Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.38 KB, 56 trang )

NGUYỄN TỰ HÀNH

Kiểm toán 48A

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán Kiểm toán

Công ty AASC

Báo cáo tài chính

BCTC

Kiểm toán viên

KTV

Công ty kiểm toán

CTKT

Báo cáo kiểm toán

BCKT

Giấy làm việc

GLV


Cơ sở dẫn liệu

CSDL

Bộ Tài chính

BTC

Ban Giám đốc

BGĐ

Hội đồng quản trị

HĐQT

Tổng Giám đốc

TGĐ

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

Công ty TNHH

Công ty Cổ phần

Công ty CP

Kiểm soát nội bộ


KSNB

Tài sản cố định

TSCĐ

Hàng tồn kho

HTK


NGUYỄN TỰ HÀNH

Kiểm toán 48A

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Ma trận rủi ro phát hiện..............................................................................3
Bảng 1.2 Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát.......................................................8
Bảng 1.3 Trích bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của KTV....................................9
Bảng 1.4 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty TNHH A.................................12
Bảng 1.5 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty CP B.......................................15
Bảng 1.6 Trích bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB môi trường kiểm soát Công
ty B.......................................................................................................................... 19
Bảng 1.7 Trích bảng tìm hiểu về hệ thống kế toán Công ty B.................................20
Bảng 1.8 Trích bảng câu hỏi đánh giá bộ máy kế toán Công ty B...........................22
Bảng 1.9 Trích bảng câu hỏi đánh giá thủ tục kiểm soát Công ty B........................23
Bảng 1.10 Bảng câu hỏi về bộ phận kiểm toán nội bộ của khách hàng...................24
Bảng 1.11 Bảng phân tích sơ bộ tình hình tài sản Công ty B...................................26
Bảng 1.12 Bảng phân tích sơ bộ tình hình nguồn vốn Công ty B............................28
Bảng 1.13 Bảng phân tích sơ bộ tình hình hoạt động Công ty B.............................29

Bảng 1.14 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần ngân quỹ Công ty B.........31
Bảng 1.15 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần TSCĐ Công ty B.............32
Bảng 1.16 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần kho Công ty B.................33
Bảng 1.17 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần bán hàng Công ty B.........34
Bảng 1.18 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần mua hàng Công ty B........36
Bảng 1.19 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB phần vay Công ty B..................37
Bảng 1.20 Dự kiến rủi ro phát hiện trên số dư các khoản mục Công ty B...............38
Bảng 2.1 Phân tích sơ bộ tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty B........................46
Bảng 2.2 Ví dụ về bảng đánh giá rủi ro đối với từng CSDL....................................47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty A..........................................13
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty A..........................................13
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty B..........................................15
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty B..........................................16
Sơ đồ 2.1 Lưu đồ chứng từ quá trình thu tiền..........................................................45


NGUYỄN TỰ HÀNH

1

Kiểm toán 48A

LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã tạo điều kiện
cho sự phát triển của các ngành dịch vụ , đặc biệt là dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư
vấn… Tuy mới chỉ xuất hiện vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX song kiểm toán đã
nhanh chóng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong việc tăng
cường, nâng cao hiệu quả quản lí, lành mạnh hóa nền tài chính Việt Nam. Với chức
năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động của đơn vị được kiểm toán,

kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các nhà quản trị doanh nghiệp, khách
hàng và những người quan tâm.
Song song với sự phát triển không ngừng của hoạt động kiểm toán, quy trình
đánh giá rủi ro kiểm toán đã và đang góp một phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu
quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Một quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán
hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên xây dựng được một kế hoạch kiểm toán tốt nhằm
đảm bảo cho quá trình thực hiện kiểm toán được tiến hành hiệu quả, có khả năng
phát hiện được các sai phạm trọng yếu và trên cơ sở đó, KTV có thể đưa ra ý kiến
thích hợp nhất đối với báo cáo tài chính. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay
gắt của nền kinh tế thị trường nói chung và trong lĩnh vực kiểm toán nói riêng, việc
xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán càng trở nên có ý nghĩa đối với hoạt
động của các công ty kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán đối
với toàn bộ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã chọn đề
tài “Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực
hiện” để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Kết cấu của
chuyên đề thực tập, ngoài Lời mở đầu và Kết luận được chia thành 2 chương như
sau:
CHƯƠNG 1: THỰC TIỄN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH
VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN BCTC
DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
(AASC) THỰC HIỆN
Tuy đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn và sự eo hẹp về tài liệu tham
khảo nên chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô giáo đóng góp ý kiến để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân



NGUYỄN TỰ HÀNH

2

Kiểm toán 48A

thành đến cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Hoa và các anh chị
phòng kiểm toán 3 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.


NGUYỄN TỰ HÀNH

3

Kiểm toán 48A

CHƯƠNG I: THỰC TIỄN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) THỰC HIỆN
1.1. Các phương pháp dùng để đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 400 “Đánh giá rủi ro và KSNB” (ban hành
theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
BTC): Rủi ro kiểm toán (AR - Audit Risk) là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến không
xác đáng về BCTC trong khi thực tế, các BCTC này chứa đựng các sai sót trọng
yếu. KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm toán để nhằm thu thập các bằng chứng đầy
đủ và thích hợp nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán đến mức thấp có thể chấp nhận
được và trên cơ sở đó, KTV có cơ sở hợp lí cho việc đưa ra ý kiến của mình về
BCTC.

Để đánh giá rủi ro, KTV cần phải xem xét và đánh giá rủi ro của các sai
phạm trọng yếu trên toàn bộ phương diện BCTC cũng như liên quan đến các số dư
từng tài khoản và các loại nghiệp vụ. Rủi ro của các sai phạm trọng yếu bao gồm
hai thành phần là rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent Risk) và rủi ro kiểm soát (CR Control Risk). Dựa trên mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được cùng với rủi ro
của các sai phạm trọng yếu ( là sự tổng hợp của rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát), KTV sẽ xác định được rủi ro phát hiện (DR - Detection Risk) theo công thức:
DR =

AR
CR x IR

Rủi ro kiểm toán cũng có thể thiết lập bằng một bảng dưới dạng ma trận sau:
Bảng 1.1 Ma trận rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Đánh giá của KTV về rủi
ro tiềm tàng

-

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Tối thiểu


Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Tối đa

Quy trình vận dụng công thức này để đánh giá rủi ro diễn ra như sau :
Đầu tiên, KTV thiết lập một mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được cho
từng hợp đồng kiểm toán. Mức rủi ro này sẽ được áp dụng cho tất cả CSDL
của các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.


NGUYỄN TỰ HÀNH

-


4

Kiểm toán 48A

Sau đó, rủi ro tiềm tàng sẽ được tiến hành đánh giá cho tổng thể BCTC và
cho các số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng CSDL.
Kế tiếp, KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát cho CSDL của các số
dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.
Cuối cùng, dựa vào rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã
đựơc đánh giá để xác định rủi ro phát hiện. Căn cứ rủi ro phát hiện chấp nhận
để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản.

