Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM TỎI, NGHỆ LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ – SINH HOÁ MÁU HEO CON TỪ CAI SỮA ĐẾN 90 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.63 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM TỎI, NGHỆ LÊN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH LÝ – SINH HOÁ MÁU HEO CON TỪ
CAI SỮA ĐẾN 90 NGÀY TUỔI

Họ và tên sinh viên : PHẠM MINH HIẾU
Ngành

: Thú y

Lớp

: TC03TYVL

Niên khoá

: 2003 – 2008

Tháng 06/2009


 

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM TỎI, NGHỆ LÊN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH LÝ – SINH HOÁ MÁU HEO CON TỪ
CAI SỮA ĐẾN 90 NGÀY TUỔI


Tác giả

PHẠM MINH HIẾU

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
Cấp bằng Bác Sỹ Thú Y
Ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN
ThS. HỒ THỊ NGA

Tháng 06 năm 2009

i


 

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ tên sinh viên thực tập: PHẠM MINH HIẾU
Tên khóa luận: “Ảnh hưởng của chế phẩm tỏi, nghệ lên một số chỉ tiêu sinh lý –
sinh hoá máu heo con từ cai sữa đến 90 ngày tuổi”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa chăn nuôi - thú y ngày
13/07/ 2009
Giáo viên hướng dẫn

Giáo viên hướng dẫn


ThS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

ThS. HỒ THỊ NGA

ii


 

LỜI CẢM ƠN
™ Muôn vàng yêu thương
Kính dâng lên Cha, Mẹ, lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đã nuôi nấng, dạy dỗ
con nên người cho con có được ngày hôm nay.
™ Chân thành biết ơn
ThS Nguyễn Thị Kim Loan
ThS Hồ Thị Nga
Người đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và thực
hiện, hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
™ Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Bộ Môn Sinh Lý – Sinh Hóa
Bộ Môn Chăn Nuôi Chuyên Khoa cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình truyền
đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập
tốt nghiệp.
Ban Giám Đốc Trung Tâm khuyến nông tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và các cô chú,
anh chị em trại Nhân Giống Heo Hòa Long đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt thời gian thực tập tại Trại.
Xin gởi lời cảm ơn đến các bạn bè thân hữu lớp BSTY03VL, những người đã

cùng tôi chia sẻ vui buồn, giúp đỡ tôi có đủ nghị lực để vượt qua những khó khăn
trong lúc học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Phạm Minh Hiếu

iii


 

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận “Ảnh hưởng của chế phẩm tỏi, nghệ lên một số chỉ tiêu sinh lý –
sinh hoá máu heo con từ cai sữa đến 90 ngày tuổi” được tiến hành từ 09/2008 đến
01/2009 tại trại heo HÒA LONG, Bệnh viện Thú Y và phòng Sinh lý – Sinh hóa Khoa
Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Qua khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau:
Œ Các chỉ tiêu sinh lý
Số lượng hồng cầu ở các lô bổ sung chế phẩm cao hơn lô đối chứng. Ở 90 ngày
tuổi, lô bổ sung 0,3 % tỏi – nghệ có số lượng hồng cầu cao nhất (8,14 triệu/mm3). Lô
đối chứng có số lượng hồng cầu thấp nhất (6,97 triệu/mm3).
Số lượng bạch cầu lô 0,1 % tỏi – nghệ cao nhất (14,8 ngàn/mm3) và thấp nhất ở
lô đối chứng (11,45 ngàn/mm3).
Tỷ lệ bạch cầu trung tính giảm dần qua 3 thời điểm lấy máu ở tất cả các lô. Lô
0,1 % tỏi – nghệ có tỷ lệ bạch cầu trung tính cao nhất ở 90 ngày tuổi (28 %), lô 0,4 %
tỏi – nghệ có tỷ lệ bạch cầu trung tính thấp nhất (19,5 %).
Tỷ lệ bạch cầu lympho tăng dần ở các thời điểm lấy máu, ở lô 0,3 % tỏi – nghệ
ở 60 ngày tuổi cao nhất (60 %) thấp nhất ở lô 0,4 % tỏi (51,5 %) và ở 90 ngày tuổi lô
0,2 % tỏi – nghệ cao nhất (64,5 %) thấp nhất ở lô đối chứng (55,5 %).
Tỷ lệ bạch cầu đơn nhân giảm qua các thời điểm lấy máu và ở 90 ngày tuổi tỷ lệ
bạch cầu đơn nhân ở lô đối chứng cao hơn các lô bổ sung chế phẩm.

Tỷ lệ bạch cầu trung tính thực bào ở các lô qua 3 thời điểm lấy máu đều tăng, ở lô
0,3 % tỏi – nghệ cao nhất lúc 90 ngày tuổi (85,5 %) và thấp nhất ở lô đối chứng (71 %).
Chỉ số thực bào của bạch cầu trung tính ở 90 ngày tuổi của lô 0,4 % nghệ cao
nhất (14,09 vi khuẩn/bạch cầu) và lô đối chứng thấp nhất (10,45 vi khuẩn/ bạch cầu).
Œ Các chỉ tiêu sinh hóa
Protein huyết thanh lô 0,3 % tỏi ở 60 ngày tuổi cao nhất (6,4 g/dl) và ở 90 ngày
tuổi lô 0,2 % tỏi – nghệ cao nhất (6,3 g/dl).
Albumin ở 60 ngày tuổi của lô 0,3 % tỏi cao nhất (4,45 g/dl) và ở 90 ngày tuổi
lô 0,3 % tỏi – nghệ cao nhất (4,11 g/dl).
Globulin ở 60 ngày tuổi thấp hơn 30 và 90 ngày tuổi, lô 0,2 % tỏi – nghệ cao
nhất (2,41 g/dl) và thấp nhất lô 0,3 % tỏi – nghệ (1,19 g/dl).
iv


 

MỤC LỤC
Trang

TRANG TỰA ...................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................... ii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN............................................................................................. iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH............................................................................................ ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................................................2

1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1. Giới thiệu sơ lược về thảo dược ...............................................................................3
2.1.1. Cây tỏi và công dụng.............................................................................................3
2.1.2. Cây nghệ và công dụng .........................................................................................5
2.2. Đặc điểm sinh lý máu ...............................................................................................6
2.2.1. Chức năng của máu ...............................................................................................6
2.2.2. Chức năng và số lượng hồng cầu ..........................................................................7
2.2.3. Chức năng và số lượng bạch cầu...........................................................................7
2.2.4. Chức năng của các loại bạch cầu...........................................................................9
2.3. Đặc điểm sinh hóa máu ..........................................................................................11
2.3.1. Protein tổng số.....................................................................................................11
2.3.2. Albumin huyết thanh ...........................................................................................12
2.3.3. Globulin ...............................................................................................................12
2.4. Hoạt động miễn dịch của cơ thể .............................................................................13
2.4.1. Sự thực bào ..........................................................................................................13
2.4.2. Hoạt động miễn dịch của bạch cầu lympho ........................................................14
2.4.3. Hệ thống miễn dịch của heo ................................................................................15
2.4.3.1. Hệ miễn dịch của heo .......................................................................................15
v


