập tốt nghiệp tại khoa và trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.Ts Nguyễn Ngọc
Nông đã hướng dẫn chỉ bảo em nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên và những
người thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ em trong
suốt q trình học tập cũng như hồn thành đề tài.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế lần đầu tiên xây dựng một
khóa luận nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiết sót. Em rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn sinh
viên để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Ngƣời thực hiện đề tài
Đèo Văn Chung


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hàm lượng kim loại nặng trong giáng thủy .................................... 9
Bảng 2.2. Hàm lượng trung bình một sốKLN trong đá và đất (ppm) ........... 10
Bảng 2.3. Hàm lượng kim loại nặng trong nguồn phân bón nơng nghiệp .... 11
Bảng 2.4. Biến đổi hàm lượng kim loại nặng trong đất do các hoạt động
khai khoáng theo thời gian ............................................................ 11
Bảng 2.5. Một số lồi thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng cao ....... 16
Bảng 2.6. Một số lồi thực vật cho sinh khối nhanh có thể sử dụng để xử
lý kim loại nặng trong đất ............................................................. 17
Bảng 3.1 Bảng vị trí lấy mẫu và lý lịch mẫu đất .......................................... 22
Bảng 3.2: Tọa độ lấy mẫu đất ........................................................................ 23
Bảng 3.3 Các cơng thức của thí nghiệm ....................................................... 24
Bảng 3.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................. 24
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm năm 2012 của xã Hà Thượng .......... 29
Bảng 4.1 Bảng pH và Hàm lượng KLN trong đất bãi thải trước khi trồng
lau .................................................................................................. 35
Bảng 4.2 Bảng sinh trưởng phát triển tự nhiên của cây lau trên khu vực
bãi thải bị ô nhiễm ......................................................................... 36
Bảng 4.3 Bảng Hàm lượng As,Pb, Cd và Zn tích lũy tự nhiên trong thân
+ lá và rễ của cây Lau lấy tại mỏ khai thác .................................. 37

Bảng 4.4 Bảng Động thái sinh trưởng chiều cao cây lau trong 5 tháng...... 39
Bảng 4.5 Bảng Sự biến động về chiều dài lá cây Lau trong thời gian
nghiên cứu sau 5 tháng .................................................................. 41
Bảng 4.6. Động thái khối lượng rễ cây sau khi trồng 5 tháng....................... 42
Bảng 4.7 Bảng năng suất sinh vật học gồm khối lượng tươi, khối lượng
khô, của cây lau ............................................................................. 44
Bảng 4.8 Bảng Động thái sinh trưởng nhánh trong thời gian 5 tháng ......... 45
Bảng 4.9 Bảng tính khối lượng tổng thể, trung bình tổng thể của cây và
Tổng số nhánh, trung bình số nhánh ............................................. 46


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1:

Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong mẫu đất trước khi trồng
cây ............................................................................................... 35

Hình 4.2:

Biểu đồ hàm lượng KLN tích lũy trong cây sậy được lấy tại
bãi thải mỏ Thiếc Hà Thượng – Đại Từ - Thái Nguyên............. 38

Hình 4.3

Hình Động thái sinh trưởng chiều cao trung bình cây lau
trong 5 tháng ............................................................................... 40

Hình 4.4


Hình về Sự biến động về chiều dài lá trung bình cây Lau trong
thời gian nghiên cứu sau 5 tháng ................................................ 41

Hình 4.5

Khối lượng trung bình rễ cây sau khi trồng 5 tháng ................. 43

Hình 4.6

Năng suất trung bình của sinh vật học gồm khối lượng tươi,
khơ .............................................................................................. 44

Hình 4.7

Động thái sinh trưởng nhánh trung bìnhtrong thời gian 5
tháng ........................................................................................... 46

Hình 4.8

Khối lượng tổng thể, trung bình tổng thể của cây và Tổng số
nhánh, trung bình số nhánh ........................................................ 47


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KL

Kim loại


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

CT

Cơng thức

VT

Vị trí

NL

Nhắc lại

KLN

Kim loại nặng

UBND

Ủy ban nhân dân

BVTV


Bảo vệ thực vật


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.Tính cấp tiết của đề tài ................................................................................... 1
2.Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 4
2.1.1. Tổng quan về ô nhiễm KLN trong đất và một số phương pháp xử lý ô
nhiễm truyền thống ........................................................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc gây ô nhiễm kim loại nặng trong đất .................................... 8
2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và cơ chế xử lý ô nhiễm kim loại
nặng bằng biện pháp sinh học ......................................................................... 12
2.2.1. Cơ chế xử lý ô nhiễm KLN ................................................................... 12
2.2.2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình hấp thu KLN của cây
Lau ................................................................................................................... 13

