Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Dạy học theo chủ đề: Văn học trung đại Việt Nam trong ngữ Văn 8: Chiếu dời đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.97 KB, 9 trang )

1.

NHÓM 4: NỘI TRÚ VÀ SƠN LONG
LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ: Văn học trung đại Việt Nam trong môn Ngữ
văn 8.

2. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
- Hiểu cảm nhận được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một
số tác phẩm (hoặc trích đoạn) nghị luận trung đại: ý nghĩa trọng đại và sức thuyết
phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô (Thiên đô chiếu); tinh thần yêu
nước, ý chí quyết thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ); lời văn hào hùng và ý thức dân tộc
(Bình ngô đại cáo); quan điểm tiến bộ khi bàn về mục đích và tác dụng của việc
học (Luận học pháp).
- Bàn luận những vấn đề có tính thời sự có ý nghĩa xã hội lớn lao; nghệ thuật
lập luận, cách dùng câu văn biền ngẫu, điển tích, điển cố.
- Bước đầu hiểu về một vài đặc điểm chính của thể loại chiếu, hịch, cáo, tấu
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu, hịch, cáo, tấu
- Kĩ năng nhận biết, phân tích, cách trình bày luận điểm trong nột đoạn văn
diễn dịch và quy nap, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản (Luận học
pháp).
- Kĩ năng nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại
ở thể loại cáo.
- Kĩ năng phân tích nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích điển cố
trong văn bản nghị luận trung đại.
3. Thái độ
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự hào dân tộc
- Giáo dục ý thức tự học, có ý thức tự tìm phương pháp học tốt nhất cho bản
thân


4. Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực chung
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực chuyên biệt
3. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG
LỰC
NỘI DUNG

NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG
THẤP
CAO


CHIẾU
DỜI ĐÔ

- Nêu thông tin về
Lí Công Uẩn, về
văn bản, về hoàn
cảnh sáng tác, thể
loại, bố cục văn
bản
- Nhận diện được
kiểu VB nghị
luận với các hệ

thống luận điểm,
luận cứ, cách lập
luận

- Hiểu biết bước
đầu về thể chiếu
- Hiểu khát vọng
XD quốc gia cường
thịnh, phát triển
của LCU và DT ta
ở một thời kì lịch
sử
- Hiểu ý nghĩa
trọng đại và sức
thuyết phục mạnh
mẽ của lời tuyên bố
quyết định rời đô
- Hiểu cách trình
bày và thuyết phục
người nghe theo tư
tưởng dời đô của
tác giả

- VD sự
hiểu biết
trong bài để
CM : Chiếu
dời đô có
sức thuyết
phục bởi có

sự kết hợp
giữa lí và
tình

- VD kiến
thức để
CM :
Chiếu dời
đô ra đời
phản ánh ý
chí độc
lập, tự
cường và
sự phát
triển lớn
mạnh của
dân tộc
Đại Việt.

4. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VĂN BẢN : CHIẾU DỜI ĐÔ
I. Nhận biết
1. Nêu những điều em biết về Lí Công Uẩn và thể chiếu ?
2. Chỉ ra bố cục văn bản và nội dung chính của từng phần ?
3. Để làm sáng tỏ LĐ lí do dời đô tác giả đã đưa ra những luận cứ nào ?
4. Để chứng minh thành Đại La là Kinh đô bậc nhất tác giả đưa ra những lí lẽ như
thế nào ?
5. Đâu là lời ban bố mệnh lệnh của nhà vua trong bài Chiếu dời đô ?
II. Thông hiểu
1. Chiếu dời đô thuộc kiểu văn bản nào ? nêu đặc điểm của kiểu VB đó trong bài ?
2. Vấn đề tác giả muốn nói đến trong văn bản là gì ? (vấn đề nghị luận)

3. Tại sao khi ban bố mệnh lệnh, tác giả không dùng mệnh lệnh mà dùng câu hỏi ?
Tác dụng của cách dùng câu hỏi đó ?
4. Nhận xét về trình tự lập luận của tác giả trong bài Chiếu dời đô ?
5. Nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản ?
6. Tại sao trong “Chiếu dời đô”, tác giả gọi thành Đại La là thắng địa của đất Việt ?
III. Vận dụng
1. VD thấp: CM rằng: Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp lí và
tình ?
2. VD cao: CM việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự
phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt ?