 

2.4.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch...........................................15
2.5.1. Đặc điểm về sinh trưởng .....................................................................................15
2.5.2. Sinh lý tiêu hóa và hấp thu của heo con cai sữa..................................................17
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................................19
3.1. Thời gian và địa điểm.............................................................................................19

3.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................20
3.4. Các chỉ tiêu khảo sát...............................................................................................20
3.4.1. Các chỉ tiêu sinh lý máu ......................................................................................20
3.4.2.Các chỉ tiêu sinh hóa.............................................................................................20
3.5. Phương pháp tiến hành ...........................................................................................20
3.5.1. Lấy máu và bảo quản...........................................................................................20
3.5.2. Dụng cụ và vật liệu..............................................................................................21
3.5.3. Phương pháp thực hiện chỉ tiêu ...........................................................................21
3.5.3.1. Các chỉ tiêu sinh lý ...........................................................................................21
3.5.3.2. Các chỉ tiêu sinh hóa.........................................................................................22
3.6. Xử lý số liệu ...........................................................................................................23
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................24
4.1. Kết quả khảo sát các chỉ tiêu sinh lý máu ..............................................................24
4.1.1. Số lượng hồng cầu ...............................................................................................24
4.1.2. Số lượng bạch cầu ...............................................................................................26
4.1.3. Công thức bạch cầu .............................................................................................27
4.1.4. Khả năng thực bào của bạch trung tính ...............................................................33
4.2. Kết quả các chỉ tiêu sinh hóa máu ..........................................................................36
4.2.1. Hàm lượng protein tổng số trong huyết thanh.....................................................36
4.2.2. Hàm lượng albumin.............................................................................................38
4.2.3. Hàm lượng globumin...........................................................................................39
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................41
5.1. Kết luận...................................................................................................................41
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................42
PHỤ LỤC .....................................................................................................................44
 
vi



 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Số lượng hồng cầu của các loài ......................................................................7
Bảng 2.2: Số lương bạch cầu các loài .............................................................................8
Bảng 2.3: Công thức bạch cầu của máu heo ...................................................................8
Bảng 2.4: Hàm lượng protein tổng số, albumin và globulin huyết thanh trên heo theo
một số tác giả. .........................................................................................................12
Bảng 2.5: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con ...................................................16
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm ...........................................................................................19
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn......................................................20
Bảng 4.1: Số lượng hồng cầu của heo ở các lô thí nghiệm qua 3 thời điểm lấy máu ...24
Bảng 4.2: Số lượng bạch cầu của heo ở các lô thí nghiệm qua 3 thời điểm lấy máu....26
Bảng 4.3: Tỷ lệ bạch cầu trung tính ..............................................................................27
Bảng 4.4: Tỷ lệ bạch cầu lympho..................................................................................29
Bảng 4.5: Tỷ lệ bạch cầu đơn nhân ...............................................................................31
Bảng 4.6: Tỷ lệ bạch cầu ái toan ...................................................................................32
Bảng 4.7: Tỷ lệ bạch cầu trung tính thực bào của các lô ..............................................34
Bảng 4.8: Chỉ số thực bào ở 3 lần lấy mẫu....................................................................35
Bảng 4.9: Hàm lượng protein tổng số trong huyết thanh ..............................................37
Bảng 4.10: Hàm lượng albumin ....................................................................................38
Bảng 4.11: Hàm lượng globulin của các lô ở các lần lấy máu.....................................39

vii


 


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 4.1: Số lượng hồng cầu ở các lô qua 3 thời điểm lấy máu...............................25
Biểu đồ 4.2: Số lượng bạch cầu ở các lô qua 3 lần lấy máu..........................................26
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ bạch cầu trung tính của các lô qua 3 thời điểm lấy máu .................28
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ bạch cầu lympho qua 3 thời điểm lấy máu......................................29
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ bạch cầu đơn nhân của các lô qua 3 thời điểm lấy máu ..................30
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ bạch cầu ái toan của các lô qua 3 thời điểm lấy máu ......................33
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ thực bào của các lô qua 3 lần lấy máu.............................................34
Biểu đồ 4.8: Chỉ số thực bào của các lô qua 3 thời điểm lấy máu. ...............................36
Biểu đồ 4.9: Hàm lượng protein ở các lô qua 3 thời điểm lấy máu ..............................37
Biểu đồ 4.10: Hàm lượng albumin ở các lô qua 3 thời điểm lấy máu...........................38
Biểu đồ 4.11: Hàm lượng globulin của các lô ở các lần lấy máu.................................40

viii


 

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1: (1) bạch cầu trung tính, (2) bạch cầu ái toan (x 1000) ..................................28
Hình 4.2: (1) bạch cầu lympho, (2)bạch cầu ái toan (x 1000).......................................30
Hình 4.3: Bạch cầu đơn nhân (x 1000)..........................................................................31
Hình 4.4: Bạch cầu ái toan (x 1000)..............................................................................33
Hình 4.5: Bạch cầu trung tính đang thực bào(1) (x 1000). ...........................................35


ix


 

