Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE CÚM GIA CẦM TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE
CÚM GIA CẦM TRÊN ĐÀN GIA CẦM
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ THANH HƯƠNG
Ngành:

Thú Y

Niên khóa:

2003 - 2008

Tháng 06/2009


KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE
CÚM GIA CẦM TRÊN ĐÀN GIA CẦM
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Tác giả

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sĩ ngành


Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Anh Phụng

Tháng 06 năm 2009
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn :
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến :
TS. LÊ ANH PHỤNG
Đã tận tình hướng dẫn, và tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Th.S. TRƯƠNG THỊ KIM DUNG
Đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn :
TS. NGUYỄN BÁ THÀNH và Th.S TRƯƠNG THỊ KIM DUNG
Các anh, chị tập thể nhân viên Cơ Quan Thú Y Vùng Cần Thơ
Đã hết lòng hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn :
Gia đình và các bạn lớp Thú Y 03 Cần Thơ
Đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập.

TRẦN THỊ THANH HƯƠNG

ii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài:"KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE CÚM
GIA CẦM TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ" được thực hiện
từ tháng 08/2008 đến 12/2008. Qua khảo sát 899 mẫu huyết thanh bằng phương pháp
ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI (phát hiện kháng thể chống vi rút cúm). Kết quả cho
thấy:
(1) Tỷ lệ bảo hộ
- Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ là 70,86%, đạt bảo hộ so với yêu cầu của
Cục thú y (≥ 70% cá thể đạt bảo hộ).
- Các quận, huyện có tỷ lệ mẫu đạt bảo hộ: cao nhất là Ô Môn (93,33%), kế đến
là Vĩnh Thạnh (85,83%), Thốt Nốt (75,42%) Phong Điền (74,17%). Các quận, huyện
có tỷ lệ mẫu chưa đạt bảo hộ: Cái Răng (57,5%), Cờ Đỏ (58,33%), thấp nhất là Bình
Thủy (40%).
- Tỷ lệ các mẫu đạt bảo hộ trên gà (68,46%) và trên vịt (73%) không khác biệt
về thống kê (P>0,05).
- Tỷ lệ các mẫu đạt bảo hộ cao nhất là trên vịt đẻ (81,28%), kế đến là gà thịt
(68,46%), thấp nhất là vịt thịt (44,54%).
- Tỷ lệ các mẫu đạt bảo hộ theo lứa tuổi <6 tháng (63,86%) là chưa đạt yêu cầu,
và thấp hơn lứa tuổi 6-12 tháng (84%); lứa tuổi >12 tháng (81,67%).
- Tỷ lệ các mẫu đạt bảo hộ theo quy mô chăn nuôi <100 con (52,49%) chưa đạt
yêu cầu và thấp hơn so với quy mô 100-500 con (73,73%); quy mô >500 con
(81,67%).
(2) Hiệu giá kháng thể bảo hộ
- HGKT của các mẫu đạt bảo hộ ở thành phố Cần Thơ tập trung nhiều nhất là ở
các mức hiệu giá 1/16 (24,49%), 1/32 (25,59%), 1/64 (25,43%), 1/128 (16,48%).
- HGKT của đàn gia cầm của quận Cái Răng, Ô Môn, Vĩnh Thạnh là cao nhất,
kế đến là Cờ Đỏ, Phong Điền, Thốt Nốt và thấp nhất là đàn gia cầm quận Bình Thủy.
- HGKT trên vịt cao hơn trên gà.

- HGKT cao nhất là trên vịt đẻ và vịt thịt cao hơn gà thịt.
iii


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
- Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Thị Thanh Hương
- Tên khóa luận: “KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE
CÚM GIA CẦM TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ”
- Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến, nhận
xét đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày……………
Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................ iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ...........................................................................x
DANH SÁCH MỤC VIẾT TẮT................................................................................... xi
Chương 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
U

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1

1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ..................................................................................2
U

1.2.1 Mục Đích.........................................................................................................2
1.2.2 Yêu Cầu...........................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................3
2.1. LỊCH SỬ BỆNH VÀ TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM ...............................3
2.1.1 Lịch sử của bệnh cúm gia cầm........................................................................3
2.1.2 Tình hình bệnh cúm gia cầm...........................................................................4
2.2 CĂN BỆNH ...........................................................................................................6
2.2.1 Phân loại..........................................................................................................6
2.2.2 Hình thái cấu trúc ............................................................................................6
2.2.3 Thành phần hóa học của vi rút cúm gà ..........................................................7
2.2.4 Sức đề kháng của vi rút cúm gia cầm .............................................................7
2.2.5 Đặc điểm nuôi cấy...........................................................................................7
2.2.6 Sự sinh sản của vi rút cúm gia cầm.................................................................7
2.2.7 Khả năng thay đổi kháng nguyên của vi rút cúm............................................8
2.2.8 Tính sinh miễn dịch.........................................................................................8
2.3 DỊCH TỂ HỌC ......................................................................................................9
2.3.1 Loài cảm thụ....................................................................................................9
2.3.2 Chất chứa mầm bệnh.......................................................................................9
2.3.3 Đường xâm nhập .............................................................................................9
v


