Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA VACXIN CIRCOVAC TIÊM CHO HEO NÁI ĐỂ PHÒNG HỘI CHỨNG CÒI CHO HEO CON SAU CAI SỮA (PMWS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA VACXIN CIRCOVAC
TIÊM CHO HEO NÁI ĐỂ PHÒNG HỘI CHỨNG
CÒI CHO HEO CON SAU CAI SỮA (PMWS)

Sinh viên thực hiện: TRẦN DUY KHANH
Ngành

: THÚ Y

Niên Khóa

: 2003 – 2008

Tháng 6/ 2009


KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA VACXIN CIRCOVAC TIÊM CHO NÁI ĐỂ
PHÒNG HỘI CHỨNG CÒI CHO HEO CON SAU CAI SỮA (PMWS)

Tác giả

TRẦN DUY KHANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sĩ ngành
Thú Y



Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. LÂM THỊ THU HƯƠNG
BSTY. NGUYỄN ĐỨC NHÂN

Tháng 6/2009
i


LỜI CẢM TẠ
™ Chân thành cảm tạ
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y
Cùng toàn thể quý Thầy Cô đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho
chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.

™ Chân thành biết ơn
PGS.TS. Lâm Thị Thu Hương
ThS. Đường Chi Mai
BSTY. Nguyên Đức Nhân
Đã hết lòng giúp đỡ chỉ dạy truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức cho em
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi Phú Sơn ở Trảng Bom, Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực tập

™ Cảm ơn sự chia sẻ của
Bạn bè, anh chị lớp TC03TY
Cùng tất cả mọi người thân quen
Đã góp ý động viên chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ trong quá trình thực tập tốt
nghiệp


Trần Duy Khanh

ii


TÓM TẮT
Đề tài “khảo sát hiệu quả của vacxin Circovac tiêm cho nái để phòng hội chứng
còi cho heo con sau cai sữa (PMWS)” được tiến hành tại trại chăn nuôi heo Phú Sơn,
Trảng Bom, Đồng Nai, thời gian từ ngày 11 tháng 11 năm 2008 đến ngày 11 tháng 3
năm 2009. Kết quả như sau:
- Trọng lượng bình quân của heo con ở lô thí nghiệm và lô đối chứng lúc cai
sữa lần lượt là 7,31 kg/con và 7,25 kg/con. Trọng lượng bình lúc 60 ngày tuổi ở lô thí
nghiệm và đối chứng là 17,57 kg/con và 15,05 kg/con.
- Tăng trọng bình quân lô thí nghiệm là 10,88 kg/con và lô đối chứng là 8,92
kg/con, tăng trọng tuyệt đối heo con lô thí nghiệm là 293,49 gam/con/ngày và lô đối
chứng là 245,92 gam/con/ngày.
- Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của heo lô thí nghiệm là 752,45 g/con/ngày
và ở lô đối chứng là 654,22 g/con/ngày. Hệ số chuyển hóa thức ăn của lô thí nghiệm là
1,53 và FCR của lô đối chứng là 1,67.
- Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở hai lô rất khác nhau lần lượt là 5,63% ở lô đối
chứng và 2,78% ở lô thí nghiệm. Tỷ lệ ngày con hô hấp ở lô thí nghiệm là 2,59% và lô
đối chứng là 4,80%.
- Viêm da và da bị nhạt màu chiếm tỷ lệ 0,48% ở lô thí nghiệm. Ở lô đối chứng
viêm da chiếm tỷ lệ 1,51%, 6 heo da bị nhạt màu chiếm tỷ lệ 3,03% và hoàng đản
chiếm tỷ lệ 0,50%.
- Tỷ lệ loại thải và tỷ lệ chết trong giai đoạn heo con theo mẹ ở lô đối chứng là
5,15% và 7,93%. Ở Giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi là 8,08% và 6,06%.
- Ở lô thí nghiệm tỷ lệ loại thải và tỷ lệ chết trong giai đoạn heo con theo mẹ lần
lượt là 3,62% và 6,45%. Ở giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi là 6,22% và 3,35%.


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.......................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
U

1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục đích ................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................3
2.1 Giới thiệu porcine circovirus type 2 (PCV2) và hội chứng PMWS do PCV2 ......3
2.1.2 Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa do PCV2...............................................3
2.1.3 Căn bệnh .............................................................................................................4
2.1.4 Dịch tễ.................................................................................................................5
2.1.5 Cách lây truyền ...................................................................................................6
2.1.6 Cách sinh bệnh....................................................................................................7
2.1.7 Miễn dịch liên quan PCV2 .................................................................................8
2.1.8 Triệu chứng.........................................................................................................8
2.1.9 Bệnh tích .............................................................................................................9
2.1.9.1 Bệnh tích đại thể ..............................................................................................9
2.1.9.2 Bệnh tích vi thể ................................................................................................9

2.1.10 Chẩn đoán .........................................................................................................9
2.1.11 Điều trị, phòng và kiểm soát PCV2 ................................................................11
2.1.11.1 Điều trị .........................................................................................................11
2.1.11.2 Phòng và kiểm soát bệnh .............................................................................11
2.2 Một số tác nhân gây bệnh thường đi kèm trên heo mắc hội chứng gầy còm sau
cai sữa ........................................................................................................................13
iv