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói
riêng gặp rất nhiều khó khăn trước môi trường chăn nuôi ngày càng có nhiều dịch
bệnh gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cho người chăn nuôi. Để đáp ứng nhu cầu xã
hội, ngành chăn nuôi cần quan tâm đến việc gia tăng sản lượng và chất lượng sản
phẩm. Dựa trên kiến thức, kinh nghiệm thực tế, nhà khoa học không ngừng nghiên
cứu và chọn ra những giống tốt, chất lượng cao. Chăn nuôi heo theo hướng sinh học,
hướng tới sản phẩm “sạch’’, “an toàn’’ không còn hiện tượng tồn dư kháng sinh hay
hóa chất độc hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người.
Hiện nay phương pháp sinh học và ứng dụng các chất có nguồn gốc thiên nhiên
có trong các loại thảo dược đang được mở rộng nghiên cứu và được xem là biện pháp
phòng bệnh tốt nhất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức khỏe vật nuôi. Đã từ
lâu, con người đã biết được công dụng của thảo dược và ứng dụng trong chăn nuôi.
Hiện nay với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các nhà nghiên cứu đã tìm ra một số chất
có hoạt tính sinh học cao trong thảo dược như: curcumin có trong nghệ, allixin có
trong tỏi,… chúng có tác dụng cải thiện tăng trọng, kích thích hệ thống miễn dịch và
nhất là có thể phòng và chữa một số bệnh cho người và động vật.
Trong thế giới thảo mộc, tỏi – nghệ chứa đựng những thành phần tương tự như
kháng sinh có khả năng chống lại một số bệnh. Đồng thời bản thân nó cũng có một số
chất có tác dụng kích thích tiêu hóa, ức chế vi sinh vật trong đường ruột, bảo vệ niêm
mạc ruột giúp thú hấp thu chất dinh dưỡng tốt, thú tăng trọng nhanh hơn.
Xuất phát từ thực tế đó và tìm ra công dụng của những thảo dược kể trên bổ
sung vào khẩu phần thức ăn của heo, với hy vọng giúp heo tăng trọng nhanh, tăng khả

năng đáp ứng miễn dịch, giảm tiêu tốn thức ăn, hạ giá thành sản phẩm…
Được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y với sự hướng dẫn của ThS
Nguyễn Thị Kim Loan, ThS Hồ Thị Nga và sự giúp đỡ của trại heo Hòa Long, chúng
1


 

tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm tỏi, nghệ lên một số chỉ
tiêu sinh lý – sinh hoá máu heo con từ cai sữa đến 90 ngày tuổi’’.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu mức bổ sung thích hợp của 2 loại thảo dược: tỏi và nghệ lên sức khỏe
của heo thông qua các chỉ tiêu sinh lý – sinh hóa máu.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện các chỉ tiêu sinh lý – sinh hóa máu thường quy.
- Xác định tỷ lệ thực bào và chỉ số thực bào của bạch cầu trung tính.
- Đo hàm lượng protein tổng số, albumin và globulin trong huyết thanh.

2


 

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu sơ lược về thảo dược
Thế giới hiện đại đang có xu hướng quay về các chất có nguồn gốc thiên nhiên
có trong cây cỏ. Các nhà khoa học khai thác kinh nghiệm y học cổ truyền và nền văn
minh ẩm thực của các dân tộc, cùng với mục đích hạn chế tối đa đưa các chất có nguồn

gốc hóa học tổng hợp vào cơ thể, thủ phạm gây ra các bệnh hiểm nghèo và hiện tượng
lờn thuốc. Xu thế này cùng với thành tựu mới của công nghệ sinh học và những tiềm
năng to lớn của chúng ta về tài nguyên sinh học, đó là động lực thúc đẩy việc nghiên
cứu các tác dụng của thảo dược trong việc phòng và chữa bệnh cho người và động vật.
Chúng không những có ích về mặt ẩm thực, dinh dưỡng mà còn sử dụng như là một vị
thuốc. Trong đó các hoạt chất của tỏi, nghệ đã và đang được sử dụng rộng rãi, chúng
có tác dụng tăng cường miễn dịch, bảo vệ và cân bằng hệ vi sinh đường ruột, khống
chế các vi sinh vật có hại, hỗ trợ tiêu hóa, kích thích tăng trưởng,…giúp cơ thể thích
nghi với hoàn cảnh sống bất lợi.
2.1.1. Cây tỏi và công dụng
- Tỏi còn có tên là Đại toán.
- Tên khoa học: Allium sativum.
- Thuộc họ hành: Liliaceae.
• Thành phần hóa học
Trong tỏi có một ít iốt và tinh dầu (100 kg tỏi chứa khoảng 60 g đến 200 g tinh
dầu). Thành phần chủ yếu của tỏi là một chất kháng sinh alixin C6H10OS2 (Đỗ Tất Lợi,
2006). Thành phần tinh dầu chứa hợp chất sulfur như: ajoene, S - allyl cystin, diallyl
disulfide, trially disulfide, silfoxides, methionin, thiosulfinate (Đỗ Huy Bích và ctv,
2004). Trong tỏi allixin được xem như là hoạt chất chính, allixin kết hợp với một acid
amin có gốc SH thì sẽ cho xystein có tác dụng ức chế sự sinh sản của vi khuẩn (Thái
Uyên, 2008).

3


 

• Công dụng
ƒ Tác dụng tăng cường miễn dịch
Tỏi có tác dụng đáng kể đối với hệ miễn dịch, tăng hoạt tính thực bào

lymphocyte nhất là với thực bào CD4 giúp cơ thể bảo vệ màng tế bào chống tổn
thương nhiễm sắc thể ADN, kháng virus, phòng chống nhiễm trùng (Thái Uyên,
2008).
Tỏi sống và tỏi chế biến có diallyl disulfide, triallyl disulfide và allixin làm tăng
tính miễn dịch của cơ thể đối với vi khuẩn, virus in vitro, chống virus cúm B,
Herpesvirus type I, virus đậu bò, virus bệnh viêm miệng có mủ và làm giảm nguy cơ
mắc bệnh ung thư, ngăn ngừa cảm cúm (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
ƒ Tác dụng đối với hệ tiêu hóa
Tỏi đặc biệt tốt để phòng tránh các rối loạn men tiêu hóa. Kích thích tiết dịch
vị, tiết mật, phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn dạ dày và ruột.
Tỏi có tác dụng trị các chứng rối loạn tiêu hóa do men hoặc do thần kinh gây
khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng, bí trung tiện, chống co thắt dạ dày ruột (Thái Uyên,
2008).
ƒ Tác dụng kháng sinh
Năm 1944, nhà hóa học Chester J. Canallito đã phân tích được hoạt chất chính
trong tỏi có công dụng như là thuốc kháng sinh. Đó là allixin là kháng sinh có thể
mạnh bằng 1/5 thuốc penicillin và 1/10 thuốc tetracycline và ajoene có công dụng gần
giống như aspirin (chúng có tác dụng diệt nhiều loại vi khuẩn, xua đuổi hoặc tiêu diệt
sâu bọ, kí sinh trùng: giun tóc, giun móc, giun kim…, nấm và các loại virus khác …).
Tỏi kháng nấm và khuẩn phổ rộng. Tinh dầu, cao nước, dịch ép từ tỏi có tác
dụng ức chế sự phát triển in vitro của Staphylococcus, Shigella sonnei, trực khuẩn lao,
Escherichia coli, Pastuerella multocida, Bacillus spp, Candida spp, Cryptococus,….
Theo nhiều công trình nghiên cứu, allixin có tác dụng ức chế sinh trưởng của vi khuẩn
hơn là diệt chúng. Vì vậy, tỏi có thể ngăn ngừa bệnh, nâng cao tính miễn dịch và giúp
mau lành bệnh (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Kháng khuẩn: các chất Ajoene, dianllil disulfide, diallil trisulfide và các hoạt
chất chứa lưu huỳnh khác (được tạo ra khi tỏi tươi giã nát) có khả năng ức chế 70 loại
vi khuẩn gram (-) và gram (+) kể cả vi khuẩn bệnh hủi, bệnh lao. Thậm chí nó còn
4



