Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.88 KB, 88 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ và trở
thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nhất của xu thế này chính là sự ra
đời của các liên kết khu vực và quốc tế như : ASEAN, EU, WTO ... mục tiêu là thúc
đầy tự do hóa thương mại quốc tế, giảm dần và tiến đến xóa bỏ hàng rào bảo hộ do các
quốc gia đặt ra nhăm cản trở tụ do hóa thương mại. Việt Nam cũng không năm ngoài
xu thế đó, với việc ra nhập ASEAN, ký kết hiệp định thương mại song phương với Hoa
Kỳ, và gần đây nhất là Việt Nam là thanh viên thứ 150 của tổ chức WTO. Nhưng minh
chứng đó đã đánh dấu quá trình hội nhập của Việt Nam vào nên kinh tế thế giới.
Có thể nói việc chính thức là thành viên của tổ chức WTO đen lại cho Việt Nam
cơ hội phát triển nhưng đi kèm với cơ hội là thách thức trước nền kinh tế thế giới. Chúng
ta muốn đưa đất nước phát triển dựa theo các cơ hội khi hội nhập chung ta phai tìm hiểu
và thấy rõ thách thức, tận dụng triệt để các cơ hội để hạn chế và đẩy lùi thách thức.
Ngân hàng là một trong nhưng lĩnh vực được mở cửa mạnh nhất sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt hơn. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, hệ
thông ngân hàng Việt Nam cần phải tổ chức lại cơ cấu một cách hợp lý và theo được các
nước phát triển để trở thành hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh
tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở
rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của phát triển đất nước. thành hệ thống ngân hàng đa dạng
về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt
các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của phát triển đất nước.
Là một người thực tập ở ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải và mong
muốn đóng góp ý kiến của mình để ra sự phát triển bền vững của ngân hàng chính
vì vậy tôi xin chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức
kinh tế thế giới ( WTO ) ”
2. Mục tiêu nghiên cứu


- Hệ thống hóa lý thuyết về các lĩnh vực cạnh tranh, Năng lực cạnh tranh,
hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, nhưng kết quả đạt được và nhưng yếu kém, tìm
nguyên nhân của nhưng yếu kém.

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

1

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Hình thành giải pháp và kiến nghị nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, đảm bảo an toàn và phát
triển bền vững trong thời kỳ đã và đang hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
- Đối tượng nghiên cứu : năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động cạnh tranh về năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp
thông kê, so sánh, phân tích tổng hợp .. nhăm làm rõ vấn đề nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu : số liệu thứ cấp từ báo cao thường
niên, bản cống bố thông tin, từ các cơ quan và trên sách, báo, tạp trí ... và được xử
lý trên máy tính

5. Ý nghĩa của đề tài
Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam nói riêng là vấn để mà mọi doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Khi nên kinh
tế ngày càng bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tiến trình hội nhập. Tăng khả năng cạnh tranh là con
đường dẫn đến thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bởi vì thế tôi chọn đề tài “
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam trong điều
kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO) ” để thực hiện bào chuyên đề này
6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn trang được trình bày như sau :
Chương 1 : khái luận chung về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Hiện trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam.
Chương 3 : Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Phần kết luận.

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

2

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

CHƯƠNG I
KHÁI LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANHTRONG LĨNH VỰC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN.
1.1. NGÂN HÀNG VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm.
Như chúng ta vẫn biết ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất của nên
kinh tế. Ngân hàng gồm rất nhiều loại tùy vào sự phát triển của nên kinh tế quốc
dân nói chung cũng như hệ thống ngân hàng – tài chính nói riêng, trong đó chung ta
không thể không nhắc đến ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại chiếm tỷ
trọng lớn nhất xét về : quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng.
Để chúng ta hiểu rõ về ngân hàng thương mại thì trước hết chúng ta cần biết
được một cách khái quát về ngân hàng :
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân hộ, gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội.
Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một
phần đối với Nhà nước ( thành phố, tỉnh ….) Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng
thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc
xây dựng nhà máy, mua sắm tranh thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dung
phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường đến các ngân
hàng để nhận được những lời tư vấn . Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính
phủ ( thông qua mua chứng khoán của chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để
đầu tư phát triển.
Ngân hàng là một trong nhưng tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vi vậy là một
kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm làm ổn định kinh tế.
Với các lý do đã đề cập ở trên tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức
quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa dựa trên chức
năng, các dịch vụ .. trong nên kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh
doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo

hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, ngân

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

3

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh ( tổ chức tài chính phi ngân hàng)
bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chưng
khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ tưỡng hồ và thực hiện
nhiều dịch vụ khác.
Cách tiếp cận an toàn nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện
nhưng loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt nhất là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nên kinh tế.
Hình thức ngân hàng đầu tiên – ngân hàng của các thợ vàng hay ngân hàng của
những kẻ cho vay nặng lãi – thực hiện cho vay với cá nhân, chủ yếu là người giàu. Do
lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lãm dụng ưu thế của chứng chỉ
tiền gửi và phát chứng chỉ tiền gửi chỉ là tiền gửi không để cho vay. Thực trạng này đã
đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản. Trước tình hình đó,
nhiều nhà buôn góp vốn lập ngân hàng, với chức năng chủ yếu là tài trợ ngắn hạn và
thánh toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng
này được gọi là NHTM. Tại Việt Nam trước đây, theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990, NHTM được hiểu là tổ chức kinh

doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng vốn số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu và tạo phương tiện thanh toán. Tại điều 20 khoản 2 và 7 luật các TCTD đã
được Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X ký họp thứ hai
thong qua ngày 12/12/1997 định nghĩa như sau : “ NHTM là một tổ chức tín dụng
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gưi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
1.1.2.1. Tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng còn có nghĩa là nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ không
nhưn mạng lại lợi nhuận mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của chính bản
thân ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng luôn mang trong nó rủi ro và có
them phân mạo hiểm, đe dọa sự toàn vẹn của khoản vốn. Để nâng cao hiệu quả các
ngân hàng bên cạnh việc phải xây dựng các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