2.3.4 Phương thức lây lan ......................................................................................10
2.4 ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH ................................................10
2.4.1 Triệu chứng ...................................................................................................10
2.4.2 Bệnh tích .......................................................................................................11
2.5 CHẤN ĐOÁN......................................................................................................12

2.5.1 Chẩn đoán lâm sàng và phân biệt với 1 số bệnh khác ..................................12
2.5.2 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm...............................................................12
2.6 PHÒNG VÀ CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM .................................................13
2.6.1 Nguyên lý phòng chống bệnh cúm gia cầm..................................................13
2.6.2 Các biện pháp phòng chống bệnh cúm gia cầm 2.6.2.1 Các biện pháp phòng
bệnh cúm gia cầm...................................................................................................14
2.7 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CÚM GIA
CẦM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................16
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................17
U

3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM...............................................................................17
3.1.1 Thời gian .......................................................................................................17
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................17
3.2 VẬT LIỆU ...........................................................................................................17
U

3.2.1 Mẫu khảo sát .................................................................................................17
3.2.2 Sinh Phẩm .....................................................................................................17
3.2.3 Dụng cụ .........................................................................................................17
3.2.4 Thiết bị ..........................................................................................................18
3.2.5 Hóa chất ........................................................................................................18
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................18
U

3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................18
U

3.4.1 Bố trí lấy mẫu và cách lấy mẫu.....................................................................18
3.4.2 Phương pháp xét nghiệm...............................................................................20

3.4.3 Quy trình xét nghiệm ....................................................................................20
3.5 CHỈ TIÊU THEO DÕI :.......................................................................................25
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................25
U

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................26
vi


4.1 HIỆU QUẢ BẢO HỘ CỦA VACCINE CÚM GIA CẦM .................................26
4.1.1 TỶ LỆ BẢO HỘ CHUNG ............................................................................26
4.1.2 TỶ LỆ MẪU HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ PHÂN
BỐ THEO CÁC QUẬN, HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ. ..............28
4.1.3 TỶ LỆ MẪU HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ PHÂN
BỐ THEO LOÀI GIA CẦM..................................................................................31
4.1.4 TỶ LỆ MẪU HUYẾT THANH GIA CẦM CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO
HỘ PHÂN BỐ THEO HƯỚNG SẢN XUẤT .......................................................32
4.1.5 TỶ LỆ MẪU HUYẾT THANH GIA CẦM CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO
HỘ PHÂN BỐ THEO LỨA TUỔI........................................................................34
4.1.6 TỶ LỆ MẪU HUYẾT THANH CÓ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ PHÂN
BỐ THEO QUY MÔ CHĂN NUÔI ......................................................................35
4.2 CÁC MỨC HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ................................................................37
4.2.1 TỶ LỆ CÁC MỨC HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ GIA CẦM Ở
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ......................................................................................37
4.2.2 TỶ LỆ CÁC MỨC HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ PHÂN BỐ
THEO QUẬN, HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ ................................................38
4.2.3 TỶ LỆ CÁC MỨC HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ ĐẠT BẢO HỘ PHÂN BỐ
THEO LOÀI GIA CẦM ........................................................................................40
4.2.4 TỶ LỆ CÁC MỨC HGKT ĐẠT BẢO HỘ PHÂN BỐ THEO HƯỚNG SẢN
XUẤT.....................................................................................................................41

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................43
5.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................43
5.2 Đề Nghị................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................45
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tính chất dịch cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới ...............................5
Bảng 2.2 Diễn biến dịch cúm gia cầm ở Việt Nam .......................................................5
Bảng 2.3 Diễn biến dịch cúm gia cầm ở Tp.Cần Thơ 2007-2008 .................................6
Bảng 3.1 Bố trí lấy mẫu huyết thanh trên gà – vịt tại Thành phố Cần Thơ .................19
Bảng 4.1 Tỷ lệ mẫu có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm (H5N1) .............26
Bảng 4.2 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo các quận, huyện thuộc
Thành phố Cần Thơ......................................................................................................28
Bảng 4.3 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ sau tiêm phòng đợt 1 và đợt 2 ..............30
Bảng 4.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo loài gia cầm.31
Bảng 4.5 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo hướng sản xuất gia cầm ..32
Bảng 4.6 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo lứa tuổi gia cầm ..............34
Bảng 4.7 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo quy mô chăn
nuôi...............................................................................................................................36
Bảng 4.8 Tỷ lệ các mức HGKT đạt bảo hộ của thành phố Cần Thơ ...........................37
Bảng 4.9 Tỷ lệ các mức HGKT của đạt bảo hộ phân bố theo khu vực........................38
Bảng 4.10 Tỷ lệ các mức HGKT đạt bảo hộ phân bố theo loài gia cầm ....................40
Bảng 4.11 Tỷ lệ các mức HGKT đạt bảo hộ phân bố theo hướng sản xuất ................41