Tuy nhiên, KTV thường không sử dụng mô hình này như một công thức toán
học, mà sử dụng như một công cụ hỗ trợ để phán đoán và xác định mức độ sai sót
có thể chấp nhận được, làm cơ sở để thiết kế các thủ tục và điều hành kiểm toán.
Các đánh giá về rủi ro tiềm tàng ở mức độ tổng thể BCTC không ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thiết kế và thực hiện các thủ nghiệm cơ bản, nhưng đó là những căn cứ
KTV và CTKT cần tham khảo để kiểm soát rủi ro kiểm soát.
Nội dung, quy mô và thời gian thực hiện các thủ tục tùy thuộc vào đặc điểm
từng cuộc kiểm toán cụ thể như quy mô của khách thể, mức độ phức tạp trong các
hoạt động của khách thể, sự hiểu biết của KTV về khách thể. Đối với AASC, các
thủ tục để đánh giá rủi ro thường bao gồm:
- Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán năm trước.
- Thủ tục phỏng vấn kết hợp quan sát, điều tra.
- Thu thập tài liệu có liên quan.
- Thủ tục phân tích.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng thông tin cần thu thập, KTV sẽ lựa chọn một
hay nhiều thủ tục thích hợp trên. Ngoài ra, KTV còn có thể thực hiện các thủ tục
khác nếu KTV thấy rằng những thủ tục này là hữu ích cho việc phát hiện ra các rủi
ro trọng yếu. Ví dụ như KTV có thể hỏi ý kiến của các chuyên gia hay dựa vào các

nguồn tài liệu chuyên ngành…
Thứ nhất, Dựa vào kinh nghiệm kiểm toán năm trước: KTV thường dựa
vào hiểu biết về hệ thống KSNB đã thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước. Tuy
nhiên do hệ thống KSNB thường thay đổi, KTV phải cập nhật thông tin của năm
hiện hành. Khi tìm hiểu về khách hàng, KTV cũng đã hiểu biết được về những vấn
đề chính về khách hàng và đã hình thành những đánh giá về rủi ro, môi trường kiểm
soát và khu vực có nhiều rủi ro.
Thứ hai, Phỏng vấn kết hợp quan sát: Phỏng vấn người quản lý, nhân viên
trong Công ty khách hàng đồng thời quan sát về các công việc, những tiến trình
thực hiện công việc trong đơn vị. Công việc này giúp cho các KTV thu thập được
các thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc nắm bắt được những thay đổi
trong hệ thống KSNB của khách hàng (đối với khách hàng thường niên) để cập nhật
thông tin cho cuộc kiểm toán ở năm hiện hành.


NGUYỄN TỰ HÀNH

5

Kiểm toán 48A

Khi tiếp xúc với khách hàng, các KTV của AASC (thường là nhóm trưởng
kiểm toán) sẽ phỏng vấn người quản lý, nhân viên của Công ty về các vấn đề liên
quan đến các nhiệm vụ, trách nhiệm. Ngoài ra nếu KTV nhận thấy không có thủ tục
kiểm soát để phát hiện hay ngăn ngừa sai sót và gian lận, KTV sẽ phỏng vấn người
quản lý xem có giải pháp nào khác để phát hiện và ngăn ngừa sai sót và gian lận đó
không và quan sát việc thực hiện công việc đó trên thực tế.
Thứ ba, Thu thập tài liệu: Thu thập các sổ tay về thủ tục kiểm sóat khách
hàng:
KTV thường thu thập các tài liệu như:

- Giấy phép đầu tư (và các giấy phép điều chỉnh tới thời điểm kiểm toán).
- Biên bản họp HĐQT.
- Quyết định chấp thuận chế độ kế toán của Ban Quản lý hoặc BTC, …
Qua việc nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này, KTV có thể hiểu
rõ được các thủ tục và chế độ liên quan đến hệ thống KSNB đang được áp dụng ở
Công ty khách hàng.
- Thu thập các chứng từ và sổ sách:
Các KTV sẽ yêu cầu Công ty khách hàng cung cấp các tài liệu như:
- BCTC của Công ty và các chi nhánh (nếu có chi nhánh)
- Sổ cái tổng hợp, các sổ chi tiết,…
Từ các kết quả thu thập được, KTV sẽ có một sự hiểu biết về hệ thống KSNB
của khách hàng.
Thứ tư, thủ tục phân tích: Thủ tục phân tích giúp các KTV nhận biết khả
năng tồn tại các sai phạm tiềm tàng trên BCTC của Công ty khách hàng. Sự khác
biệt đáng kể ngoài dự kiến giữa số liệu tài chính chưa được kiểm toán của năm hiện
thời và các số liệu khác được sử dụng trong so sánh thường được xem như là những
biến động bất thường. Những biến động này xảy ra khi sự chênh lệch đáng kể
không được dự kiến nhưng xảy ra hoặc khi sự chênh lệch đáng kể đã được dự kiến
nhưng lại không xảy ra. Trong cả hai trường hợp, nguyên nhân dẫn đến những biến
động bất thường này là sự hiện diện của các sai sót trong kế toán hoặc sự không
tuân thủ các quy tắc đã đề ra. Do vậy, nếu chênh lệch là đáng kể thì KTV phải tìm ra
nguyên nhân và thỏa mãn rằng nguyên nhân là do các sự kiện kinh tế có căn cứ chứ
không phải là sự sai sót hay vi phạm nguyên tắc. Ví dụ khi so sánh tỉ lệ của mức dự
phòng phải thu khó đòi trên tổng giá trị các khoản phải thu năm nay so với năm
trước, KTV nhận thấy tỉ lệ này giảm trong khi đó hệ số quay vòng các khoản phải
thu cũng giảm thì đây có thể là dấu hiệu của việc ghi giảm các khoản dự phòng.
1.2. Nội dung cần tìm hiểu để đánh giá rủi ro kiểm toán
1.2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, rủi ro gồm: Rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm
toán. Rủi ro kinh doanh là rủi ro xảy ra các thiệt hại về tài chính hoặc danh tiếng



NGUYỄN TỰ HÀNH

6

Kiểm toán 48A

cho CTKT do mối quan hệ với khách hàng. Xuất phát từ định nghĩa này có thể chia
rủi ro kinh doanh thành hai loại :
Rủi ro chấp nhận khách hàng: là rủi ro xảy ra các thiệt hại cho CTKT do
việc chấp nhận khách hàng. Các thiệt hại này thường đến sau những vụ kiện CTKT
từ phía khách hàng do CTKT vi phạm hợp đồng kiểm toán, hoặc từ bên thứ ba để
đòi bồi thường thiệt hại do sự bất cẩn của KTV trong việc thực hiện cuộc kiểm toán.
Rủi ro này thường liên quan đến các khách hàng thiếu tính liêm chính, khách hàng
liên quan đến nhiều vụ kiện tụng và các hành vi gian lận, có khả năng bị vỡ nợ hoặc
phá sản. Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này chủ yếu do CTKT đánh giá không
chính xác về khách hàng khi quyết định chấp nhận khách hàng hay duy trì mối quan
hệ với khách hàng.
Rủi ro không chấp nhận khách hàng: là rủi ro do đánh giá sai về khách
hàng dẫn đến việc từ chối ký hợp đồng và mất đi các cơ hội kinh doanh. Đây là
trường hợp trái ngược với loại rủi ro ở trên. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay, việc mất đi một khách hàng là hết sức đáng tiếc. Loại rủi ro này là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của các CTKT.
Tiếp cận kiểm toán dựa trên rủi ro cho phép KTV đảm bảo được tính hữu
hiệu và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Ở đây sự đảm bảo hữu hiệu không chỉ có
nghĩa là việc CTKT sẽ phát hành BCKT đúng thời hạn, mà còn đảm bảo tính hiệu
quả là chi phí cho các nguồn lực mà CTKT đã chi ra phải nhỏ hơn phần phí kiểm
toán mà CTKT được nhận. Vì vậy, để đảm bảo cho tính hữu hiệu và hiệu quả cho
cuộc kiểm toán, công việc kiểm toán không thể dàn đều mà phải tập trung vào các

