Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kiểm toán hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.88 KB, 65 trang )

0

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN
KHO TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG THỰC
HIỆN......................................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng Long.............................................................................................3
1.1.1. Tổ chức cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Thăng Long........................................................................................................3
1.1.2. Tổ chức các chu trình kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện........................7
1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Thăng Long...................................................................................................8
1.2.1. Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long............................8
1.2.2. Xây dựng chương trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long....................................................................18
1.2.3. Mối quan hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát với chương trình
kiểm toán hàng tồn kho....................................................................................22
1.2.4. Mối quan hệ giữa kiểm toán hàng tồn kho với các chu trình kiểm


toán khác trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện....................................................22
1.3. Thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong quy trình kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực
hiện tại Công ty khách hàng ABC....................................................................23

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.3.1. Kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán hàng tồn
kho trong quy trình kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng ABC.................23
1.3.2. Thực hiện chương trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho tại công ty
khách hàng ABC..............................................................................................34
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KIỂM
TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG
LONG THỰC HIỆN..............................................................................................48
2.1. Nhận xét chung về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Thăng Long......................................................................................48
2.1.1. Nhận xét về tổ chức đoàn kiểm toán.......................................................48
2.1.2. Nhận xét về tổ chức thực hiện kiểm toán...............................................48
2.1.3. Nhận xét về giám sát chất lượng kiểm toán............................................49
2.2. Nhận xét về thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong quy
trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng

Long thực hiện...................................................................................................49
2.3. Một số đề xuất hoàn thiện việc thực hiện kiểm toán chu trình hàng
tồn kho trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
vàTư vấn Thăng Long thực hiện......................................................................54
2.3.1. Sử dụng ý kiến chuyên gia trong kiểm toán hàng tồn kho......................54
2.3.2. Áp dụng chọn mẫu khi thực hiện kiểm toán...........................................54
2.3.3. Áp dụng thủ tục phân tích......................................................................55
2.3.4. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng................................56
2.3.5. Xây dựng chương trình kiểm toán...........................................................57
2.3.6. Đề xuất với cơ quan nhà nước và Hiệp hội kế toán, kiểm toán................57
KẾT LUẬN.............................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................59

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

BCTC


Báo cáo tài chính

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổng hợp kết quả và lập báo cáo...............................................6
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán................................................8
Bảng 1.1: Trích tài liệu xem xét chấp nhận khách hàng mới.....................................9
Bảng 1.2: Trích tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động...............................12
Bảng 1.3. Trích tìm hiểu chu trình hàng tồn kho.....................................................13

Bảng 1.4: Trích tài liệu đánh giá KSNB..................................................................15
Bảng 1.5 Xác định mức trọng yếu...........................................................................16
Bảng 1.6: Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.................................................................17
Bảng 1.7: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho.....................................................19
Bảng 1.8: Thu thập thông tin cơ sở về hàng tồn kho...............................................29
Bảng 1.9: Tìm hiểu hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho......................................30
Bảng 1.10:Ước lượng tính trọng yếu cho BCTC của công ty ABC.........................32
Bảng 1.11: Phân bổ trọng yếu cho các khoản mục..................................................33
Bảng 1.12: Nhận xét các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho............................35
Bảng 1.14: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm kê hàng tồn kho.........37
Bảng 1.15: Kiểm tra chi tiết đối chiếu số dư...........................................................38
Bảng 1.16: Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ hàng tồn kho........................................39
Bảng 1.17: Kiểm tra tính đầy đủ của các nghiệp vụ nhập kho.................................40
Bảng 1.18: Kiểm tra nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu........................................42
Bảng 1.19: Kiểm tra nghiệp vụ xuất bán thành phẩm..............................................43
Bảng 1.20:Trích giấy làm việc kiểm tra giá xuấ......................................................44
Bảng 1.21: Kiểm tra việc quản lý chi phí phát sinh.................................................45
Bảng 1.22: Nhận xét về hàng tồn kho của công ty ABC..........................................46
Bảng 1.23: Kết luận kiểm toán với khoản mục hàng tồn kho..................................47