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản đồ các nước có dịch cúm từ 2003 – 2007 .................................................4
Hình 2.2 Hình thái của vi rút cúm gia cầm......................................................................6
Hình 2.3 Phôi gà xuất huyết khi tiêm bệnh phẩm vào xoang niệu mô............................7
Hình 2.4. Hiện tượng trao đổi gen ở vi rút cúm A ..........................................................8
Hình 2.5 Một số triệu chứng của cúm gà ......................................................................10
Hình 2.6. Xuất huyết dạ dày tuyến ................................................................................11
Hình 2.7 Sơ đồ nguyên tắc phòng chống bệnh dựa trên vòng truyền lây .....................14
Hình 2.8 Sơ đồ phân vùng dịch đối với cúm gia cầm ...................................................14

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1 Quy trình xét nghiệm kháng thể chống vi rút cúm gia cầm (Cục Thú Y, 2008).. 20
Sơ đồ 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA .................................................................................. 22
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo các quận, huyện thuộc Tp.Cần
Thơ.............................................................................................................................................. 29
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo loài gia cầm... 31
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo hướng sản xuất gia cầm....... 33
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo lứa tuổi.................................. 34
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ mẫu có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo quy mô chăn nuôi................. 36
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ các mức HGKT đạt bảo hộ của thành phố Cần Thơ................................. 38
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể phân bố theo nguồn gốc gia cầm ................. 40
Biểu đồ 4.8 Tỷ lệ các mức HGKT đạt bảo hộ phân bố theo loài gia cầm ............................ 41
Biểu đồ 4.9 Tỷ lệ các mức HGKT đạt bảo hộ phân bố theo hướng sản xuất........................ 42


x


DANH SÁCH MỤC VIẾT TẮT
Bộ NN và PTNT: Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
EDTA: ethylene diamine tetra acetic acid.
ELISA: enzyme linked immuno sorbent assay.
HA: haemagglutinin.
HPAI: Highly Pathogenic Avian Influenza.
HGKT: hiệu giá kháng thể.
HI: haemagglutinin inhibition.
HT: huyết thanh.

KT: kháng thể.
SM: số mẫu.
IB: Infectious Bronchitis.
ILT: Infectious Laryngotracheitis.
LPAI: Low Pathogenic Avian Ifluenza.
NA: neruaminidase.
NI: neruaminidase inhibition.
OIE: Office international of epizooties.
PBS: Phosphate Buffer Saline.
Tp: Thành phố.
WHO: World Health Organization.
µl: micro lít.
GSSTP: Giám sát sau tiêm phòng

xi



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gia cầm, thủy cầm là một nghề truyền thống đã gắn bó lâu đời với
người nông dân ở Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và Thành phố Cần Thơ nói
riêng và được coi là nguồn tiềm năng lớn để sản xuất thịt và trứng. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây tình hình chăn nuôi gia cầm, thủy cầm gặp nhiều khó khăn do dịch
bệnh cúm gia cầm gây ra. Kể từ khi xuất hiện trở lại ở nước ta vào năm 2003, bệnh đã
lan sang hơn 30 nước trên toàn thế giới gây ra nhiều thiệt hại nặng nề về kinh tế, sức
khỏe cộng đồng và đe dọa tính mạng con người. Đặc biệt trong điều kiện ở nước ta,
chăn nuôi gia cầm là rất phổ biến và vịt đã được xác định là nguồn mang vi rút H5N1,
đây là mối nguy hiểm thường xuyên có thể gây dịch bất cứ lúc nào khi có điều kiện
thuận lợi. Do đó, làm thế nào để hạn chế bệnh cúm gia cầm dịch xảy ra trên diện rộng,
loại bỏ sự tồn tại và lưu hành của vi rút gây bệnh kéo dài là điều cần được quan tâm.
Ở Việt Nam, công tác tiêm phòng vaccine cúm gia cầm được triển khai từ tháng
10 năm 2005, tiêm phòng vaccine được xem là một trong những biện pháp quan trọng
để kiểm soát dịch bệnh và loại bỏ mầm bệnh. Thực tế tình hình dịch bệnh cúm gia cầm
sau khi triển khai tiêm phòng cho thấy việc sử dụng vaccine đã mang lại nhiều kết quả
tốt, những ổ dịch chỉ xảy ra nhỏ lẻ, không xảy ra thành dịch lớn, đa số chỉ xảy ra ở
những đàn gia cầm, thủy cầm chưa được tiêm phòng vaccine. Nhằm đánh giá hiệu quả
công tác tiêm phòng vaccine cúm gia cầm tại Thành phố Cần Thơ năm 2008, chúng tôi
được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y-Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh và Cơ quan Thú Y Vùng VII, cùng với sự hướng dẫn của TS. Lê Anh
Phụng và ThS. Trương Thị Kim Dung đã tiến hành nghiên cứu đề tài

“KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE CÚM
GIA CẦM TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ”