2.2.3. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm đối với công nghệ thực vật xử
lý ô nhiễm KLN............................................................................................... 13


vi

2.3. Tổng quan về loài thực vật nghiên cứu và tiềm năng ứng dụng của chúng
trong bảo vệ môi trường .................................................................................. 14
2.3.1. Đặc điểm của loài thực vật nghiên cứu ................................................. 14
2.3.2 Tổng quan về công nghệ xử lý ô nhiễm KLN trong đất bằng thực vật ở
trong và ngoài nước......................................................................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 20
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 20
3.3.1. Đánh giá sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường Xã
Hà Thượng - Đại Từ - Thái Nguyên ............................................................... 20
3.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển tự nhiên của cây Lau trên đất
bãi thải bị ô nhiễm tại mỏ Thiếc Xã Hà Thượng - Đại Từ - Thái Nguyên ..... 21
3.3.3 Đánh giá sinh trưởng, phát triển của cây Lau được trồng trong thí
nghiệm chậu vại với các vị trí mẫu đất lấy tại bãi thải bị ô nhiễm tại mỏ Thiếc
Xã Hà Thượng – Đại Từ - Thái Nguyên ......................................................... 21
3.3.4. Đề xuất một số nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai để hoàn thiện đề tài
nghiên cứu ....................................................................................................... 21
3.4 Về phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 21
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa, xác định các vị trí lấy mẫu................. 22
3.4.3. Phương pháp điều tra lấy mẫu đất và mẫu cây ..................................... 22

3.4.4. Phương pháp bố trí, theo dõi thí nghiệm trong chậu vại ...................... 23
3.5 Phương pháp tổng hợp số liệu và biểu đạt kết quả vào bảng biểu........... 27


vii

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường Xã Hà Thượng
– Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên. (UBND Xã Hà Thượng giai đoạn 2013-2020)[16]. ........28
4.1.2 Tài nguyên va môi trường(UBND Xã Hà Thượng giai đoạn 20132020)[16]. ........................................................................................................ 29
4.1.3 Điều kiện kinh tế - hã hội, (UBND Xã Hà Thượng giai đoạn 20132020)[16]. ........................................................................................................ 31
4.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển và tích lũy kim loại nặng (KLN) của cây
lau trên đất bãi thải bị ô nhiễm tại mỏ Thiếc Hà Thượng – Đại Từ - Thái
Nguyên ............................................................................................................ 34
4.2.1. Đặc điểm đất khu vực bãi thải bị ô nhiễm tại mỏ Thiếc Hà Thượng –
Đại Từ - Thái Nguyên ..................................................................................... 34
4.2.2. Tình hình sinh trưởng phát triển tự nhiên của cây lau ở khu vực bãi thải
bị ô nhiễm ........................................................................................................ 36
4.2.3. Hàm lượng kim loại nặng tích lũy tự nhiên trong thân, lá, rễ của cây lâu
khu vực bãi thải bị ô nhiễm ............................................................................. 37
4.3. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cây lau được trồng trong trí
nghiệm chậu vại với các vị trí mẫu đất bãi thải bị ô nhiễm tại mỏ Thiếc Hà
Thượng – Đại Từ - Thái Nguyên .................................................................... 39
4.3.1. Động thái sinh trưởng phát triển chiều cao cây .................................... 39
4.3.2. Động thái sinh trưởng chiều dài lá ........................................................ 40
4.3.3 Động thái sinh trưởng của rễ sau 5 tháng .............................................. 42
4.3.4. Năng suất sinh vật học ( tươi, khô) ....................................................... 43
4.3.5. Động thái sinh trưởng nhánh................................................................. 45
4.3.6. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây lau ................ 46



viii

4.4. Đề xuất một số nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu và triển khai để hoàn thiện
đề tài nghiên cứu ............................................................................................. 48
4.4.1. Nghiên cứu, phân tích các tiêu chuẩn đất sau trồng cây, thân, lá, rễ cây
lau sau thí nghiệm ........................................................................................... 48
4.4.2. Thử nghiệm trồng cây cỏ VA06 để mở rộng kỹ thuật sản xuất trên đất
bãi thải sau khai thác mỏ. ................................................................................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 50
5.2.Kiến nghị. .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................................... 54
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 54
II. Tiếng Anh ................................................................................................... 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp tiết của đề tài
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp
khai thác thì khai thác khống sản đang phát triển một cách mạnh mẽ do nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và trong điều kiện mở cửa của
kinh tế thị trường, các hoạt động này đang được khai thác với quy mô ngày
càng lớn. Hoạt động này đã đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển của khai thác khoáng sản là tăng trưởng kinh tế

- xã hội, tạo ra những thị trường mạnh để thu hút đầu tư từ nước ngồi thì nó
cũng đang tạo ra những mặt tiêu cực gây ảnh hưởng xấu tới con người và hệ
sinh thái xung quanh khu vực khai thác. Các hoạt động khai thác than, quặng,
phi quặng và vật liệu xây dựng, như: tiến hành xây dựng mỏ, khai thác thu hồi
khoáng sản, đổ thải, thoát nước mỏ… đã làm phá vỡ cân bằng điều kiện sinh
thái được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ô nhiễm nặng nề đối với
môi trường. Đất và ngày càng trở nên vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội
và chính trị của cộng đồng.
Đây là hiện trạng chung của nhiều tỉnh đang có cơ sở khai thác trên cả
nước, và tỉnh Thái Nguyên là một trong số đó. Tình hình khai thác khống sản
ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua cho thấy, số lượng mỏ khoáng sản
và sản lượng được đưa vào khai thác ngày càng tăng. Tuy nhiên đây cũng là
một trong những ngành chiếm dụng diện tích đất sử dụng lớn. Vì vậy ô nhiễm
đất là không thể tránh khỏi và có những khu vực đã bị ơ nhiễm nghiêm trọng
khơng cịn khả năng canh tác. Một số nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng có
tính độc hại tích luỹ trong nơng sản phẩm, từ đó gây tác hại nghiêm trọng đối
với động, thực vật và con người. Qua đó vấn đề cần quan tâm nhất trong hoạt