vùng có rủi ro cao. Việc tập trung vào rủi ro là do:
Thứ nhất, Khối lượng và quy mô của các giao dịch ngày càng lớn: Với sự
phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô của các doanh nghiệp cũng ngày
càng mở rộng, số lượng và khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng. KTV
không thể kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trong sổ sách kế toán mà tập trung nghiệp
vụ, khoản mục rủi ro cao. Việc tiếp cận theo rủi ro giúp giảm khối lượng cần kiểm
tra, tiết kiệm thời gian, chi phí.
Thứ hai, Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ tác động đến môi trường
kinh doanh của cả CTKT và khách hàng: Ngày nay, khoa học và công nghệ ngày
càng tiến bộ vượt bậc cùng với sự xuất hiện của những ngành nghề kinh doanh mới.
Điều này không chỉ tác động đến môi trường kinh doanh của Công ty khách hàng
mà còn tác động đến cả môi trường kinh doanh của CTKT. Với công nghệ hiện đại
cho phép kiểm toán áp dụng vào quy trình kiểm toán, nhằm giảm phạm vi, thời
gian.


NGUYỄN TỰ HÀNH

7

Kiểm toán 48A

Thứ ba, Sự cạnh tranh của các CTKT dẫn đến yêu cầu phải giảm phí kiểm
toán: Hiện nay sự cạnh tranh ngày càng lớn đối với các CTKT. Do đó, để tồn tại,
CTKT phải xây dựng quy trình kiểm toán hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí mà chất
lượng kiểm toán không giảm.
Do đó, việc đánh giá rủi ro đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán phải
thực hiện cho dù đó là khách hàng thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu
tiên và do trưởng/phó phòng phụ trách thực hiện. Việc đánh giá này bao gồm việc
xem xét các yếu tố liên quan đến khách thể kiểm toán như tính trung thực của BGĐ,

các vụ kiện tụng, tranh chấp… liên quan đến khách hàng trong những năm gần đây
cũng như việc xem xét các yếu tố liên quan đến khả năng của Công ty AASC trong
việc cung cấp dịch vụ kiểm toán (số lượng KTV, thời gian, sự hiểu biết của Công ty
về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng…) Tuy nhiên, đối với mỗi loại
khách hàng, việc xem xét rủi ro của việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán được trình
bày trên một GLV riêng biệt.
Đối với các khách hàng thường niên, việc đánh giá khả năng chấp nhận tiếp
tục hợp đồng kiểm toán chỉ dựa trên một vài thông tin cơ bản như GLV dưới đây.
Tuy nhiên, khi có một trong các điều kiện sau thì việc đánh giá khả năng chấp nhận
thực hiện hợp đồng kiểm toán sẽ được thực hiện như là việc đánh giá đối với khách
hàng kiểm toán năm đầu tiên. Các điều kiện này là:
- Có sự thay đổi về các hoạt động kinh doanh của khách hàng;
- Các thông tin bất lợi về khách hàng từ các phương tiện đại chúng;
- Sự thay đổi về quyền sở hữu;
- Kết quả hoạt động tài chính không tốt;
- Sự thay đổi liên quan trong BGĐ và các vị trí chủ chốt của Công ty.
Đối với khách hàng mới, Công ty AASC sử dụng “Bảng câu hỏi đánh giá rủi
ro tổng quát” để xếp loại khách hàng theo số điểm mà họ có được. Các khách hàng
sẽ được xếp thành 3 cấp độ: Khách hàng có mức rủi ro thông thường, khách hàng có
mức rủi ro cao và khách hàng có mức rủi ro có thể kiểm soát được.
- Khách hàng có mức rủi ro thông thường (số điểm<50): Đặc điểm của khách
hàng này là:
+ Hoạt động ổn định, có chiến lược và khả năng phát triển dài hạn;
+ Doanh nghiệpu có hệ thống tài chính và hệ thống KSNB hiệu quả;
+ Chính sách kế toán và nhân sự ít thay đổi;
+ BCTC luôn được tuân thủ về nguyên tắc và thời gian;
+ Bộ phận quản lý doanh nghiệp chính trực, có hiểu biết về tính hình kinh
doanh và hợp nhất trong các quyết định của BGĐ.
- Khách hàng có mức rủi ro cao (số điểm>380): Đặc điểm của khách hàng này
là:

+ Hoạt động thua lỗ trong nhiều năm liên tục, Công ty ít có khả năng tồn tại
lâu dài;


NGUYỄN TỰ HÀNH

-

8

Kiểm toán 48A

+ Quản lý tài chính không minh bạch, hệ thống KSNB hoạt động không hiệu
quá;
+ Có sự thay đổi bất thường về bộ máy quản lý hay kế toán trưởng;
+ Doanh nghiệp đang hoặc có nguy cơ vướng phải những vụ kiện tụng, tranh
chấp nghiêm trọng…
Đây là những khách hàng có khả năng gây ra tổn thất hoặc làm mất uy tín
cho Công ty. Do vậy, Công ty không nên chấp nhận những khách hàng này.
Khách hàng có mức rủi ro có thể kiểm soát được (50đánh giá về khách hàng phụ thuộc vào thực tế, khả năng suy đoán tổng thể và
kinh nghiệm của KTV. Nếu khách hàng được đánh giá ở mức rủi ro thông
thường và mức rủi ro có thể kiểm soát được thì Công ty có thể chấp nhận
khách hàng này.