 

kháng được cả những vi khuẩn đã lờn thuốc kháng sinh thường dùng (Thái Uyên,
2008).
2.1.2. Cây nghệ và công dụng
- Phần dùng làm thuốc: thân và rễ (còn gọi là khương hoàn), củ gọi là uất kim.
- Tên khoa học: Curcuma longa L.
- Thuộc họ gừng: Zingiberaceae.
- Nghệ vàng: Rizoma curcumae longae.
• Thành phần và hoạt chất trong cây nghệ
Theo Đỗ Huy Bích và ctv (2004), nghệ có 13 % nước, 6,3 % protein, 5,1 % chất
béo , 2,6 % xơ, carbohydrate 69,4 %. Hoạt chất mang màu vàng của củ nghệ đó là dẫn
xuất của phenolic: hoạt chất chính là curcumin hay curcuminoid gồm 3 chất
(curcumin, demethoxy curcumin (DMC), bidemethoxy curcumin (BDMC)). Từ 100 kg
củ nghệ lấy được 5 kg curcumin.
Tác dụng sinh học: cả 3 chất này điều có tác dụng sinh học nhưng trong đó
curcumin có tác dụng mạnh hơn cả. Curcuminoid có tác dụng chống viêm, bảo vệ gan,
chống oxy hóa, kích thích hệ thống miễn dịch, chống nhiễm trùng, chống co thắt cơ
trơn, chống hoại tử và đặc biệt là có tác dụng phòng ngừa trị bệnh ung thư (Lê Hà,
2006).
• Công dụng
Curcumin là hoạt chất chính trong nghệ vàng, có khả năng loại bỏ gốc tự do
mạnh mẽ và các men gây ung thư có trong thức ăn, nước uống, bởi vậy curcumin được
xem là chất tiêu biểu cho các chất chống ung thư.
Curcumin có khả năng diệt khuẩn rất cao. Curcumin pha loãng ở 1:5000 đến
1:40000 có tác dụng kháng lại vi khuẩn: Staphylococcus, Salmonella paratyphi,
Mycobacterium tuberculosis, trychophyton gupreum (Nguyễn Đức Minh, 1995). Theo
Đỗ Huy Bích và ctv (2004), tác dụng ức chế invitro của trực khuẩn lao ở nồng độ tối
thiểu 25µg/ml, Salmonella paratyphi và Streptococcus ở 50 µg/ml.

Curcumin có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và kích thích hệ tiêu hóa tiết enzyme tiêu
hóa chất béo và carbohydrate rất tốt cho người bị bệnh dạ dày.
Curcumin có khả năng giải độc và bảo vệ gan, và làm giảm hàm lượng
urobilirubin trong nước tiểu, làm tăng số lượng và bảo vệ hồng cầu, hạ mỡ máu, bảo
5


 

vệ tế bào hồng cầu, kích thích sự tiết mật của tế bào gan, thông mật nhờ làm co thắt túi
mật của tế bào gan.
Chống viêm do có tác dụng bài trừ gốc tự do trong quá trình viêm, chống oxy
hóa điển hình có thể sử dụng như corticoid (hydrocortisol phenylbutazon).
2.2. Đặc điểm sinh lý máu
2.2.1. Chức năng của máu
Máu có chức năng vận chuyển oxy và các chất dinh dưỡng đến mô đồng thời
mang đi các sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất. Máu cũng làm nhiệm vụ
bảo vệ cơ thể nhờ các bạch cầu có khả năng thực bào và tạo kháng thể trung hòa kháng
nguyên của vi sinh vật, hệ thống bổ thể tương tác với kháng thể và những chất trung
gian hóa học khác để tiêu diệt vi sinh vật. Máu khử các chất độc do vi sinh vật sinh ra
hay phá hủy những protein lạ, tham gia vào việc ổn định áp xuất thẩm thấu, pH và điều
hòa nhiệt độ trong cơ thể. Máu gồm có huyết tương và các tế bào máu (Lâm Thị Thu
Hương, 2005).
Theo Nguyễn Văn Phát (2004), máu có chức năng sau:
- Chức năng hô hấp: Hemoglobin (Hb) chuyên chở O2, CO2 từ phế nang đi đến
các tế bào và ngược lại.
- Chức năng dinh dưỡng: vận chuyển glucose, acid amin, acid béo, vitamin từ
nhung mao ruột tới tổ chức tế bào.
- Chức năng đào thải: chuyển cặn bã từ sự chuyển hóa ở tế bào tới cơ quan bài
tiết (thận, phổi, ruột, tuyến mồ hôi…).

- Chức năng điều hòa hoạt động các cơ quan: hormon, các tuyến nội tiết (kích
thích điều hòa biến dưỡng cơ thể).
- Chức năng điều hòa thân nhiệt:
3 Giúp cơ thể chống nóng bằng cách bốc hơi nước
3Máu lưu thông trong mạch sẽ truyền nhiệt cho cơ thể
- Chức năng bảo vệ: thông qua hệ thống miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể.
3 Thực bào
3 Tiết kháng thể, kháng độc tố
Máu có 3 loại tế bào: Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Chức năng của hồng cầu là vận
chuyển O2, CO2 và điều hòa pH, bạch cầu bảo vệ cơ thể, tiểu cầu giúp đông máu. Hơn
90 % tế bào máu là hồng cầu (Trần Thị Dân, 2006).
6


 