2

động khai thác khoáng sản là những giải pháp khắc phục, đặc biệt là các giải
pháp hiệu quả để khắc phục diện tích đất sau khai thác.
Có rất nhiều phương pháp được đưa ra để giải quyết vấn đề ô nhiễm kim
loại nặng (KLN), trong đó việc sử dụng các biện pháp sinh học đang được quan
tâm đó là việc sử dụng cây Lau có khả năng hấp thụ KLN để phục hồi đất bị ô
nhiễm. Việc sử dụng cây Lau là xu hướng phổ biến trên thế giới do có nhiều ưu
điểm vượt trội. Tuy nhiên vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn là mới mẻ.
Hoạt động chế biến khoáng sản tại xưởng tuyển thiếc thuộc xã Hà
Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là một trong những mỏ điển hình

của việc hoạt động sản xuất khơng đi đơi với các biện pháp bảo vệ mơi
trường. Xí nghiệp kết thúc hoạt động khai thác tuyển thiếc và bắt đầu tiến
hành công tác phục môi trường, khắc phục ô nhiễm từ sự quá tải của bãi thải
mỏ thiếc xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên – nơi lưu trữ chất
thải từ q trình nghiền, tuyển quặng. Xí nghiệp thiếc Đại Từ đang phải đối
mặt với vấn đề ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm môi trường đất từ chính hoạt động
sản xuất của mình.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề ơ nhiễm
kim loại nặng trong đất tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự sinh trưởng
phát triển và khả năng hấp thụ kim loại nặng của cây lau để xử lý đất ơ
nhiễm kim loại nặng sau khai thác khống sản tại mỏ thiếc xã Hà Thượng
- Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên’’.
2.Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện đề tài này để đánh giá khả năng xử lý đất ô nhiễm kim loại
nặng của cây Lau tại đất ơ nhiễm kim loại nặng sau khai thác khống sản
nhằm cải tạo và phục hồi đất bị thối hóa, ơ nhiễm sau khai thác giúp tăng
diện tích đất có chất lượng tốt cho sản xuất nông lâm nghiệp.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định khả năng sinh trưởng, phát triển của cây Lau trên đất sau
khai thác khoáng sản tại khu vực bãi thải mỏ thiếc – xã Hà Thượng –
Huyện Đại Từ. Xác định khả năng hấp thụ kim loại nặng trong thân, lá và rễ
của cây Lau trên đất sau khai thác khoáng sản tại khu vực bãi thải mỏ thiếc
Hà Thượng - huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định khả năng xử lý KLN trong đất của cây Lau trên đất sau
khai thác khoáng sản tại khu vực bãi thải mỏ thiếc Hà Thượng - huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng tài nguyên đất sau
khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên. Đề tài làm sáng tỏ khả năng
sinh trưởng, phát triển và hấp thu KLN của một số lồi thực vật được nghiên
cứu. Trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả cải tạo môi trường đất dưới khả năng
hấp thu KLN của các loài thực vật được nghiên cứu. Đồng thời kết quả
nghiên cứu đóng góp, làm cơ sở cho việc nghiên cứu và phát triển công nghệ
thực vật xử lí ơ nhiễm – cơng nghệ được đánh giá rất cao ở các nước
phát triển, nhưng vẫn đang còn mới mẻ tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài xác định những tác động từ khai thác khống sản tới tài ngun đất.
Từ đó đem lại tính khả thi của việc ứng dụng của một số lồi thực vật để cải tạo đất
ơ nhiễm ở các mỏ khai thác khoáng sản tại Việt Nam. Đây là những cơ sở
cho việc lựa chọn loài thực vật có khả năng áp dụng tốt nhất trong cơng
cuộc bảo vệ tài nguyên và môi trường, cũng như tăng cường nghiên cứu các
ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường theo tinh thần chủ trương chung
của Nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tổng quan về ô nhiễm KLN trong đất và một số phương pháp xử lý ô
nhiễm truyền thống
* Khái niệm ô nhiễm kim loại nặng và ô nhiễm đất
Thuật ngữ kim loại nặng được từ điển hoá học định nghĩa là các

kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5 g/cm3. Đối với các nhà độc tố học,
thuật ngữ “kim loại nặng” chủ yếu được dụng để chỉ các kim loại có nguy
cơ gây nên các vấn đề về môi trường, bao gồm: Cu, Zn, Pb, Cd, Hg, Ni, Cr,
Co, V, Ti,Fe, Mn, Fe, Ag, Sn. Ngoài ra, các á kim như As và Se cũng được
xem là các KLN. Các KLN thường ở dạng vết trong môi trường đất tự nhiên.
Các KLN phổ biến nhất là: Cd, Cr, Cu, Hg, Pb và Zn. Trong đó, Cu và Zn là
ngun tố vi lượng, có vai trị quan trọng đối với quá trình trao đổi chất trong
tế bào và là thành phần, cấu trúc của các protein và enzyme. Tuy nhiên, các
nguyên tố vi lượng nói riêng và các KLN nói chung ở nồng độ cao là yếu tố
cực kỳ độc hại đối với quá trình trao đổi chất của tế bào . Ô nhiễm đất được
xem như là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi
các chất gây ô nhiễm gây ảnh hưởng xấu đến đời sống của sinh vật và
con người, (Nguyễn Ngọc Châu, 2006)[1].
*Tính độc của một số loại kim loại nặng
- Tính độc của Arsenic (As)
+ Đối với cây trồng: Arsenic được nhiều người biết đến do tính độc
của một số hợp chất có trong nó. As khác hẳn với một số kim loại nặng bình
thường vì đa số các hợp chất As hữu cơ ít độc hơn các As vơ cơ. Lượng As
trong các cây có thể ăn được thường rất ít. Sự có mặt của As trong đất ảnh


5

hưởng đến sự thay đổi pH, khi độc tố As tăng lên khiến đất trồng trở nên chua
hơn, nồng độ pH < 5 khi có sự kết hợp giữa các loại nguyên tố khác nhau như
Fe, Al.
+ Đối với con người: Khi lượng độc tố As vượt quá ngưỡng, nhất là
trong thực vật, rau cải thì sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, nhiều hơn sẽ
gây ngộ độc. Nhiễm độc As trong thời gian dài làm tăng nguy cơ gây ung thư
bàng quang, thận, gan và phổi.

- Tính độc của Kẽm (Zn)
+ Đối với cây trồng: Sự dư thừa Zn cũng gây độc đối với cây trồng khi
Zn tích tụ trong đất quá cao. Sự tích tụ Zn trong cây quả nhiều cũng gây một
số mối liên hệ đến mức dư lượng Zn trong cơ thể người và góp phần phát
triển thêm sự tích tụ Zn trong mơi trường mà đặc biệt là môi trường đất.
+ Đối với con người: Zn là dinh dưỡng thiết yếu và nó sẽ gây ra các
chứng bệnh nếu thiếu hụt cũng như dư thừa. Trong cơ thể con người, Zn
thường tích tụ chủ yếu là trong gan, là bộ phận tích tụ chính của các nguyên
tố vi lượng trong cơ thể, khoảng 2g Zn được thận lọc mỗi ngày. Trong máu,
2/3 Zn được kết nối với Albumin và hầu hết các phần còn lại được tạo phức
chất với λ –macroglobin
-Tính độc của Chì (Pb)
+ Hàm lượng chì trong vỏ trái đất là 10-20mg/kg, trong nước biển là
0,03g/m3. Hàm lượng chì có trong các đá khoảng vài mg/kg, trong đất chì dao
động từ vài đến 200 mg /kg. Chì được coi là nguyên tố độc đối với hầu hết
các sinh vật. Sự có mặt của chì làm giảm hoạt động của vi sinh vật đất, gây
rối loạn q trình tuần hồn nitơ, (Lê Văn Khoa, 2004)[4].
+ Là nguyên tố KLN có khả năng linh động kém có thời gian bán hủy
trong đất từ 800-6000 năm. Theo thống kê của nhiều tác giả hàm lượng chì
trong đất trung bình từ 15-25 ppm. Trong mơi trường trung tính hoặc kiềm,


6

Pb tạo thành PbCO3 hoặc Pb3(PO4)2 ít làm ảnh hưởng đến cây trồng. Chì bị
hấp phụ trao đổi chiếm tỉ lệ nhỏ (<5%) hàm lượng Pb có trong đất. Trong đất
chì có độc tính cao, hạn chế hoạt động của các vi sinh vật và tồn tại khá bền
vững dưới dạng phức hệ với các chất hữu cơ
- Tính độc của Cadmium (Cd)
+ Đối với cây trồng: Trong các cây, Cd tập trung cao trong các rễ cây

hơn các bộ phận khác ở các loài yến mạch, đậu nành, cỏ, hạt bắp, cà chua,
nhưng các lồi này sẽ khơng phát triển được khi tích luỹ Cd ở rễ cây. Sự tập
trung Cd trong mơ thực vật có thể gây ra thông tin sai lệch của quần thể.
+ Đối với con người: nguy hại chính đối với sức khoẻ con người từ Cd
là sự tích tụ mãn tính của nó ở trong thận. Thức ăn là con đường chính mà Cd
đi vào cơ thể, nhưng việc hút thuốc lá cũng là nguồn ô nhiễm kim loại nặng,
những người hút thuốc lá có thể thấm vào cơ thể lượng Cd dư thừa từ 20 – 35
µgCd/ngày. Khi xâm nhập vào cơ thể Cd sẽ phá huỷ thận. Ngoài ra, tỷ lệ ung
thư tiền liệt tuyến và ung thư phổi cũng khá lớn ở nhóm người thường xuyên
tiếp xúc với chất độc này.
* Một số văn bản pháp luật liên quan
- Luật Bảo vệ môi trường, số :55/2014/QH13, ban hành ngày 23 tháng
6 năm 2014.chính thức ngày 1 tháng 1 năm 2015.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP: của chính phủ ngày 14 tháng 2 năm
2015. Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 27:2015/TT-BTNMT: của Bộ Tài Nguyên Môi trường
Ngày 29 tháng 05 năm 2015. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi mơi trường trong hoạt động
khai thác khống sản (có hiệu lực từ ngày 17 tháng 8 năm 2015)
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010