5. THIẾT KẾ BÀI DẠY THEO CHỦ ĐỀ:
Tuần: 24
Tiết PPCT: 89

Ngày soạn: 23/01/2015
Ngày dạy: 8A- 27/02/2015
8B- 30/1/2015

Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ (Thiên đô chiếu)
Lí Công Uẩn
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu biết bước đầu về thể chiếu.
- Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn cũng
như của dân tộc ta ở 1 thời kì lịch sử.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Chiếu: Thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

- Ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô tự Hoa Lư ra thành Thanh Long và sức thuyết
phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu 1 văn bản viết theo thể chiếu.
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
3. Thái độ: Tự hào về truyền thống dân tộc.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp khăn phủ bàn, …
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm văn bản phiên âm chữ Hán và bản địch thơ 2 bài
Ngắm trăng và Đi đường . Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh sáng tác của mỗi bài thơ
- Qua 2 bài thơ, em nhận rõ hơn tâm hồn của người tù cộng sản như thế nào ?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
A. Hoạt động Khởi động
- Mục đích: Tạo sự tìm tòi, ham hiểu biết ở học sinh. Kích thích sự hưng phấn và lôi cuốn học sinh vào
tiết học.
- Phương pháp: Trực quan, Vấn đáp, Thuyết trình
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, Động não.
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu.
- Sản phẩm của học tập: HS báo cáo bằng miệng.
- Dự kiến thời gian: 5 phút.
- ? Hai hình ảnh trên gợi cho em biết về địa danh nào của nước ta? ( Cho hs xem 2 bức tranh về Lăng


của Chủ tịch Hồ Chí Minh và bức tranh về Tháp Rùa- Hồ Gươm.

- Thủ đô Hà Nội.
? Hãy cho biết những tên gọi có trong lịch sử của Thủ đô Hà Nội mà em biết?

-Thăng Long, Đông Đô.
? Dựa vào nội dung đoạn video sau, hãy cho biết tại sao Thủ đô Hà Nội của chúng ta trong lịch sử đã
từng mang tên là Thăng Long? ( GV chiếu 1 đoạn video có nội dung như trên cho HS quan sát và trả
lời)
-Trả lời dựa vào nội dung có trong đoạn video: Do vua Lí Công Uẩn nằm mơ thấy rồng bay lên từ
thành Đại La nên đã đặt tên là Thăng Long.
* Vậy ngoài lí do trên thì thành Đại La lại có những ưu điểm và lợi thế như thế nào để được chọn là
nơi định đôvà nhà vua đã thuyết phục thần dân của mình ra sao để dờ đô từ Hoa Lư ( Ninh Bình) về
thành Đại La, đặt tên là Thăng Long. Để tả lời cho những câu hỏi đó- chúng ta sẽ tìm hiểu tiết học
ngày hôm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức.
- Mục đích: HS nắm được
+ Hiểu được hoàn cảnh ra đời bài chiếu. Đặc điểm của thể chiếu.
+ Thấy được cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô và lí do chọn thành Đại La làm kinh đô.
- Phương pháp: Trực quan, Đọc diễn cảm , Vấn đáp, Thuyết trình, Trình bày, Giới thiệu.
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, Động não.
- Thiết bị dạy học: Máy chiếu.
- Sản phẩm của học tập: HS báo cáo bằng miệng.
- Năng lực cần phát triển cho học sinh: làm chủ bản thân, giao tiếp.
- Dự kiến thời gian: 25 phút.
?. Em hãy cho biết đôi nét về tác giả?

I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả Lí Công Uẩn (974- 1028) tức Lí Thái
Tổ
- Ông là vị vua thông minh nhân ái.


?. Dựa vào phần chú thích em hãy cho biết
“Chiếu” là gì?