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam không ngường phát
triển mạnh mẽ do xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng tăng.
Cùng với xu thế phát triển đó là nhu cầu về tính trung thực của thông tin ngày
càng cao, đặc biệt là từ khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ ở Việt
Nam dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kiểm toán ở nước ta và
thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các công ty kiểm toán độc lập. Các công
ty kiểm toán ngày càng chú trọng hơn đến sự đa dạng hóa các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng và chất lượng dịch vụ kiểm toán. Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Thăng Long là một trong những công ty kiểm toán có uy tín
tại Việt Nam, nằm trong xu thế phát triển chung Công ty luôn chú trọng phát
triển dịch vụ kiểm toán BCTC vốn là dịch vụ chính của Công ty.
Trong quá trình kiểm toán BCTC, kiểm toán chu trình hàng tồn kho là
một vấn đề quan trọng bởi nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Các nghiệp vụ liên quan đến hàng
tồn kho phát sinh nhiều và rất phức tạp gây khó khăn trong công tác tổ chức
hạch toán. Đặc biệt, nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, các sai phạm liên quan đến
hàng tồn kho thường ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý
của BCTC.
Nhận thức được sự quan trọng của kiểm toán chu trình hàng tồn kho, với
những kiến thức đã được học ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long, được sự hướng dẫn tận
tình của TS. Phan Trung Kiên và các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng long em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Kiểm toán hàng tồn
kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện”.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của Chuyên đề thực tập bao
gồm:

Chương 1: Thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong quy trình

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và một số đề xuất hoàn thiện kiểm toán chu trình
hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên chuyên đề của en
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sự đóng
góp ý kiến quý báu của thầy giáo hướng dẫn để em hoàn thiện hơn báo cáo
này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phan
Trung Kiên và các anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG THỰC HIỆN

1.1.

Tổng quan về tổ chức kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng Long

1.1.1. Tổ chức cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Thăng Long
Vào thời điểm thích hợp, Công ty sẽ gửi thư mời tới tất cả các khách
hàng thường niên và khách hàng tiềm năng của Công ty. Quy trình kiểm toán
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long bắt đầu khi Công ty ký
được hợp đồng kiểm toán với một khách hàng. Sau khi ký hợp đồng kiểm
toán, KTV và công ty kiểm toán sẽ liên hệ với khách hàng để thống nhất về
thời gian thực hiện kiểm toán, thời gian kiểm kê hàng tồn kho (nếu có) và yêu
cầu khách hàng chuẩn bị đầy đủ tài liệu trước để cuộc kiểm toán diễn ra thuận
lợi, nhanh chóng. Để có cuộc kiểm toán đảm bảo chất lượng, việc tổ chức một
đoàn là vấn đề rất quan trọng. Hợp đồng do bộ phận nào khai thác (hoặc được
giao cho bộ phận nào) thì bộ phận đó chịu trách nhiệm tổ chức đoàn kiểm
toán cho hợp đồng đó. Với mỗi cuộc kiểm toán khác nhau thì số lượng KTV
cần thiết cũng khác nhau, số lượng kiểm toán viên cho mỗi cuộc kiểm toán

phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà công ty cần xem xét. Ví như quy mô của công
ty khách hàng, công ty khách hàng có quy mô càng lớn, có nhiều tài khoản,
hoạt động phức tạp thì càng cần nhiều kiểm toán viên cho cuộc kiểm toán đó.
Trái lại, nếu quy mô của công ty khách hàng không lớn, hoạt động đơn giản
thì tổ chức đoàn kiểm toán ít số lượng KTV hơn. Số lượng thành viên của
đoàn kiểm toán cũng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của KTV, KTV có
trình độ, có năng lực thì số lượng ít, nếu KTV có năng lực kém thì sẽ cần đến
nhiều KTV hơn cho cùng một cuộc kiểm toán đó. Tuy nhiên, đoàn kiểm toán
phải có từ hai người trở lên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

4

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Cũng tùy từng cuộc kiểm toán mà thành phần tham gia trong một cuộc kiểm
toán cũng khác nhau, có thể có chủ nhiệm kiểm toán, KTV cấp cao hoặc
không có. Tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long, trong bản kế
hoạch và nội dung kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán cụ thể có quy định rõ
ràng về tổ chức nhóm kiểm toán.
Sau khi tổ chức được đoàn kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân
công công việc cho các thành viên trong nhóm để tiến hành tìm hiểu về khách
hàng, lập kế hoạch kiểm toán. Thông thường, nếu là khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên thì KTV trực tiếp đến đơn vị được kiểm toán thu thập các thông