2.2.2. Chức năng và số lượng hồng cầu
Chức năng
Hồng cầu vận chuyển O2, CO2 và tham gia điều hòa pH máu. Ngoài ra, hồng
cầu còn có chức năng chứa một lượng lớn men carbonic anhydrase, men này xúc tác
cho phản ứng giữa CO2 và H2O làm tăng tốc độ phản ứng lên hàng ngàn lần giúp cho
máu có thể vận chuyển một lượng lớn CO2 từ các mô đến phổi dưới dạng H2CO3
(Phùng Xuân Bình, 2001)
Chức năng miễn dịch: hồng cầu tham gia vào đáp ứng miễn dịch bằng cách bắt
lấy phức hợp kháng nguyên – kháng thể – bổ thể, tạo thuận lợi cho quá trình thực bào.
Hồng cầu có thể bám dính vào tế bào lympho T giúp tăng khả năng giao nộp kháng
nguyên cho đại thực bào của tế bào này. Nhờ hoạt động của enzyme bề mặt
(peroxidase) làm cho hồng cầu tiếp cận với đại thực bào và mang tính đặc trưng cho
từng nhóm máu (Lê Văn Thọ và Đàm Văn Tiện, 1992).
Số lượng hồng cầu

Số lượng hồng cầu có thể thay đổi theo giới tính, tuổi, vận động, chế độ dinh
dưỡng, mang thai, tiết sữa, độ cao…
Bảng 2.1: Số lượng hồng cầu của các loài
Loài

Heo





Cừu

Chó

Mèo

Số lượng hồng cầu 5,0 – 8,0 6,0 – 8,0 13,0 – 17,0 7,6 – 11,2 5,2 – 8,4 6,5 – 9,0
(triệu/mm3 máu)
(Lưu Trọng Hiếu, 1987)
- Số lượng hồng cầu tăng trong trường hợp cơ thể bị mất nước do tiêu chảy
nặng, các bệnh truyền nhiễm cấp tính, sốt cao, ra nhiều mồ hôi, ngoài ra thấy trong
trường hợp ngựa bị xoắn ruột (hồng cầu tăng cao 12 – 14 triệu).
- Số lượng hồng cầu giảm trong trường hợp như bệnh thiếu máu, bệnh làm vỡ
hồng cầu nhiều, viêm phổi thùy, trúng độc, ký sinh trùng đường máu…
2.2.3. Chức năng và số lượng bạch cầu
Chức năng
Chức năng chung của bạch cầu là bảo vệ cơ thể thông qua khả năng thực bào và
thực hiện các phản ứng miễn dịch (Hoàng Văn Tiến, 1995).


7


 

Bạch cầu có khả năng tiết ra các enzyme phân hủy protein như leucoprotase và các
chất diệt khuẩn. Đặc biệt bạch cầu còn tiết các kháng thể chống lại các tác nhân có hại.
Số lượng bạch cầu
Theo Trần Thị Dân (2006), hồng cầu làm nhiệm vụ khi còn trong mạch máu,
trong khi bạch cầu sử dụng mạch máu như công cụ vận chuyển đến những vị trí viêm
do siêu vi, nấm, ký sinh trùng. Bạch cầu có nhiều loại, mỗi loại có cơ chế bảo vệ khác
nhau. Số lượng bạch cầu ít, chỉ khoảng 1/500 đến 1/1.000 so với số lượng hồng cầu.
Số lượng bạch cầu thay đổi đáng kể trong sinh lý bình thường như tăng sau bữa ăn hay
theo tuổi. Trong hệ thống tuần hoàn, bạch cầu phân bố không đều, chúng tích tụ quanh
mạch máu của hệ tiêu hóa trong lúc tiêu hóa.
- Bạch cầu tăng: chứng Leucocythosis thấy nhiều ở bệnh truyền nhiễm cấp tính
do vi khuẩn, trúng độc do độc tố những chứng viêm cấp, ổ mủ và trong nhiều trường
hợp nhiễm trùng khác.
- Bạch cầu giảm: chứng tỏ cơ quan tạo máu bị suy nhược, thấy trong các bệnh
do virus (ví dụ virus gây bệnh dịch tả heo), thiếu máu ác tính, trúng độc do hóa chất…
Bảng 2.2: Số lương bạch cầu các loài
Loài

Heo



Ngựa

Cừu


Chó

Mèo



9 – 17

8 – 12

Số lượng bạch cầu
(ngàn/mm3 máu)

8 – 16 5 – 10 6 – 10 15 – 20 7 – 17

(Lưu Trọng Hiếu, 1987)
Tỷ lệ các loại bạch cầu
Bạch cầu được chia làm hai loại, bạch cầu có hạt và bạch cầu không hạt. Bạch
cầu có hạt gồm bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm. Bạch cầu
không hạt gồm bạch cầu lympho và bạch cầu đơn nhân.
Mỗi loại bạch cầu có tỷ lệ phần trăm công thức bạch cầu và chức năng khác
nhau tùy theo phản ứng miễn dịch của cơ thể trong đề kháng bệnh.
Bảng 2.3: Công thức bạch cầu của máu heo
Loại bạch

Bạch cầu

Bạch cầu ái


Bạch cầu ái

Bạch cầu

Bạch cầu

cầu

trung tính

toan

kiềm

lympho

đơn nhân

Tỷ lệ (%)

45 – 55

2–3

0,0 – 0,8

40 – 50

2–6


(Lưu Trọng Hiếu, 1987)
8


 

Công thức bạch cầu có thể thay đổi theo tình trạng khỏe hay mắc bệnh. Trong
điều kiện sinh lý bình thường, cơ quan tạo máu không ngừng bổ sung những bạch cầu
trưởng thành vào máu để thay thế những bạch cầu đã già nhằm cân bằng tỷ lệ và số
lượng giữa các loại bạch cầu trong cơ thể. Trong điều kiện bệnh thì cơ quan tạo máu
chịu kích thích của những nhân tố gây bệnh và giai đoạn phát triển của bệnh, căn cứ
vào sự thay đổi tỷ lệ bạch cầu và quá trình phát triển của bệnh có thể chia sự thay đổi
bạch cầu qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn khởi phát: tăng bạch cầu trung tính tăng (có hiện tượng nghiêng
trái), bạch cầu ái toan, bạch cầu lympho và bạch cầu đơn nhân giảm.
- Giai đoạn bệnh chuyển biến tốt: tổng số bạch cầu giảm dần về mức bình
thường, bạch cầu trung tính giảm dần, bớt nghiêng trái. Bạch cầu ái toan xuất hiện
bạch cầu lympho tăng và bạch cầu đơn nhân xuất hiện nhiều.
- Giai đoạn phục hồi (khỏi bệnh): tổng số bạch cầu về mức bình thường, bạch
cầu trung tính giảm, bạch cầu ái toan, lympho và đơn nhân tăng rõ (Nguyễn Văn Phát,
2004).
2.2.4. Chức năng của các loại bạch cầu
(1) Chức năng của bạch cầu trung tính
Bạch cầu trung tính hay còn gọi là tiểu thực bào, cấu trúc gồm nhân và nguyên
sinh chất, trong nguyên sinh chất có chứa các hạt rất giàu enzyme, các hạt này đóng
vai trò rất quan trọng trong chức năng của bạch cầu trung tính. Bạch cầu trung tính là
những tế bào trưởng thành ở trong máu và có một chức năng quan trọng là thực bào,
chúng sẽ tấn công và phá hủy các vi khuẩn, virus ngay trong máu khi các vi sinh vật
này vừa xâm nhập vào cơ thể. Vì vậy, bạch cầu trung tính tăng trong trường hợp
nhiễm trùng cấp tính. Sau khi thực bào, bạch cầu trung tính sẽ tiết ra các enzyme tiêu

