Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Hương Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.41 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của
mình, mỗi doanh nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh riêng. Tổ
chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một trong những vấn đề chủ yếu
trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ được coi là mạch máu trong
quá trình lưu thông hàng hoá. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành
tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả
của việc sử dụng vốn. Nhờ tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được
những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra lợi
nhuận. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào Ngân sách Nhà nước, vào
các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên.
Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
hàng hoá các loại, công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Hương Thuỷ luôn
quan tâm đến công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận lớn
nhất cho công ty. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán tiêu thụ hàng hoá
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để đánh giá đúng chất
lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Trong giai đoạn thực tập tại công ty Cổ phần thương mại tổng hợp
Hương Thuỷ, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo- Th.s Nguyễn Hữu
Đồng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế toán trong công ty,
em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tại Công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Hương Thuỷ".
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại
công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Hương Thuỷ.
Phần III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tại công ty Cổ phần thương mại tổng hợp


Hương Thuỷ
1


Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập này chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và hướng
dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Hữu Đồng cùng các cán bộ kế toán của Công
ty cổ phần thương mại tổng hợp Hương Thuỷ để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên

Lê Quý Phương

2


PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Ý NGHĨA, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI

1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối
hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các
quốc gia với nhau. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai
đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái

vật chất của hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá phân theo
từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất- kinh doanh)
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức
bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hóa cho các đơn vị bán lẻ
tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục
quá trình lưu chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối
cùng.
Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều
hình thức: Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi,
bán trả góp, hàng đổi hàng,...
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô
hình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng
hợp; hoặc chuyên môi giới... ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty,
tổng công ty...và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại.

3


Trong kinh doanh thương mại nói chung, cần xuất phát từ đặc điểm
quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức
giao dịch, mua, bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
1.2. Ý nghĩa, vai trò của kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ,
tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Trong cơ chế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự sống còn của sản phẩm

cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tiêu thụ
sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và
trong doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong doanh nghiệp thương mại, kế
toán tiêu thụ có vai trò rất quan trọng. Đây là bộ phận kế toán phản ánh tình
hình biến động của hàng hoá và doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các
thông tin do bộ phận kế toán này cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp biết
được tình hình chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh, nhằm phục vụ cho
việc điều hành, quản lý kịp thời cũng như việc phân tích đánh giá tình hình,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các biện pháp,
quyết định phù hợp về phương hướng phát triển của doanh nghiệp. Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một phần hành quan trọng trong
công tác kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin, phản ánh trung
thực, đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hoá phục vụ cho việc quản lý của
doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp khác nhau để
tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá khoa học, hợp lý, đúng chế độ kế toán tài
chính của Nhà nước quy định.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của
từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu và chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc
các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước .
4


- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo Tài

chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.1.Kế toán kho hàng
1.1.1.Đánh giá hàng hoá
a. Đối với hàng mua nhập kho
Trong kinh doanh thương mại, khối lượng hàng hoá cho luân chuyển
chủ yếu là mua ngoài. Hàng hoá mua vào để kinh doanh bán ra chủ yếu là từ
nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu (đối với bán buôn), từ các đơn vị bán buôn
(đối với đơn vị bán lẻ hàng hoá).
Hàng hoá mua được thực hiện theo nhiều phương thức: Giao nhận và
thanh toán: Mua trực tiếp, mua theo phương thức gửi hàng, theo hợp đồng
cung cấp, mua theo phương thức đặt hàng... Số tiền hàng mua được thanh
toán trên cơ sở hoá đơn và hợp đồng ký kết bằng cách: Trả trước (tạm ứng,
đặt cọc,...), trả ngay và trả chậm hoặc bù trừ. Mỗi phương thức mua hàng đều
liên quan tới những thoả thuận về địa điểm, cách thức, trách nhiệm giao nhận
hàng và thanh toán chi trả tiền hàng, cũng như các phí tổn khác liên quan của
mỗi thương vụ.
Giá nhập kho thực tế của hàng hoá mua vào bao gồm:
- Giá mua ghi trên hoá đơn- nếu có giảm giá sau khi mua được hưởng
sẽ giảm giá mua và nợ phải trả cho nhà cung cấp. Giá hoá đơn ghi vào giá
nhập hàng hoá mua, có thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT tính theo phương pháp tính thuế trực tiếp, hoặc có thể là giá không có
thuế GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT.
- Các phí tổn mua hàng hoá khác (vận chuyển, bốc dỡ, dịch vụ phí, lệ
phí kho bãi...) do đơn vị mua chịu trách nhiệm chi.