Bây giờ chúng ta cùng xem xét 2 Công ty, Công ty A là một Công ty TNHH
tư nhân kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ngành nghề chính là
kinh doanh gas và khí đốt, các sản phẩm liên quan đến gas, gần đây Công ty A còn
mở rộng ra lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Tuy Công ty A mới thành lập được hơn 5 năm nhưng đã có được uy tín trên

thị trường. Thị trường của Công ty ngày càng mở rộng, thương hiệu Hồng Hà gas
hiện đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trường gas miền Bắc.
Tại Hà Nội, ngoài trụ sở chính, Công ty có 3 chi nhánh nhỏ đặt tại các vị trí
thuận lợi cho ngành nghề kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, Công ty còn mở chi
nhánh tại Hưng Yên, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh, những địa điểm có khả
năng tiêu thụ lớn về gas và khí đốt.
Mới đây, Công ty TNHH A đã tổ chức động thổ dự án xây dựng tổ hợp công
trình Crown Plaza tại Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội với tổng mức đầu tư 65 triệu
USD. Đây là một công trình có kiến trúc hiện đại thuộc nhóm dịch vụ cao, chất
lượng cao, hứa hẹn mang lại lợi ích to lớn cho Công ty.
Tuy nhiên, đây là năm đầu tiên Công ty thuê dịch vụ kiểm toán BCTC. Các
số liệu cũng như sổ sách, BCTC đều do Công ty cung cấp. Qua việc xem xét BCTC
của Công ty A cùng với những kỹ năng, tìm hiểu nghành nghề kinh doanh, quan sát
Công ty, phỏng vấn trực tiếp BGĐ Công ty A để xem xét tính liêm chính của BGĐ
đồng thời nhận diện lý do kiểm toán của Công ty AASC (tức là việc xem xét người
sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ), chủ nhiệm kiểm toán nhận thấy rằng
Công ty TNHH A hoạt động có lãi và đang có sự phát triển bền vững, mở rộng về
mặt hàng và thị trường kinh doanh, BGĐ có năng lực chuyên môn, có sự nắm rõ về
tình hình tài chính và lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Như vậy, qua xem xét tông
thể cho thấy rằng không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính liên tục hoạt động của
Công ty tính đến thời điểm kiểm toán. Với nhận định trên, cùng với sự phân tích,
chủ nhiệm kiểm toán sẽ hoàn thành bảng câu hỏi được xây dựng sẵn để đưa ra kết
quả đánh giá rủi ro tổng quát.


NGUYỄN TỰ HÀNH

9

Kiểm toán 48A


Đối với Công ty CP B, trước đây là một Công ty xây dựng thuộc Bộ Xây
dựng được thành lập từ năm 2001. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp, Công ty đã tham gia thi công và hoàn thành nhiều công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông… trong phạm vi cả nước và đã
được trao nhiều huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
Hiện nay, bên cạnh lĩnh vực kinh doanh truyền thống, Công ty B đã mở rộng
sang lĩnh vực đầu tư, đem lại doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng cao. Lợi thế từ
nguồn vốn lớn cùng với số lượng lao động hùng hậu, Công ty B đang trên đà phát
triển mạnh mẽ và tạo dựng được thương hiệu trong nền kinh tế. Qua nghiên cứu hồ
sơ kiểm toán chung, chủ nhiệm kiểm toán Công ty AASC vẫn thấy rằng: Công ty B
hoạt động có lãi và đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Như vậy, qua xem xét
tổng thể có thể thấy rằng không có yếu tố nào ảnh hưởng đến tính “hoạt động liên
tục” của Công ty B tính đến thời điểm được kiểm toán.
Sau đây là Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát của hai Công ty:
Bảng 1.2 Bảng kết quả đánh giá rủi ro tổng quát
Câu hỏi đánh giá rủi ro tổng
quát

Khách hàng: Công ty A
Tổng số điểm: 100/380
Người thực hiện: HTH

Khách hàng: Công ty B
Tổng số điểm: 100/380
Người thực hiện: CTH

1. Lĩnh vực hoạt động kinh Kinh doanh Gas, khí đốt và Bất
doanh của Công ty
động sản


Xây dựng công nghiệp, dân dụng,
hạ tầng cơ sở, kinh doanh bất động
sản, thi công xây lắp.

2. Tình hình sở hữu của Công
ty

Công ty TNHH

Công ty CP

Chính sách kế toán áp dụng thống
nhất theo quy định của BTC và
tuân theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Được tổ chức tốt

Chính sách kế toán áp dụng thống
nhất theo quy định của BTC và
tuân theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Được tổ chức tốt

3. Chính sách kế toán của
Công ty
4. Cơ cấu quản lý của Công ty

5. Hệ thống KSNB của Công
ty xét trên khía cạnh chung Chưa hợp lý

nhất
6. Quy mô khách hàng (sử
dụng giá trị tổng tài sản nếu
khách hàng là một ngân
hàng, một Công ty bảo Doanh thu của Công
hiểm; sử dụng doanh thu 151.923.304.066 VNĐ
bán hàng hoặc tổng số bán
ra nếu khách hàng hoạt
động theo lĩnh vực khác.
7. Mức độ các khoản nợ của
Công ty và khả năng tăng
trưởng

Trung bình

Hợp lý

ty:

Doanh thu của Công
256.468.752.312 VNĐ

Trung bình

ty:


NGUYỄN TỰ HÀNH
8. Quan hệ của Công ty và
KTV

9. Khả năng Công ty báo cáo
sai các kết quả tài chính và
tài sản ròng

10

Kiểm toán 48A

Tốt

Tốt

Thấp

Thấp

10. Khách hàng có ý định lừa
dối KTV

Công ty cung cấp đầy đủ thông tin
khi có yêu cầu của KTV

Công ty cung cấp khá đầy đủ thông
tin khi có yêu cầu của KTV

11. Mức độ chủ quan trong
việc xác định kết quả

Thấp


Thấp

12. Năng lực của BGĐ điều Tương đối phù hợp với yêu cầu
hành và Giám đốc tài chính hoạt động của Công ty
13. Khả năng khách hàng bị
Không áp dụng
vướng vào các vụ kiện
14. KTV có băn khoăn về tính
liên tục hoạt động của Không
khách hàng

Tương đối phù hợp với yêu cầu
hoạt động của Công ty
Thấp
Không

(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán chung khách hàng A và B)
Trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro đối với từng Công ty, chủ nhiệm kiểm toán
quyết định đánh giá Công ty TNHH A và Công ty CP B đều được xếp vào nhóm
khách hàng có rủi ro ở mức thông thường. Do đó chủ nhiệm kiểm toán của hai cuộc
kiểm toán chấp nhận kiểm toán cho cả hai khách hàng.
Sau khi chấp nhận kiểm toán, tuỳ vào quy mô, loại hình, tính chất phức tạp
của khách hàng mà Công ty lựa chọn số lượng KTV tham gia tại cuộc kiểm toán.
Nhóm kiểm toán thường từ 3 đến 5 người, trong đó có một người chủ nhiệm kiểm
toán, là người có trình độ chuyên môn cao và nhiều năm kinh nghiệm (thường là
KTV cao cấp hoặc Phó phòng), hai KTV và một trợ lý KTV. Khi lựa chọn nhóm
kiểm toán, thường chú trọng đến những KTV có kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng và đặc biệt là phải đảm bảo tính độc lập của KTV
đối với Công ty khách hàng. Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, Công ty đều bắt
buộc các KTV thực hiện “Bảng đánh giá tính độc lập của KTV” có dạng trích như

sau:
Bảng 1.3 Trích bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của KTV
Câu hỏi
KTV có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của khách hàng
không ?