2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1010, Lí Công Uẩn viết
?. “Chiếu dời đô” được viết trong thời gian, hoàn
bài “chiếu dời đô”để bày tỏ ý định dời đô về
cảnh nào? Dùng để làm gì?
Thăng Long.
- Học sinh đọc lại đoạn “từ đầu …. dời đô”
?. Theo em, luận điểm trong văn Nghị luận thường - Thể chiếu: là thể văn viết bằng văn vần, văn biền
được triển khai như thế nào? – bằng một số luận cứ ngẫu hoặc văn xuôi, do vua dùng để ban bố mệnh
lệnh
(lí lẽ + DC)
?. Trong phần đầu của bài chiếu vừa đọc, em thấy
luận điểm nào được nêu ra?
“Lí do phải dời đô”
?. Tác giả đó đưa ra những lí lẽ và những chứng cứ
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
nào để làm rõ luận điểm (1) ?
- Nhà Thương năm lần dời đô, nhà Chu 3 lần dời đô. 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
Viện sử sách nói về việc dời đô của vua thời xưa 2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 2 phần
TQ.
?. Mục đích, kết quả của việc dời đô ấy như thế nào? b. Phương thức biểu đạt : nghị luận
- Mưu toan nghiệp lớn, xây dựng Vương Triều Phồn c. Phân tích :
Thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau. Việc dời đô
thuận theo mệnh trời (quy luật khách quan) thuận
theo ý dân.
- Kết quả: Làm cho đất nước vững bền, phát triển



Thịnh Vượng
?. Em có nhận xét gì về việc dẫn số liệu cụ thể về các
lần dời đô của 2 triều Thương và Chu?
- Để khẳng định rằng:
+ Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong các triều
đại lịch sử phù hợp với quy luật tự nhiên.
?. Tại sao hai triều Đinh, Lê không thực hiện dời
đô?
?. Kết quả của việc định đô ở nơi này?
(Hai triều đại này chưa đủ mạnh về thế, lực nên
phải dựa vào vùng núi rừng hiểm trở để đóng quân)
+ Nhà Đinh và Lê của ta không dời đô, chỉ ở một chỗ
là một hạn chế.
- Gv kết luận: Đây chính là 2 luận cứ được dùng làm
cơ sở để sáng tỏ luận điểm:
?. Em có đánh giá ntn về việc tác giả viện dẫn lí lẽ
và dẫn chứng để đưa ra lí do cần phải dời đô?
=> Số liệu cụ thể, suy luận chặt chẽ. Như vậy việc
dời đô đã có tiền lệ, không có gì bất thường, vừa
phù hợp với đạo trời, vừa thuận lòng dân.
- Gv. LCU muốn noi gương sáng, không chịu thua
các triều đại hưng thịnh đi trước, muốn đưa đất
nước ta đến hùng mạnh lâu dài.
Gọi hs đọc đoạn 2
?. Đoạn trích tập trung vào sự việc chính nào?
?. Thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm
kinh đô của đất nước?
- Về địa lí: là trung tâm đất trời, mở ra 4 hướng
Nam Bắc Đông Tây.
H. Về chính trị văn hoá có lợi thế gì?

- Là đầu mối giao thông, chốn hội tụ của 4
phương, là mảnh đất hưng thịnh muôn vật cũng rất
mực phong phú tốt tươi.

?.

c1. Lí do dời đô:
* Lịch sử Trung Hoa:
- Nhà Thương: 5 lần dời đô Vâng mệnh trời,
thuận - Nhà Chu: 3lần dời đô.
ý dân
- Mục đích: mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn
đời cho con cháu
- Kết quả: Khiến cho vận nước lâu dài, phong tục
phồn vinh
Nêu gương sử sách để làm tiền đề cho lí lẽ:
Việc dời đô không có gì khác thường, trái với quy
luật.
*Lịch sử trong nước:
- Nhà Đinh không
Không theo mệnh
trời,
- Nhà Lê
chịu dời đô không học người xưa.
-Hậu quả: Khiến cho triều đại không được lâu bền,
trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích
nghi.
- Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không
dời đổi.
Lập luận giàu tính thuyết phục, có lý, có tình.

Kinh đô cũ Hoa Lư không còn phù hợp, không thể
phát triển đất nước về mọi mặt.
Dời đô là việc làm tất yếu, vì nước, vì dân.

c2. Ý chí định đô mới:
a,Lợi thế thành Đại La:
*Lịch sử: kinh đô cũ của Cao Vương
*Vị trí địa lí : là nơi trung tâm trời đất, có thế rồng
cuộn hổ ngồi, đúng ngôi nam bắc đông tây, tiện
hướng nhìn sông dựa núi.
* Về vị thế chính trị, văn hóa: Địa thế rộng mà
bằng ; cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn
khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú


Từ những lợi thế trên Đại La có xứng đáng là nơi
đóng đô không?
?. Tại sao kết thúc bài Chiếu, Lí Thái Tổ không ra
mệnh lệnh mà đặt ra câu hỏi “ các khanh nghĩ thế
nào?” Cách kết thúc như vật có tác dụng gì?
Cách kết thúc mang tính chất đối thoại, trao đổi, tự
sự, đồng cảm giữa lệnh vua và lòng dân. → thuyết
phục người nghe bằng lập luận chặt chẽ và tình
cảm chân thành. Nguyện vọng dời đô của Lí Thái
Tổ phù hợp với nguyện vọng của ND
?. Em hiểu thế nào là kinh đô bậc nhất của các đế
vương?Điều khẳng định này có cơ sở thực tiễn
không?
Gv lấy ví dụ về sự hưng thịnh của các triều đại pk
chứng minh.

?. Chứng minh “ Chiếu dời đô” có sức thuyết phục
giữa lí và tình?
Kết cấu: trình tự lập luận chặt chẽ, bên cạnh tính
chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình: Ông bày tỏ
nổi lòng của mình rất chân thành, xúc động; lời nói
mang tính chất đối thoại tâm tình chứ không còn là
mệnh lệnh của thể chiếu nữa -> Sự kết hợp hài hoà
giữa lí và tình làm cho văn bản có sức thuyết phục
mạnh mẽ)
?. Qua bài “Chiếu dời đô” em cảm nhận được nội
dung gì?

tốt tươi.
-> Lối văn biền ngẫu, nhịp nhàng.
Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế
vương muôn đời.
b,Quyết định của nhà vua.
Chọn Đại La làm kinh đô.

Bình luận: Khát vọng sự thống nhất đất nước, hi
vọng về sự bền vững của quốc gia, khát vọng về
đất nước hùng mạnh.

* Ghi nhớ/51

C. Hoạt động Luyện tập
- Mục đích:
+ Củng cố kiến thức vừa học
+ HS vận dụng kiến thức vào BT thực hành
- Phương pháp: Nêu vấn đề, Vấn đáp, Đọc diễn cảm..

- Kĩ thuật dạy học: Động não, Trình bày.
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: Máy chiếu
- Báo cáo: Bằng miệng, bằng giấy
- Dự kiến thời gian: 4 phút.
Câu 1: Từ bài “Chiếu dời đô”, em trân trọng III. Luyện tập
những phẩm chất nào của LCU?
Câu 1:
+ Lòng yêu nước cao cả, biểu hiện ở chí dời đô về
thành Đại La để mở mang, phát triển đất nước.


Câu 2 CM rằng: Chiếu dời đô có sức thuyết

+ Tầm nhìn sáng suốt về vận mệnh đất nước
+ Lòng tin mãnh liệt ở tương lai.
Câu 2: + Ý vua và lòng dân

phục lớn bởi có sự kết hợp lí và tình ?
Câu 3: Chứng minh “Chiếu dời đô” có kết cấu
Câu 3:
chặt chẽ, giàu sức thuyết phục
- Nêu dẫn chứng xưa
- Phân tích nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của dẫn
chứng, ưu điểm của vùng đất định chọn làm kinh
đô mới.
- Quyết định dời đô.
* Hoạt động Vận dụng và Tìm tòi, mở rộng
Mục đích:
+ Thể hiện tình yêu dành cho Thủ đô Hà Nội.

- Phương pháp: nêu vấn đề
- Kĩ thuật dạy học: động não
- Phương thức hoạt động: Cá nhân
- Thiết bị, học liệu sử dụng: máy tính,máy chiếu
- Báo cáo: Bằng miệng
- Dự kiến thời gian: 10 phút.
GV yêu cầu:

Triều Lí đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực
của dt Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương
CM việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí
độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của Bắc, thể hiện nguyện vọng của ND xây dựng đất
nước độc lập, tự
dân tộc Đại Việt ?
cường.
Sưu tầm một bài thơ viết về Hà Nội mà e
biết hoặc đã học.
GV nhận xét, kết luận
-

Dặn dò: 1' Về nhà
- Sưu tầm một bài thơ viết về Hà Nội mà e biết hoặc đã học.
- Về học bài


- Soạn bài: Câu phủ định.
+ Đặc điểm hình thức và chức năng
+ Luyện tập: Xem trước các bài tâp SGK/53, 54.




×