- Thuế nhập khẩu (trường hợp hàng mua là hàng qua nhập khẩu)

5


Giá thực
tế hàng
hoá nhập

=

Giá mua
hàng hoá
(giá hoá
đơn)

+

Chi phí
mua khác

+

Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)

-


Các khoản chiết
khấu thương mại,
giảm giá hàng mua
được hưởng

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 "Hàng tồn kho" thì giá thực tế
nhập của hàng hoá được tính theo quy định như sau:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
- Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện vật.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua cho hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
b. Đối với hàng hoá xuất kho
Giá thực tế xuất kho được tính theo một trong những phương pháp: Giá
thực tế đích danh, giá bình quân sau mỗi lần nhập, giá bình quân cả kỳ dự trữ,
giá nhập trước-xuất trước, nhập sau-xuất trước hoặc hệ số giá...(thực hiện
theo VAS 02 ban hành và công bố tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 hoặc thực hiện theo quy định vận dụng tại đơn vị hạch toán).
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Cơ sở của phương pháp
này là giá thực tế của hàng hoá nào mua trước sẽ được dùng làm giá cho hàng
xuất trước và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của số
hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá hàng
xuất kho kịp thời.

Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm
hàng hoá và phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo từng loại giá nên tốn
6


nhiều công sức. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả
định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này
giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường của NVL, thích ứng với trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp này
giống như phương pháp Nhập trước- Xuất trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, căn cứ
vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính. Khi
xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế đích danh của lô đó.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá hàng hoá được thực
hiện kịp thời và thông qua việc tính giá hàng xuất kho, kế toán có thể theo dõi
được thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Tuy nhiên, để áp dụng được phương
pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho
phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Đây là phương pháp
thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, tần suất nhập,
xuất lớn. Căn cứ vào số lượng vật liệu xuất và giá đơn vị bình quân để xác
định giá trị hàng hoá xuất kho.
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ

Trị giá hàng
+


nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng

+

Số lượng

hàng
tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Trị giá hàng xuất kho = ( Số lượng hàng xuất kho) x( Đơn giá bình quân)

Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá
vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông
tin được kịp thời, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành
tính giá theo từng danh điểm hàng hoá.

7


- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Theo phương pháp này giá thực
tế hàng xuất dùng trong kỳ này được xác định bởi giá bình quân cuối kỳ
trước.
Giá đơn vị bq
cuối kỳ trước


=

Trị giá hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước

Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán,
nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động
giá cả hàng hóa, trong trường hợp có sự biến động lớn về giá cả thì phương
pháp này tỏ ra kém chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho
âm).
Trên đây là những phương pháp tính giá chủ yếu, tuy nhiên tuỳ từng
điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá khác
nhau cho phù hợp.
1.1.2. Kế toán chi tiết hàng hoá
1.1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hàng hoá đều phải
được phản ánh vào các chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ. Những chứng từ
được sử dụng chủ yếu là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê hàng hoá, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán
hàng, Thẻ kho...
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
1.1.2.2. Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong ba phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau: Phương pháp thẻ song
song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
* Phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng "Thẻ kho" để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn

kho hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào "Thẻ kho". Thẻ
kho được mở cho từng mặt hàng.

