Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận: Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và những điểm cần lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.68 KB, 37 trang )

Bài luận

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA HÀN QUỐC............................................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài..........................................3
1.1.1.Khái niệm...........................................................................................3
1.1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................3
1.1.3.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................3
1.1.4.Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................................4
1.2. Tổng quan về nền kinh tế Hàn Quốc và Chính sách đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài của Hàn Quốc........................................................................11
1.2.1.Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc....................................................11
1.2.2.Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc....................13
2.1. Tình hình Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và Tình hình
FDI tại Việt Nam..........................................................................................17
2.1.1.Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc..................17
2.1.2.Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam............18
2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam..........23
2.3. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào
Việt Nam.......................................................................................................25
2.3.1.Thành công.......................................................................................25
2.3.2. Hạn chế...........................................................................................26
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế:....................................................26

Nhóm 1

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18




Bài luận
CHƯƠNG III: MỘT SỐ LƯU Ý VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM THU
HÚT, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM.........28
3.1. Một số lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc...........28
3.2. Một số đề xuất nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI từ Hàn Quốc
vào Việt Nam................................................................................................28
3.2.1. Đối với Nhà nước............................................................................28
3.2.2. Đối với Doanh nghiệp.....................................................................30
KẾT LUẬN.....................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................34

Nhóm 1

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
HQ: Hàn Quốc

Nhóm 1

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18



Bài luận

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của tất cả các nền kinh tế trên
thế giới, quá trình vận chuyển các luồng vốn quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của các quốc gia cũng là một tất yếu. Việt Nam là một nền kinh
tế đang phát triển với một xuất phát điểm thấp, hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại rất nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức nếu sự
quản lý nền kinh tế không khoa học và phù hợp. Với mục tiêu phát triển nền
kinh tế đất nước, nâng cao mức sống của người dân, Việt Nam không những
cần khai thác những nguồn lực sẵn có trong nước mà cần khai thác các nguồn
lực từ bên ngoài. Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) giúp nước ta tiếp thu được trình độ khoa học kỹ thuật công
nghệ tiên tiến của thế giới và trình độ quản lý khoa học, giúp giải quyết vấn
đề việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ
tầng, tăng nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu thuế cho ngân sách từ đó nâng
cao phúc lợi xã hội mang lại nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ.
Nền kinh tế Hàn Quốc đã có một “kỳ tích sông Hàn” nhờ những thay
đổi linh hoạt, khoa học và hợp lý, kịp thời trong chính sách; từ khủng hoảng
tài chính châu Á năm 1997 đến nay, Hàn Quốc đã “thay da đổi thịt”, trở thành
một nền kinh tế công nghiệp mới, phát triển đứng thứ 15 trên thế giới. Để có
sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và nhanh chóng như vậy là do có sự đóng
góp không nhỏ của chính sách kinh tế đối ngoại, trong đó là sự thay đổi trong
chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc. Từ năm 2005, chính phủ Hàn Quốc
đã chuyển chính sách đầu tư quốc tế từ chính sách tập trung thu hút FDI vào
trong nước sang thúc đẩy các công ty và cá nhân đầu tư mạnh mẽ ra nước
ngoài với những biện pháp tích cực hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Kể từ khi Việt Nam và Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao (1992),
quan hệ kinh tế và sự hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc trên nhiều lĩnh vực đã có

Nhóm 1

1

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
những bước phát triển mạnh mẽ. Riêng về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
hiện nay Hàn Quốc đứng đầu các quốc gia về số vốn đăng ký đầu tư vào Việt
Nam. Các doanh nghiệp Hàn Quốc lớn đầu tư tại Việt Nam đã khẳng định
được thương hiệu của mình và đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam như Samsung, LG, Hyundai,... Tranh thủ chính sách hỗ trợ
thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của chính phủ Hàn Quốc, tận dụng
những lợi ích mang lại từ thu hút FDI từ Hàn Quốc, Việt Nam cần có những
chính sách, biện pháp để tăng cường thu hút FDI từ Hàn Quốc. Bài tiểu luận với
đề tài: “Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và những
điểm cần lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc”, ngoài
phần mở đầu và kết luận, nội dung được kết cấu thành ba chương như sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
HÀN QUỐCCHƯƠNG II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC
NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀ FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
CHƯƠNG III: MỘT SỐ LƯU Ý VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM THU
HÚT, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
Do hạn chế về nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu nên Bài tiểu luận
còn nhiều thiếu sót, nhóm nghiên cứu rất mong sự thông cảm và góp ý của cô
giáo để bài nghiên cứu thêm hoàn thiện.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn cô!