4

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

cầu và thị yếu của khách hàng. Theo giáo trình các nghiệp vụ tín dụng bao gồm các
nghiệp vụ sau :
Thứ nhất, cho vay thương mại còn gọi là chiết khấu thương phiếu: cho vay

đối với người bán ( người bán chuyển các khoản thu ngân hàng để lấy tiền trước).
Ngân hàng có thể gữi thương phiếu đến hạn đòi tiền người mua ( hay người phải trả)
Thứ hai, cho vay :
- Thấu chi : là nghiệp vụ vho vay qua đó ngân hàng cho phép người được
vay chỉ vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh
hoạt cà thủ tục đơn giản nhất. Phần lớn không có đảm bảo có thể cấp cho cả doanh
nghiệp lẫn cá nhân. Hình thức chủ yếu sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy
cao, thu nhập ổn định và kỳ thu nhập ngắn.
- Cho vay trức tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, khồng có điều kiện để cung cấp
hạn mức thấu chi. Mỗi khách hàng vay phải làm đơn và trình ngân hàng phương án
sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích dự án của khách hàng và quyết định ký
hợp đồng hay không. Nghiệp vụ cho vay tưng lần tương đối đơn giản và an toàn vi
ngân hàng có thể kiểm soát được từng món cho vay.
- Cho vay theo hạn mức : Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hay cuối kỳ. Đây là hình thức cho vay rất thuận tiện cho nhưng khách hàng vay
thường xuyên, vốn vay tham gia thương xuyên vào quá trình kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này thì khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ.
- Cho vay luân chuyển : là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng và ngân hàng sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Chính vì vậy
khoản cho vay này rất là mạo hiểm vì nó phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp nên ngân hàng luôn theo dõi sát sao hoạt động của doanh nghiệp
- Cho vay trả góp : là hình thưc tín dụng, ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời gian tín dụng đã thỏa thuận. thường chỉ được áp
dụng ở các khoản vay trung và dài hạn. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng
thương thê chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc đều đặn
của người vay.


SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

5

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Cho vay gián tiếp : là hình thức cho vay thòn qua các tổ chức trung gian.
( tổ, hội, nhóm, …) cho vay qua các tổ chức trung gian sẽ làm giảm bớt rủi ro, chi
phí của ngân hàng nhưng nó cũng thể hiện một số các khuyết điểm như là khi ngân
hàng không kiểm soát chặt chẽ thì tổ chức trung gian này có thể cho vay lại phần tín
dụng mình đã đi vay của ngân hàng
Thứ ba, cho thuê tài sản ( thuê – mua ). Cho thuê gồm hai hình thức chủ
yếu : cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, người đ thuê
không có dự định mua lại tài sản đó để sử dụng lâu dài và cho thuê tài chính đáp
ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi thuê có quên mua lại tài sản khi hết
hợp đồng thuê. Đây là hoạt động thuê chủ yếu của NHTM.
Thứ tư, bảo lãnh : là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa
là ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh và
người được hưởng bảo lãnh với bên thứ ba. Bảo lãnh gồm cái loại sau :
Bảo lãnh đảm bảo người dự thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vôn vay

Bảo lãnh đảm bảo thanh toán
1.1.2.2. Huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức cho vay, huy động vốn, đâu tư và
cung cáp các dịch vụ khác. Huy động vón là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM và
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng
Vốn chủ sở hữu : Để bắt đầu hoạt động chủ ngân hàng phải có một lượng
vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hinh thành và nghiệp vụ hình thành
loại vốn này rấy đã dạng với tínhc chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân
hàng yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ
các nguồn sau :
- Nguồn vón hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh
- Các quỹ như là : quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư …
- Nguồn vay nợ cí thể chuyển đổi thanh cổ phần

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

6

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Vốn nợ : Các nguồn hình thành vốn nợ có thể được hiểu là :
Một là , tiền gửi và các doanh nghiệp vụ huy động tiền gửi :
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng.
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đâu tiên là mở các tài khoản gưi

tiền để gữi hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền
gửi của các doanh nghiệp , các tôt chứ dân cư. Cách huy động chủ yếu : Tiền gửi
thanh toán ( tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán), Tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, Tiền gửi của các
ngân hàng khác
Hai là, tiền vay và nghiệp vụ đi vay của NHTM.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần NHTM vay
mượn quy định tỷ lệ giữa nguồn tiên huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân
hàng vào cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Các nguồn huy động chính là :
Vay ngân hàng nhà nước, Vay các tổ chức tín dụng khác, Vay trên thị trường vốn.
Ba là, Các nguồn khác : loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh
toán, các nguồn khác : nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán
1.1.2.3. Dịch vụ trung gian
Các dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ chu chuyển chi trả, dịch vụ về ngoại
tệ và vàng bạc, thu hộ kỳ phiếu và séc. Đây là nhóm dịch vụ ngân hàng truyền
thống có xu hướng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính
các ngân hàng rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính họ.
Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành
… thậm trí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác.
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán : Nhiều ngân hàng đang phấn
đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng bắt đầu bán dịch vụ môi
giới chưng khoán.
1.2. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại trường Đại học Kinh tế Quốc dân ,
Lịch sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nên sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát


SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

7

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của thợ vàng.
Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp
với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc tiền và đổi tiền tại cửa khẩu
hoặc trung tâm thương mại. người làm nghề đúc, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền
tệ bằng cách dổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Các chủ của hàng vàng bạc vừa
đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Nhưng ngân hàng loại này được gọi là ngân
hàng của những thợ vàng.
Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dung vốn tự có để cho vay,
nhưng điều đó không đã nhanh chóng được thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các
chủ ngân hàng nhân thấy thường xuyên cí người gửi tiền vào và có người lấy tiền
ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo số dư thương
xuyên ở ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay, Hoạt động cho vay tạo nên lợi
nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng dều tìm cách mở rộng thu hút gửi
tiền. Băng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày
càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi xuất cho vay.
Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nên kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ chúng thực hiện

trong nên kinh tế. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt nhất là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nên kinh tế.
Hình thức đầu tiên – ngân hàng của các thợ vàng hoặc ngân hàng của nhưng
kẻ cho vay năng lãi – thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người
giàu : quan lại. địa chủ ... nhằm mục địch phục vụ tiêu dung. NHTM được hình
thành từ vận động của tư bản thương nghiệp, và gắn liến với quá trình luân chuyển
của tư bản thương nghiệp. NHTM cũng thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của
ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán, cất gữi hộ và cho vay. Tuy nhiên điểm
khác biệt giữa NHTM và ngân hàng thợ vàng trước đó là NHTM chủ yếu cho các
nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó sự đa dạng các loại hình ngân hàng và các