8


- Tại phòng kế toán: Kế toán kho hàng phải mở "Sổ chi tiết hàng hoá" cho
từng mặt hàng tương ứng với "Thẻ kho". Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận
được các chứng từ nhập-xuất-tồn kho hàng hoá do Thủ kho chuyển lên, kế toán
kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá rồi tính thành tiền để ghi vào sổ chi tiết có liên
quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ để tính tổng số nhập, xuất và tồn kho của từng
mặt hàng rồi đối chiếu với "Thẻ kho". Trên cơ sở đó lập "Bảng tổng hợp nhậpxuất-tồn kho hàng hoá" về mặt giá trị để có số liệu đối chiếu với số liệu của kế
toán tổng hợp hàng hoá, đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế.
Phương pháp này có ưu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Tuy nhiên việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn nhiều trùng lặp. Mặt khác
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng
của kế toán. Vì vậy, phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Sổ kế
toán
chi tiết

Thẻ
kho

Bảng

Nhập

Xuất
Tồn

Sổ kế
toán
tổng
hợp

Phiếu xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng

Ngoài phương pháp thẻ song song, các doanh nghiệp có thể lựa chọn
hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển hoặc sổ số
dư.

9


Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ghi chép ít nhưng do chỉ ghi vào
cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra đối chiếu. Phương pháp này
thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít, không có điều kiện
ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít
được áp dụng trong thực tế.
Phương pháp sổ số dư giảm bớt được khối lượng ghi chép hàng ngày
và công việc được tiến hành dàn đều trong tháng, kiểm tra được thường xuyên
việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Tuy nhiên, kế toán ghi theo

giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết được tình hình biến động của
từng mặt hàng và muốn biết phải xem chi tiết trên thẻ kho. Ngoài ra khi kiểm
tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn. Phương
pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ
về nhập, xuất hàng hoá lớn, nhiều chủng loại hàng hoá, dùng giá hạch toán để
hạch toán từng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối
cao.
1.1.3. Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.1.3.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng hoá.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày ở
trên.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 156- Hàng hoá để phản ánh giá trị hiện có của
hàng hoá tồn kho, tồn quầy và xuất nhập trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập
kho thực tế. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:

10


- Trị giá mua, nhập kho của hàng hoá nhập kho trong kỳ.
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
Bên Có:
- Trị giá vốn xuất kho của hàng hoá gồm: Xuất bán, xuất giao đại lý,

xuất thuê chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng.
- Trị giá vốn hàng hoá xuất trả lại người bán.
- Trị giá vốn hàng hoá thiếu hụt coi như xuất.
Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ
Tài khoản 156- Hàng hoá được chi tiết thành hai tài khoản:
+ 1561 "Giá mua của hàng hoá"
+ 1562 "Phí mua hàng hoá"
Hạch toán trên TK 1561 cần tôn trọng các nguyên tắc:
+ Chỉ phản ánh vào TK 1561 những hàng hoá lưu chuyển qua kho và
các quầy bán lẻ.
+ Các trường hợp sau không được ghi vào TK 1561: Hàng nhận bán hộ,
giữ hộ các đơn vị khác, hàng nhận bán đại lý, ký gửi; hàng mua về sử dụng
cho mục đích sản xuất sản phẩm, cho kinh doanh, cho tiêu dùng trong nội bộ.
+ Hàng hoá nhập xuất phản ánh trên TK1561 được ghi theo giá thực tế
nhập, xuất.
+ Các phí tổn mua hàng hoá được hạch toán riêng trên TK 1562- Phí
mua hàng hoá, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển cho khối lượng hàng tồn cuối
kỳ và hàng bán ra trong kỳ.
+ TK 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng
và từng thứ hàng hoá, kho quản lý,...
* Kế toán nghiệp vụ mua hàng:
- Trường hợp hàng mua và chứng từ mua hàng cùng về, thì căn cứ thực
tế kiểm nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (giá trị hàng hoá thực nhập kho)
Nợ TK 157- Gửi bán hàng hoá (gửi đại lý, gửi bán thẳng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giao bán thẳng trực tiếp)
11