diệt vi khuẩn. Đôi khi, trong những trường hợp nhiễm trùng quá nặng như nhiễm trùng
huyết, suy nhược cơ thể, lượng bạch cầu giảm xuống, nếu giảm xuống quá thấp thì thú
sẽ gặp nguy hiểm vì sức chống lại vi khuẩn gây bệnh sẽ giảm sút nghiêm trọng. Bạch
cầu trung tính giảm trong trường hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, suy
tủy và nhiễm một số virus (Lâm Thị Thu Hương, 2002).
(2) Chức năng của bạch cầu đơn nhân
Bạch cầu đơn nhân là tiền thân của đại thực bào. Khi bạch cầu đơn nhân rời
dòng máu vào mô thì chúng chưa trưởng thành, chúng trưởng thành khi đã ở mô bào,
9


 

lúc bấy giờ trở thành đại thực bào. Bạch cầu đơn nhân (đại thực bào) có vai trò bảo vệ
cơ thể thông qua thực bào và trình diện kháng nguyên (Trần Thị Dân, 2006).
Bạch cầu đơn nhân phân bố phân bố khắp mọi tổ chức của cơ thể: máu, tủy
xương, gan, tổ chức dạng lympho, tổ chức liên kết, tổ chức thần kinh và trong các
xoang rỗng của cơ thể. Tế bào tham gia vào một trong những cơ chế đề kháng là loại
bỏ vi sinh vật ra khỏi máu và tổ chức của cơ thể. Chúng có vai trò rất quan trọng trong
các hiện tượng đầu tiên khởi động đáp ứng miễn dịch.
(3) Chức năng của bạch cầu ái toan
Chức năng của bạch cầu ái toan là khử độc các protein lạ trước khi chúng có thể
gây độc cho cơ thể, tham gia phản ứng miễn dịch của cơ thể. Bạch cầu ái toan thường
được hấp dẫn theo hóa hướng động đến những nơi xảy ra phản ứng kháng nguyên –
kháng thể trong các phản ứng dị ứng và tiêu hóa các phức hợp này bằng cách phóng
thích enzyme sau khi hóa trình miễn dịch hoàn thành. Ngoài ra, bạch cầu ái toan còn
có khả năng làm tan cục máu đông bằng cách đến cục máu đông và giải phóng chất
plasminogen để được hoạt hóa thành plasmin làm tiêu sợi fibrin (Cù Xuân Dần, 1996).
Bạch cầu ái toan chỉ có ít trong mạch máu ngoại vi, có ít khả năng thực bào và
tiêu hóa vi khuẩn nên không có tính bảo vệ cơ thể, nhưng chúng tập trung quanh vùng

bị ký sinh trùng, dị ứng.
Bạch cầu ái toan tăng trong trường hợp ký sinh trùng, dị ứng bệnh trên da, giảm
khi gia súc bị stress (Trần Thị Dân, 2006).
(4) Chức năng của bạch cầu ái kiềm
Bạch cầu ái kiềm chứa hạt phân tiết histamine, heparin, dạng polysacharic,
sulphate. Herparin giúp loại thải mỡ từ máu sau bữa ăn và hấp thu, ngăn chặn tạo
thành cục máu đông. Bạch cầu ái kiềm cũng như tế bào mast nằm kề mạch máu, cả hai
có vai trò đáp ứng dị ứng. Khi kháng nguyên gây dị ứng kết hợp với phân tử kháng
thể, hai tế bào này loại thải hạt vào dịch gian bào. Histamine được phóng thích đáp
ứng với các phản ứng dị ứng (Trần Thị Dân, 2006).
(5) Chức năng của bạch cầu lympho
Bạch cầu lympho hay còn gọi là lâm ba cầu, được tạo thành từ hạch bạch huyết,
lách và tuyến ức. Chúng có khả năng vận động amip giới hạn và di chuyển từ cơ quan
bạch huyết vào dòng máu vài giờ trước khi định cư ở mô bào, sau đó quay lại mô bào
làm nhiệm vụ kiểm soát. Bạch cầu lympho bảo vệ cơ thể bằng cách kích thích hệ
10


 

thống miễn dịch tạo kháng thể tiêu diệt vi sinh vật và chống tế bào ung thư. Đặc biệt là
chúng trở thành tế bào “nhớ” sau khi tiếp xúc với kháng nguyên gây bệnh và tồn tại
lâu dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân, khi ấy chúng sẽ gây ra các đáp
ứng miễn dịch mạnh, nhanh kéo dài hơn lần đầu tiên.
2.3. Đặc điểm sinh hóa máu
Máu gồm huyết tương và các tế bào máu. Huyết tương có 92 % nước, 7 %
protein và 1 % chất khác. Huyết tương và tế bào máu gia súc thể hiện bằng con số
không đổi gọi là “hằng số sinh lý – sinh hóa máu”. Hằng số này ổn định nhờ điều hòa
hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể bằng quá trình biến dưỡng, loại thải, dự trữ
và thay thế giữa dịch nội bào và ngoại bào (Trần Thị Dân, 2006).