2.2.1 Porcine Parvovirus (PPV).................................................................................13
2.2.2 Virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRSV) ...............14
2.2.3 Mycoplasma hyopneumonia .............................................................................15
2.2.4 Virus cúm heo (Swine Influenza Virus - SIV) .................................................16
2.2.5 Pasteurella multocida.......................................................................................17
2.2.6 Actinobacillus pleuropneumoniae ....................................................................17
2.2.7 Streptococcus suis.............................................................................................18
2.2.8 Haemophilus parasuis ......................................................................................18
2.3 Một số nguyên nhân khác gây còi .......................................................................18
2.3.1 Nguyên nhân do heo nái kém sữa.....................................................................18
2.3.2 Nguyên nhân do heo con ..................................................................................19
2.3.3 Nguyên nhân do ngoại cảnh .............................................................................19
2.4 Một số nghiên cứu về PCV2 trên heo sau cai sữa ...............................................19
2.4.1 Trên thế giới......................................................................................................19
2.4.2 Tại Việt Nam ....................................................................................................21
2.5 Giới thiệu sơ lược về trại chăn nuôi heo Phú Sơn ...............................................22
2.5.1 Vị trí địa lý........................................................................................................22
2.5.2 Công tác giống ..................................................................................................22
2.5.2.1 Các bước tiến hành công tác giống ở trại ......................................................22
2.5.2.2 Công tác phối giống ở trại .............................................................................23
2.5.3 Chuồng trại .......................................................................................................23

2.5.4 Thức ăn .............................................................................................................24
2.5.5 Qui trình vệ sinh thú y – tiêm phòng ................................................................26
2.5.5.1 Vệ sinh thức ăn ..............................................................................................26
2.5.6.2 Vệ sinh nguồn nước .......................................................................................27
2.5.7.3 Sát trùng chuồng trại, dụng cụ và khu vực chăn nuôi ...................................27
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................30
U

3.1 Thời gian và địa điểm ..........................................................................................30
3.1.1 Thời gian...........................................................................................................30
3.1.2 Địa điểm............................................................................................................30
3.2 Vật liệu thí nghiệm ..............................................................................................30
v


3.3 Nội dung thí nghiệm ............................................................................................31
3.4 Phương pháp tiến hành ........................................................................................32
3.4.1 Bố trí thí nghiệm...............................................................................................32
3.4.2 Theo dõi trên heo nái ........................................................................................32
3.4.3 Theo dõi trên heo con .......................................................................................33
3.5 Điều kiện thử nghiệm ..........................................................................................33
3.6 Công thức tính các chỉ tiêu ..................................................................................33
3.7 Xử lý số liệu.........................................................................................................33
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN..........................................................................34
4.1 Kết quả đánh giá an toàn của vacxin Circovac trên nái được tiêm phòng ..........34
4.2 Kết quả đánh giá hiệu lực của vacxin circovac trên một số chỉ tiêu tăng trưởng
của heo con ................................................................................................................34
4.2.1 Trọng lượng sơ sinh, trọng lượng cai sữa, tăng trọng bình quân heo con giai
đoạn theo mẹ..............................................................................................................34
4.2.2 Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối heo con lúc cai sữa đến 60 ngày

tuổi .............................................................................................................................35
4.3 Kết quả về tình hình bệnh tiêu chảy, hô hấp, một số bệnh khác và các bệnh tích
...................................................................................................................................40
4.3.1 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy, tỷ lệ ngày con hô hấp qua các giai đoạn phát triển .40
4.3.2 Tình hình xuất hiện một số dạng bệnh khác.....................................................42
4.3.4 Tỷ lệ xuất hiện bệnh tích heo con nghi còi khi mổ khám ở giai đoạn 60 ngày 45
4.4 Mổ khám một số ca bệnh trên heo cai sữa nghi mắc bệnh còi trong giai đoạn thí
nghiệm .......................................................................................................................47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................52
5.1 Kết luận................................................................................................................52
5.2 Đề nghị.................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................54
PHỤ LỤC ......................................................................................................................58

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ELISA

: Enzyme linked immuno sorbent assay

PCR

: Polymerase chain reaction

PMWS

: Post - weaning multi - systemic syndrome


APP

: Actinobacillus leuropneumoniae

DNA

: Deoxyribonucleic acid

PCV2

: Porcine circovirus type 2

PDNS

: Porcine Dermatitis and Nephropathy Syndrome

PPV

: Porcine Parvovirus

PRRSV

: Porcine Reproductive Respiratory Syndrome Virus

RNA

: Ribonucleic acid

SIV


: Swine Influenza Virus

nm

: nanometre

CAV

: Chicken anemia virus

PK - 15

: Pig kidney 15

PCV

: Porcine circovirus

PCV1

: Porcine circovirus type 1

PBFDV

: Psittacine beak and feather disease virus

EMEA

: European Medicines Agency


PNP

: Proliferating necrotizing pneumonia

PRCD

: Porcine respiratory complex disease

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Virus PCV2................................................................................................. 5
Hình 4.1 Gan nhạt màu .............................................................................................. 47
Hình 4.2 Gan thoái hóa mỡ........................................................................................ 47
Hình 4.3 Thận bị viêm ............................................................................................... 48
Hình 4.4 Heo sưng hạch bẹn...................................................................................... 48
Hình 4.5 Phổi xuất huyết ........................................................................................... 49
Hình 4.6 Hạch màng treo ruột sưng........................................................................... 49
Hình 4.7 Phổi nhạt màu ............................................................................................. 50
Hình 4.8 Hoàng đản trên heo ..................................................................................... 50
Hình 4.9 Heo con ở lô thí nghiệm ............................................................................. 51
Hình 4.10 Heo con ở lô đối chứng............................................................................. 51

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thể hiện tuần tuổi và tỷ lệ chết trên heo con...............................................6
Biểu đồ 4.1 Thể hiện tăng trọng của heo ở lô đối chứng và thí nghiệm.......................37

Biểu đồ 4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của lô thí đối chứng và thí nghiệm .....39
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ tiêu chảy và hô hấp của heo giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi .....41