Nhóm 1

2

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA HÀN QUỐC
1.1. Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài
sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Về mặt
địa lý có hai loại đầu tư, đó là đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và sử
dụng vốn là một chủ thể; có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài (các
chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các
kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra.
Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một hệ thống các công cụ, biện pháp
của một quốc gia nhằm điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để đạt
được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó trong một thời gian nhất định.

1.1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, đây là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư được tự mình đưa ra quyết
định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh

doanh. Hình thức này mang tính khả thi và có hiệu quả cao, không có những ràng buộc
chính trị và không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài tự mình điều hành một phần hoặc toàn bộ công việc
của dự án đầu tư.
Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể tiếp cận được với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ là vốn đầu tư ban đầu mà còn có thể được bổ
sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được của chủ đầu tư nước ngoài.

1.1.3.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện dưới các hình thức
chủ yếu sau đây.

Nhóm 1

3

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
*Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp động hợp tác kinh doanh
Đây là một loại hình đầu tư trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thoả thuận
để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở
quy định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho các bên tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh
ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và được các cơ quan có thẩm
quyền của nước nhận đầu tư phê duyệt.
*Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp (công ty cổ phần, công ty liên doanh)

Đây là hình thức mà các doanh nghiệp có các bên nước ngoài và nước chủ nhà
cùng tham gia góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn
góp của mỗi bên. Thông thường nhà đầu tư nước ngoài không được góp ít hơn một tỷ lệ đã
được quy định trong luật đầu tư của nước nhận đầu tư.
*Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là hình thức đầu tư mà doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
(tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ
nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư.
Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận đầu tư, nước chủ nhà khuyến khích áp dụng
hình thức liên doanh, thậm chí trong một số lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép liên doanh để
kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã ổn định thì
hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu.

1.1.4.Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
Các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho
phép chi phí sản xuất thấp hơn.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương.
Khai thác chuyên gia, nguồn lao động và công nghệ: Không phải FDI
chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều
ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm khai thác khả năng công nghệ
Nhóm 1

4

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18



Bài luận
và trình độ của chuyên gia, tận dụng nguồn lao động dồi dào và rẻ ở các nước
được đầu tư
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để có nguồn nguyên liệu thô,
nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài
nguyên phong phú.
Đối với nước tiếp nhận Đầu tư trực tiếp nước ngoài (trường hợp
Việt Nam sau hơn 20 năm thu hút FDI):
a. Mặt tích cực:
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.
 Về mặt kinh tế:
ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu
đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:
Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ
tỷ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995.
Tỷ lệ này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005
chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm
khoảng 16% (Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu
vực ĐTNN năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và
năm 2006 là 15,9%, ước năm 2007 đạt trên 16%).
Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm
1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi
năm 7,56%, trong đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng
2,4%; công nghiệp xây dựng tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm
1996-2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng
10,6%, dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong
nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP
Nhóm 1


5

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch
vụ tăng 7%; (iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp
xây dựng tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48%
(nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng
8,6%.
ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng
cao năng lực sản xuất công nghiệp:
Trong 20 năm qua ĐTNN đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong
đó từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát
triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả đầu
tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó
được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí,
công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu...
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao
hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công
nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm
2005 và năm 2006).
Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5
năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ

thể tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và
2005. Đặc biệt, một số địa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ
lệ này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.
ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực
của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô,
Nhóm 1

6

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số
sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60%
cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da
giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.
ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện
đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém
màu mỡ.
ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ:
ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt
Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông,
thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe
máy... Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong
dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư
vào lĩnh vực công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic,
Ritech.v.v)

Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng
các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu
vực. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý
tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của
công ty mẹ.
Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có
hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.
Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong nền
kinh tế:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số
lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng
Nhóm 1

7

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
thời, có tác động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua
sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong
nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp
có vốn ĐTNN. Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp
trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng
ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam,
mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng
tăng. Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN

đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước.
ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân
đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông
qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp
qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu...
ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế
quốc tế:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao
hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực
ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm
trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; tính cả dầu thô thì tỷ trọng
này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các năm 2005, 2006
và 2007.
ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100%
dầu khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35%
hàng may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc
Nhóm 1

8

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường
trên thế giới.
Bên cạnh đó, ĐTNN còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước
hội nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
 Về mặt xã hội:

- ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao
động, cải thiện nguồn nhân lực:
Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu
lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra
của WB cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp
phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã
hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP
đầu người tăng lên hàng năm. Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán
bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp
cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp
hiên đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến.
Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam cũng đã
thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ,
phương thức quản lý để nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản
phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế.
ĐTNN góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế
với khu vực và thế giới:
ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ
đối với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng
đa phương hóa và đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến
nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO.
Nhóm 1

9

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18



Bài luận
Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó
có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá,
khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự ủng
hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không
ngừng được cải thiện.
b. Mặt hạn chế:
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động
ĐTNN tại Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau:
Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh
vực, ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm,
còn những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không
đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài.
Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư
thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi,
do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không,
các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó,
các tỉnh miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có
những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm.
Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ
phát triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế
vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những
vùng có trình độ kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh
tế vẫn thấp.
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà ĐTNN chỉ
đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực
có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà ĐTNN.
Nhóm 1


10

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được
giải quyết kịp thời.
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm
doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về
sản xuất kinh doanh. Người chủ thường trả công cho người lao động thấp
hơn, không thỏa đánh với nhu cầu của người lao động. Điều đó dẫn đến mâu
thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình
công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ
Nhìn chung công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN
thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại
nước ta.
Một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt
Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã
nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là
những phế thải của các nước khác dần biến Việt Nam thành bãi rác thải công
nghiệp của thế giới.
1.2. Tổng quan về nền kinh tế Hàn Quốc và Chính sách đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc
1.2.1.Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc
Hàn Quốc là một đất nước nghèo tài nguyên, trước thập niên 60 của thế
kỷ 20 vẫn là một đất nước chậm phát triển. Nhưng bắt đầu từ sau những năm
1960, kinh tế Hàn Quốc bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, đến giữa thập

niên 80 đã trở thành nước công nghiệp phát triển mới ( NIC) với một nền kinh
tế hỗn hợp: kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Ngày nay, Hàn Quốc đã trở thành một đất nước giàu có, là nền kinh tế
đứng thứ 8 thế giới. Sau chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát
triển nhanh chóng từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một
Nhóm 1

11

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
trong những nước giàu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những
nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong lịch sử thế giới hiện đại.
GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc nhảy vọt từ 100 USD năm 1963 lên
10,000 USD năm 1995 và 25,000 USD vào năm 2007. Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân là 5% mỗi năm.
Trong những năm 1970 đến 1980, kinh tế Hàn Quốc tập trung phát triển
ngành công nghiệp nặng và sản xuất ô tô và đã thu được những thành công
đáng kinh ngạc: Hiện Hàn Quốc có Posco là công ty sản xuất thép lớn thứ 3
trên thế giới và ngành sản xuất ô tô cũng phát triển nhanh chóng điển hình là
Hyundai Kia Automotive Group góp phần đưa Hàn Quốc trỏ thành cường
quốc đứng thứ 5 trên thế giới về ngành này.
Năm 1996, Hàn Quốc trở thành thành viên của OECD, một mốc quan
trọng trong lịch sử phát trỉên kinh tế của họ. Ngành dịch vụ phát trỉên nhanh,
chiếm khoảng 70% GDP. Bên cạnh đó, chất lượng cuộc sống của người dân
được nâng lên nhanh chóng thậm chí còn cao hơn các quốc gia phát triển khác
ở châu Âu và Bắc Mỹ.
Hiện nay, thu nhập và tài sản của Hàn Quốc đang tăng một phần là do sự

đầu tư và xuất khẩu công nghệ cao sang các nước đang phát triển như Trung
Quốc, Việt Nam và Indonesia. Ngày 25/4/2008 Hàn Quốc vừa ra quyết định
thành lập 3 khu kinh tế tự do (FEZs), một phần trong nỗ lực nhằm thu hút
thêm đầu tư nước ngoài và thức đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Ngoài
ra đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hàn Quốc đầu năm 2008 tăng vọt ( tăng
69.8% trong quý I so với cùng kỳ năm ngoái) do có nhiều dự án đầu tư quy
mô lớn. Trong đó đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ đạt 94,9% lên 1.93 tỉ USD với
số vốn thực hiện đạt 24.4% lên 725 triệu USD. Các thương hiệu mới đầu tư
vào Hàn Quốc tăng 58% hàng năm lên 1.73 tỉ USD. FDI của Hàn Quốc chủ
yếu từ Mỹ, liên minh Châu Âu (EU) và Nhật Bản.