7

- Nghị định 15/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 09 tháng 03 năm 2012
- QCVN 03:2008/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn

cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
* Một số phƣơng pháp xử lý ô nhiễm đất truyền thống
- Phương pháp đào và chuyển chỗ (Dig anh Haul)
Đào và chuyển chỗ là phương pháp xử lý chuyển chỗ (ex-situ) đất
nhằm di chuyển các chất độc hại đến một nơi khác an toàn hơn. Với phương
pháp này, các chất ô nhiễm không được loại bỏ khỏi đất ô nhiễm mà
đơm giản chỉ là đào lên và chuyển đất ô nhiễm đi chỗ khác với hy
vọng là không bị ô nhiễm ở những nơi cần thiết.
Phương pháp cố định hoặc cô đặc (Stabilization/Solidification)
Cố định hoặc cô đặc chất ơ nhiễm có thể là phương pháp xử lý
tại chỗ hoặc chuyển chỗ. Phương pháp này liên quan đến hỗn hợp các
chất đặc trưng được thêm vào đất, hoặc là các thuốc thử, các chất phản ứng
với đất ô nhiễm để làm giảm tính linh động và hồ tan của các chất ô nhiễm.
Các tác nhân liên kết được sử dụng bao gồm tro (fly-ash), xi măng
(cement) hoặc rác đốt (kiln dust). Mặc dù quá trình này đã được chứng minh
là hiệu quả với chất ô nhiễm là kim loại nặng nhưng lại có khả năng tái nhân
liên kết hoặc thay đổi pH đất. Phương pháp cố định hoặc cô đặc không xử lý
được chất ô nhiễm từ ma trận đất (soil matrix) nhưng nó có thể nén các chất ô
nhiễm lại trong môi trường đất, (Nguyễn Thị Huệ, 2011)[3].
Phương pháp thuỷ tinh hoá (Vitrification)
Phương pháp thuỷ tinh hoá là q trình xử lý bởi nhiệt, có thể
được xử dụng để xử lý đất tại chỗ hay chuyển chỗ. Đây là q trình chuyển
chất ơ nhiễm thành dạng thuỷ tinh cố định (Stable glassy form). Đối với
phương pháp này, cho dòng điện chạy qua một dãy điện cực than chì, làm


8

nóng chảy đất ở nhiệt độ rất cao (1500 – 2000 0C). Thuỷ tinh bền được hình
thành, kết hợp chặt chẽ và cố định kim loại khi đất được làm lạnh. Một nắp

đậy khí thải được nắp đặt trên vùng xử lý. Nắp này được sử dụng để thu thập
và xử lý các khí thải (các kim loại bay hơi) được thải ra trong suốt quá tình xử
lý. Hiện nay phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi nhưng chỉ được áp
dụng trên diện tích nhỏ, chi phí giá thành cao, yêu cầu kỹ thuật hiện
đại nên người ta cần tìm kiếm những phương pháp khác có hiệu quả
kinh tế cao hơn, thân thiện hơn với môi trường, (Lưu Thị Oanh,2013)[5].
Phương pháp rửa đất (Soil washing)
Rửa đất là công nghệ xử lý đất chuyển vị (ex-Situ treatment
technology), có thể đuợc sử dụng để xử lý đất ô nhiễm KLN. Quá trình này
dựa vào cơ chế hút và tách vật lý để loại bỏ chất ô nhiễm ra khỏi đất. Q
trình vật lý loại bỏ những hạt kim loại có kích thước lớn và vận chuyển các
chất ơ nhiễm vào pha lỏng. Dung dịch làm sạch đất có thể trung tính hoặc
chứa các yếu tố hoạt tính bề mặt. Các chất thường dùng trong các dung
dịch làm sạch đất là HCl, EDTA, 23HNO3và CaCl2. Quá trình này sẽ làm
giảm nồng độ kim loại trong đất và tạo ra một dịch lỏng với nồng độ kim loại
cao và tiếp tục xử lý. Ở những nơi có nhiều chất ơ nhiễm hỗn hợp, phương
pháp này sẽ gặp khó khăn vì khó xác định dung dịch rửa thích hợp. Hơn nữa
đất ơ nhiễm với nhiều phức chất khác nhau sử dụng phương pháp này sẽ rất
tốn kém, (Trần Thị Phả, 2011),[7]
2.1.2. Nguồn gốc gây ô nhiễm kim loại nặng trong đất
*Nguồn tự nhiên
Nguồn ô nhiễm KLN trong đất từ lắng đọng khí quyển KLN tồn tại
trong khơng khí thường ở dạng bụi hoặc sol khí. Các sol khí kim loại
trong khí quyển có đường kính rất khác nhau từ 0,01 - 1µm (đối với Pb trong
khí thải của ơtơ, khói dầu, khói luyện kim); từ 1 - 10µm (trong tro nhiên liệu