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các loại vacxin được dùng để phòng PMWS................................................12
Bảng 2.2 Qui định về loại thức ăn đối với heo đang tăng trưởng.................................24
Bảng 2.3 Heo hậu bị lớn, nái và đực giống...................................................................25
Bảng 2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của heo từ 5 – 20 kg với khẩu phần cho ăn tự do ........26
Bảng 2.5 Qui trình tiêm vacxin đối với đàn heo thương phẩm.....................................29
Bảng 4.1 Tăng trọng bình quân giai đoạn heo con theo mẹ .........................................35
Bảng 4.2 Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối heo con lúc cai sữa đến 60……
ngày tuổi ........................................................................................................................36
Bảng 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn giai đoạn cai sữa đến 60
ngày tuổi ........................................................................................................................38
Bảng 4.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy, tỷ lệ ngày con hô hấp giai đoạn heo con sơ sinh…..
đến cai sữa .....................................................................................................................40
Bảng 4.5 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy, tỷ lệ ngày con hô hấp giai đoạn heo con cai sữa…..
đến 60 ngày tuổi ............................................................................................................40
Bảng 4.6 Tỷ lệ heo con xuất hiện một số dạng bệnh khác............................................42
Bảng 4.7 Tỷ lệ heo con chết và loại thải giai đoạn heo con theo mẹ............................44
Bảng 4.8 Tỷ lệ heo con chết và loại thải giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi ...............44
Bảng 4.9 Tỷ lệ bệnh tích trên heo con chết nghi do còi................................................45

x


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển chung của Việt Nam, trong đó chăn nuôi đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Ngành chăn nuôi heo gặp không ít khó khăn từ dịch bệnh như dịch tả heo, lở
mồm long móng, tụ huyết trùng, phó thương hàn, parvovirus…thì hội chứng gầy còm
sau cai sữa là một bệnh mới có ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng
của sản phẩm chăn nuôi.
Hội chứng gầy còm sau cai sữa trên heo PMWS (Postweaning Multisystermic
Wasting Syndrome) được phát hiện tại Canada vào năm 1995, cho đến nay bệnh đã
được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới. PMWS gây thiệt hại kinh tế đáng kể và ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe đàn heo trong ngành chăn nuôi heo công nghiệp của nhiều
quốc gia. Tại các nước Châu Âu, có trên 8 triệu heo mắc hội chứng này mỗi năm và
thiệt hại do PMWS đem lại ước tính từ 562 – 900 triệu Euro hàng năm.
Hiện nay bệnh này chưa có biện pháp phòng trị đặc hiệu mà chỉ áp dụng
phương pháp an toàn sinh học, kết hợp với kháng sinh để tăng cường sức kháng và sức
chống phụ nhiễm. Vacxin Circovac do công ty thuốc thú y MERIAL – Pháp sản xuất
là loại vacxin dùng để tiêm phòng cho nái và hậu bị trước khi phối giống để bảo vệ
thông qua miễn dịch thụ động truyền qua sữa đầu.
Nhằm mục đích cải thiện năng suất của những trại chăn nuôi trong tình hình
dịch bệnh ngày càng gia tăng được sự hướng dẫn và giúp đỡ của PGS.TS.Lâm Thị Thu
Hương và sự giúp đỡ của trại chăn nuôi heo Phú Sơn và công ty thuốc thú y Viphavet,
chúng tôi tiến hành đề tài:
“Khảo sát hiệu quả của vacxin Circovac tiêm cho heo nái phòng hội chứng còi
cho heo con sau cai sữa (PMWS)”

1


1.2 Mục đích

Đánh giá hiệu lực của vacxin Circovac trong việc phòng ngừa hội chứng gầy
còm sau cai sữa (PMWS) trên heo, từ đó làm cơ sở dữ liệu cho các nhà chăn nuôi.
1.3 Yêu cầu
- Theo dõi biểu hiện lâm sàng
Theo dõi tỷ lệ ngày con tiêu chảy, tỷ lệ ngày con có biểu hiện bệnh hô
hấp, tỷ lệ các bệnh khác và tỷ lệ chết.
- Theo dõi một số chỉ tiêu tăng trưởng trên đàn heo
Ghi nhận khả năng tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn ở hai lô.
- Ghi nhận tổng thức ăn tiêu thụ ở cả hai lô.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Giới thiệu porcine circovirus type 2 (PCV2) và hội chứng PMWS do PCV2
2.1.1 Lịch sử bệnh
Năm 1991, một virus lạ gây chứng bệnh còi cọc, giảm tăng trọng đột ngột đã
xảy ra trên heo sau cai sữa trong một đàn heo tại Canada.
Năm 1995, bệnh đã xuất hiện với phạm vi lớn ảnh hưởng lớn hơn và được gọi
là “hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa” (PMWS) (Harding, 1997).
Năm tiếp theo bệnh lần lượt được thông báo tại nhiều quốc gia như Mỹ (1996),
Anh (1998), Đức (2000), Thụy Điển (2003)…kể cả các nước châu Á: Đài Loan
(1995), Thái Lan (1999), Philippin (2001)… Bệnh trở thành thời sự với ca bệnh ngày
càng gia tăng và đứng đầu trong chương trình nghị sự của nhiều cuộc họp thú y trên
thế giới.
Năm 1997, nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Saskatchewan (Clark, Ellis,
Harding, West, 2000) đã phân lập PCV2 từ những ca PMWS. Từ đó, người ta đã thực
hiện thành công thí nghiệm gây nhiễm PCV2 trên heo.
Phân tích hồi cứu những mẫu mô và huyết thanh lưu trữ bằng kỹ thuật mô hóa

miễn dịch và lai trong mô cho thấy PCV2 từng lưu hành tại châu Âu vào những năm
1970 nhưng không có tài liệu nào ghi nhận về bệnh do PCV2 gây ra vào thời điểm đó
(Segalés và ctv, 2002).
PCV2 từng có liên quan đến nhiều hội chứng bệnh trên heo, như là: Hội chứng
còi cọc sau cai sữa (PMWS). Viêm phổi hoại tử tiến triển (PNP). Bệnh phức hợp hô
hấp trên heo (PRDC), hội chứng viêm da và sưng thận trên heo (PDNS). Ngày nay, tất
cả những hội chứng này được gọi là bệnh do PCV2 (Allan và Ellis, 2000). Những hội
chứng này có thể xuất hiện đồng thời hay không đồng thời với hội chứng PMWS gây
khó khăn cho công tác chẩn đoán.
2.1.2 Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa do PCV2
Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa trên heo (PMWS) là một bệnh dịch động
vật ở heo, do nhiều yếu tố bao gồm sự nhiễm PCV2 trên heo và những vi sinh vật đồng