Huyết thanh là một trong những dịch sinh học. Sự theo dõi các chỉ tiêu sinh hóa
máu trên cơ sở phân tích các sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng như là các
isoenzyme, các hệ thống protein… đã giúp phát hiện ra các cấu trúc hóa sinh mang
bản chất di truyền, đặc thù cho phẩm chất của các giống gia súc, gia cầm và di truyền
theo nguyên tắc các tính trạng chất lượng, đồng thời tìm ra mối tương quan giữa chỉ
tiêu sinh hóa đối với khả năng sản xuất (dẫn liệu trình của Bùi Thị Thu Thảo, 2002).
2.3.1. Protein tổng số
Protein trong huyết thanh được tổng hợp phần lớn ở gan, chủ yếu là albumin,
prothrombin, fibrinogen và một phần globulin, đặc biệt là globulin miễn dịch nằm
trong tiểu phần γ - globulin. Hàm lượng protein tổng số huyết thanh là một hằng số
đặc trưng cho từng loài, từng giống và được duy trì ở mức tương đối ổn định. Những
biến đổi chỉ tiêu này thường do tuổi, trạng thái sinh lý, thức ăn và các yếu tố bên
ngoài. Protein tổng tổng số trong huyết tương thường tăng do huyết tương cô đặc (cơ
thể mất nước hoặc bệnh mãn tính) làm cho tỷ lệ giữa albumin và globulin thay đổi,
giảm do dinh dưỡng, đói lâu ngày, bệnh đường tiêu hóa mãn tính, bệnh gan, tích nước
xoang ngực và xoang bụng (Nguyễn Văn Phát, 2004).
Vai trò của protein rất quan trọng, chúng tham gia vào tất cả các biểu hiện hoạt
động sống như vận động, đáp nhận kích thích bên ngoài, sự sinh trưởng, phát dục, sinh
sản, sự di truyền biến dị, sự trao đổi chất không ngừng với môi trường xung quanh.
Đặc biệt protein còn đảm nhận chức năng bảo vệ cơ thể thong qua các globulin miễn
dịch, duy trì áp xuất thẩm thấu, xúc tác phản ứng sinh hóa, là chất đệm giữ thăng bằng
acid bazơ, điều hòa hormone…
11


 

Bảng 2.4: Hàm lượng protein tổng số, albumin và globulin huyết thanh trên heo theo
một số tác giả.
Dẫn liệu


Protein tổng số (g/dl)

Albumin (g/dl)

Globulin (g/dl)

Hồ Văn Nam (1982)

6,5 – 8,5

4 – 4,5

1,4 – 2

Kaneko (1989)

7,9 – 8,9

1,7 – 2,7

-

5,09 – 6,51

2,99 – 5,43

-

6,5 – 8,5


3,2 – 4,0

3,4 – 4,0

Bùi Thị Thu Thảo (2002)
William (2004)
Ghi chú: g/dl là gam/decilit
2.3.2. Albumin huyết thanh

Albumin là một loại protein có trong huyết thanh và tham gia cấu tạo hầu hết
cấu tử của mô bào, chúng được tổng hợp từ gan. Do đó, hàm lượng albumin được biểu
thị cho khả năng sinh trưởng của gia súc. Albumin ở gan sau đó đi vào máu, theo máu
đến các mô bào, sự thoái biến albumin xảy ra trong gan và các mô khác như cơ, thận,
da.
Ở động vật, albumin chiếm khoảng 35 – 50 % protein tổng số trong huyết thanh
là loại protein tải, có độ đàn hồi và phân tán cao, ngoài ra nó còn là loại protein dự trữ.
Trong hệ tuần hoàn, albumin đảm nhận những chức năng sau: giữ áp lực keo trong
máu và dịch gian bào, vận chuyển các dưỡng chất (khoáng, acid béo, carbohydrate,
một số vitamin…) đến các mô bào và mạng lưới nội chất ở gan để kết hợp, đào thải
hoặc bị phân hủy. Vì vậy, albumin còn có chức năng giải độc.
Hàm lượng albumin trong huyết thanh giảm có thể là dấu hiệu lâm sàng của
bệng gan làm giảm tổng hợp albumin. Ngoài ra, albumin có thể giảm ở các trường hợp
bệnh lý ở quản cầu, dãn mạch huyết ruột, mất protein do bệnh ở ruột, tiểu đường,
cường năng phó giáp trạng, bệnh thận. Hàm lượng albumin trong huyết thanh cũng rất
nhạy cảm với chế độ nuôi dưỡng.
Khi cơ thể mất nước hàm lượng albumin huyết thanh thường tăng.
2.3.3. Globulin
Globulin huyết thanh chiếm một phần trong tổng số protein của huyết thanh,
globulin gồm có ba tiểu phần chính là α, β ,γ - globulin, với các chức năng sinh lý khác

nhau.
α - globulin có trong thành phần cấu tạo lipoprotein và glucoprotein liên quan
đến sự chuyển hóa lipid, glucid.
12


 

β - globulin là một loại protein đa dạng liên quan đến sự chuyển hóa kim loại
như sắt (tiểu phần tranferrin), đồng (tiểu phần seruloplasmin).
γ - globulin là tiểu phần có chức năng miễn dịch cho động vật với các kháng
thể. Ở thú sơ sinh không có γ - globulin, chúng chỉ xuất hiện trong huyết thanh thú sau
3 – 4 ngày được bú sữa đầu từ mẹ, các kháng thể này sẽ được hấp thu trực tiếp vào
máu qua vách ruột của thú non.
Hàm lượng globulin tăng trong các trường hợp: u tủy và những u khác ở võng
nội chất, bệnh gan, mẫn cảm, phản vệ.
Hàm lượng globulin giảm trong trường hợp ở bào thai, con vật sơ sinh trước khi
bú sữa đầu, bệnh suy giảm miễn dịch, mất globulin máu (Nguyễn Phước Nhuận và ctv,
2003).
2.4. Hoạt động miễn dịch của cơ thể
Bình thường cơ thể luôn tiếp xúc với vi khuẩn, virus, nấm mốc và ký sinh
trùng. Đặc biệt ở da, đường tiêu hóa, tiết niệu, hô hấp các tác nhân này có thể gây bệnh
nếu chúng xâm nhập sâu vào cơ thể. Cơ thể có một hệ thống đặc biệt chống lại tác
nhân gây nhiễm trùng và nhiễm độc đó là các bạch cầu. Các bạch cầu bảo vệ cơ thể
bằng quá trình thực bào và quá trình miễn dịch (Lê Công Tiến, 2001).
2.4.1. Sự thực bào
Các tế bào làm nhiệm vụ thực bào gồm bạch cầu đa nhân trung tính (tiểu thực
bào) và bạch cầu đơn nhân lớn (đại thực bào). Những tế bào này tiền thân ở tủy xương,
nhưng khi đã được biệt hoá thì phóng thích vào máu để làm nhiệm vụ thực bào.
Quá trình thực bào gồm bốn giai đoạn: hiện tượng hóa hướng động, sự nhận

diện, sự ăn vào, sự đào thải (Lê Văn Hùng, 2002).
• Sự thực bào của bạch cầu trung tính
Bạch cầu trung tính khi vào mô đã là bạch cầu trưởng thành và có thể thực bào
ngay. Bạch cầu trung tính gắn vào vật lạ rồi phóng thích chân giả bao vây vật lạ, tạo
thành một túi kín chứa vật lạ. Túi này xâm nhập vào khoang bào tương, tách khỏi
màng ngoài của tế bào tạo ra túi thực bào trôi tự do ở bên trong bào tương. Bạch cầu
trung tính có thể thực bào từ 5 - 20 vi khuẩn trước khi bản thân nó bị chết (Trịnh Bỉnh
Duy, 2001).