Nhóm 1

12

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
Tuy nhiên, nền kinh tế Hàn Quốc trong quý I năm 2008 chỉ đạt mức tăng
trưởng thấp nhất trong vòng 3 năm qua, do người dân giảm tiêu dùng và các
công ty hạn chế đầu tư (GDP của Hàn Quốc trong quý I chỉ tăng 0.7% so với
quý trước là 1.6%.)
Có thể thấy rằng những bước phát triển của Hàn Quốc hoàn toàn xứng
đáng với cái tên” Kỳ tích Sông Hàn”: Từ một đất nước nghèo đói, chậm phát
triển, lại nghèo t ài nguyên thiên nhiên, cộng với những hậu quả của cuộc
chiến tranh dân tộc để lại họ đã vươn lên trở thành một con Rồng của Châu Á
chỉ sau có hơn 20 năm phát triển.. Đây quả là thành công mà nhiều nước
mong đợi và luôn tìm được cho mình những bài học kinh nghiệm trong công
cuộc làm giàu cho đất nước mình.

Nền kinh tế Hàn Quốc đứng thứ 3 Châu Á và thứ 15 trên thế giới với
tốc độ tăng trưởng GDP khá cao:
GDP

2005
844,7 tỷ

2006
951,1 tỷ

2007
1.049,3 tỷ

2008
9.28,7 tỷ

2009
820 tỷ USD

USD

USD

USD

USD

(1.100 tỷ

(1.024 tỷ


won)

won)
Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm khoảng 4-5%; năm 2009
là 0,2%. Cơ cấu ngành kinh tế của Hàn Quốc là cơ cấu của một nước công
nghiệp phát triển: Dịch vụ chiếm 57,6%; Công nghiệp chiếm 39,4%; Ngành
nông nghiệp chỉ chiếm 3%.
1.2.2.Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc
Chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc có sự kết hợp giữa tích cực thu
hút FDI từ nước ngoài và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài:
Nhìn lại chặng đường đầu tư ra nước ngoài trước kia của Hàn quốc,
trước 1975 vốn đầu tư ra nước ngoài của Hàn quốc chưa có tầm quan trọng,
chỉ khoảng 6 triệu USD trong khi điều luật về đầu tư ra nước ngoài đã được
Nhóm 1

13

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
ban hành từ tháng 12 năm 1968. Tuy tiên đầu tư ra nước ngoài của Hàn quốc
bước sang một giai đoạn mới từ 1975 khi phần lớn các cơ chế liên quan đến
đầu tư ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Hàn quốc đảm nhận thay vì
phải xin phê duyệt của chính phủ như trước. Từ 1980, chính phủ nới lỏng, bãi
bỏ các đạo luật, điều lệ gây hạn chế đầu tư ra nước ngoài trước đây khiến đầu
tư ra nước ngoài của Hàn Quốc tăng nhanh.
Từ 1991 đến nay, chính phủ đã mở rộng vai trò hoạt động của các tổ
chức xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho các công ty