Không


NGUYỄN TỰ HÀNH

11

Kiểm toán 48A

KTV có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của chi nhánh,
Công ty mẹ, Công ty liên doanh, liên kết của khách hàng không ?
KTV có chung vốn kinh doanh với khách hàng, thành viên BGĐ, cổ
đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không ?
KTV có nắm giữ vị trí quản lý quan trọng, chịu trách nhiệm điều hành
hoặc là nhân viên của khách hàng trong năm tài chính được kiểm toán
hoặc năm thực hiện kiểm toán không ?
KTV có bất kỳ một khoản cho vay đối với khách hàng hoặc thành viên
BGĐ, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không ?
KTV có bất kỳ một khoản nợ đối với khách hàng hoặc thành viên
BGĐ, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không ?
Kiểm toán có trực tiếp hay được ủy quyền để nhận bất kỳ một khoản
lợi ích tài chính nào từ khách hàng không?

KTV có người thân, thành viên cùng gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột) đang sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự
của khách hàng không ?






(nguồn: Tài liệu nội bộ Công ty AASC)
Đối với hai Công ty được đề cập, Công ty CP B là khách hàng thường niên
nên nhóm kiểm toán được lựa chọn thường là nhóm đã thực hiện kiểm toán năm
trước, tạo điều kiện cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và tiết
kiệm về thời gian và chi phí. Còn đối với Công ty TNHH A, đây là một khách hàng
mới nên cần lựa chọn các KTV có kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực kinh
doanh của Công ty hoặc những ngành nghề tương tự. Song song với đó, BGĐ
AASC thường xuyên giám sát chặt chẽ cuộc kiểm toán để giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình kiểm toán.
1.2.2. Đánh giá rủi ro trên toàn bộ BCTC
1.2.2.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC
Để tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV phải bắt đầu bằng việc thực hiện
thu thập sự hiểu biết về khách thể kiểm toán. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin sự
hiểu biết về khách hàng không chỉ giúp KTV đánh giá được rủi ro trên phương diện
BCTC mà còn giúp KTV đánh giá được rủi ro liên quan đến từng khoản mục cụ thể.
-

Sự hiểu biết về khách thể kiểm toán mà KTV cần thu thập bao gồm:
Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh
của khách thể như: cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chiến lược và mục tiêu



NGUYỄN TỰ HÀNH

12

Kiểm toán 48A

hoạt động, nhân sự, tình hình đầu tư, các nhà cung cấp, các bên liên quan,
đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và ảnh hưởng của môi trường kinh tế,
chính trị và xã hội đến lĩnh vực kinh doanh, các quy định có liên quan; mục
tiêu hoạt động của đơn vị, các khách hàng và nhà cung cấp chủ yếu, các vụ
kiện tụng liên quan….Dựa trên các thông tin thu thập được, KTV tiến hành
đánh giá các rủi ro liên quan đến bản chất hoạt động của đơn vị. Các rủi ro
này thường bao gồm việc liên quan đến sự thay đổi về cơ cấu bộ máy tổ
chức, sự thay đổi về ngành nghề kinh doanh….
-

Các chính sách kế toán được áp dụng: bao gồm việc xét các quy định pháp
luật với liên quan đến hoạt động kế toán; sự thay đổi các chính sách kế toán,
các chính sách kế toán chủ đạo tại khách thể; ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp đến việc trình bày các thông tin tài chính. Thông thường công
việc bao gồm:

KTV yêu cầu kế toán trưởng cung cấp các tài liệu liên quan
đến các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị
(đã được thông qua BTC);

Phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên về quy trình
hạch toán, hình thức ghi chép, việc lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, sự
phân công nhiệm vụ của nhân viên kế toán;


Quan sát hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách và quá trình
ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhân viên kế toán để đánh giá việc
hạch toán này có tuân thủ quy định của BTC không.

-

Kết quả hoạt động tài chính của dự án: bao gồm việc xem xét kì vọng về mặt
tài chính của các bên liên quan, xem xét giả định hoạt động liên tục của
khách thể đồng thời thực hiện phân tích sơ bộ tình hình tài chính của khách
thể.

-

Hệ thống các hoạt động kiểm soát: bao gồm việc xét triết lí và phong cách
điều hành của ban quản trị, cơ cấu tổ chức, sự phân chia quyền hạn và trách
nhiệm, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp…

Các thông tin chung về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh cũng như
các thông tin liên quan đến các chính sách kế toán được áp dụng sẽ giúp KTV có
thể xác định được các rủi ro tiềm tàng trên phương diện BCTC. Và theo đó, KTV
thường đánh giá rủi ro tiềm tàng cao nếu sự thu thập hiểu biết về khách hàng cho
thấy các điều kiện sau:
- Hoạt động trong ở những ngành nghề chứa đựng nhiều rủi ro
- Hoạt động trong môi trường với mức độ phức tạp cao của các quy định có
liên quan.
- Sự thay đổi về ngành nghề hoạt động kinh doanh của đơn vị


NGUYỄN TỰ HÀNH


-

13

Kiểm toán 48A

Có sự thay đổi lớn trong cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp như tái tổ chức
lại hay có các sự kiện bất thường diễn ra.
Thiếu các nhân sự chủ chốt về mặt tài chính
Sự thay đổi của hệ thống công nghệ thông tin liên quan đến việc báo cáo
thông tin tài chính.
Sự áp dụng các nguyên tắc kế toán mới….

Tuy nhiên, cũng tùy thuộc vào đặc điểm của từng khách thể kiểm toán và
mức độ sẵn có của các thông tin mà KTV tiến hành thu thập thông tin để có được sự
hiểu biết về khách thể kiểm toán.
Với khách hàng mới như Công ty A, KTV AASC sẽ tiến hành trao đổi với
khách hàng, quan sát thực tế, báo cáo quản trị nội bộ, xem xét tài liệu và thu thập
các thông tin từ bên ngoài. Các tài liệu thu thập này sẽ được lập thành hồ sơ để làm
tài liệu cho kiểm toán các năm sau nếu trở thành khách hàng thường niên của
AASC. Các KTV thông qua các công việc trên sẽ có thể nắm bắt những thông tin
khái quát nhất và nhanh chóng nhất về hoạt động kinh doanh của khách hàng bao
gồm quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, đặc trưng ngành nghề kinh doanh, thị
trường hoạt động, khách hàng của Công ty mới này, đưa ra những nhận định và định
hướng thực hiện kiểm toán.
Bảng 1.4 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty TNHH A
1. Thông tin cơ bản về Công ty:
-


Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH A.
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ngày thành lập: 29/09/2000
Ngành nghề kinh doanh:
 Đại lý kinh doanh gas và các sản phẩm liên quan đến gas
 Chiết nạp khí đốt hóa lỏng (LGP)
 Sản xuất,lắp ráp, buôn bán bếp gas, bình gas và các sản phẩm liên quan đến gas
 Kinh doanh khí đốt hóa lỏng (LPG)
 Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư
 Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng
 Dịch vụ môi giới, quản lý, định giá, quảng cáo bất động sản
Công ty đang hoạt động kinh doanh theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0102001223 (đăng
ký thay đổi lần 6 ngày 20/01/2004) do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của Công ty là: 30 tỷ đồng. Trụ sở chính: Số 300 phố X - Hai Bà Trưng - Hà
Nội.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty A


NGUYỄN TỰ HÀNH

14

Kiểm toán 48A

BAN GIÁM ĐỐC
Phòng nhân sự

Phòng kỹ thuật


Phòng kế toán

Phòng kế hoạch - kinh doanh

Dự án tổ
hợp công
trình
khách sạn
5 sao

Chi
nhánh
Hưng
Yên

Nhà
máy vỏ
bình

1.
2.