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

8

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

hoạt động ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn
trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai
trò quản lí Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sỡ
hữu Nhà nước; các ngân hàng lien doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh
trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn được gữi vững

bên cạnh các nghiệp vụ mới đang ngày cành phát triển. Ngân hàng thương mại từ
chỗ chi cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay
tiêu dung, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động cũng ngày
càng phong phú. Các loại hình thức tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng
tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân
hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân
hàng khác. Công nghệ ngân hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh toán
thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh toán.
Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng
và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất
lớn cho nên kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ ngân hàng
cũng là một khẩu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân hàng. Các nhà quản lí
đã và đang không ngừng cái tiến chính sách quản lí để hạn chế sự sụp đổ và mở
đường cho sự phát triển của khu vực ngân hàng.
1.2.2. Cấu trúc ngành hàng hiện nay tại Việt Nam và
sự thay đổi sau ra nhập WTO
Cấu trúc ngành ngân hàng ở nước ta hiện nay là:
Khi bước vào hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO) Chính phủ và NHNN đã
có đinh hướng thay đổi cấu trúc ngành ngân hàng. Không để tồn tại 2 cấp như các năm
trước nữa. Thay vào đó sự xuất hiện khối NHTM cổ phần mặc dù xuất phát điểm là
quy mô nhỏ, thị phần khiêm tốn, khách hàng thì từ lâu chỉ biết đên những ngân hàng
TMQD có thâm niên trên thị trường. Vì vậy việc thu hút khách hàng không dễ dàng.
Việc xây dựng uy tín, tên tuổi của các ngân hàng thương mại cổ phần ban đầu rất khó
khăn. Thêm nữa, họ chịu sự cạnh tranh không cân sức về vốn với các ngân hàng có
thâm niên. Và trong bối cảnh hôi nhập buộc hoi phải đưa công nghệ ngân hàng hiện đại
vào để phát triển sản phẩm dịch vụ vỗn dĩ quá nghèo nàn .
Hiện nay, các ngân hàng TMQD đã mất gần 40% thị phần vào tay các ngân
hàng đổi thủ là ngân hàng TMCP và ngân hàng ngoại. 60% thi phần mà các ngân

SV : NguyÔn Duy Tïng

KÕ Ho¹ch 48A

9

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

hàng TMQD hiên nẵm giữ cũng khó toàn vẹn trước sự lớn mạnh của các ngân hàng
TMCP năng động và lớn mạnh từng ngày.
Các ngân hàng TMQD dần dần cổ phần hóa, nghĩa là dần dần bình đẳng về
mô hình hoạt động ngân hàng và môi trường cạnh tranh nhằm đưa đẩy mạnh sự
phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam lên, để sánh kịp với các tiêu chuẩn của
các ngân hàng Quốc tế.
Tái cơ cấu tổ chức ngành ngân hàng từ 2 cấp và chịu sự quản lý chặt chẽ và
có sử chỉ đạo của NHNN đến bây giờ đã tạo nên một bức tranh vè cấu trúc ngành
ngân hàng khá đa dạng có 2 hình thức ngân hàng là NHQD và NHCP tạo nên động
lực phát triển của hệ thống NHVN và không chịu sự chi phôi và mệnh lệnh của
NHNN. NHNN có nhiệm vụ điều tiết và định hướng phát triển, tạo sự công bằng
hơn cho các ngân hàng quốc doanh cũng như cổ phần.
Khi hội nhập đã tao ra sự chuyển biến đên ngành rất lớn tao ra các điểm tiến
bộ như là : Hội nhập cũng tạo ra cơ hội để chia sẽ kinh nghiệm, nâng cao trình độ
công nghệ và quản trị ngân hàng bởi thông qua sự liên kết, hợp tác kinh doanh,
ngân hàng trong nước được học hỏi và hỗ trợ những kỹ thuật tiên tiến trên thế giới;
thông qua sự điều hành, quản trị của các tổ chức tài chính nước ngoài, ngân hàng
trong nước có cơ hội cải thiện trình độ quản lý cũng như được sự hỗ trợ về tư vấn ,
bồi dưỡng kiến thức, xây dựng năng lực quản trị ngân hàng phát triển đề từ đó tăng
cường khả năng phòng ngừa và xử lý rủi ro nhờ áp dụng công nghệ hiện đại, kỹ
năng quản trị tiên tiến , phát triển sản phẩm mới.

Hội nhập góp phàn thúc đẩy quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư nhờ sự gia
tăng nguồn vốn từ thị trường tài chính quốc tế, nhờ những chính sách khuyến khích
đầu tư, nhờ các ngân hàng trong nước linh hoạt và chủ động điều chỉnh theo thị
trường. Điều này cũng giúp phát triển các mối quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế,
tài trợ thương mại, hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ…
Khi ra nhập WTO các dịch vụ đã được mở rộng và nâng cao về chất lượng.
Số lượng các dịch vụ mới được mở ra nhiều. Các hình thức kinh doanh cũng được
thay đổi một cách kịp thời và phù hợp với tình hình trên thị trường trong và ngoài
nước. Khi ra nhập WTO các thủ tục hành chính đã được giảm bớt và từng bước cải
cách hành chính phù hợp hơn với các nươc trên thế giới. Chính sách cũng được thể
hiện sự khuyến khích của chính phủ nhằm phát triển NHTM trong nước bắt kịp với
sự phát triển với các ngân hàng thế giới. Một sự thay đổi chính tại sự chuyên nghiệp
của bộ máy để có thế đáp ứng luôn vốn đầu tư từ nước ngoài.