3


gây nhiễm hoặc những yếu tố bất lợi khác hiện diện (như stress, điều kiện chuồng trại
không tốt) gây nên.
Phạm vi ảnh hưởng của PMWS gặp trên heo cai sữa ở độ tuổi từ 4 – 16 tuần,
thậm chí có thể lên đến 20 tuần nhưng tập trung nhiều nhất 8 – 10 tuần tuổi.
Các ca PMWS do PCV2 thường đi kèm với những tác nhân virus hoặc vi trùng
gây bệnh khác làm tăng mức độ bệnh, như virus PRRS, parvovirus, virus cúm heo
(SIV) và một số vi trùng gây bệnh khác, đáng chú ý là Mycoplasma hyopneumoniae,
Streptococcus

suis,

Pasteurella

multocida,


Actinobacillus

pleuropneumoniae,

Haemophilus parasuis (Segalés và ctv, 2002; Kim và ctv, 2004).
PMWS gây thiệt hại kinh tế đáng kể và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe đàn heo
trong ngành chăn nuôi heo công nghiệp của nhiều quốc gia. Tại các nước Châu Âu, có
trên 8 triệu heo mắc hội chứng này mỗi năm và thiệt hại do PMWS đem lại ước tính từ
562 – 900 triệu Euro hàng năm.
PMWS có chiều hướng lan rộng trên khắp thế giới nhưng những hiểu biết về
bệnh vẫn còn hạn chế, vì thế các nhà khoa học vẫn đang nỗ lực nghiên cứu và tìm cách
khống chế căn bệnh này.
2.1.3 Căn bệnh
Porcine circovirus có kích thước rất nhỏ (đường kính 17 nm), không vỏ bọc,
virion hình cầu, chứa một ADN sợi đơn dạng vòng và nhỏ hơn các ADN virus khác.
Dựa vào đó, tổ chức quốc tế về phân loại virus xếp chúng vào một họ mới của những
ADN virus gọi là Circovididae, giống Circovirus (Lukert và ctv, 1999).
PCV có tỷ trọng trong CsCl là 1,33 – 1,34. Bộ gen ADN của nó gồm 1759
bases. PCV gồm 2 serotype là PCV1 và PCV2. Bằng kỹ thuật kháng huyết thanh đơn
dòng và đa dòng, người ta ghi nhận có khác biệt về kháng nguyên và bộ gen giữa
PCV1 và PCV2; giữa 2 serotype này có phản ứng chéo ở mức độ thấp (Allan và ctv,
1999a). Qua phân lập virus, người ta phát hiện PCV2 phân lập được trên những mẫu
lưu trữ từ đầu thập niên 80 có sự giống nhau về di truyền so với những mẫu phân lập
gần đây.

4


Sức đề kháng: PCV2 đề kháng cao với nhiều chất sát trùng (ethanol,

chlorhexidine, iodine và formaldehyde), có thể tồn tại trong môi trường suốt nhiều
tháng. Virus có thể được phân lập từ các mô lưu trữ ở -70oC trong nhiều tháng (Ellis
và ctv, 1998). Tuy nhiên sodium hydroxide và virkon S với mức độ pha loãng 1% có
hiệu quả nhất trong việc bất hoạt PCV2.

PCV2

(Nguồn: www.khoahoc.net)
Hình 2.1 Virus PCV2
2.1.4 Dịch tễ
Khảo sát tại nhiều quốc gia cho thấy sự nhiễm PCV2 lan rộng với tỷ lệ huyết
thanh dương tính trong đàn phần lớn từ 20 – 80%. Allan và ctv (1999b), đã tiến hành
khảo sát kháng thể PCV2 tại Bắc Ireland và cho biết kháng thể mẹ truyền kháng PCV2
biến mất lúc 8 – 9 tuần sau khi sanh, và kháng thể huyết thanh tái xuất hiện lúc heo
được 13 – 15 tuần, điều này tương ứng với thời điểm heo chuyển sang khu vực nuôi vỗ
béo trong cùng trại đó.
PCV2 cũng được tìm thấy trên cả những đàn khỏe mạnh và đàn heo có sức
khỏe kém.
Hội chứng PMWS do PCV2 thường tác động trên heo và trở nên rõ ràng hơn từ
4 – 6 tuần tuổi trở lên với tỷ lệ chết trong đàn từ 5 – 80%. Nhìn chung, heo mắc bệnh
PMWS thường trong độ tuổi 6 – 14 tuần, vài trường hợp trên 20 tuần tuổi. Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng những heo con được hấp thu lượng kháng thể cao thì không
nhiễm bệnh. Những đàn heo dù lớn hay nhỏ với phương thức quản lý khác nhau đều
có thể nhiễm bệnh.
5


(Ghi chú:mortality(tỷ lệ tử vong), mortality shift(sự thay đổi tỷ lệ chết))

(Nguồn: www.khoa học.net)