Chi
nhánh
Hải
Phòng

Trạm
CN
Hưng

Yên

Trạm CN
Quảng
Ninh

Kho
Hải
Phòng

Trạm CN
Nam
Định

Trạm CN
Nam
Thăng
Long

Trạm
CN
Hải
Phòng

BGĐ bao gồm:
TGĐ: Ông Trần Hồng A
Phó Giám đốc: Bà Nguyễn Bích B

3. Tìm hiểu hệ thống kế toán:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty A

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
HTK

Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
ngân hàng,
thuế

Kế toán
mua hàng thanh toán

Kế toán bán
hàng - thanh
toán

Kế toán
tổng hợp

Chế độ kế toán: Công ty B đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐBTC của BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo.


NGUYỄN TỰ HÀNH

15

Kiểm toán 48A


Bộ máy kế toán: Được tổ chức ghọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên đều tốt nghiệp Đại
học và thành thạo công việc.
Hình thức kế toán: Tại Công ty B, việc ghi chép sổ sách kế toán được thực hiện theo hình
thức chứng từ ghi sổ.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
4. Môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động:
Mới đây, Công ty TNHH A đã tổ chức động thổ dự án xây dựng tổ hợp công trình Crown
Plaza tại Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội với tổng mức đầu tư 65 triệu USD. Đây là một công trình có
kiến trúc hiện đại thuộc nhóm dịch vụ cao, chất lượng cao đang được thành phố Hà Nội ưu tiên
khuyến khích. Lĩnh vực kinh doanh khách sạn đang rất thuận lợi bởi các lý do sau:
 Thứ nhất, tại các thành phố lớn của nước ta đang rất thiếu phòng khách sạn, đặc biệt là
khách sạn cao cấp.
 Thứ hai, thành phố Hà Nội đã kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh
vực này với nhiều chính sách ưu đãi.
 Hơn nữa, với nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và đặc biệt là
Công ty A có những đối tác nước ngoài rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư,
xây dựng và quản lý khách sạn.
Tuy nhiên, lĩnh vực này không phải dễ dàng thu được lợi nhuận cao. Bản thân các doanh nghiệp
phải đứng trước cuộc cạnh tranh cả về chất lượng và giá cả của dịch vụ do mình cung cấp. Đầu tư
xây dựng khách sạn là một hoạt động kinh doanh mang tính chất lâu dài và chiến lược. Nếu doanh
nghiệp không xem xét và nghiên cứu tỉ mỉ, cụ thể các khâu trong cả quá trình đầu tư và đặc biệt nếu
thiếu kinh nghiệm quản lý thì doanh nghiệp khó có thể thành công.
Trong lĩnh vực kinh doanh LPG (gas), Công ty A đã thực hiện 6 dự án đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Vĩnh Phúc và Hà Nội
với nhãn hiệu Hồng Hà. Năm 2009 nhu cầu tiêu dùng ước khoảng 1 triệu tấn/năm. Tuy nhiên,
nguồn gas trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 42% nhu cầu tiêu dùng, số còn lại chủ yếu được
nhập khẩu theo hình thức ký hợp đồng hạn định từ 6 tháng đến 1 năm. Thị trường gas hiện nay
đang cạnh tranh rất quyết liệt. Giá bán gas tại đại lý khó kiểm soát vì có quá nhiều khâu trung gian,
nhất là trong bối cảnh gas lậu chen chân trên thị trường. Chính phủ đã ban hành Nghị định số

107/2009/NĐ-CP quy định về tổ chức kinh doanh gas. Nghị định này lần đầu tiên đưa ra một số
quy định chặt chẽ hơn như: mỗi cửa hàng bán gas chỉ được làm đại lý tối đa cho 3 hãng, đại lý phải
chịu sự kiểm soát về giá, chất lượng của nhà cung cấp. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng, các
quy định tại Nghị định mới chỉ là bước đầu, còn sơ sài, có những quy định khó triển khai vì thiếu
chế tài đủ mạnh đi theo. Dẫu vậy, với hướng đi cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng cũng
như cố gắng kiểm soát giá bán, Công ty A đang ngày càng khẳng định vị trí hàng đầu của nhãn hiệu
gas Hồng Hà trên thị trường miền Bắc.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: TRUNG BÌNH

(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng A)
Vì là khách hàng thường xuyên của Công ty nên những thông tin cơ sở về
Công ty B đã có trong Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán những năm trước.


NGUYỄN TỰ HÀNH

16

Kiểm toán 48A

Tuy nhiên, KTV vẫn phải thu thập thông tin về những thay đổi của Công ty B trong
năm vừa qua để hoàn thiện hồ sơ cũng như đánh giá ảnh hưởng của những sự thay
đổi đó đến BCTC được kiểm toán.
Bảng 1.5 Khảo sát các thông tin cơ bản về Công ty CP B
1. Thông tin cơ bản về Công ty:
-

-

Tên giao dịch: Công ty CP ABC.

Loại hình doanh nghiệp: Công ty CP.
Ngày thành lập: 08/10/2001
ĐKKD: Số 0103000552 ngày 08/10/2001 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
ĐKKD điều chỉnh lần 2 ngày 11/03/2005 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
ĐKKD điều chỉnh lần 3: ngày 31/07/2007 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
ĐKKD điều chỉnh lần 4: ngày 24/02/2009 cấp tại Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
Thời gian hoạt động: Không xác định.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
 Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông;
 Xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị và khu công nghiệp;
 Kinh doanh nhà và bất động sản;
 Kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư ngành xây dựng;
 Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình);

Tư vấn đầu tư tài chính (không bao gồm tư vấn pháp luật);

Kinh doanh các dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát karaoke, vũ trường);

Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật), tư vấn quản lý dự án trong lĩnh vực xây
dựng;

Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;

Tư vấn thiết kế kiến trúc công trình;

Khai thác, sản xuất, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, gạch, ngói, xi
măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các vật liệu xây dựng khác dùng trong xây dựng và
trang trí nội ngoại thất), các câu kiện bê tông đúc sẵn, kết cấu thép;


Kinh doanh xuất nhập khẩu ô tô các loại, dây chuyền công nghệ máy, vật liệu xây dựng,
máy móc thiết bị ngành xây dựng, vận tải.