Nợ TK 1331- Thuế GTGT khấu trừ

Có TK 111, 112, 331,... Giá thanh toán
- Trường hợp hàng về chưa có chứng từ, theo nguyên tắc quản lý tài
sản, kế toán tiến hành các thủ tục kiểm nhận nhập hàng, tạm thời ghi hàng
nhập theo giá tạm tính:
Nợ TK 156- Hàng hoá (thực tế nhập theo giá tạm tính)
Có TK 331 (ghi giá tạm tính- giá chưa có thuế GTGT)
Khi nhận được bộ chứng từ của lô hàng nhập, căn cứ thực tế về chi phí
mua, kế toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số hiệu,
ngày, tháng của chứng từ nhập mua của lô hàng vào dòng ghi tạm tính và
dòng ghi mức điều chỉnh tăng, giảm, đồng thời ghi số thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 311, 331
- Trường hợp chứng từ mua hàng về trước, kế toán lưu chứng từ vào
tập "Hồ sơ chưa có hàng", cuối kỳ nếu chưa nhập hàng hoá mua, kế toán ghi
các bút toán sau:
+ Ghi hàng hóa mua đang đi trên đường:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133- Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111, 112, 311, 331...
+ Kỳ sau khi hàng về, được kiểm nhận, căn cứ thực tế kiểm nhận, kế
toán ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (nếu nhập kho)
Nợ TK 157- Hàng gửi bán (nếu gửi bán thẳng)
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (hàng mua giao bán thẳng trực tiếp)
Có TK 151- Hàng mua đang trên đường (số hàng đã về theo chứng từ)
- Trường hợp nhập hàng mua thừa, thiếu so với hoá đơn, kế toán cần
lập biên bản và căn cứ tính chất thừa, thiếu, nguyên nhân cụ thể để ghi:
+ Hàng kiểm nhận thiếu được ghi:
Nợ TK 138 (1388)- Phải thu khác (bồi thường hàng mua thiếu hụt)
Nợ TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý (ghi chờ xử lý)

Nợ TK 632- Tài sản thiếu ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 331- Phải trả nhà cung cấp
12


+ Hàng kiểm nhận nhập thừa so với hóa đơn- Ghi chờ xử lý
Nợ TK 156- Nhập hàng mua thừa so với chứng từ
Nợ TK 133- Thuế GTGT khấu trừ của số hàng thừa
Có TK 338 (3381)- Hàng mua thừa chờ xử lý
Nếu không nhập kho số hàng thừa thì theo dõi ở Nợ TK 002 "Hàng hoá
nhận giữ hộ".
- Trường hợp mua được hưởng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá thì
kế toán ghi giảm giá trị hàng mua:
Nợ TK 331- Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Nợ TK 111, 112- Chiết khấu, giảm giá được hưởng đã nhận
Có TK 156- Hàng hoá (giảm giá hàng hoá mua)
Có TK 133- Giảm thuế đầu vào
- Trường hợp được hưởng chiết khấu thanh toán thì ghi doanh thu hoạt
động tài chính:
Nợ TK 331- Phải trả nhà cung cấp (khấu trừ nợ phải trả)
Nợ TK 111, 112- Thanh toán trực tiếp bằng tiền
Có TK 511- Doanh thu tài chính
- Trường hợp mua hàng theo phương pháp ứng trước tiền hàng một
phần hoặc toàn bộ, kế toán ghi các bút toán:
+ Khi ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp để đặt hàng mua, đặt gia
công chế biến, kế toán ghi sổ chi tiết nhà cung cấp nhận ứng trước để theo dõi
khi nhập hàng.
Nợ TK 331- Nhà cung cấp nhận ứng trước
Có TK 111, 112- Tiền xuất ứng cho nhà cung cấp
+ Khi nhập hàng mua, căn cứ thực tế nhập và chứng từ, kế toán ghi