9

bụi kim loại) và từ 10 - 80µm (trong tro đốt lò). Các yếu tố quyết định

dạng tồn tại và xâm nhập của các KLN vào đất qua đường khí quyển
gồm có: cỡ hạt, độ hồ tan, khoảng cách từ nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận,
độ axit của nước mưa. Các phần tử kim loại lớn nhất sẽ rơi xuống đất dưới
dạng kết tủa khô hoặc theo nước mưa mang thành phần kim loại hoà
tan. Hàm lượng một số kim loại nặng có trong nước mưa được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 2.1. Hàm lƣợng kim loại nặng trong giáng thủy
Đơn vị: µg/l
Khu vực
Đơng bắc
Scotlen

Pb

Cu

Zn

Zn

0,6 – 29

0,1 - 1,52

0,1 - 13

2,5 - 95

Tác giả
Balls

(1987)
Swandon

Miền nam
Newjersey

4 – 118

< 0,1 - 5,1

<1 - 16

-

&
Johnson
(1980)

Miền bắc
Đức
Miền nam
Thuỵ Điển

11 – 14

0,19 - 0,35

2,3 - 2,5

320


7,9 - 8,5

0,13 - 0,16

1,3 - 2,0

25 - 37

Shulyz
(1987)
Bergkvest

(Nguồn: Fergusson,1991) [10]
* Q trình khống hố đá
Nguồn từ q trình phong hoá đá: Nguồn này phụ thuộc nhiều
vào đá mẹ nhưng hàm lượng các kim loại nặng trong đá thường rất thấp, vì
vậy nếu khơng có các q trình tích lũy do xói mịn, rửa trơi… thì đất tự
nhiên ít có khả năng có hàm lượng kim loại nặng cao.


10

Bảng 2.2. Hàm lƣợng trung bình một sốKLN trong đá và đất (ppm)
Đơn vị: ppm
Ngun
tố

Đá bazo


Đá Axit

(Ba selt) (Granite)

Đá trầm

Vỏ

Dao

Trung

tích

phong

động

bình

hóa

trong

trong

đất

đất


As

1,5

1,5

7,7

1,5

0,1-40

6

Bi

0,031

0,065

0,4

0,048

0,1-0,4

0,2

Cd


0,13

0,09

0,17

0,11

0,01-2

0,35

Hg

0,012

0,08

0,19

0,05

0,01-0,5

0,06

In

0,058


0,0

0,044

0,049

0,2-0,5

0,2

Pb

3

24

19

14

2-300

19

(Nguồn: Fergusson, 1991)[10]
* Nguồn gây ơ nhiễm nhân tạo
- Ơ nhiễm KLN do hoạt động sản xuất công nghiệp:
Song song với q trình cơng nghiệp hố thì chất thải cơng nghiệp phát sinh
ngày càng nhiều và có tính độc hại ngày càng cao, nhiều loại rất khó bị phân huỷ
sinh học, đặc biệt là các KLN. Các KLN có thể được tích luỹ trong đất trong thời

gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Các chất thải có khả
năng gây ơ nhiễm KLN trong đất ở mức độ lớn như chất thải công nghiệp tẩy
rửa, công nghệ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công
nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công nghiệp sản xuất khống chất.
- Ơ nhiễm KLN do hoạt động sản xuất nơng nghiệp:
Q trình sản xuất nơng nghiệp đã làm gia tăng đáng kể các KLN trong
đất. Các loại thuốc BVTV thường chứa As, Hg, Cu trong khi các loại
phân bón hố học lại chứa nhiều Cd, Pb, As,...Hàm lượng của một số KLN
trong phân bón nơng nghiệp được thể hiện ở bảng dưới đây.


11

Bảng 2.3. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nguồn phân bón nơng nghiệp
Đơn vị:ppm
Kim
loại

Phân
photpho

Phân
Nitơ

Đá vơi

As

<1-1200


2-120

0,1-24

Bùn
cống
thải
2-30

Bi

-

-

-

<1-100

Cd

0,1-190

Hg

Phân
chuồng

Nƣớc
tƣới


TBVTV

<1-25

<10

3-30

-

-

-

<0,1-9 <0,05-0,1 2-3000

<0,1-0,8

<0,05

-

0,01-2

0,3-3

-

<1-56


<0,01-0,2

-

0,6-6

Pb

4-1000

2-120

20-1250

2-7000

0,4-16

<20

11-26

Sb

<1-10

-

-


2-44

<0,1-0,5

-

-

Se

0,5-25

-

≤0,1

1-17

0,2-2,4

<0,05

-

Te

20-23

-


-

-

0,2

-

-

(Nguồn: Lê Văn Khoa, 2004) [4]
Ô nhiễm kim loại nặng cho đất do hoạt động khai thác khoáng sản:
Hoạt động khai thác khoáng sản thải ra một lượng lớn KLN vào
dịng nước và góp phần gây ô nhiễm cho đất nhất là tại các mỏ khai thác theo
phương pháp truyền thống và những mỏ khai thác thổ phỉ. Lượng phát thải các
KLN liên quan đến hoạt động này không ngừng tăng lên trên quy mơ tồn thế giới.
Bảng 2.4. Biến đổi hàm lƣợng kim loại nặng trong đất do các hoạt động
khai khoáng theo thời gian
Đơn vị:103 tấn
Nguyên
tố
Cu