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

10

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

1.3. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH
1.3.1. Các khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà
ở đó trong các điều kiện về thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất ra các
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường, đồng
thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế. Một doanh nghiệp được

xem là có sức mạnh khi nó có thể thường xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế,
mà các sản phẩm này có mức giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc
bằng cách cung cấp các sản phẩm tượng tự với các đặc tính về chất lượng hay
dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn.
Lợi thế cạnh tranh là nhưng gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so
với các đôi thủ cạnh tranh. Đó là nhưng thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt
hơn những đổi thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể
hiện ở hai khía cạnh sau :
- Chi phí : Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được.
Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong
quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mạng lại cho doanh
nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện
của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ.
- Sự khác biệt hóa : Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay
quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác
biệt này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức như : sự điển hình về thiết kế hay
danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng,
mạng lưới bán hàng.
1.3.2. Pháp luật về cạnh tranh trong ngân hàng ở Việt Nam
Để xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; tăng cường
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; góp phần phát triển nên kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thi trường có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức cá nhân; Do những hạn chế của điều kiện lịch sử, các ngân hàng ở
Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế vận hàng theo có chế hóa tập trung không phải
là những chủ thể kinh doanh độc lập theo đúng ý nghĩa và do đó cũng không có
được một môi trường để cạnh tranh thực sự. Các quyết định về nhận tiền gửi và cho

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A


11

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

vay không phải xuất phát từ ý chí tự thân của mỗi ngân hàng mà thực chất là nhằm
thực hiện những kế hoạch pháp lệnh mang tính áp đặt từ phía Nhà nước. Do đặc thù
của cơ chế kinh tế chỉ huy bằng mệnh lệnh hành chính, hầu như mỗi ngân hàng
không có cơ hội để tự mình quyết định giá cả sản phẩm dịch vụ của chính mình, bởi
lẽ hệ thống lãi suất huy động vốn và cho vay đều do Nhà nước quy định sẵn và
được áp dụng thống nhất cho tất cả các ngân hàng. Mặt khác, mỗi ngân hàng cũng
không có quyền tự quyết định về kế hoạch huy động vốn cho vay, không được tự do
lựa chọn khách hàng và cũng không thế tự xây dựng cho mình chiến lược kinh
doanh thích hợp hay một phong cách kinh doanh độc đáo để tạo dấu ấn riêng mang
tín đẩy mạnh thương hiệu.
Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu
quả nên kinh tế. Trong bối cảnh hiên tại của nền kinh tế Việt Nam, cạnh tranh lành
mạnh và bình đẳng đóng vai trò trụ cột, đảm bảo sự vận hàng hiệu quả của cơ chế
thị trường. Trong nỗ lực tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, ngày
03/12/2004, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 đã thong qua luật Cạnh tranh số
27/2004/QH11
Luật này ứng dụng vào trong lĩnh vực cạnh tranh của ngành ngân hàng tạo sự
bình đẳng và lành mạnh như :
Với 6 chương, 123 điều, Luật cạnh tranh được ban hành nhằm đưa cuộc
chiến giữa các ngân hàng đạt được những điểm sau :
- Kiểm soát các hành vi gây hạn chế cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn
đến việc gây hạn chế cạnh tranh, đặc biệt khi mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế

quốc tế
- Bảo vệ quyên kinh doanh chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các
hành vi cạnh tranh không lânh mạnh
- Tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng
Tại Luật Cạnh tranh có các điểm chú ý sau :
Tại điều 8 Luận Cạnh tranh đưa ra một danh sách giới hạn trong 8 thỏa thuận
được coi là hạn chế cạnh tranh. Hầu hết các thỏa thuận nầy chỉ bị coi là hạn chế cạnh
tranh khi nó vượt qua một mức nhạy cảm nhất định vì các thỏa thuận này chỉ bị cấm
khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường liên
quan. Giống như trong hệ thống pháp luật châu Âu, theo quy định cảu Luật Cạnh tranh

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

12

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Việt Nam, chỉ có các thỏa thuận mới có thể được miễn trừ khỏi các hành vi bị cấm. trừ
trường hợp lạm dụng vị trí thỗng lĩnh thị trường. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được
miễn trừ khỏi các hành vi bị cấm nếu đáp ứng hai điều kiện :
*) Thoản thuận đó “ nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng”,
**) Thỏa thuận đó thuộc một trong 6 đóng góp thúc đẩy nên kinh tế quy định
tại điều 10 của Luật Cạnh tranh
Các hành vi lạm dụng vị trí thỗng lĩnh thị trường bị cấm được Luật Cạnh
tranh giới hạn trong 6 hành vi ( Điều 13): hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường bị cấm đầu tiên là hành vi “bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành

sản xuất nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh”. Một cách truyền thống, các hành vi cản
trở việc xâm nhập thị trường, áp đặt giá bán lại tối thiểu và hành vi phân biệt đối xử
trong giao dịch thương mại tao bất bình đẳng trong cạnh tranh đều thuộc nhóm các
hành vi lạm dụng vị trí thỗng lĩnh thị trường bị cấm. Điều đặc biệt nhất ở đây là quy
định về việc “áp đặt giá mua, giá bán bất hợp lý” ( điều 13 khoản 2).
Như ta thấy, Điều 18 Luật Cạnh tranh cấm các ngân hàng tập trung kih tế nếu
các ngân hàng đó có thị phần kết hợp từ 50% trở lên trên thị trường liên quan,
không cần xét đến hoàn cảnh và tình huống. Việc tiến hành tập trung kinh tế mà
không xin phép được coi là một hành vi bị cấm và bị xử lý hành chính. Ngoài ra,
chia, tách ngân hàng đã sát nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần ngân hàng đã
mua . Các ngân hàng có tâp trung kinh tế có thị phần từ 30% đến 50% trên thị
trường liên quan phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh trah trước khi tiến hành
tập trung kinh tế ( tại điều 20). Còn nếu ngân hàng than gia tập trung kinh tế thấp
hơn 30% trên thị trường liên quan, các ngân hàng không có nghĩa vụ phải thông báo
với cơ quan quản lý cạnh tranh. Đương nhiên trong trường hợp này, không có sự
kiểm soát của cơ quan quản lý cạnh tranh.
Tại điều 39 Luật Cạnh tranh quy định 9 hành vi bị coi là cạnh tranh không lành
mạnh, trong đó bảo gồm các hành vi như xâm phạm bí mật kinh doanh, gièm pha ngân
hàng khác, quảng cáo hoặc khuyên mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
Từ các điều trên ta thấy Luật Cạnh tranh ngày 3/12/2004 của Việt Nam
dường như thíc hợp với giai đoạnh đầu của một nên kinh tế muốn đi theo xu thế <<
thị trường>> nhưng chưa bứt ra khỏi dấu ấn quá khứ