toàn bộ giá trị lô hàng.
Nợ TK 156- Giá trị hàng thực nhập kho
Nợ TK 157- Giá trị hàng thực kiểm nhận đã gửi bán thẳng
Nợ TK 133- Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 331- Nhà cung cấp nhận ứng trước (giá thanh toán phải trả)
+ Thanh toán chênh lệch với nhà cung cấp, nếu giá trị hàng mua lớn
hơn số tiền ứng trước thì trả nốt tiền hàng
Nợ TK 331- Nhà cung cấp nhận ứng trước
13


Có TK 111, 112
Ngược lại, nếu giá trị hàng mua nhỏ hơn số tiền ứng trước cho nhà
cung cấp hàng hoá thì doanh nghiệp nhận lại tiền ứng thừa.
Nợ TK 111, 112
Có TK 331- Phải trả nhà cung cấp
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán hàng hoá theo phương pháp KKTX
TK111,112,141,311,
331

TK156,157,632

TK111,112,331

(1)

(1)

TK133


(3a
)

(1)

(3a
)

(2a
)

TK151
(2a
)

(2a
)

(2b
)

(2b
)

TK515

Ghi chú:

(3b
)

1-Nhập hàng hóa (nhập kho, gửi bán, bán thẳng)

(3b
)

2a- Ghi hàng mua trên đường theo chứng từ đã nhận trong kỳ (ghi ngày cuối kỳ)
2b- Ghi hàng mua trên đường kỳ trước đã về, đã kiểm nhận kỳ báo cáo
3a- Giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng
3b- Chiết khấu thanh toán được hưởng

1.1.3.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp KKĐK
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức
ghi chép kế toán một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất,
tồn kho của hàng hoá trên tài khoản hàng hoá.
* Tài khoản sử dụng:
TK 156- Hàng hoá:
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận.
Bên Có:
+ Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển.
Số dư Nợ: Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ.
14


TK 157- Hàng gửi bán
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi đi chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi đi chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ.
Số dư Nợ: Trị giá vốn hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp

nhận thanh toán.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp KKĐK
TK111, 112, 141, 311
(2)

TK 133

TK 632

(2)
TK 6112

(6)
(6)

(2)

TK111, 112, 331

TK 156, 157, 632
SD:xxx
(5)

(3)
(1)

(5)

TK515
(4)


Ghi chú:
1-Kết chuyển giá vốn hàng hoá tồn đầu kỳ
2-Giá vốn hàng hoá kinh doanh nhập trong kỳ
3- Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại và hàng hoá mua trả lại người bán.
4-Chiết khấu thanh toán được hưởng
5-Giá vốn hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển
6-Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ.

1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1. Khái niệm doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu và các
phương thức bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được và sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm bán sản phẩm hàng hoá
hoặc cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng (bao gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán).
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Chuẩn mực số 14 quy định chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi thoả
mãn đồng thời những điều kiện sau:
15


- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc người kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các phương thức bán hàng chủ yếu:
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán
hàng, quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ chia ra làm hai phương thức chủ
yếu: phương thức bán hàng trực tiếp, phương thức gửi bán.
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh
nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay có nghĩa là
quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau.
Phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm: bán hàng thu tiền ngay, bán
hàng chưa thu tiền, bán hàng đổi hàng, bán hàng trả chậm, trả góp,...
- Phương thức gửi bán: Theo phương pháp này, định kỳ doanh nghiệp
gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa
hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho
gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách
hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền
sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các hình thức gửi bán bao gồm gửi bán qua đại lý bán đúng giá hưởng
hoa hồng, gửi bán qua các chi nhánh,...
1.2.2. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTGT), Hóa đơn bán hàng (mẫu 02GTGT), Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14-BH), Các chứng từ