Trƣớc
1850
45

1850 1900
13


1900 1940
49

1950

1960

1970

1980

2650

4212

6026

7660

Zn

50

15

40

1970


3286

5469

5220

Pb

55

25

51

1670

2387

3395

3096

Cd

-

-

-


6

11

17

15

Hg

-

-

-

1

1,4

1,5

1,2

( Nguồn: Nriagu & Pacyna,1988) [12]


12

Môi trường đất tại các mỏ vàng mới khai thác thường có độ kiềm cao (pH:

8 - 9), ngược lại ở các mỏ vàng cũ, thường có độ axit mạnh (pH: 2,5 - 3,5); dinh
dưỡng đất thấp và hàm lượng KLN trong đất rất cao, (Trần Thị Phả, 2008)[6].
2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng và cơ chế xử lý ô nhiễm kim
loại nặng bằng biện pháp sinh học
2.2.1. Cơ chế xử lý ô nhiễm KLN
Công nghệ thực vật xử lý KLN trong đất là một dạng của công nghệ thực
vật xử lý ô nhiễm. Đây là loại công nghệ bao gồm phức hệ các cơ chế khác
nhau của mối quan hệ giữa thực vật và môi trường đất.
Cơ chế chiết tách chất ô nhiễm bằng thực vật.
Quá trình chiết tách chất ơ nhiễm bằng thực vật là quá trình xử lý chất độc
đặc biệt là KLN, bằng cách sử dụng các lồi thực vật hút chất ơ nhiễm qua rễ
sau đó chuyển hóa lên các cơ quan trên mặt đất của thực vật. Chất ơ nhiễm
tích lũy vào thân cây và lá, sau đó thu hoạch và loại bỏ khỏi môi trường.
Cơ chế cố định chất ô nhiễm bằng thực vật.
Q trình xói mịn, rửa trơi và thẩm thấu có thể di chuyển chất ơ nhiễm
trong đất vào nước mặt, nước ngầm. Cơ chế cố định chất ô nhiễm nhờ thực
vật là cách mà chất ô nhiễm tích lũy ở rễ cây và kết tủa trong đất. Quá trình
diễn ra nhờ chất tiết ở rễ thực vật cố định chất ô nhiễm và khả năng linh động
của kim loại trong đất. Thực vật được trồng trên các vùng đất ơ nhiễm cũng
cố định được đất và có thể bao phủ bề mặt dẫn đến làm giảm sói mòn đất,
Ngăn chặn khả năng tiếp xúc trực tiếp giữa chất ô nhiễm và động vật.
Cơ chế xử lý chất ơ nhiễm nhờ q trình thốt hơi nước ở thực vật.
Thực vật có thể loại bỏ chất độc trong đất thơng qua cơ chế thốt hơi
nước. Đối với q trình này, chất ơ nhiễm hịa tan được hấp thụ cùng với nước
vào rễ, chuyển hóa lên lá và bay hơi vào khơng khí thơng qua khí khổng.


13

2.2.2. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình hấp thu KLN của

cây Lau
Khả năng linh động và tiếp xúc sinh học của KLN chịu ảnh hưởng lớn
bởi các đặc tính lý hóa của mơi trường đất như: pH, Hàm lượng khoáng sét,
chất hữu cơ và nồng độ KLN trong đất. Thông thường pH thấp, thành phần cơ
giới nhẹ, độ mùn thấp, thực vật hút KLN mạnh. Để phát triển hiệu quả công
nghệ thực vật xử lý ô nhiễm, các đặc tính của thực vật và các đặc tính của mơi
trường đất cần được khảo sát, đánh giá kĩ lưỡng.
Khả năng tích lũy kim loại trong thân với hàm lượng cao có thật sự
quan trọng đối với quá trình xử lý kim loại trong đất hay khơng đã được bàn
luận. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, thực vật có sinh khối cao trồng
trong mơi trường đất ô nhiễm và pH thấp, Khả năng hấp thụ Zn tăng và tính
độc của Zn đã làm giảm 50% sản lượng. Hơn nữa việc tái chế kim loại trong
thân với mục đích thương mại đối với các lồi siêu tích tụ tốt hơn là phải trả
tiền để xử lý sinh khối.
2.2.3. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm đối với cơng nghệ thực vật
xử lý ơ nhiễm KLN
Có rất nhiều vấn đề cần quan tâm về mặt môi trường liên quan đến việc
sử dụng công nghệ thực vật xử lý ô nhiễm. Một trong mối quan tâm lớn nhất
là vấn đề sức khỏe con người. Liệu các loài thực vật tích lũy kim loại có tác
động đến chuỗi thức ăn thông qua động vật ăn cỏ và côn trùng hay khơng? Ví
dụ: chất ơ nhiễm trong phấn hoa của các lồi thực vật tích tụ sau khi sử dụng
để xử lý chất ơ nhiễm có phát tán vào các vùng khác nhau bằng ong và côn
trùng khác hay khơng? Các lồi cơn trùng tiêu hóa KLN có đưa vào trong
chuỗi thức ăn hay không?,v..v.
Các vấn đề quan tâm khác bao gồm hậu quả tác động của các hoạt động
xử lý đến mùa màng và thực vật vùng lân cận như phát tán thuốc trừ sâu, các