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

13

Líp :



Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

1.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTM
1.4.1 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM

ĐỐI THỦ TIỀM ẨN

NĂNG LỰC
CHỦ QUAN
CỦA NGÂN
HÀNG

CẠNH TRANH
NỘI BỘ NGÀNH

KHÁCH HÀNG

SẢN PHẨM THAY THẾ

1.4.1.1. Đối thủ tiểm ẩn
- Tác nhân từ phái NHTM mới tham gia :
Các NHTM mới tham gia thị trường với nhưng lợi thế quan trọng như:
+ Có động cơ và ước vọng giành được thị phần
+ Đã tham khảo kinh nghiệm từ nhưng NHTM đang hoạt động
Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện tại
đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần sẽ bị chia sẻ; ngoài ra, các NHTM mới
có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin và có
chiến lược ứng phó
1.4.1.2. Cạnh tranh nội bộ ngành

Đây là nhưng mỗi lo thường trực của các NHTM trong kinh doanh. Đối thủ
canh tranh ảnh hưởng đến chiếm lược hoạt động kinh doanh của NHTM trong
tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải
thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng
để chiến thắng trong cạnh tranh.

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

14

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

1.4.1.3. Khách hàng
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả các cá
nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dung, thậm chí là các ngân hàng khác
cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa là người
bán sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các
hình thức tiền gửi, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận
được một lãi suất cao hơn; trong khi đó những người mua sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng lại muốn mình chi trả một khoản chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như
vậy, Ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự mẫu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có
hiểu quả và giữ được chân khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút hiệu
quả rẻ nhất có thể.
1.4.1.4. Sản phẩm thay thế
Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các
NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống

vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng
nhưng sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội
chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác
động làm giảm bớt đi tốc độ phát triển của các NHTM, suy giảm thị phần. Cạnh
tranh, thi hệ thông NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của
nền kinh tế.
1.4.1.5. Năng lực chủ quan của ngân hàng
Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đên năng lực cạnh tranh của các
NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại hệ thống NHTM cũng ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng này, chúng bao gồm :
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng
- Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM
- Công nghệ cung ưng dịch vụ của ngân hàng
- Cấu trúc tổ chức
- Chất lượng nhân viên
- Danh tiếng và uy tín của NHTM
Bên cạnh đó cung có nhưng tác động chủ yêu như sau :
- Tác nhân về đặc điểm sản phẩm
Cạnh tranh trong kinh doanh của NHTM bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt
động kinh doanh của nó. Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động kinh doanh của

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

15

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


NHTM là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và có tính nhạy cảm cao, chỉ một
biến động nhỏ ( thay đổi lãi suất ) cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh
doanh của các NHTM nói riêng và hoạt động của toàn xã hội nói chung. Từ đặc
điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên quyết liệt. Có
nghĩa là, chính vì sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm cao đã làm tăng tính cạnh
tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Tác nhân về đặc điểm khách hàng
Khách hàng của NHTM không phải là khách hàng luôn “trung thành” mà rất dễ
bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của khách hàng phụ thuộc
vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu được từ quan hệ
giao dịch với ngân hàng. Khách hàng có thể ngay lập tức thay đổi quan hệ với ngân
hàng để tìm mối lợi lớn hơn nếu họ biết rằng mức lãi mà họ nhận được cao (nếu là sản
phẩm bán) và mức lãi suất thấp (nếu là sản phẩm mua) so với ngân hàng họ quan hệ.
Như vậy, sự cạnh tranh của ngân hàng cũng được nhân lên do đặc điểm khách hàng rất
dễ thay đổi quan hệ với ngân hàng. Các đặc điểm nêu trên được coi là các nhân tố về
phía NHTM tạo nên tính cạnh tranh cao của kinh doanh ngân hàng.
1.4.2. Các nội dung về cạnh tranh trong kinh doanh của các NHTM
Theo cuốn năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại của Nguyễn
thi Quy chúng ta có thể đưa ra một số nội dụng cơ bản như sau :
1.4.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng.
Trong nên kinh tế hiện đại ngày nãy, khi mà khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú và đa dạng, tao thuận lợi cho sự
lựa chọn của người tiêu dung và đặt nhà kinh doanh trước áp lực cạnh tranh ngày
cành gay gắt. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải thỏa mãn cao
nhất nhưng yêu cầu dòi hỏi từ phía khách hàng. Một sản phẩm ngân hàng có chất
lượng phải đáp ứng được tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng,
đem lại cho khách hàng một tập hợp tiện ích và lợi ích. Do vậy, ki đánh giá một sản
phẩm ngân hàng có chất lượng, khách hàng thường dựa vào các tiêu chi sau :
- Tốc độ xử lý nhanh;

- Hiệu quả đem lại cho khách hàng lớn
- Mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình cung cấp sản phẩm it và
thuận tiện
- Thái độ phục vụ tốt
- Trình độ công nghệ hiện đại