16


thanh toán: phiếu thu, séc,..., Phiếu xuất kho, Giấy nhận nợ, Giấy biên nhận,
Tờ khai thuế GTGT, Chứng từ kế toán khác có liên quan,...
* Tài khoản kế toán sử dụng:

- TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512-Doanh thu nội bộ
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387-Doanh thu chưa thực hiện
- TK 635-Chiết khấu thanh toán
- TK 641-Hoa hồng trả cho đại lý
- Một số tài khoản liên quan khác về thanh toán (TK 111, TK 112,
TK131,...)
Nội dung, kết cấu tài khoản doanh thu bán hàng như sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh
doanh thu của số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã cung cấp được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
Kết cấu cơ bản của TK 511:
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
- TK 511 không có số dư.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Việc hạch toán doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các phương thức bán
hàng và cách tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện nay có hai
17



phương pháp tính thuế GTGT đó là tính theo phương pháp trực tiếp và tính
theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT.
Còn đối với phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
số thuế GTGT đơn vị sản xuất, kinh doanh phải nộp được xác định bằng số
thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu được hạch toán như sau:
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Sơ đồ 4 : Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK156

TK632

Tiêu thụ
trực tiếp

TK911

TK111,112,1
31

TK511

Kết
Kết chuyển

DTT
chuyển
GVHB
TK531,532,5
21

Giá bán chưa
có thuế

TK3331

K/c CKTM, GVHB
DTHB bị trả lại

Thuế GTGT
đầu ra phải
nộp

+ Phương thức gửi bán:

Sơ đồ 5 : Sơ đồ kế toán hàng hoá theo phương thức gửi bán
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK156

TK157

TK632

TK911


TK511

TK111,11
2

Xuất hàng

Giá vốn hàng

K/c giá vốn

K/c doanh thu

Giá bán chưa

chuyển cho

hoá gửi bán

hàng bán

thuần

thuế

người mua

Hoa

TK531,532,521


TK3331

K/c CKTM, GGHB

Thuế GTGT

DTHB bị trả lại

phải nộp
Hoa hồng
đại lý
trả ngay

18

hồng
đại lý
trả
sau

TK641


- Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp, ta cũng
hạch toán như sau:
+ Doanh thu ghi nhận là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
+ Hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, nhưng không ghi phần thuế phải nộp vào TK 3331 ngay khi
doanh thu được ghi nhận.

+ Đến cuối kỳ, khi tính toán xác định được thuế GTGT phải nộp trong
kỳ, căn cứ vào kết quả tính toán ghi nhận thuế như một khoản giảm trừ doanh
thu.
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản thuế
xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch
vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, sản phẩm mà doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại,...
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng
bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là những khoản thuế gián thu
tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu
dùng hàng hoá dịch vụ phải chịu, các đơn vị sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị
chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
* Tài khoản sử dụng:

19


TK 521-Chiết khấu thương mại, TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532Giảm giá hàng bán, TK 3331- Thuế GTGT đầu ra, TK 3333- Thuế xuất nhập
khẩu, TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ 6 : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK131,1368
Trừ vào số tiền
người mua còn
nợ

TK111,112
Thanh toán
bằng tiền cho
người mua

TK532
Giảm giá hàng
bán trong kỳ
(không có
Tổng số
thuế GTGT)
GGHB,
DTHB
bị trả lại,
CKTM

TK511,512

K/c giảm giá hàng bán

TK531
DTHB bị trả lại


K/c DTHB bị trả lại

(cả thuế

TK521

GTGT)
CKTM

K/c CKTM

TK3331
Thuế GTGT tương ứng với số GGHB
DTHB bị trả lại, CKTM

20


Sơ đồ 7 : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK131
Số tiền người
mua còn nợ

TK532
Tổng số

Giảm giá hàng
bán trong kỳ


GGHB,
DTHB
TK111,11
2
Thanh toán
bằng tiền cho
người mua

DTHB bị trả lại

(cả thuế
GTGT)