14


loài thực vật ngoại lai . Sử dụng các loài thực vật nhập nội cần quan tâm bởi
vì rủi ro tiềm tàng về tác động đến sự đa dạng sinh học thực vật ở vùng bản
địa. Vấn đề này có thể giải quyết bằng cách sử dụng các loài thực vật bản địa
ở một vùng cụ thể hoặc sử dụng các lồi nhập nội vơ sinh.
2.3. Tổng quan về lồi thực vật nghiên cứu và tiềm năng ứng dụng của
chúng trong bảo vệ mơi trƣờng
2.3.1. Đặc điểm của lồi thực vật nghiên cứu
Cây Lau có tên khoa học là (Saccharum arundinaceum), là một lồi
cây lớn thuộc họ Hịa thảo (Poaceae) có nguồn gốc ở những vùng đất
lầy ở cả khu vực nhiệt đới và ơn đới của thế giới. Nói chung, nó được coi là
lồi duy nhất trong chi Phragmites. Khi các điều kiện sinh trưởng thích hợp,
nó có thể tăng chiều cao tới 5m hoặc hơn trong một năm bằng các thân cây
mọc thêm theo chiều đứng, và mọc ra các rễ ở những khoảng đều đặn. Các
thân cây mọc đứng cao từ 2-6m, với các thân cây thường là cao hơn
trong các khu vực có mùa hè nóng ẩm và đất màu mỡ. Lá của nó là rộng
đối với các loài cỏ, dài từ 20-50 cm và bản rộng 2-3 cm. Hoa có dạng chùy có
màu tía sẫm mọc dày dặc, dài 20-50 cm. Là lồi cây có thể sống trong những
điều kiện thời tiết khắc nghiệt và phù hợp với khí hậu Việt Nam.
- Ngồi ra, cây Lau cịn có khả năng phát triển trên các nền yếu tố khắc
nhiệt bởi:
+ Hấp thụ và vận chuyển oxy đặc biệt
+ Biên độ nhiệt lớn
+ Phục hồi nhanh
+ Thích ứng với pH rộng
+ Mọc trên nhiều môi trường nước khác nhau
+ Rất phù hợp với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm và có nhiều khu
vực nước ngập bỏ hoang của Việt Nam.


15


+ Hệ sinh vật quanh rễ loại cây này có thể phân hủy chất hữu cơ và hấp
thu KLN trong đất.
+ Lau có lan rộng mọc tự nhiên với tốc độ nhanh, tái sinh bằng
rễ, thân...
2.3.2 Tổng quan về công nghệ xử lý ô nhiễm KLN trong đất bằng thực vật ở
trong và ngồi nước
2.3.2.1. Cơng nghệ xử lý ơ nhiễm KLN trong đất bằng thực vật ở trên Thế Giới
Công nghệ thực vật xử lý ô nhiễm (phytoremediation) là phương pháp sử
dụng thực vật để hấp thụ, chuyển hóa, cố định hoặc phân giải chất ô nhiễm
trong đất, nước. Thuật ngữ “phytoremediation” bắt nguồn từ “phyto” (Theo
nghĩa Hy Lạp là thực vật) và “Remediation” (Theo nghĩa Latinh là xử lý),
(Hatice Daghan, 2004) [9].
- Khả năng thích nghi của thực vật trong môi trường ô nhiễm đã được
biết từ lâu, nhưng mãi đến năm 1991, thuật ngữ này mới được đặt tên bởi Ilya
Raskin một nhà khoa học Mỹ gốc Nga, khi quan tâm nghiên cứu tìm cơng
nghệ xử lý KLN, loại chất ô nhiễm mà công nghệ vi sinh lúc bấy giờ chưa
giải quyết được, (Raskin et al, 1994) [11].
- Trong thực tế, công nghệ xử lý ô nhiễm bằng thực vật đòi hỏi phải đáp
ứng một số điều kiện cơ bản như dễ trồng, có khả năng vận chuyển các chất ô
nhiễm từ đất lên thân nhanh, chống chịu được với nồng độ các chất ô nhiễm
cao và cho sinh khối nhanh. Tuy nhiên, hầu hết các loài thực vật có khả năng
tích luỹ KLN cao là những lồi phát triển chậm và có sinh khối thấp, trong
khi các thực vật cho sinh khối nhanh thường rất nhạy cảm với mơi trường có
nồng độ kim loại cao. Xử lý KLN nói chung và As nói riêng trong đất bằng
thực vật có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau phụ thuộc vào
từng cơ chế loại bỏ các KLN như:
- Phương pháp làm giảm nồng độ kim loại trong đất bằng cách trồng
các lồi thực vật có khả năng tích luỹ kim loại cao trong thân. Các lồi thực
vật này phải kết hợp được 2 yếu tố là có thể tích luỹ kim loại trong thân và



×