Biểu đồ 2.1 Thể hiện tuần tuổi và tỷ lệ chết trên heo con
Sự phân bố bệnh PMWS trong đàn heo nhiễm cũng rất thay đổi. Trong một trại,
một số heo có thể mắc chứng PMWS và chết nhưng số còn lại vẫn khỏe mạnh và phát
triển bình thường (Vigre và ctv, 2005).
Trong các trại chăn nuôi, hội chứng PMWS có thể tồn tại rất dai dẵng, từ 04
tháng đến trên 18 tháng.
2.1.5 Cách lây truyền
Bằng thực nghiệm người ta ghi nhận PCV2 có thể lây truyền ngang hoặc dọc
theo các đường hô hấp, đường máu, nhau thai và sinh dục.
Người ta đã chứng minh có sự lây truyền ngang PCV2 qua tiếp xúc trực tiếp
miệng – mũi của những heo còn nhỏ. Các chuồng nuôi lân cận có thể lan truyền virus
PCV2 qua khí dung (Charreyre và ctv, 2007). Thực nghiệm đã cho thấy, trộn lẫn
những heo khỏe với heo bệnh PMWS hoặc nuôi trong những ô chuồng cạnh nhau chỉ
sau 3 – 4 tuần sẽ phát hiện những heo khỏe mắc bệnh PMWS (Botner và ctv, 2006).
Hình thức lây truyền ngang xảy ra ngay cả khi heo nhiễm PCV2 không biểu hiện triệu
chứng lâm sàng và bệnh tích liên quan, chúng vẫn có thể lây cho heo khỏe trong cùng
chuồng.
PCV2 có thể lan truyền giữa các đàn khi chuyển heo từ đàn này sang đàn khác
hoặc thông qua những động vật trung gian mang mầm bệnh (chuột, chim…), dụng cụ,
quần áo nhân công.

6


Virus PCV2 tồn tại trong những heo mang trùng từ 5 – 6 tháng. Acid nucleic
của PCV2 có trong phân, nước tiểu, máu, dịch tiết ở mũi của những heo còn nhỏ bị
nhiễm và là những phương tiện lan truyền virus trong đàn (Muirhead, 2002).
Thực nghiệm gây nhiễm PCV2 cho heo nuôi thí nghiệm 1 ngày tuổi, 31 ngày
sau Krakowka và ctv (2001) đã phát hiện acid nucleic của PCV2 có trong phân, nước

bọt, nước mắt của heo gây nhiễm.
Ngoài ra, PCV2 cũng được tìm thấy trong tinh dịch của những heo đực nhiễm
bệnh và sẽ lây truyền virus qua giao phối (Kim và ctv, 2001).
Lây bệnh dọc cũng được ghi nhận. Sự chết của bào thai và sẩy thai có liên quan
đến sự nhiễm bệnh qua đường sinh dục.
2.1.6 Cách sinh bệnh
Cơ chế gây bệnh của PCV2 trên heo đến nay vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên,
qua phương pháp gây nhiễm trên heo sống, Misinzo và ctv (2006) đã phát hiện PCV2
có trong nhiều loại tế bào như tế bào gan, biểu mô, nội mô, lympho bào, tế bào cơ trơn
và nguyên sợi bào. Krakowka và ctv (2001), gây nhiễm qua đường mũi hay tiêm tĩnh
mạch của heo thí nghiệm, các tác giả ghi nhận thấy có sự hiện diện của bạch cầu đơn
nhân và đại thực bào trong phổi, hạch hạnh nhân, hạch lympho, lách và những cơ quan
khác trong hệ thống miễn dịch. Kháng nguyên virus PCV2 có thể được phát hiện trong
mô lympho vào ngày thứ 7 sau gây nhiễm; còn tại phổi, gan, thận, dạ dày – ruột và
lách khoảng ngày 14 – 21 sau gây nhiễm tình trạng nhiễm virus huyết xuất hiện lúc 14
ngày sau gây nhiễm và kéo dài 2 đến 4 tuần. Sau gây nhiễm 21 ngày, thú có biểu hiện
xẹp và mất chức năng tại nhiều vùng trên phổi, hạch lympho (đặc biệt hạch bẹn) sưng
lớn và chuyển sang màu nâu.
Đối với hệ thống miễn dịch, PCV2 tấn công vào tế bào đích là các tế bào hình
sao và tương tác với các tế bào dòng tủy (tế bào lympho B, lympho T, tế bào NK ngoại
trừ bạch cầu đơn nhân lớn) làm giảm bạch cầu lympho tại hạch hạnh nhân và hạch
lympho để lại bệnh tích vi thể rất đặc trưng. Mức độ cấp tính của bệnh tích vi thể và số
lượng PCV2 trong bệnh tích có liên quan chặt chẽ với mức độ nghiêm trọng của biểu
hiện lâm sàng. PCV2 có thể làm hư hại hệ thống miễn dịch bằng cách ức chế miễn
dịch. Một bài báo cáo khác nhận định sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch khi nhiễm
PCV2 gây ra biểu hiện lâm sàng của bệnh.
7