13


 

• Sự thực bào của bạch cầu đơn nhân (đại thực bào)
Sau khi hoạt hóa bởi hệ thống miễn dịch, đại thực bào có khả năng thực bào
mạnh hơn bạch cầu trung tính. Nó có thể ăn tới 100 vi khuẩn. Chúng có khả năng nuốt
những vật lạ lớn như ký sinh trùng sốt rét, hồng cầu…
Sau khi tiêu hóa vật lạ, đại thực bào có khả năng tống các sản phẩm của vật lạ
ra ngoài và chúng tiếp tục sống thêm vài tháng nữa (Trịnh Bỉnh Dy, 2001).
• Sự tiêu hóa và đào thải các vật lạ bị thực bào
Khi vật lạ bị thực bào, lysosom và các hạt khác có trong bào tương sẽ đến tiếp
xúc với túi thực bào, hòa màng rồi hút các enzyme tiêu hóa và các tác nhân diệt khuẩn,
túi này trở thành túi tiêu hóa và sự tiêu hóa của các vật lạ bị thực bào bắt đầu ngay lập
tức. Tuy nhiên có một số vi sinh vật có thể sống và nhân lên trong túi thực bào tạo nên
hiện tượng nhiễm trùng nội bào như: Mycobacterium, Listeria monocytogenes,
Salmonella typhi, Brucella, Toxoplasma, Candida…
2.4.2. Hoạt động miễn dịch của bạch cầu lympho
Dựa trên sự khác biệt trong quá trình biệt hóa và sự khác nhau về chức năng thì
tế bào lympho được chia làm 2 dạng: lympho T và lympho B.

Tế bào lympho khu trú trong các hạch bạch huyết, chúng cũng có trong các mô
bạch huyết, đặc biệt là lách và các vùng niêm mạc của ống tiêu hóa và tủy xương. Tế
bào lympho B gây nên miễn dịch dịch thể, tế bào gây ra miễn dịch trung gian tế bào là
tế bào lympho T, cả 2 tế bào này đều có chung nguồn gốc từ gan của giai đoạn bào
thai (Phùng Xuân Bình, 2000).
Khi vào cơ thể, kháng nguyên được đại thực bào bắt giữ, phân cắt để đưa lên bề
mặt tế bào của các nhóm quyết định kháng nguyên, sau đó trình diện những thông tin
của các nhóm quyết định kháng nguyên này cho các loại tế bào lympho T để khởi
động một đáp ứng miễn dịch.
Khi kháng nguyên lần đầu đưa vào cơ thể, hoạt động của tế bào đã tạo nên một
vòng khép kín, khuếch đại tín hiệu ban đầu nhưng vì yếu số tế bào mẫn cảm ít, phải có
thời gian chờ mẫn cảm cũng như sự nhân lên của dòng tế bào mẫn cảm. Khi kháng
nguyên xâm nhập vào cơ thể lần 2, gặp những tế bào lympho mẫn cảm và có sự kết
hợp kháng nguyên – kháng thể tạo nên kích thích đại thực bào tăng cường hoạt động
nuốt và tiêu hóa kháng nguyên và tế bào lympho T nhớ hình thành, lần sau kháng
nguyên đó xâm nhập vào đáp ứng miễn dịch sẽ xảy ra nhanh hơn, mạnh hơn.
14


 

2.4.3. Hệ thống miễn dịch của heo
2.4.3.1. Hệ miễn dịch của heo
Hệ miễn dịch ở heo gồm nhiều yếu tố, thành phần khác nhau liên kết lại để giúp
cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh từ bên ngoài vào như: virus, vi khuẩn, nấm, bụi,
hóa chất… Các yếu tố tạo nên hàng rào để ngăn chặn mầm bệnh gồm biểu mô các tế
bào, các acid béo diệt khuẩn, lớp màng nhày, độ pH thấp, dịch bề mặt và một số
enzyme ở trên bề mặt biểu mô có các peptide kháng khuẩn, ít nhất có 5 peptide kháng
khuẩn đã được phân lập từ biểu mô ruột non của heo (Lee và ctv, 1989; Boman và ctv,
1993).

2.4.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch
• Các tác nhân nhiễm trùng
Theo dẫn liệu của Lê Công Tiến (2002), các tác nhân nhiễm trùng có khả năng
gây ức chế chức năng miễn dịch đủ để làm cho con vật mẫn cảm hơn với sự nhiễm
trùng kế phát. Ví dụ như: Mycoplasma hyosinoviae, Actinobacillus pleuropneumoniae,
virus dịch tả heo, PRRS, virus giả dại,…sẽ làm tăng sự mẫn cảm của heo đối với viêm
phổi do Pasteurella multocidae (Smith và ctv, 1973). Virus dịch tả heo Châu Phi làm
giảm các tế bào lympho ngoại vi vì vậy gây hoại tử các tổ chức lách, hạch bạch huyết,
làm giảm chức năng hoạt động chống nhiễm trùng của tổ chức này, nó cũng làm giảm
hoạt động của tế bào diệt NK (Natural Killer Cell) sau 23 ngày xâm nhập vào cơ thể
con vật (Norley và Wardly, 1983).
2.5.1. Đặc điểm về sinh trưởng
• Đặc điểm về sinh trưởng
Heo con trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa phát triển với tốc độ rất nhanh,
thể hiện qua sự tăng khối lượng của cơ thể.
Theo Vũ Đình Tôn (2005), khối lượng heo con ở 7 – 10 ngày tuổi đã gấp 2 lần
khối lượng lúc sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần khối lượng lúc sơ sinh, lúc 30 ngày tuổi
gấp 5 lần khối lượng lúc sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp 10 – 15 lần khối lượng sơ
sinh.
Sự tăng trưởng của heo con ở thời kỳ này không hoàn toàn tuân theo quy luật
sinh trưởng chung của gia súc. Ở thời kỳ 3 hoặc 4 tuần tuổi có tốc độ tăng trưởng tuyệt
đối của heo con có chiều hướng giảm đi là do nguồn sữa mẹ cung cấp cho heo con bắt
đầu giảm.Tuy nhiên, mức độ tăng trọng giảm còn tùy thuộc vào việc tác động các biện
15


×