K/c giảm giá hàng
bán

TK531

bị trả lại,
CKTM

TK511,512

CKTM

K/c DTHB bị trả lại

TK521

K/c CKTM


2. Kế toán xác định kết quả
2.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí
bán hàng vào giá vốn kỳ bán, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, để
tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH; cuối kỳ phân bổ và kết chuyển
CPBH để xác định kết quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí chờ kết
chuyển.
TK này không có số dư.
TK 641 được mở 7 TK cấp hai lần lượt phản ánh từng nội dung được
đề cập ở trên: TK 6411, 6412, 6413, 6414, 6415, 6417, 6418.

21


* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 8 : Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK334,338

TK111,112,13
8…

TK641

CP lương và các khoản trích

theo lương của nhiệm vụ
bán hàng

Giá trị thu hồi ghi giảm chi
phí

TK911

TK152,153

K/c chi phí bán hàng

CP vật liệu, dụng cụ

TK214

TK1422

CP khấu hao TSCĐ

TK331,111,112
… Các CP liên quan khác
TK133

2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* TK sử dụng:

TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ,
trích lập và trích lập thêm các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm CP QLDN; cuối niên độ kế toán
hoàn nhập số chênh lệch dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số
phải trích lập cho năm tiếp theo; kết chuyển CP QLDN để xác định kết quả
kinh doanh hay chờ kết chuyển.
Sau khi kết chuyển, TK 642 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (thể hiện ở sơ đồ sau)
22


Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí QLDN
TK334,338

TK642

CP nhân viên quản lý

TK111,152,13
88
Giá trị ghi giảm CP QLDN

TK152,153
TK911

CP vật liệu, dụng cụ
TK214
CP khấu hao TSCĐ

TK1421
Phân bổ dần CP trả
trước

Kết
chuyể
n chi
phí
QLDN

Trừ vào kết quả
kinh doanh trong kỳ
TK1422
Chờ k/c
Kết
chuyển

TK335
Trích trước CP phải trả
theo kế hoạch
TK333
Thuế, phí, lệ phí phải
trả
TK139

TK1331

Trích trước lập dư
phòng phải thu khó
đòi

TK331.111,1
12
CP dịch vụ mua
ngoài và CP
bằng tiền khác

Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

23


Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Lãi, lỗ từ
hoạt động
KD thông
thường

DTT về
= bán hàng
và CCDV

DT của
- GVHB + hoạt động
TC


-

CP tài
chính

-

CP BH, CP
QLDN

Sơ đồ 10 : Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

TK911

TK632
Kết chuyển GVHB
TK635
TK641,64
2

K/c DTT về tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá

K/c CP hoạt động tài chính

K/c DT hoạt động TC

TK511,51
2

TK515

K/c CPBH, CP QLDN
K/c lỗ

TK142

TK421

K/c CP chờ kết chuyển

III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN
HÀNG HOÁ, TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp
vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá được
phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Nhật ký chứng từ" thì các
nghiệp vụ kế toán liên quan đến hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá được phản ánh
trên các Nhật ký chứng từ như: NKCT số 1, NKCT số 2,...; các bảng phân bổ
như: Bảng phân bổ tiền lương, vật liệu, khấu hao, ...; Các bảng kê như: Bảng
kê số 8, Bảng kê số 9, ... và các sổ chi tiết liên quan.
24


- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Nhật ký chung" thì các nghiệp
vụ kế toán trên được phản ánh vào Nhật ký chung, các sổ cái TK 156, TK
632, TK 511, TK 911, ... và các sổ chi tiết liên quan.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Nhật ký-sổ cái" thì các nghiệp
vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ Nhật ký-Sổ cái, phần sổ cái được thể

hiện trên các TK 156, 632, 157, 511, 911, ...và các sổ chi tiết liên quan.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ", căn cứ vào
các chứng từ gốc, kế toán sẽ lập các Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, vào sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết liên quan.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy
định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của
mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo
cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để
kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất, kinh doanh.

25


×