Ngoài ra virus PCV2 còn tác động làm giảm tiểu cầu nghiêm trọng gây xuất

huyết mô kéo dài. Sự tấn công của virus vào gan khởi đầu làm các tế bào gan, tế bào
kuffer, tế bào nội mô bị sưng và triển dưỡng nên gan to ra; sau đó các tế bào sẽ bị dung
giải nên giảm số lượng và kích thước gan teo lại, đồng thời mật có thể bị ứ lại trong
các ống mật khiến gan trở nên vàng.
2.1.7 Miễn dịch liên quan PCV2
Heo lớn và heo sơ sinh (trừ những heo con không được bú sữa đầu) không nhạy
cảm với hội chứng PMWS. Hội chứng PMWS chỉ xảy ra trên đàn heo sau cai sữa. Đây
là lúc heo con hết nhận được miễn dịch từ heo mẹ và trở nên nhạy cảm với bệnh.
Bằng thực nghiệm, Chareyre và ctv (2004) cho biết những heo con 3 tuần tuổi
có kháng thể mẹ truyền cao khi công cường độc PCV2 thì sự tăng trọng hàng ngày vẫn
cao hơn nhóm có kháng thể mẹ truyền thấp, đồng thời có rất ít những biểu hiện lâm
sàng của PMWS so với nhóm cùng lứa tuổi nhưng có kháng thể mẹ truyền thấp.
Những triệu chứng lâm sàng liên quan với những heo nhiễm PCV2 mà có biểu
hiện hội chứng PMWS cho thấy có sự rối loạn bệnh lý miễn dịch. Đặc biệt là các hạch
lymmpho sưng lớn, suy yếu và có sự xâm nhập của các bạch cầu đơn nhân và ái kiềm.
Đặc trưng của những heo có triệu chứng PMWS là sự giảm bạch cầu. Tuy nhiên,
không phải tất cả heo nhiễm PCV2 đều dẫn đến PMWS (Darwich, 2002).
2.1.8 Triệu chứng
Biểu hiện lâm sàng thường xảy ra trên heo sau 1 – 2 tuần cai sữa với diễn biến
chậm và có thể kéo dài trong nhiều tháng. Heo mắc PMWS thường gặp nhất là còi cọc
và viêm phổi mãn tính (thở gấp, khó thở). Heo đang bình thường trở nên xanh xao, gầy
ốm nhanh trong vòng 3 – 7 ngày và xuất hiện những con gầy nhất đàn. Một số heo ho
nhiều, sốt, biếng ăn, thở khó, hoàng đản, rối loạn thần kinh trung ương, viêm kết mạc
và tiêu chảy nhẹ. Heo bệnh có thể chết nhưng không chết ngay, số còn lại trong đàn
khỏe mạnh và phát triển bình thường. Tỷ lệ heo bệnh trong đàn có thể từ 3 – 50% và tỷ
lệ chết lên đến 80% trong số những heo nhiễm.
Ngoài việc gây còi, trong những trại bị PMWS có một biểu hiện đặc trưng khác
là chứng viêm da. Những đốm đỏ hồng thường xuất hiện không đều ở chân trước,
vùng chậu, vùng mông và bụng, Nếu bệnh kéo dài, da trở nên cứng. Những chấm này
có khuynh hướng tụ lại ở một phần cơ thể, có thể ở tai. Những heo qua khỏi thường

8


biểu hiện suy nhược. Đây là dấu hiệu của bệnh viêm da sưng thận cũng do PCV2 gây
ra.
PMWS thường đi kèm với một số bệnh khác như viêm phổi, viêm phổi – màng
phổi, Glassers, salmonillosis…
2.1.9 Bệnh tích
2.1.9.1 Bệnh tích đại thể
Phổ biến là các hạch bạch huyết sưng lớn, đặc biệt là hạch vùng bẹn sưng gấp 2
– 3 lần bình thường. Phổi bị xơ cứng, dai, gan viêm, thận phù nề và sưng lớn với nhiều
đốm trắng. Lách sưng lớn giống như thịt nhưng không xung huyết, ruột viêm, thành
ruột mỏng, thỉnh thoảng phù thủng tại màng treo ruột và vách manh tràng. Dạ dày loét
và vách dạ dày phù nề (Ellis và ctv, 1999). Tuyến ức kém phát triển, phù thủng các mô
liên kết, tích dịch trong các xoang cơ thể.
Heo nái nhiễm PCV2 có thể bị sẩy thai, thai khô và heo con đinh ra chết và
viêm cơ tim rất nặng. Trường hợp có viêm phổi phụ nhiễm vi khuẩn có thể gặp áp xe
phổi và những vùng phổi xẹp rắn chắc thường xảy ra trên heo choai và heo lớn.
2.1.9.2 Bệnh tích vi thể
Thường thấy tại các tổ chức lympho (hạch hạnh nhân, hạch lympho, mảng
Peyer’s của hồi tràng) lách, phổi gan và thận.
Bệnh tích đặc trưng là sự xâm nhiễm mô bào ở các tổ chức lympho, thường kết
hợp bởi số lượng lớn tế bào khổng lồ có nhiều nhân và có thể gặp những vùng hoại tử
đông đặc. Sự giảm lympho bào xảy ra ở nhiều mức độ.
Viêm ruột đặc trưng bởi niêm mạc hồi tràng mỏng và suy thoái lympho ở mảng
Payer với số lượng lớn kháng nguyên PCV2 (Done, 2001).
Viêm phổi mô kẽ và có hiện diện của những tế bào biểu mô xơ hóa. Những biến
đổi khác ở phổi như xâm nhiễm tế bào viêm gây viêm phế quản cấp.
Bệnh tích tại gan thường là hoại tử cục bộ tế bào gan và xâm nhiễm mô lympho
ở vùng cửa gan. Viêm thận kẽ và sự xơ hóa thường xảy ra.

2.1.10 Chẩn đoán
Muirhead (2002) cho rằng để chẩn đoán chính xác PMWS cần dựa vào ba tiêu
chí: biểu hiện lâm sàng, bệnh tích đặc trưng và xét nghiệm chứng minh acid nucleic
hoặc kháng nguyên của PCV2 liên quan bệnh tích đặc trưng.

9


Những biểu hiện lâm sàng: tuổi mắc bệnh thường từ 6 – 14 tuần có thể đến 20
tuần, còi cọc, giảm tăng trọng, chậm lớn, chết đột ngột, có thể đi kèm với chứng thở
khó hoặc hoàng đản.
Chấn đoán phân biệt với những nguyên nhân khác cũng làm heo còi, suy nhựơc
như suy dinh dưỡng, thiếu ăn, thiếu nước, loét dạ dày, viêm phổi địa phương, viêm
ruột do E.coli, bệnh hồng lỵ trên heo, hội chứng PRRS, PDNS (Pernek và ctv, 2002)
Bệnh tích mổ khám: tích nhiều dịch trong các xoang, suy yếu các tổ chức
lympho, hạch lympho sưng lớn (nhất là hạch bẹn) và viêm nhiễm tại các cơ quan khác.
Bệnh tích vi thể: thể bao hàm ưa kiềm, nang lympho suy yếu, mô bệnh tăng sinh từ
viêm mô lympho đến u hạt trong cơ quan (chủ yếu phổi và hạch lympho).
* Những xét nghiệm tại phòng thí nghiệm
Phương pháp huyết thanh học: giúp đánh giá tình trạng nhiễm PCV2 trong
đàn. Kháng thể có thể được phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián
tiếp, Peroxidase miễn dịch gián tiếp hoặc ELISA. Trong đó, phương pháp ELISA cạnh
tranh hiện được chọn để phát hiện PCV2 trong mọi tình huống với PCV2 là kháng
nguyên, và tác nhân phản ứng cạnh tranh là kháng thể đơn dòng đặc hiệu PCV2.
(Lurkert và ctv, 1999)
Mô hóa miễn dịch (ICC – immunocytochemistry) và kỹ thuật lai trong mô
(ISH – in situ hybridization): cả hai phương pháp được dùng để phát hiện kháng
nguyên PCV2 trong các mô của những ca PCV2, trong đó kỹ thuật ICC nhạy hơn rất
nhiều so với ISH (Harm và ctv, 1999).
Phân lập virus: phương pháp này liên quan đến việc nuôi cấy trên môi trường