1



1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục Đích
Xác định tỷ lệ bảo hộ của vaccine cúm gia cầm trên những đàn gia cầm tại
Thành Phố Cần Thơ, từ đó góp phần vào công tác phòng chống dịch cúm gia cầm cho
Thành Phố để giảm thiểu những thiệt hại trong chăn nuôi gia cầm và bảo vệ sức khỏe
cho người dân.
1.2.2 Yêu Cầu
Dùng phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu HI (Haemagglutination Inhibition)
xét nghiệm huyết thanh gia cầm để phát hiện kháng thể kháng vi rút cúm A, subtype
H5 và các mức hiệu giá kháng thể trên 2 đối tượng gà, vịt đã được tiêm phòng vaccine
cúm gia cầm tại Thành phố Cần Thơ.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
Bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao (High Pathogen Avian Influenza - HPAI)
hay còn gọi là bệnh cúm gà, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm gây
bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, đà điểu, chim cút, các loài chim bao gồm cả
chim cảnh và chim hoang dã. Đặc biệt các loài thủy cầm (vịt, ngan, ngỗng) thường
mang mầm bệnh, bệnh có thể lây sang người và một số loài thú, bệnh do một loại vi
rút gây ra, lây lan rất nhanh và gây tỷ lệ chết rất cao trong vòng 24 - 48 giờ, làm chết
nhiều gia cầm, gây thiệt hại kinh tế do phải tiêu hủy gia cầm trong vùng dịch và chi
phí chống dịch (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2007).
2.1. LỊCH SỬ BỆNH VÀ TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM
2.1.1 Lịch sử của bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm được báo cáo đầu tiên vào năm 1878 bởi Perroncito ở Ý, gây

chết nhiều gia cầm và ông cho rằng trong tương lai sẽ là bệnh quan trọng và nguy
hiểm. Trước đây bệnh còn được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague) nhưng từ hội
nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville (Mỹ) năm 1981 đã thay
thế tên này bằng bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (Highly Pathogenic Avian
Influenza, được viết tắt là HPAI) để chỉ các vi rút cúm týp A có độc lực mạnh gây lây
lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao. Năm 1894 trận dịch do vi rút cúm gia cầm thể độc lực
cao xảy ra ở miền đông nước Ý và lan rộng sang các nước khác như: Áo, Đức,
Bỉ,…Năm 1901, Centanni và Savonuzzi đã chứng minh bệnh là do “vi rút có thể qua
lọc” gây ra. Đến năm 1955 mới được Achafer giám định là vi rút thuộc týp A. Bệnh
được Beard mô tả khá rõ ở Mỹ vào năm 1971 qua trận dịch khá lớn trên gà tây. Các
năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi, Trung Cận Đông,
một số nước Châu Âu như: Vương Quốc Anh và Liên Xô cũ. Bệnh xuất hiện đầu tiên
ở nước ta vào cuối tháng 12 năm 2003 (trích dẫn của Lê Văn Năm, 2005).

3


2.1.2 Tình hình bệnh cúm gia cầm
2.1.2.1 Tình hình cúm trên Thế Giới
Theo Phan Xuân Thảo (2006)
Vào năm 1918 – 1919, một đại dịch cúm ở người do vi rút týp A, phân týp
H1N1 gây chết 40 đến 50 triệu người trên toàn thế giới (tập trung vào lứa tuổi 20 đến
50).
Năm 1957, “Cúm Nga” do vi rút cúm A, phân týp H1N1.
Năm 1968, “Cúm Hong Kong” do vi rút cúm A, phân týp H3N2.
Năm 1975, “Cúm Châu Á” do vi rút cúm A, phân týp H2N2.
Theo ban chỉ đạo phòng, dịch chống gia cầm Thành Phố Hồ Chí Minh (2009)
cho biết trong năm 2008 dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 22 quốc gia: Israel, Ả Rập,
Saudi, Thụy Sỉ, Ukraine, Thổ Nhỉ Kỳ, Nga, Ấn Độ, hàn Quốc, Anh, Trung Quốc,
Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, Hồng Kông, Ai Cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái

Lan và Việt Nam. Đầu năm 2009 các quốc gia như: Canada, Đức, Ba Lan, Nepal, Ấn
Độ, Ai Cập, Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc… đã công bố có dịch cúm gia cầm,
riêng ở Việt Nam dịch cúm gia cầm vẫn đang diễn ra rất phức tạp, nhất là ở các Tỉnh
Đồng Bằng Sông Cửu Long: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau…

Hình 2.1 Bản đồ các nước có dịch cúm từ 2003 – 2007
(Nguồn: http//gamapserver.who.int)
Theo báo cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới kể từ tháng 12/2003 đến 2/2009, trên
thế giới đã ghi nhận có 407 trường hợp người nhiễm cúm A, phân týp H5N1, trong đó
4


có 254 người bị tử vong (riêng tháng 1/2009 đã có 12 trường hợp nhiễm bệnh và 4
trường hợp tử vong).
Bảng 2.1 Tính chất dịch cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới
Nước