Dịch vụ tư vấn bất động sản;

Dịch vụ quảng cáo bất động sản;

Dịch vụ đấu giá bất động sản;

Dịch vụ quản lý bất động sản;

Dịch vụ môi giới bất động sản;

Dịch vụ định giá bất động sản;

Kinh doanh sàn giao dịch bất động sản;

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty B


NGUYỄN TỰ HÀNH

17

Kiểm toán 48A

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
quản
lý dự
án

Phòng
kinh
doanh

Phòng
cung
ứng

Sàn
giao
dịch
bất
động
sản

Các dự án
xây lắp Hà
Nội

-

Phòng

hành
chính
- nhân
sự

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
kiếm
soát
nội bộ

Phòng
đầu tư

Các
ban
QLDA

VP đại
diện
Tp
Cần
Thơ

Chi

nhánh
Tp Hồ
Chí
Minh

Các dự án
xây lắp
TPHCM

Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ. Nhân sự chủ chốt gồm:
1. Chủ tịch HĐQT, TGĐ: Ông Lê Hà A.
2. Phó TGĐ (TC - KT và HCSN): Bà Lê Hương B.
3. Phó TGĐ (Thi công xây lắp, đầu tư): Ông Đỗ Năng C.

3. Tìm hiểu hệ thống kế toán:
Chế độ kế toán: Công ty B đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐBTC của BTC và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên gồm nhiều người có
trình độ cao và có kinh nghiệm.
Hình thức kế toán: Tại Công ty B, việc ghi chép sổ sách kế toán được thực hiện theo hình
thức nhật ký chung.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty B


NGUYỄN TỰ HÀNH

18


Kiểm toán 48A

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán thanh
toán thuế

Kế toán vật tư

Bộ phận kế
toán chi
nhánh VPĐD

Bộ phận kế
toán BQLDA

Kế toán chi
phí giá thành

Thủ quỹ

Bộ phận kế
toán công
trường, trạm

4. Môi trường kinh doanh và lĩnh vực hoạt động:
Năm 2004, Công ty B chính thức bước vào lĩnh vực phát triển dự án bất động sản bằng
việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty Thương mại Dịch vụ Tràng Thi để đầu tư xây
dựng dự án Tổ hợp Thương mại, Văn phòng và Căn hộ cao cấp 173 Xuân Thuỷ - Cầu Giấy - Hà
Nội với quy mô hơn 60.000 m2 sàn xây dựng.Từ đó, Công ty đã dần khẳng định được vị thế của

mình trên thị trường bất động sản bằng việc triển khai một loạt các dự án tại các thành phố lớn.
Năm 2003, Công ty B đã thi công thành công dự án Cherwood Residence tại 127 Pasteur - Quận 3
-TP. Hồ Chí Minh, với hạng mục cọc khoan nhồi, móng và 02 tầng hầm. Đây là dự án có quy mô
lớn đầu tiên mà Công ty thi công, bước đầu chứng minh năng lực của Công ty trong lĩnh vực thi
công xây dựng các công trình cao tầng có từ 2 tầng hầm trở lên với công nghệ tiên tiến khoan cọc
nhồi, cọc barrette, tường vây. Từ đó đến nay, Công ty B đã tiếp tục khẳng định năng lực và uy tín
của mình qua việc liên tiếp trúng thầu và thi công những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp cao.
-

Các rủi ro mà Công ty có thể gặp phải:
 Rủi ro kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, lãi suất ngân hàng, tình hình
lạm phát, v.v. đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi kinh tế
phát triển, thu nhập người dân tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu xây dựng và nhà ở. Ngược lại, tốc
độ tăng trưởng kinh tế chậm lại như thời kỳ giữa năm 2008 đến đầu năm 2009 sẽ làm sụt
giảm nhu cầu cũng như giá bất động sản. Do đó, sự phát triển của ngành nói chung và Công
ty nói riêng phụ thuộc lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm gần
đây, Việt Nam phải đối mặt với lạm phát tăng từ 6,6% năm 2006 lên tới 12,6% năm 2007
và tăng mạnh vào năm 2008 với chỉ số giá tiêu dùng kỷ lục trong hai thập kỷ qua, 19,89%.
Những con số này vượt xa so với con số tăng trưởng kinh tế. Tốc độ lạm phát cao hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế, chắc chắn sẽ tác động tới các doanh nghiệp nói chung và Công ty B
nói riêng. Cụ thể, lạm phát tăng sẽ ảnh hưởng đến việc lập dự toán chi phí các dự án bất
động sản cũng như chi phí xây lắp của Công ty do giá nguyên vật liệu, giá nhân công, v.v.
tăng.
 Rủi ro từ việc thi công công trình bao gồm: i) biến động nguyên vật liệu làm ảnh hưởng tới
chi phí và thời gian thi công công trình; ii) việc chậm trễ trong việc giải ngân của chủ đầu
tư làm kéo dài thời gian thi công, cũng như làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp; iii)
sự mất thời gian trong việc nghiệm thu theo tiến độ cũng như trong việc thanh quyết toán
giữa chủ đầu tư với nhà thầu ảnh hưởng khá lớn tới tình hình công nợ của các doanh nghiệp
xây dựng.



NGUYỄN TỰ HÀNH

19

Kiểm toán 48A

 Rủi ro về cạnh tranh:
Thứ nhất, Hoạt động đầu tư bất động sản: Công ty bắt đầu hoạt động đầu tư bất động sản
trong 05 năm gần đây. Do đó Công ty sẽ chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp có
kinh nghiệm trong ngành như Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
(Vinaconex), Tổng Công ty Đầu tư và phát triển nhà - Bộ xây dựng (HUD), Tổng Công ty
xây dựng Sông Đà, Bitexco, Hoàng Anh Gia Lai, v.v.
Thứ hai, Hoạt động thi công xây lắp: Công ty B hiện là một trong các Công ty hàng đầu
trong lĩnh vực thi công phần móng và tầng hầm, đặc biệt là các công trình có nhiều tầng
hầm. Tuy nhiên, Công ty vẫn gặp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong nước và đặc
biệt là từ các Công ty nước ngoài có thế mạnh về vốn, công nghệ và sự chuyên nghiệp. Để
hạn chế rủi ro này, Công ty thường xuyên nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng việc đầu
tư thiết bị và công nghệ mới, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động thi công xây lắp
và giữ uy tín với khách hàng.
5. Ý kiến kiểm toán năm trước: Chấp nhận toàn phần
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: TRUNG BÌNH

(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng B)
1.2.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát toàn bộ BCTC
Mức độ kiểm soát của khách thể kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến đánh
giá của KTV về rủi ro kiểm soát trên cả phương diện toàn bộ BCTC cũng như các
sô dư tài khoản và nghiệp vụ nhưng thông thường, mức độ kiểm soát thường liên
quan nhiều đến các hoạt động kiểm soát đối với một loại nghiệp vụ, số dư..
Để đánh giá về hệ thống KSNB, KTV lần lượt tìm hiểu các nhân tố có ảnh

hưởng đến hệ thống KSNB, đó là: Môi trường kiểm soát; Hệ thống kế toán; Thủ tục
kiểm soát và Kiểm toán nội bộ. Đối với việc đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương
diện toàn bộ BCTC, việc đánh giá mức độ kiểm soát của doanh nghiệp thường tập
trung vào việc xem xét môi trường kiểm soát. Môi trường kiếm soát liên quan đến
sự điều hành ban quản trị; thái độ, nhận thức và hành động của ban quản trị liên
quan đến sự KSNB của doanh nghiệp.
Thứ nhất, Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao
gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài Công ty có tính môi trường tác động
đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB. Thông tin về
môi trường kiểm soát KTV có thể tìm hiểu qua các tài liệu như: Biên bản cuộc họp
Hội đồng quản trị; Các văn bản quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng,
quyền hạn của các cá nhân quan trọng trong Công ty; Các văn bản phê chuẩn, quy
định tổ chức công tác kế toán; Các văn bản quy định sự kiểm soát của cơ quan nhà


NGUYỄN TỰ HÀNH

20

Kiểm toán 48A

nước đối với Công ty… kết hợp với việc phỏng vấn BGĐ Công ty khách hàng, nhân
viên kế toán và các thành viên có vai trò quan trọng trong Công ty.
Bảng 1.6 Trích bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB môi trường kiểm soát
Công ty B
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB
1.