tế bào PK – 15 được ly trích từ những mô của heo không nhiễm PCV1, nhưng cách
này mất nhiều ngày và không nhạy khi so với kỹ thuật ICC hoặc ISH (Pernek và ctv,
2002). Về cơ bản, phân lập virus chủ yếu phục vụ cho việc bào chế vaccine và định
type virus. Người ta không ứng dụng nó vào mục đích chẩn đoán hoặc chứng minh sự
không có mặt của PCV2 hay hội chứng PMWS trong đàn.
Kỹ thuật PCR: có độ chính xác cao và ít tốn thời gian nên hiện nay được ứng
dụng trong chẩn đoán phân biệt giữa PCV1 và PCV2. Trong đó, kỹ thuật PCR nhiều
mồi (multiplex PCR assays) hiện được sử dụng rộng rãi để định ra kiểu gen và phân

10


biệt những ca phân lập PCV2 khác nhau. Do có độ nhạy cao nên kỹ thuật này đòi hỏi
phòng thí nghiệm phải hiện đại và kỹ thuật viên thao tác tốt.
2.1.11 Điều trị, phòng và kiểm soát PCV2
2.1.11.1 Điều trị
Việc điều trị hội chứng PMWS hiện đang còn bỡ ngỡ với nhiều tranh cải. Hơn
nữa, PCV2 chỉ gây bệnh khi bị kích thích bởi yếu tố mở đầu nào đó. Điều trị chủ yếu
tập trung vào những bệnh phụ nhiễm do vi trùng. Theo Pernek và ctv (2002), trong
một số trường hợp nếu sử dụng kháng viêm corticoid có thể làm giảm tỷ lệ heo tử
vong.
2.1.11.2 Phòng và kiểm soát bệnh
An toàn sinh học
Việc ngăn chặn bệnh do virus PCV2 thông qua biện pháp an toàn sinh học là rất
cần thiết, bao gồm thực hiện công tác vệ sinh nghiêm ngặt và phân chia heo theo từng
nhóm tuổi riêng biệt. Mục đích nhằm giảm thiểu stress và đảm bảo dinh dưỡng cho
heo.
Hạn chế việc tiếp xúc giữa heo và heo đồng thời hạn chế tối đa việc ghép giữa
các đàn heo. Nếu hệ thống miễn dịch bị kích thích thái quá, PCV2 có thể gây bệnh.
Nên duy trì những đàn heo từ cai sữa đến khi xuất chuồng theo nguyên tắc “cùng vào,

cùng ra”. Điều kiện chuồng nuôi phải phù hợp nhằm tránh stress cho heo. Đảm bảo
chế độ ăn uống phù hợp cho từng độ tuổi. Thú y viên của trại phải điều trị kịp thời các
bệnh mới xuất hiện. Các heo thương tật, heo chết, heo bệnh cần được phát hiện kịp
thời và cách ly. Heo con phải được bú sữa đầu đầy đủ và cần nhớ không ghép con giữa
các nái mẹ sau khi sinh 24 giờ.
Thực hiện tiêm phòng các bệnh do PRRSV, Parvovirus, bệnh viêm phổi địa
phương và các bệnh khác. Kiểm soát tốt những bệnh có thể hạn chế biểu hiện lâm sàng
của bệnh PMWS.
Dùng vacxin phòng bệnh
Hiện nay trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu và sản xuất các loại vacxin
phòng hội chứng còi cọc trên heo con sau cai sữa. Sau đây là các loại vacxin do các
công ty đã sản xuất và lưu hành.

11


Bảng 2.1 Các loại vacxin được dùng để phòng PMWS
Công ty
Tên
Kháng
nguyên
Liều

CircumventTM
PCV
PCV2 bất hoạt
Baculovirus

1ml, tiêm bắp


Suvaxyn® PCV2
một liều
PCV1 khảm
Virus PCV2 bất
hoạt
2ml, tiêm bắp

Một liều

Một liều

Tiêm 2 lần
trong 3 tuần

Ingelvac®
CircoFLEX™
PCV2 bất hoạt
Baculovirus

2ml, tiêm bắp

Circovac®
PCV2 bất hoạt
2ml, tiêm bắp
Mũi tiêm chủ
yếu:
Tiêm 2 lần
trong khoảng 3
- 4 tuần, ít nhất
2 tuần trước

khi phối giống.
Tái chủng:
Một liều duy
nhất khi mang
thai, ít nhất 2 4 tuần trước
khi sinh.