Phân týp

Năm xảy ra dịch

1

Úc

H7N7

1985

2


Mexico

H5N2

1995

3

Pakistan

H7N3

1995

4

HongKong

H5N1

1997

5

Ý

H5N2

1997


6

Ý

H7N1

1999

7

HongKong

H5N1

2001

8

HongKong

H5N1

2003

9

Hà Lan

H7N7


2003

Stt

2.1.2.2 Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam
Theo Cục Thú Y, dịch cúm bùng phát tại Việt Nam vào cuối tháng 12/2003 ở
Tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang với tốc độ lây lan rất nhanh chỉ trong dòng 2
tháng, dịch đã xuất hiện ở 57/64 Tỉnh thành trên cả nước đến nay có thể chia làm 6
đợt. Năm 2008 Việt Nam có 6 trường hợp nhiễm vi rút cúm A, phân týp H5N1, trong
đó có 5 trường hợp đã tử vong (Văn Đăng Kỳ, 2008).
Bảng 2.2 Diễn biến dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Đợt

Thời gian

Số xã/ huyện/ Tỉnh có dịch

Số gia cầm bị tiêu hủy

1*

12/2003 - 02/2004

2.574 xã, 381 huyện, 57 Tỉnh

58,66 triệu con

2*


04/2004 - 12/2004

46 xã, 32 huyện, 17 Tỉnh

112.157 con

3*

12/2004 - 05/2005

670 xã, 182 huyện, 36 Tỉnh

1.847.210 con

4**

12/2006 - 03/2007

83 xã, 33 huyện, 11 Tỉnh

141.080 con

5**

01/2008 - 12/2008

80 xã, 54 huyện, 27 Tỉnh

Hơn 100. 000 con


6**

01/2009 - 02/2009

31 xã, 16 huyện, 10 Tỉnh

Gần 33.000 con

(Nguồn: (*) Phạm Sỹ Lăng, 2005; (**) )

5


Bảng 2.3. Diễn biến dịch cúm gia cầm ở Tp.Cần Thơ 2007-2008
Thời gian

Số xã/huyện có dịch

Số gia cầm tiêu hủy

15/01/2007-10/06/2007

8 phường, xã 3 quận, huyện

5.091

15/04/2008-17/05/2008

3 phường, xã 2 quận, huyện


9.906

(Nguồn: Chi cục thú y Tp. Cần Thơ)
2.2 CĂN BỆNH
2.2.1 Phân loại
Theo Laval (2005)
Vi rút cúm gia cầm thuộc nhóm RNA vi rút, sợi (-), họ Orthomyxoviridae giống
Influenzavirus, có 3 týp: Influenzavirus A, Influenzavirus B, Influenzavirus C. Vi rút
cúm týp A có khả năng gây bệnh rất cao trên nhiều loài động vật và người. Ngược lại
vi rút cúm týp B, C có khả năng gây bệnh rất thấp.
2.2.2 Hình thái cấu trúc
- Vi rút cúm gia cầm hình cầu, hình bầu dục hay có dạng sợi nhỏ, đường kính từ
80 – 120 nm. Bề mặt được bao bọc bởi 2 loại glycoprotein (dài 10-14nm, đường kính
4-6nm) gồm Haemagglutinin (H) và Neuraminidase (N), vai trò của H là giúp vi rút
gắn lên thể thụ cảm trên tế bào vật chủ, còn N có chức năng là 1 enzyme phá hủy
thành tế bào động vật giúp phóng thích vi rút đã nhân lên từ tế bào bị nhiễm. Với vi rút
cúm A người ta đã biết đến 16 loại kháng nguyên H (H1-H16) và 9 loại kháng nguyên
N (N1-N9) (Cục thú y, 2005).

Hình 2.2. Hình thái của vi rút cúm gia cầm.
(Nguồn : www.pub.tv2.no/nettavisen/verden/article490992.ece)

- Bộ gen của vi rút cúm gia cầm gồm: HA, NA, M2, M1, PB1, PB2, NP, NS2,
NS1 (Nguyễn Tiến Dũng, 2008).
6


2.2.3 Thành phần hóa học của vi rút cúm gà
ARN : 0,8 – 1,1%; Protein : 70 – 75%; Lipid : 20 – 24%; Hydrocacbon : 5 – 8%
(Lê Văn Năm, 2004).

2.2.4 Sức đề kháng của vi rút cúm gia cầm
Vi rút có thể sống trong phân gia cầm bệnh 3 tháng, trong chuồng gà 35 ngày.
Vi rút cúm không sống lâu ở ngoài môi trường, thích hợp với ẩm độ và nhệt độ thấp,
bất hoạt ở nhiệt độ cao. Dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường: NaOH 2%,
Formol 3%, Crezin 5%, Chloramin B 3%, cồn 700 – 900, vôi bột hoặc nước vôi,…(Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2007).
2.2.5 Đặc điểm nuôi cấy
Vi rút cúm nhân lên tốt trên phôi gà 9 – 11 ngày tuổi, đường tiêm xoang niệu
mô gây bệnh tích tế bào, gây chết phôi, sung huyết ở các mô (đặc biệt là da và cơ). Vi
rút cúm gà cũng phát triển rất tốt trên các dòng tế bào như: dòng tế bào thận chó
MDCK (Madin Darby Canine Kidney) hay tế bào nguyên sợi phôi gà CEF (Chicken
Embryo Fibroblast) với điều kiện môi trường nuôi cấy tế bào không chứa trypsin (Lê
Văn Năm, 2004).
A