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

16

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Thực tế, trên thị trường ngày càng có nhiều ngân hàng cung ứng sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy khách hàng có sự so sánh, đánh giá và quyết định
lựa chọn ngân hàng có sản phẩm chất lượng kém sang ngân hàng có sản phẩm có
chất lượng tốt
Đối với NHTM. Để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật tốt cơ sở
hạ tầng hiện đại. nguồn nhân lực tốt. Và có sự kết hợp chiến lược thi trường, chiến
lược kinh doanh phù hợp.
Cơ sở hạ tầng hiện đại : bao gồm cả việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
và các phương thức kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến nhằm phục vụ cjo khách
hàng kịp thời, nhanh chóng à chinh xác nhất. Chỉ trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện
đại mới cho phép tạo ra những bước phát triển đột phá và nổi bất trong sản phẩm
dịch vụ do ngân hàng tạo ra. Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ làm giảm chi phí.
Nguồn nhân lực: Ngân hàng thuộc nganh kinh doanh dịch vụ, vì vậy, có thế
nói nguồn nhân lực là nhân tố rất quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm của các

NHTM trong quá trình hoạt động cụ thể:
-

Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng

chính là một “hiện hữu ” chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, có thể làm tăng them giá trị
của sản phẩm dịch vụ.
-

Đa số các ý tưởng cải tiến sản phẩm dịch vụ hoặc cung ưng sản phẩm

dịch vụ mới đều được đề suất trực tiếp từ thực tiễn hoạt động của nhân viên
-

Nhân viên là lực lượng chủ yếu chuyền tải thông tin của thị trường, từ khách

hàng, từ đối thủ cạnh tranh đên các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng.
Chiến lược thị trường : Nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động,
thị hiếu và nhu cầu khách hàng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác
biệt hoá trong sản phẩm ngân hàng từ đó giúp ngân hàng thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng.
Chiến lược kinh doanh: Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt, các NHTM phải quản lý ngân hàng theo tư duy chiến lược để ban lãnh đạo
ngân hàng sẽ luôn ở thế chủ động, không lúng túng khi môi trường kinh doanh thay
đổi, đồng thời kết hợp hài hòa và phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực,
sử dụng các nguồn lực ngân hàng một cách hiệu quả nhất góp phần tăng chất lượng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A


17

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

1.4.2.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọn đối với
quyết định của khách hàng. Đối với NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí áp
dụng cho các dịch vụ cung cấp cho khách hàng của mình. Trong việc xác định mức
lãi suất và phí, các NHTM luôn đối mặt vói những mẫu thuẫn : Nếu như NHTM
quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì cần phải đưa ra các mức
lãi suất và phí ưu đãi cho các khách hàng. Tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm thu nhập
của NHTM, thậm chí có thể khiến ngân hàng bị lỗ. Song nếu NHTM chú trọng đến
thu nhập thì phải đưa ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu
nhập và điều này có thể dẫn đến làm cho ngân hàng sẽ bị mất khách hàng, giảm thị
phần trong kinh doanh, bởi suy cho cùng thì ngân hàng luôn quan tâm đến mục tiêu
tối thượng trong kinh doanh trên thương trường làm tối đa hóa lợi nhuận. Điều này
có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp nghèo nàn nhất vì
nó làm giảm bớt lợi nhuận của các NHTM.
1.4.2.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Tổ
chức tiêu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả gây ra sự chú ý và
thu hút khách hàng. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng đến khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và kịp
thời nhu cầu của khách hàng, qua đó, ngân hàng chủ động trong việc cải tiến, hoàn
thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng. Để cạnh tranh bằng hệ thống phân phối NHTM phải thực hiện

tốt chiến lược Marketing kết hợp với việc tổ chức mạng lưới.
1.4.2.4. Tổ chức mạng lưới
Để tạo sự thuận tiện cho khách hàng ở khắp mọi nơi, NHTM cần có một tổ
chức mạng lưới rộng khắp ở các vùng kinh tế chiến lược trong nước, các vị trí thuận
lợi ở nước ngoài. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới là cần thiết nhưng cần chọn
nơi hội đủ điều kiện có lợi cho hệ thống, nếu không sẽ gây trở ngại về vốn cũng như
nhân lực, tăng chi phí và giảm lợi nhuận cho ngân hàng.
Chiến lược Marketing
Để có thể đưa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến khách hàng một cách tốt
nhất, NHTM phải xây dựng tốt chiên lược Marketing bao gồm:
- Quảng bá thương hiệu;
- Tiếp thị và xúc tiến thương mại;

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

18

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Phát triển công nghệ và nghiệp vụ tiên tiến;
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh;
- Phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với phát triển thị trường….
Để mở rộng thị phần bán lẻ, các ngân hàng phát triển các hình thức phân
phối cùng nhiều tiện ích:
- Kênh phân phối truyền thống Bao gồm:
+ Hệ thống các chi nhánh

+ Ngân hàng Đại lý
- Kênh phân phối hiện đại Trước năm 1950, các ngân hàng thường phát triển
mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần và gây sức ép lên đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, từ năm 1980 trở lại đây, các kênh phân phối hiện đại với ưu thế về
nhiều mặt đang dần trở thành xu hướng chung. Bao gồm:
+ Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này là
hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử.
+ Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng trong
hệ thống ngân hàng, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm của chúng là chi phí
thấp, hoạt động linh hoạt.
+ Ngân hàng điện tử (E Banking): Phương thức phân phối này thong qua đường
điện thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi
phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi. Các giao dịch được thực hiện thông
qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS); Máy
rút tiền tự động (ATM); Ngân hàng qua điện thoại (Tel Banking)…
+ Ngân hàng qua mạng: Được chia làm 2 loại, Ngân hàng qua mạng nội bộ;
Ngân hàng qua mạng internet.
1.4.3. Năng lực canh tranh của ngân hàng thương mại.
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tư duy trì một cách dài, có ý
thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thi phần
nhấn định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng
cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cần căn cứ vào
các tiêu chí sau:
* Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính của một ngân hàng thường là biểu hiện qua các mặt:
- Khả năng mở rộng nguồn vốn chư sở hữu