2.


3.

4.
5.
6.
7.

8.
9.



Có lý do để nghi ngờ về tính chính trực của các thành
viên ban lãnh đạo khách hàng hoặc nghi ngờ về việc dựa
vào thư giải trình của BGĐ hay không?
Có lý do nào cần cân nhắc về các cam kết của ban
lãnh đạo khách hàng trong việc trình bày BCTC phản ánh
trung thực và hợp lý?
Có lý do nào cần cân nhắc về các cam kết của lãnh
đạo trong đơn vị trong việc thiết lập và duy trì một hệ
thống thông tin kế toán đáng tin cậy, hệ thống KSNB hiệu
quả?
Cơ cấu tổ chức có phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị?
Có lý do nào cần phải quan tâm tới đặc điểm hoạt
động kinh doanh của đơn vị không?
Có văn bản quy định về chức năng nghiệp vụ của các
phòng ban hay không?

Không


Không áp
dụng

X

X

X

X
X
X

Có yếu tố nào trong môi trường kinh doanh ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh và tính hoạt động liên
tục của đơn vị hay không?

X

BGĐ không giải thích cho KTV trong một số vấn đề
liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB?

X



Đánh giá môi trường kiểm soát: TỐT

Có = Có áp dụng thủ tục kiểm soát;

Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng không được áp dụng;
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động
của doanh nghiệp.
(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng B)
Thứ hai, Tìm hiểu về hệ thống kế toán: Hệ thống kế toán bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống
bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ
đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của doanh nghiệp. KTV cần tìm hiểu
các thông tin về Chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng; Sự thay đổi nhân


NGUYỄN TỰ HÀNH

21

Kiểm toán 48A

sự trong phòng kế toán; Số lượng và chất lượng của nhân viên kế toán; hình thức sổ
kế toán; các nguyên tắc kế toán đang áp dụng (nguyên tắc trích khấu hao, nguyên
tắc ghi nhận doanh thu… ); ...
Bảng 1.7 Trích bảng tìm hiểu về hệ thống kế toán Công ty B
Các chính sách kế toán áp dụng:
Nguyên tắc xác định tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá 3 tháng, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi
dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành
tiền
Nguyên tắc ghi nhận HTK:
HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì

phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm chi phí thu mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá trị HTK được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được
ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao TSCĐ được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như
sau
Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 - 10 năm
Máy móc thiết bị: 3 - 5 năm
Phương tiện giao thông vận tải: 5 năm
Thiết bị văn phòng: 3 - 5 năm
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm chi phí thực tế bỏ ra để có quyền sử dụng đất, cụ thể
như sau:
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng 148,4 m2 đất tại số nhà X Trần Đình Xu, Phường Cầu Kho, Quận
1, Tp Hồ Chí Minh với thời gian sử dụng lâu dài
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
Các khoản đầu tư vào các công ty liên kết mà trong đó Công ty có ảnh hưởng đáng kể được trình
bày theo phương pháp giá gốc. Các khoản phân phối lợi nhuận từ số lợi nhuận thuần luỹ kế của các
công ty liên kết sau ngày đầu tư được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công
ty. Các khoản phân phối khác được xem như phần thu hồi các khoản đầu tư và được trừ vào giá trị
đầu tư
Các khoản đầu tư chứng khoán tại thời điểm báo cáo, nếu:
Có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó được
coi là khoản “tương đương tiền”.
Có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài
sản ngắn hạn.
Có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ kinh doanh được phân loại là tài sản

dài hạn.


NGUYỄN TỰ HÀNH

22

Kiểm toán 48A

Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh trừ khoản chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ điều kiện quy định trong Chuẩn mực Kế toán
Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các
khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan
tới quá trình làm thủ tục vay.
Tỷ lệ vốn hoá chi phí lãi vay trong năm: 0%
Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước:
Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi
nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài
chính.
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài
hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm:
Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch toán
được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp
lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường

thẳng. So với năm trước, phương pháp phân bổ không thay đổi nhưng căn cứ vào tính chất, mức độ
thì thời gian được xác định phân bổ đối với công cụ là gỗ, ván dùng cho xây lắp của đơn vị đã thay
đổi ước tính sử dụng hữu ích từ 3 năm áp dụng cho năm trước xuống còn 3 tháng đối với năm nay
đã làm tăng chi phí phân bổ vào trong năm là 1.513.844.846 VNĐ
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn hoặc nhỏ hơn giữa giá trị thực tế
phát sinh và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung hoặc tái phát
hành cổ phiếu quỹ.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ
(-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể được chia cho các nhà đầu tư dựa trên tỷ lệ góp vốn sau
khi được Hội đồng quản trị phê duyệt và sau khi đã trích lập các quỹ dự phòng theo Điều lệ công ty
và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng cân đối kế toán của
Công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng quản trị Công ty.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng:
Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hoá đã được chuyển giao cho người mua;
Công ty không còn quyền quản lý hàng hoá cũng như sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


NGUYỄN TỰ HÀNH


23

Kiểm toán 48A

Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách
đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận
trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lâph Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí đề hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công
việc hoàn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu
hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức hoặc được quyền
nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Doanh thu hợp đồng xây dựng
Doanh thu được ghi nhận căn cứ vào phần công việc hoàn thành, được xác nhận một cách đáng tin
cậy và có xác nhận của khách hàng.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính:
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính bao gồm:

Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
Chi phí đi vay và cho vay vốn;
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt
động tài chính.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản thuế
Thuế hiện hành
Tài sản thuế và các khoản thuế phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng
số tiền dự kiến phải nộp cho (hoặc được thu hồi từ) cơ quan thuế, dựa trên các mức thuế suất và các
Luật thuế có hiệu lực đến ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

(nguồn: Hồ sơ chung khách hàng B)
Bảng 1.8 Trích bảng câu hỏi đánh giá bộ máy kế toán Công ty B
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB



1.

Các chức danh trong bộ máy kế toán có hợp lý
không?

X

2.

Công việc được phân công, nhiệm vụ của từng nhân
viên kế toán có được quyđịnh bằng văn bản không?

X


Không

Không áp
dụng


×