B

A: Phôi gà bình thường; B: Phôi gà xuất huyết
Hình 2.3 Phôi gà xuất huyết khi tiêm bệnh phẩm vào xoang niệu mô
(Nguồn: Phạm Sỹ Lăng, 2004)
2.2.6 Sự sinh sản của vi rút cúm gia cầm
Theo Trần Đình Từ (2006)
- Haemagglutinin giúp vi rút gắn lên thể thụ cảm trên tế bào vật chủ,
neuraminidase phân hủy thụ thể màng tế bào, giúp tách rời các hạt vi rút khỏi tế bào ở
giai đoạn vi rút nảy chồi chui khỏi tế bào.
- Vi rút cúm gia cầm gắn vào acid sialic ở liên kết α2,3 galactose hiện diện trên
bề mặt của biểu mô khí quản và ruột của các loài chim.
7



- Hệ gen của vi rút cúm là sợi âm, có chức năng làm khuôn mẫu tổng hợp sợi
dương (RNA tái bản trung gian), sau đó chính sợi này sẽ làm khuôn mẫu để tổng hợp
nên RNA hệ gen của vi rút.
2.2.7 Khả năng thay đổi kháng nguyên của vi rút cúm
Theo Lê Thanh Hòa (2004)
- Do đặc điểm bộ gen của vi rút cúm có 8 phân đoạn RNA riêng biệt nên khả
năng tái sắp xếp rất lớn. Vi rút thay đổi kháng nguyên theo hai cơ chế quan trọng:
+ Đột biến ngẫu nhiên (Antigenic Drift): đột biến ngẫu nhiên (thêm hoặc mất
hoặc đảo vị trí nhiều nucleotid) trên gen H và N dẫn đến thay đổi các protein được mã
hóa. Tình trạng miễn dịch có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chọn lọc những
biến chủng mới, giúp vi rút đề kháng với khả năng miễn dịch và tăng khả năng thích
nghi. Do vậy nếu bệnh lưu hành trong quần thể kéo dài hoặc việc tiêm phòng vaccine
sẽ làm tăng nguy cơ biến dị ngẫu nhiên.
+ Trao đổi đoạn (Antigenic Shift): trao đổi đoạn là sự thay đổi một trong 8
đoạn của vi rút cúm này bằng một đoạn gen của vi rút cúm khác tạo nên một tổ hợp
gen vi rút cúm mới có độc lực cao, khả năng lây lan nhanh gấp nhiều lần so với các vi
rút cũ. Sự lưu hành nhiều loại vi rút cúm với số lượng lớn trong cùng một thời gian
kéo dài sẽ tạo nguy cơ xảy ra trao đổi đoạn.

Hình 2.4. Hiện tượng trao đổi gen ở vi rút cúm A
(Nguồn: Nguyễn Văn Dung, 2003)

2.2.8 Tính sinh miễn dịch
- Theo Lê Thanh Hòa (2004), kháng thể đặc hiệu chính là kháng thể kháng H
của vi rút cúm đương nhiễm, nhưng thông thường động vật hoặc người chết rất nhanh
trước khi hệ miễn dịch sinh kháng thể. Kháng thể kháng H bao gồm IgM, IgA, IgG,
kháng thể kháng H có vai trò trung hòa vi rút xuất hiện trong vòng 2 tuần sau khi tiêm
8



vaccine. Sự phát triển của kháng thể kháng H chính là so với sự xuất hiện của kháng
thể ức chế ngưng kết hồng cầu. Hiệu giá kháng thể cao nhất ở tuần thứ 4 đến 7 sau khi
nhiễm.
- Kháng thể kháng N không trung hòa vi rút nhưng thay vào đó ức chế sự nhân
lên của vi rút làm giảm lượng vi rút nhân lên và giảm triệu chứng lâm sàng của bệnh.
- Kháng thể kháng protein M2 của vi rút cúm có vai trò tương tự như kháng thể
N nhưng nó bị mất đi nhanh chóng. Do vậy kháng thể kháng protein M2 không có vai
trò quan trọng trong miễn dịch bảo vệ vật chủ chống lại vi rút cúm.
- Phản ứng niêm mạc chống lại vi rút cúm: dịch nhày bao phủ trên bề mặt biểu
mô có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của vi rút cúm. Khi xâm nhiễm vào cơ thể vật
chủ, vi rút cúm gia cầm cần gắn vào thụ thể acid sialic. Do đó acid sialic trong dịch
nhày sẽ cạnh tranh với thụ thể acid sialic của tế bào và làm giảm mức độ xâm nhiễm
của vi rút.
2.3. DỊCH TỂ HỌC
2.3.1 Loài cảm thụ
Phần lớn các loài gia cầm non đều mẫn cảm với vi rút cúm týp A. Hiện nay đã
phân lập được vi rút từ vịt bầu, ngỗng, chim cút, gà Nhật, gà gô, gà lôi...Phân týp của
vi rút cúm týp A đã gây dịch cho nhiều loài động vật có vú như: lợn, ngựa, chồn, hải
cẩu và thú hoang dã ở nhiều nơi trên thế giới (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ,
2004).
Lứa tuổi gia cầm mắc bệnh
Gia cầm ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
2.3.2 Chất chứa mầm bệnh
Vi rút cúm gà có trong hầu hết cơ quan nội tạng của gà bệnh kể cả máu, tủy
xương, nước dãi, phân, lông,… (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2007).
2.3.3 Đường xâm nhập
Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể theo hai đường: Đường hô hấp do không khí
có mầm bệnh và đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống có mầm bệnh (Phạm Sỹ Lăng,
2005).