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A


19

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Khả năng sinh lời
- khả năng ngăn ngừa và chống đỡ rủi ro
* Năng lực hoạt động của NHTM bao gồm :
- Khả năng huy động vốn
- khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ ( các phương thức gửi tiền khác nhau
về kỳ hạn, lãi xuất, sự thuận tiện... và các nhu cầu vay vốn khác nhau về kỳ hạn vay,
trả về loại đồng tiền, về cách giải ngân, cách trả lãi, cách sử dụng vốn vay...)
* Năng lực quản trị, điều hành.
Đánh giá năng lực quản trị điều hành của NHTM thông qua các tiêu chí sau:
- Mô hình một ngân hàng hiện đại.
- Cơ cấu, trình độ, thực hiện của bộ máy lãnh đạo và lực lượng lao động chủ
yếu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Khả năng ứng phó của cơ chế điều hành trước diễn biến của thị trường.
- Cơ chế vận hành một ngân hàng hiện đại( quản trị tài sản nợ, tài sản có,
quản trị dịch vụ phi tín dụng, quản trị kế toán và ngân quỹ, quản trị nhân sự ...)
* Năng lực công nghệ thông tin.
Năng lực công nghệ thông tin của NHTM thường được đánh giá thông qua
các tiêu chí :
- Khả năng trang bị công nghệ mới bao gồm thiết bị và nhân lực
- Mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị trường
để giữ được thị phần dịch vụ
- Tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ

của mỗi ngân hàng.
Ngoài ra, còn có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng qua
danh tiếng và uy tín của mỗi ngân hàng đó. Về hình thức, danh tiếng và uy tín biểu
hiện qua thương hiệu. Về bản chất, danh tiêngs và uy tín được tao ra từ chất lượng,
quy mô của sản phẩm dịch vụ.
1.4.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng thương mại cổ phần.
Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tự duy trì một cách lâu dài, có ý
thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị phần nhất
định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng cạnh
tranh để đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cần căn cứ vào
các tiêu chí sau :

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

20

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

1.4.4.1 Tiềm lực tài chính
a) Vốn.
Tiềm lực về vốn được thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô vốn chủ sơ hữu / vốn
cổ phần, hệ số an toàn vốn và tỷ trọng nguồn vốn huy động. Vốn chủ sở hữu có vai
trò hấp thụ, những khoản lỗ phát sinh không thể dự tính trước được, củng cố niềm
tin cho người gửi tiền và tạo khả năng cho ngân hàng vượt qua khó khăn để tiếp tục
duy trì và phát triển hoạt động.

b)Tài sản có
Chất lượng tài sản có phản ánh sức khỏe tài chính của một ngân hàng và
được thể hiện qua các chỉ tiêu như : Tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng tài sản có sinh lời trong
tổng tài sản có, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng khoa học và được
vận hành một cách hiệu quả và tín cậy ở mức độ thế nào, chính sách phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn, mức độ
tập trung hay phân tán của danh mục tín dụng, đầu tư cũng như nguồn gộc các
khoản thu nhập chính của ngân hàng, tỷ lệ cho dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy
động từ thị trường tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế
và cuối cùng là mức độ rủi ro của các khoản cam kết ngoại bảng
c)Lợi nhuận
Lợi nhuân hay khả năng sinh lời, là thước đo cuối cùng trong quá trình đánh
giá năng lực hoạt động của một ngân hàng. Chỉ tiêu lợi nhuận được phân tích qua
các chỉ tiêu cụ thể như : giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trước thuế, tốc độ tăng
trưởng của lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận ( cho biết được lợi nhuận hình thành từ
những nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng hay từ các khoản
lợi nhuận bất thường; tỷ trọng của nguồn thu nhập phi tín dụng so với tổng thu
nhập), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có. Ngoài ra, cần phải phân tích thêm các
chỉ tiêu bổ sung như tỷ lệ thu nhập so với chi phí, chất lượng của các khoản thu.
1.4.4.2. Năng lực về công nghệ
Công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực
tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng công nghệ ngân hàng
được thể hiện tập trung ở hệ thông ngân hàng lõi và liên quan đến tất cả các phân hệ
nghiệp vụ và quản trị rủi ro nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ có giá trị gia
tăng cao. Khả năng nâng cấp và đối mới công nghệ của một ngân hàng nhằm đáp
ứng một cách có hiệu quả và tối ưu nhưng yêu cầu nghiệp vụ, đáp ứng được tốt nhất

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A


21

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

yêu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng là chỉ tiêu chí phản
ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng.
1.4.4.3. Nguồn nhân lực
Là một yếu tố đặc biệt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính chất
đặc biệt đó được thể hiện ở đó là con người với các nhân tố tâm lý, tình cảm, phẩm
chất, đạo đức, niềm tin, khát vọng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.... do đó việc thu
hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, một yếu tố cực kỳ quan trọng có tính chất quyết
định đến sự thành công hay thất bại đối với chiên lược hoạt động của ngân hàng. Nhân
sự của ngân hàng là yếu tố có tính chất kết nối các nguồn lực khác của ngân hàng, đồng
thời cũng là nguồn gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. Chính sách tuyển dụng, chính
sách đào tạo, chính sách lương,.... Một ngân hàng có được đội ngũ nhân sự chất lượng
cao là một ngân hàng có được một lợi thế cạnh tranh rất lớn.
1.4.4.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý của một ngân hàng được phản ánh qua năng lực quản lý
điều hành của hội đồng quản trị và ban điều hành. Năng lực quản lý thể hiện ở mức
độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản trị và ban điều hành đối với
việc duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng; chính sách quản tiền
lương, chất lượng và hiệu quả của việc thực thi các chính sách, chiến lược do hội
đồng quản trị và ban điều hành đề ra.
1.4.4.5. Chiến lược kinh doanh, thị phần, chiến lược khách hàng và chiến
lược marketing
Việc hoạch định chiến lước kinh doanh sát đúng với thị trường là yếu tố đảm
bảo cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường để đánh giá chiến lược

kinh doanh người ta xe xét các yếu tố như chiến lược kinhh doanh có đúng hướng
hay không, có thể hiện mục tiêu kinh doanh có trọng điểm rõ ràng, lựa chọn sản
phẩm ngoại vi phục vụ thiết thực, hiệu quả cho sản phẩm chính. Vấn đề quan trọng
đặt ra là mức độ phù hợp của các sản phẩm đối với thị trường mà ngân hàng đang
hoạt động. Mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhân lực, công nghệ, tiềm lực tài
chính của ngân hàng. Mức độ hấp dẫn của các hoạt động Marketing mà ngân hàng
đang thực hiện.