Hàn quốc đầu tư ra nước ngoài thông qua việc cung cấp thông tin về thị
trường đầu tư, đặc biệt với những nước mà Hàn quốc chưa có quan hệ ngoại
giao. Trong việc cải cách hành chính, để tạo sự thuận lợi, nhanh chóng, tránh
làm lỡ mất các cơ hội đầu tư của các công ty chính phủ đã uỷ quyền phê
chuẩn cấp giấy phép đầu tư cho ngân hàng Hàn quốc đối với những dự án có
quy mô vốn từ 100.000 USD trở xuống, còn những dự án trên mức đó thì vẫn
do chính phủ xem xét và phê duyệt. Để đưa ra được những chính sách thích
hợp với nhu cầu thực tế của các công ty, chính phủ Hàn quốc đã thành lập các
uỷ ban hợp tác đầu tư song phương và hiệp hội các nhà đầu tư Hàn Quốc
nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho các công ty Hàn quốc đầu tư ra nước ngoài
bằng cách hàng năm tổ chức các diễn đàn gặp mặt giữa uỷ ban, hiệp hội, các
nhà đầu tư, nhằm đánh giá và nắm bắt những vướng mắc, khó khăn của các
nhà đầu tư ở thị trường nước ngoài để có các biện pháp khắc phục, giải quyết
kịp thời.
Từ năm 2005, để giảm bớt áp lực lên hoạt động xuất khẩu do sự tăng giá
của đồng won, Hàn quốc đang có nhiều động thái để khuyến khích các doanh
nghiệp nước này tăng cường đầu tư ra nước ngoài. Cụ thể là chính phủ sẽ
miễn thuế 3 năm cho các nhà đầu tư địa phương khi thực hiện đầu tư ra nước
ngoài; cho phép gia tăng mức đầu tư vào bất động sản; đồng thời nới lỏng
mức hạn chế trong việc thành lập các chi nhánh nước ngoài của các doanh
Nhóm 1

14

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
nghiệp tài chính trong nước.
Giai đoạn 1976-1979 là thời kỳ xuất phát về vốn đầu tư ra nước ngoài

của Hàn quốc, đầu tư vào thương mại, xây dựng phát triển nhanh do quy mô
buôn bán được mở rộng ra toàn cầu. Năm 1977 là lần đầu tiên Hàn quốc dư
thừa tài khoản hiện hành với tổng vốn đầu tư nước ngoài là 77 triệu USD.
Năm 1986 Hàn quốc rơi vào tình trạng dư thừa ngoại tệ, giá nhân công
trong nước tăng vọt là cho chi phí sản xuất trong nước tăng theo. Trước tình
hình đó các công ty Hàn quốc đựơc khuyến khích đầu tư ra nước ngoài mạnh
mẽ. Tất cả các ràng buộc về vốn đầu tư, các quyết định khác đối với các công
ty đầu tư ra nước ngoài đều đựơc dỡ bỏ.
Chính sách đối ngoại đa dạng hoá, đa phương hoá, hợp tác khu vực và
tiến tới toàn cầu hoá đã là động lực thúc đẩy nguồn vốn đầu tư ở Hàn Quốc
ngày càng tăng.
Tóm lại, chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc có
những điểm như sau:
 Năm 2005 chuyển từ chính sách tập trung thu hút FDI vào trong nước
và hạn chế đầu tư ra nước ngoài, sang thúc đẩy các công ty và cá nhân đầu tư
mạnh mẽ ra nước ngoài
 Hỗ trợ Đầu tư ra nước ngoài
 Mở rộng các lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài
 Mở rộng thị trường đầu tư nước ngoài
Các biện pháp thực hiện Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Hàn Quốc
• Nhà nước hỗ trợ vốn cho các nhà Đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài.
• Nhà nước tăng cường thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư cùng các
hoạt động xúc tiến thương mại: Mở rộng mạng lưới của các tổ chức xúc tiến.

Nhóm 1

15

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18



Bài luận
• Thành lập các Uỷ ban hợp tác kinh tế song phương, tổ chức các diễn
đàn gặp mặt giữa uỷ ban, hiệp hội, các nhà đầu tư, nhằm đánh giá và nắm bắt
những vướng mắc, khó khăn của các nhà đầu tư ở thị trường nước ngoài
• Chính phủ Hàn Quốc nới lỏng các quy định về đầu tư ra nước ngoài
cho phép gia tăng mức đầu tư vào bất động sản
• Chính phủ đã uỷ quyền phê chuẩn cấp giấy phép đầu tư cho Ngân hàng
Trung Ương đối với những dự án quy mô vốn từ 100.000 USD trở xuống
• Miễn thuế 3 năm cho các nhà đầu tư địa phương khi thực hiện đầu tư ra
nước ngoài
• Nới lỏng trong việc thành lập các chi nhánh nước ngoài của các DN tài
chính trong nước

Nhóm 1

16

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
HÀN QUỐC VÀ FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
2.1. Tình hình Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và Tình
hình FDI tại Việt Nam
2.1.1.Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc

Đến cuối năm 1980, Hàn Quốc mới đầu tư ra nước ngoài gần 180 triệu
USD, nhưng số vốn này đã tăng khá nhanh và đạt ngưỡng 1 tỷ USD vào giữa
năm 1998 và đạt 10 tỷ USD vào năm 1995. Theo số liệu thống kê chính thức,
tính đến hết tháng 3 năm 2005, đầu tư của nước này ra nước ngoài đạt gần
40,3 tỷ USD, tăng hơn 10 tỷ USD so với con số 30 tỷ USD vào thời điểm cuối
năm 2002. Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của các công ty Hàn Quốc năm
2007 đạt 27,64 tỉ USD, tăng 49,2% so với năm 2006. Trong 8 tháng đầu năm
2008, đầu tư của Hàn Quốc ra nước ngoài đã đạt 9,68 tỉ đô la Mỹ, con số lớn
nhất từ trước đến nay, vì ngày càng có nhiều nhà đầu tư rời Hàn Quốc để tìm
kiếm các thị trường kinh doanh thân thiện hơn. Dòng vốn đầu tư ra nước
ngoài của các nhà đầu tư Hàn Quốc đã tăng 40% từ con số 6,88 tỉ đô la Mỹ
cùng kỳ năm 2007. Trong 9 tháng 2010 đã đạt 24,79 tỷ USD, tăng 84,7 % so
với cùng kỳ năm 2009. Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) phân tích
rằng dòng vốn đầu tư Hàn Quốc đổ vào nước khác tăng là do các công ty Hàn
Quốc tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao hơn đầu tư trong nước.
Xét về địa chỉ đầu tư, khu vực châu Á thu hút tổng cộng 17,2 tỷ USD
vốn đầu tư của Hàn Quốc, tiếp theo là Bắc Mỹ (với 11 tỷ USD), châu Âu (6,7
tỷ USD)... Hàn Quốc hướng đến Đầu tư trực tiếp vào Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ,
EU và một số nước Châu Á Thái Bình Dương
Xét về lĩnh vực đầu tư, khu vực sản xuất thu hút nhiều nhất vốn đầu tư
của Hàn Quốc (với 21,33 tỷ USD), tiếp theo lĩnh vực bán buôn, bán lẻ (với
8,94 tỷ USD), dịch vụ (với 3,82 tỷ USD), khai khoáng (2,18 tỷ USD)...
Nhóm 1

17

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận

Vốn đầu tư của các tập đoàn lớn chiếm tới hơn 2/3 tổng vốn đầu tư ra
nước ngoài của Hàn Quốc (27,65 tỷ USD), tiếp theo là vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (gần 11 tỷ USD), còn lại là của các nhà đầu tư tư nhân.
Báo cáo của Bộ tài chính Hàn Quốc công bố ngày 13.2.10 cho biết:
Việt Nam đứng thứ 3 trong số các nước và vùng lãnh thổ thu hút đầu tư lớn
nhất của Hàn Quốc với tỷ lệ 9,2%, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc
(23,5%); Mỹ (15,7%).
2.1.2.Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1988 – 2007

Tổng số
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

2007
Sơ bộ 2008
(*)

Số dự án

Vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ) (*)

Tổng số vốn thực hiện
(Triệu đô la Mỹ)

10981
37
67
107
152
196
274
372
415
372
349
285
327
391
555
808
791
811

970
987
1544
1171

163607.2
341.7
525.5
735.0
1291.5
2208.5
3037.4
4188.4
6937.2
10164.1
5590.7
5099.9
2565.4
2838.9
3142.8
2998.8
3191.2
4547.6
6839.8
12004.0
21347.8
64011.0

57045.5


328.8
574.9
1017.5
2040.6
2556.0
2714.0
3115.0
2367.4
2334.9
2413.5
2450.5
2591.0
2650.0
2852.5
3308.8
4100.1
8030.0
11600.0

Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhóm 1

18

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại Việt Nam nên kết quả thu hút vốn ĐTNN còn ít (214 dự án với tổng vốn
đăng ký cấp mới 1,6 tỷ USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã
hội đất nước.
Trong thời kỳ 1991-1995, vốn ĐTNN đã tăng lên (1.409 dự án với tổng
vốn đăng ký cấp mới 18,3 tỷ USD) và có tác động tích cực đến tình hình kinh
tế-xã hội đất nước. Thời kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN
tại Việt Nam (có thể coi như là “làn sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với
1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký (gồm cả vốn cấp mới và tăng
vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt
Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư-kinh doanh thấp so với
một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị
trường mới, vì vậy, ĐTNN tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới
các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu
kinh tế-xã hội của đất nước. Năm 1995 thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký,
tăng gấp 5,5 lần năm 1991 (1,2 tỷ USD). Năm 1996 thu hút được 8,8 tỷ USD
vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước.
Trong 3 năm 1997-1999 có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng
ký hơn 13 tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước (năm
1998 chỉ bằng 81,8% năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998), chủ
yếu là các dự án có quy mô vốn vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này nhiều
dự án ĐTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển
khai hoạt động do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính (đa số từ Hàn Quốc,
Hồng Kông).
Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam bắt đầu có dấu
hiệu phục hồi chậm. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng
21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn
đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 (đạt 3,1 tỷ USD),
Nhóm 1

19


Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
tăng 6% so với năm 2002. Và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004 (đạt 4,5
tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng
75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong 20 năm qua 20,3 tỷ USD, tăng 69%
so với năm 2006, và tăng hơn gấp đôi so với năm 1996, năm cao nhất của thời
kỳ trước khủng hoảng.
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt
20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày
28/8/2001 của Chính phủ 1[2], vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với
mục tiêu. Nhìn chung trong 5 năm 2001-2005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng
đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung bình 59,5%), nhưng
đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007,
dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện
của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản
xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất
động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho
thấy dấu hiệu của “làn sóng ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 1988 - 2008
phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*)
10981
163607.2

Tổng số
Trong đó:

Ấn Độ
Áo
Bê-li-xê
Bỉ
Bun-ga-ri
Ca-na-đa
CHLB Đức
CHND Trung Hoa
Cộng hòa Séc
Đặc khu hành chính

31
13
6
34
5
100
132
711
18
671

190.5
25.4
44.1
85.0
17.2
4892.4
746.3
2188.3

61.9
7416.7

1

Nhóm 1

20

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
Hồng Công (TQ)
Đài Loan
Đan Mạch
Hà Lan
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
In-đô-nê-xi-a
I-ta-li-a
I-xra-en
Liên bang Nga
Ma-lai-xi-a
Ma-ri-ti-us
Nhật Bản
Niu-di-lân
Ôx-trây-li-a
Pháp
Phi-li-pin

Quần đảo Cay men
Quần đảo Vigin thuộc
Anh
Thái Lan
Thổ Nhĩ Kỳ
Thụy Điển
Thụy Sỹ
Vương quốc Anh
Xa-moa
Xin-ga-po
(*)

2135
69
115
2153
493
28
43
8
105
340
31
1102
26
236
296
50
33


20951.9
280.6
3018.8
16666.3
5029.0
307.0
176.7
11.6
1935.4
18005.6
224.4
17362.2
93.3
1811.2
3216.2
395.6
4352.2

438
256
7
22
71
134
62
733

13824.1
6121.6
41.4

415.6
1693.1
2711.1
1549.1
17071.0

Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép

từ các năm trước.
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Qua 20 năm đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với
tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ. Trong đó, các nước Châu Á chiếm
69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu Âu
chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng
Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại
nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt
Nhóm 1

21

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


Bài luận
Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia
và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đoàn Intel không đầu tư
thẳng từ Mỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh tại Hồng Kông. Hai nước
châu Úc (New Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem
biểu 4).
Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên

1 tỷ USD tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký
13,5 tỷ USD, thứ 2 là Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD
(đồng thời cũng đứng thứ 3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là
Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng
đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp theo là Singapore đứng thứ 2 đạt
3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải ngân đạt 2,7 tỷ USD.

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tính riêng năm 2010, đến hết tháng 10/2010 Việt Nam đã thu hút 50
quốc gia và vùng lãnh thổ đến đầu tư. Trong đó, đứng đầu là Hà Lan với 2,2
tỷ USD, tiếp đến là Hàn Quốc với 2,1 tỷ USD, Hoa Kỳ 1,9 tỷ USD, Nhật Bản
1,6 tỷ USD, Đài Loan 1,16 tỷ USD.
Nhóm 1

22

Lớp: Cao học Kinh tế đối ngoại 18


×