9


2.3.4 Phương thức lây lan
Theo Cục thú y (2007), thì sự truyền lây được thực hiện theo hai phương thức
trực tiếp và gián tiếp:
- Trực tiếp: động vật mắc bệnh và động vật khỏe thông qua nuôi nhốt chung.
- Gián tiếp: qua các nhân tố trung gian nhiễm vi rút cúm gia cầm như: không

khí, xe, phân, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn, nước uống, con người, sản phẩm gia cầm
bệnh, chim di cư, lây từ trại này qua trại khác.
2.4 ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH
2.4.1 Triệu chứng
Thời kì nung bệnh
Thường mất 3-7 ngày có thể lên đến 14 ngày.
Triệu chứng điển hình
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2005)
Nhiễm vi rút độc lực thấp: trên chim hoang không có triệu chứng lâm sàng.
Trên gia cầm (gà và gà tây) gây xáo trộn hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu và sinh sản như:
ho, hắt hơi, âm rale, chảy nước mắt, ủ rủ, giảm đẻ, xù lông, suy yếu, giảm ăn và uống.
Tỷ lệ bệnh cao, tỷ lệ chết thấp (thường thấp hơn 5%).
Nhiễm vi rút độc lực cao: trên chim hoang và vịt nhà ít có triệu chứng lâm sàng,
trên gia cầm (gà và gà tây) tổn thương nhiều cơ quan nội tạng, tim mạch và hệ thống
thần kinh, liệt, vẹo cổ, cong người, giảm ăn và uống, giảm trứng, âm rale, hắt hơi, ho.
Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết rất cao (50% – 89%), có thể đến 100%.
B

A

A: Gà có biểu hiện thần kinh ngoạy đầu B:Gà bị phù mặt sưng mào tích

Hình 2.5 Một số triệu chứng của cúm gà
(Nguồn: Phạm Sỹ Lăng, 2004)

10


2.4.2 Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2005)
Nhiễm vi rút có độc lực thấp: viêm mũi nhày, có sợi huyết, xoang dưới mắt
sưng. Niêm mạc khí quản phù sung huyết, có chất nhày. Viêm túi khí sợi huyết đến
mủ sợi huyết… Viêm xoang bụng, viêm ruột nhày đến sợi huyết. Viêm ống dẫn trứng
có chất nhày, võ trứng mỏng, dị hình. Xuất huyết buồng trứng, thận sưng.
Nhiễm vi rút có độc lực cao: hoại tử, phù, xuất huyết cơ quan nội tạng và da,
sưng đầu, mặt, cổ và chân, xuất huyết điểm hay mảng. Điểm hoại tử xuất huyết và màu
xanh tím thường thấy ở vùng da không lông đặc biệt là mào và tích, xuất huyết màng
ngoài tim, cơ ngực, xuất huyết và hoại tử trên mảng lympho ruột non, hoại tử điểm
trên tụy, lách, tim, gan, thận, viêm phổi kẻ, sung huyết, xuất huyết. Túi Fabricius và
Thymus teo.

Hình 2.6. Xuất huyết dạ dày tuyến
( Cơ Quan Thú Y Vùng VII, 2003)

Bệnh tích vi thể
Xét nghiệm mô học cho thấy có biến đổi ở các mạch máu với các bệnh tích phù,
xuất huyết, gia tăng tế bào lympho mao mạch ngoại vi, đặc biệt là ở cơ tim, lách, phổi,
não và tích. Các ổ hoại tử có thể quan sát thấy ở thận, gan và phổi. Ở não có thể quan
sát thấy sự triển dưỡng các tế bào hình sao, gia tăng tế bào lympho ở mạch máu và sự
thoái hóa các nơron thần kinh (Lê Văn Năm, 2004).