Dùng
cho
Quốc
gia

Những heo
khỏe mạnh 3
tuần tuổi hay
lớn hơn
Mỹ
Canada

Những heo khỏe
mạnh 4 tuần tuổi
hay lớn hơn
Mỹ

Những heo
khỏe mạnh 3
tuần tuổi hay
lớn hơn
Mỹ
Canada


Nái sinh sản
khỏe mạnh ở
mọi lứa tuổi
Canada
Châu Âu

Krakowka (1999), khuyến cáo nếu áp dụng ít nhất 16 điểm trong kế hoạch 20
điểm của Madec có thể làm giảm tỷ lệ chết trong những trại có vấn đề PMWS hoặc
PDNS nghiêm trọng:
* Heo con theo mẹ
1. Các chuồng nái nuôi con giữa các lứa cần dọn sạch phân, chất độn chuồng;
rửa và sát trùng chuồng sạch sẽ, áp dụng biện pháp cùng vào – cùng ra.
2. Heo nái trước sanh cần tắm sạch sẽ và tẩy ký sinh trùng.
3. Chỉ thực hiện ghép bầy khi thật cần thiết và trong vòng 24 giờ sau khi sanh.
* Heo sau cai sữa
4. Các ô chuồng nhỏ, vách ngăn kín (< 13 con/ô chuồng)
12


5. Dọn sạch phân, rữa sạch chuồng và sát trùng, áp dụng biện pháp cùng vào –
cùng ra.
6. Mật độ tối đa 3 heo con/m2
7. Chiều dài máng ăn ước tính 7cm/heo con.
8. Cải thiện mức độ thông thoáng (NH3 < 10ppm, CO2 < 0,15%).
9. Kiểm soát nhiệt độ chuồng nuôi.
10. Không trộn lẫn các lứa heo (1 lứa trong 1 chuồng).
* Heo nuôi thịt
11. Diện tích ô chuồng nhỏ, vách ngăn kín.
12. Dọn sạch phân, chất độn chuồng, tẩy uế và sát trùng chuồng sạch sẽ, áp

dụng biện pháp cùng vào – cùng ra.
13. Không trộn lẫn heo con từ các ổ khác nhau sau cai sữa.
14. Không trộn lẫn heo giữa các ô chuồng nuôi thịt.
15. Mật độ nuôi tối đa 0,75 m2/heo.
16. Cải thiện nhiệt độ thông thoáng và nhiệt độ chuồng nuôi.
* Các biện pháp khác
17. Quy trình tiêm chủng phù hợp.
18. Chuồng được thiết kế sao cho tránh mưa tạt, gió lùa
19. Đảm bảo các điều kiện vệ sinh (như cắt đuôi, cắt tai đánh số, bấm răng, tiêm
chích đảm bảo vô trùng…).
20. Heo bệnh phải sớm chuyển sang khu vực nuôi cách ly hoặc giết hủy.
2.2 Một số tác nhân gây bệnh thường đi kèm trên heo mắc hội chứng gầy còm sau
cai sữa
2.2.1 Porcine Parvovirus (PPV)
Parvovirus thuộc họ Parvoviridae. Đây là một DNA virus, không vỏ, kích
thước 22nm, chỉ có một serotype ở nhiều vùng, quốc gia (Trần Thị Bích Liên và Lê
Anh Phụng, 2001).
Heo bệnh bị xáo trộn sinh sản (nâng, giảm lứa đẻ, thai hóa gỗ và chết lúc sinh).
PPV cũng được phân lập trên heo viêm phổi, chậm tăng trưởng sau khi sinh. Virus có
thể gây hội chứng tiêu chảy sau cai sữa. Bệnh tích do PPV gây ra thường thấy trên heo

13


nái như hoại tử thành tử cung, phôi chết khô, thai giảm kích thước, động huyết, thủy
thũng (Trần Thanh Phong, 1996).
Có nhiều bằng chứng cho thấy PPV thường kết hợp với PCV2 làm tình trạng
bệnh của heo phức tạp hơn gây khó khăn cho công tác chẩn đoán. PPV làm triệu
chứng lâm sàng và bệnh tích của hội chứng PMWS rõ ràng và đầy đủ hơn. Lyoo và ctv
(2001) đã phát hiện 2/34 ca nhiễm ghép PCV2 với Parvovirus vào năm 1999 (5,9%)

trên các heo mắc hội chứng PMWS ở Hàn Quốc.
Theo Ellis và Rose (2004) thì ở phía tây Canada, khoảng 20% ca PMWS có
nhiễm ghép PCV2.
Tiếp theo đó, các nhóm nghiên cứu trên thế giới cũng đã chứng minh rằng đối
với những heo vừa không được bú sữa đầu, vừa được gây nhiễm hai loại virus PCV2
và PPV sẽ làm phát triển những bệnh tích và căn bệnh trầm trọng hơn là những heo chỉ
nhiễm PCV2 (Allan, 1999).
Opriessnig (2004) đã có thể chứng minh sự phát triển của PMWS khi có sự phụ
nhiễm của PPV. Tỷ lệ chết trên những heo có phụ nhiễm PPV là 6,7%, tỷ lệ này giống
với tỷ lệ chết trên những đàn heo ở Mỹ khi có phụ nhiễm xảy ra.
2.2.2 Virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRSV)
Hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp trên heo được mô tả đầu tiên ở Hoa Kỳ năm
1987. Năm 1992, Tổ chức Dịch tể thế giới công nhận sử dụng tên PRRS do Hội đồng
châu Âu đưa ra và xếp PRRS vào bảng B các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vào năm
2000.
Theo phân loại của Ủy ban Quốc tế về danh pháp virus, virus PRRS thuộc họ
Arteviridae, giống Arterovirus. Đây là một RNA virus đơn sợi, hình cầu, có vỏ, đường
kính 45 - 55nm. Virus PRRS chủ yếu gây bệnh trên heo. Heo càng nhỏ tốc độ lây lan,
tỷ lệ bệnh và chết càng cao (Trần Thanh Phong, 1996).
Hiện nay, bệnh do virus này vẫn tiếp tục đe dọa nền chăn nuôi của nhiều nước
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đặc biệt virus này thường kết hợp với nhiều mầm
bệnh khác làm heo bệnh trầm trọng hơn. Theo Harm và ctv (2000), trong 290 ca viêm
phổi do PCV2, có 177 ca (chiếm 61%) được chẩn đoán có sự hiện diện của virus
PRRS.

14


×