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

22

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỨC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sự hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam chính thức khai trương
và đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 7 năm 1991 tại thành phố cảng Hải Phòng
theo quyết định số 0001/ NH- GP ngày 08/06/1991 của thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế bằng tiến anh : Vietnam Commercial Stock Bank
Tên viết tắt : Maritime Bank
Trụ sở chính đặt tại : 519 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

Trải qua 18 năm hoạt động, ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, Vốn
điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh tại các tỉnh thành phố lớn như : Hải Phòng,
Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời
điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Giai đoạn 1991 – 2000, Đây là giai đoạn thử thách, cam go nhất của
Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, ngân
hàng đã gặp rất nhiều khó khăn và là một ngân hàng non trẻ vừa tham gia vào thị
trường thì gặp một thử thách cho ban quản lý lãnh đạo của ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải để lựa chọn đúng hướng phát triển cho ngân hàng.
Giai đoạn 2001 – 2005, Đây là giai đoạn bước đầu chứng minh khả năng
lãnh đạo của ban điều hành của ngân hàng. Đã chèo lái con thuyền đi đúng hướng
bước đầu vượt qua khó khăn chúng của kinh tế Việt Nam về kinh tế thế giới.
Giai đoạn 2005 đến nay, Bằng nội lực và bản lĩnh của mình và sự lựa chọn
sáng suốt của ban lãnh đạo Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát
triển mạnh mẽ từ năm 2005. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách
hàng. Vốn điều lệ hiện tại ở mức 3000 tỷ đồng và tài sản đạt 65000 tỷ đồng năn
2009, nguồn nhân sự tăng đều qua các năm từ 30 – 60%, từ cuối 2005 483 nhân

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

23

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


viên lên 2000 nhân viên năm 2009, số lượng các điểm giao dịch tăng mạnh từ 16
điểm giao dịch lên 110 điểm giao dịch năm 2009.
Như vậy thực hiện đường lỗi đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đến này,
Maritime Bank đã trưởng thành vượt bậc và đạt được những kết quả cụ thể như sau :
- Có sự hậu thuẫn từ các cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp thuộc
ngành Bưu chính viễn thông, hàng hải, hàng không, bảo hiểm..... và với đường lối
phát triển đúng đắn cùng với nội lực đã được khẳng định, năm 2003, Maritime Bank
được ngân hàng thế giới ( world bank) lựa chọn là một trong 6 ngân hàng thương
mại Việt Nam tham gia vào dự án “Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán”.
Đến nay, Maritime Bank vượt qua nhiều ứng viên khác để trở thành ngân hàng
TMCP duy nhất của Việt Nam được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án
trên. Kết quả này thêm một lần nữa khẳng định khả năng bứt phá mạnh mẽ của
Maritime Bank trong thời kỳ hội nhập.
- Với mục tiêu phát tiển bền vững, Maritime Bạnk luôn chú trọng mở rộng
các điểm giai dịch mới với công nghệ, trang thiết bị hiên đại cũng đội ngũ nhân lực
trẻ trung, năng động và chuyên nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng
dịch vụ tài chính – ngân hàng. Maritime Bank đã có thêm 100 điểm giao dịch, tập
trung chủ yếu tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước.
- Theo kế hoạch 2010, Maritime Bank sẽ phát triển mạnh mẽ theo định
hướng trở thành ngân hàng thương mại tiêu biểu nhất Việt Nam. Để hiên thực hóa
định hướng này, Maritime Bank đã triển khia đồng bộ các giải pháp mang tính chiến
lược nhằm tăng cường quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành
hàng hải, hàng không, bưu chính viễn thông… ; Phát triển bên vững, tin cậy với
khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ; cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
với chất lượng cao cho mọi đối tượng khách hàng; xây dựng quan hệ đối tác hiệu
quả với các định chế tài chính trong nước và quốc tế.
- Khi các kênh dẫn vốn được khởi động đã góp phần tăng nhanh lợi nhuận
trước thuế của Maritime Bank, năm 2009 Maritime Bank đạt lợi nhuận hơn
1005,314 tỷ đồng, vượt xa chỉ tiêu lợi nhuận cả năm. Với đà tăng trưởng đó chốt lợi
nhuận sau thuế đến 31/12/2009 của Maritime Bank đã đạt 772,885 tỷ đồng, sa trích

lập dự phòng rủi ro 160,7 tỷ đồng, tương đương với 216% so với cùng kỳ năm
ngoái và đạt gần 130% so với kế hoạch đề ra cho năm 2009. Cùng với con số lợi

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

24

Líp :


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

nhuận khả quan, các chỉ tiêu khác của Maritime Bank cũng có bước tăng trưởng
đáng kể so với tổng tài sản đạt 61 nghìn tỷ đồng.
Với nỗ lực này, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam sẽ đẩy mạnh và
nhanh hơn nữa tốc độ lưu thông vốn, góp phần hỗ trợ đắc lực các thành phần kinh
tế, nhất là các doanh nghiệp vượt khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất, kinh
doanh góp phần xây dựng kinh tế đất nước ngày cành vững mạnh.
Với phương châm “ Tạo lập giá trị bền vững ” cùng bề dày kinh nghiệm,
tiềm lực sẵn có và phương hướng hoạt động đúng đắn, Maritime Bank đã chứng tỏ
được bản lĩnh vững vàng, tự tin trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới dù rằng
phía trước sẽ còn tồn tại không it nhưng khó khăn, thử thách.

SV : NguyÔn Duy Tïng
KÕ Ho¹ch 48A

25

Líp :



×