11


2.5 CHẤN ĐOÁN
2.5.1 Chẩn đoán lâm sàng và phân biệt với 1 số bệnh khác
Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng, bệnh tích và tính chất dịch tễ (lịch sử
bệnh trong vùng, nguồn gốc gia cầm bệnh, mức độ lây lan bệnh, lứa tuổi gia cầm mắc
bệnh, xung quanh trong vùng có gia cầm bệnh hay không, tỷ lệ chết trong đàn có
bệnh,...) để xác định bệnh cúm gia cầm. Cần chẩn đoán phân biệt với các vi rút gây
bệnh khác như vi rút Newcastle, Paramyxovirus, Herpesvrus (ILT), Coronavirus (IB),
Mycoplasma… và các vi trùng khác.
2.5.2 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
2.5.2.1. Lấy mẫu bệnh phẩm và bảo quản mẫu dùng trong chẩn đoán
Theo quy trình chẩn đoán bệnh cúm gia cầm của Cục Thú Y (2004):
- Đối với gia cầm, thủy cầm, chim và động vật có vú còn sống: dịch ngoáy mũi,
dịch ngoáy họng, dịch ngoáy khí quản, dịch ngoáy ở nhớp, mẫu phân, mẫu máu….
- Đối với gia cầm, thủy cầm, chim và động vật có vú đã chết: phổi, khí quản,
dịch khí quản, não, gan, lách, thận, tuyến tụy…
2.5.2.2. Nuôi cấy phân lập vi rút
Tiêm khoảng 0,2ml mẫu bệnh phẩm (đã xử lý kháng sinh) vào xoang niệu mô
của phôi gà 9 - 11 ngày tuổi. Ủ 37OC, những phôi chết trong vòng 24h sau khi cấy
truyền phải loại bỏ. Một vài vi khuẩn có thể mọc nhanh và giết chết phôi trong vòng
48h (đa số phôi chết trước 48h), sau 72h hay tại thời điểm phôi chết, trứng được lấy ra
để thu thập dịch niệu mô. Sự hiện diện của vi rút được chứng minh bằng khả năng gây
ngưng kết hồng cầu gà trong phản ứng HA của dịch niệu mô (Bộ NN và PTNT, 2005).
2.5.2.3 Phát hiện kháng nguyên
Test Directigen Flu A là phương pháp chẩn đoán nhanh cúm A bằng phản ứng
miễn dịch qua màng lọc để tìm kháng nguyên của vi rút từ những mẫu xét nghiệm
thích hợp(chất dịch mũi hay chất dịch ở hầu họng, thanh quản).
Ưu điểm của Test Directigen Flu A là ít tốn thời gian, thao tác đơn giản, dễ

thực hiện. Tuy nhiên hạn chế của Test này là chỉ phát hiện được vi rút cúm týp A mà
không xác định được phân týp (OIE, Manual of Diagnostic Test and Vaccines for
Terrestrial Animals, 2004).

12


2.5.2.4. Phát hiện kháng thể
Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI): phát hiện kháng thể vi rút cúm týp
A phân týp H5 ở gia cầm sau khi nhiễm hoặc sau khi tiêm vaccine. Dựa vào đặc điểm
của vi rút cúm sử dụng phản ứng HI (Haemaglutination Inhibition) dùng kháng nguyên
H5 đặc hiệu để phát hiện kháng thể kháng vi rút có trong mẫu huyết thanh gia cầm.
Dựa vào mức độ ngăn trở ngưng kết của hồng cầu mà chúng ta có thể xác định hiệu
giá kháng thể kháng vi rút cúm.
Ưu điểm phản ứng (HI): Đây là phương pháp xét nghiệm khá nhanh, thao tác
đơn giản, độ tin cậy cao, và đang được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán liên quan đến
cúm gia cầm.
Nhược điểm phản ứng (HI): không thể phân biệt được kháng thể tạo ra do tiêm
phòng hay do nhiễm vi rút. Nếu gia cầm nhiễm vi rút cúm gia cầm ở dạng độc lực thấp
thì sẽ không có biểu hiện lâm sàng mà tạo ra một lượng kháng thể thấp.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng kỹ thuật khuyếch tán trên thạch, phản
ứng ELISA, phản ứng Miễn dịch huỳnh quang (Trung tâm thú y vùng TP. Hồ Chí
Minh, 2006).
2.5.2.5 Phản ứng RT – PCR ( Reverse Transcriptase – Polymerase Chain Reaction ):
PCR là một kỹ thuật tiên tiến nhằm phát hiện và xác định hệ gen của vi rút cúm
đặc biệt là khi chúng hiện diện với một lượng rất thấp. Do hệ gen của vi rút cúm là
một chuỗi RNA đơn nên cần tổng hợp một DNA bổ sung (cDNA) trước khi được nhân
lên. Enzyme RT (Reverse Transcriptase) là một polymerase dùng để tổng hợp nên
cDNA. Do đó quá trình nhân hệ gen RNA của vi rút cúm được gọi là RT- PCR (Cục
Thú Y, 2004).

2.6. PHÒNG VÀ CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
2.6.1. Nguyên lý phòng chống bệnh cúm gia cầm
Áp dụng nguyên lý phòng chống bệnh: là xóa bỏ một hay nhiều khâu của vòng
truyền lây, hoặc xóa bỏ mối quan hệ giữa các khâu đó (nguồn bệnh là khâu quan trọng
nhất). Phòng dịch và chống dịch là hai nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau: phòng dịch tốt sẽ làm giảm nguồn bệnh nên việc chống dịch sẽ nhẹ
nhàng hơn (Lê Anh Phụng, 2002).

13


×