tin ban đầu về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh,
các văn bản pháp lý,…sau đó tìm hiểu, đánh giá về hệ thống KSNB của khách
hàng, xác định các khoản mục trọng yếu trên bảng cân đối kế toán của khách
hàng, kiểm tra kết quả kinh doanh của khách hàng. Ngược lại, nếu là khách
hàng thường niên của công ty thì KTV xem lại hồ sơ kiểm toán của năm
trước, trong hồ sơ này chứa đựng tất cả các thông tin chung về khách hàng
như ngành nghề kinh doanh, điều lệ công ty, các văn bản về nghĩa vụ pháp lý
của công ty khách hàng,…KTV trực tiếp đến khách hàng tìm hiểu những thay
đổi trong năm tài chính này so với năm trước (nếu có) để có kế hoạch kiểm
toán phù hợp. Cụ thể công việc trong từng giai đoạn như sau:
Thứ nhất: Kế hoạch kiểm toán:
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, Công ty thực thiện theo các
bước: Xem xét đánh giá khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, lập hợp đồng
kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán, tìm hiểu khách hàng và môi trường
hoạt động và các chính sách chủ yếu, các khoản mục chủ yếu của khách hàng,
phân tích sơ bộ rủi ro tài chính, đánh giá rủi ro kiểm soát, xác lập mức trọng
yếu và tổng hợp kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn này bắt đầu bằng việc Công ty
gửi thư mời cho các khách hàng thường niên và khách hàng tiềm năng ở thời
điểm thích hợp nhất trong năm tài chính. Sau khi được khách hàng chấp nhận
Công ty sẽ khảo sát, đánh giá rủi ro hợp đồng và ký hợp đồng kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc kiểm soát chất lượng được
thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết. Việc kiểm soát chất lượng bao gồm:
Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

5


GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Công ty xem xét việc chấp nhận khách hàng mới hay tiếp tục khách hàng cũ có
làm tăng thêm rủi ro kinh doanh cho Công ty hay không; Trong kế hoạch kiểm
toán cụ thể, lãnh đạo Công ty lên kế hoạch chi tiết về công việc cũng như thời
gian thực hiện, lựa chọn đội ngũ kiểm toán phù hợp với quy mô, tính chất của
cuộc kiểm toán, đó phải là những ngừơi có đủ năng lực thực hiện công việc
kiểm toán; KTV phải thu thập các bằng chứng làm cơ sở đánh giá rủi ro phục
vụ cho việc lập kế hoạch, thiết kế chương trình kiểm toán phu hợp để đảm bảo
chất lượng cuộc kiểm toán; Nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB để xác định
thủ tục kiểm toán cần thực hiện để hoàn thành cuộc kiểm toán nhanh chóng và
hiệu quả.
Thứ hai: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, đầu tiên KTV đến tiếp xúc với
khách hàng, cụ thể là giám đốc và kế toán trưởng. Hai bên thống nhất thời
gian, kế hoạch kiểm toán, kiểm tra chứng từ, lập dự thảo báo cáo, phát hành
báo cáo. KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm toán, xác định các khoản mục
trọng yếu, các vấn để cần quan tâm trong mỗi chu trình, khoản mục của công
ty khách hàng. Sau đó, KTV tiến hành kiểm tra từng chu trình, khoản mục
trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
một số nội dung khác. Cuối cùng, KTV tổng hợp các sai phạm, so sánh với
mức trọng yếu đã xác lập ban đầu, họp với khách hàng để quyết định có điều
chỉnh hay không. Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, KTV sử
dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết trong kiểm toán để thu thập bằng chứng
kiểm toán như so sánh, đối chiếu giữa sổ và chứng từ, kỹ thuật tính toán.
KTV cũng thực hiện thủ tục phân tích, gửi thư xác nhận và một số thủ tục
khác. Giai đoạn này, Công ty chủ yếu sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết. Trong
quá trình làm việc, KTV ghi chép các kết quat vào giấy tờ làm việc để làm cơ
sở cho kết luận kiểm toán. Cuộc kiểm toán thường được diễn ra trong ba hoặc

bốn ngày tùy theo quy mô của khách hàng, các thành viên thực hiện công việc
được giao, phát sinh vấn đề có thể trao đổi trực tiếp với kế toán đơn vị. Cuối
ngày (buổi) các thành viên tổng hợp kết quả làm việc và cùng trao đổi lại với
trưởng nhóm kiểm toán. Khi hoàn tất công việc, các thành viên đưa ra ý kiến

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

6

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

về phần hành của mình và trưởng nhóm có trách nhiệm tổng hợp và đưa ra
nhận định chung về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn này: Người trực tiếp giám
sát công việc là trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán giúp đỡ các
trợ lý kiểm toán hoàn thành công việc của mình. Sau từng giai đoạn trưởng
nhóm kiểm toán tổng hợp các kết quả, báo cáo tiến độ thực hiện cho giám đốc
bộ phận kiểm toán để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, đảm bảo chất lượng
cuộc kiểm toán.
Thứ ba: Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo:

Soát xét
các sự
kiện xảy
ra sau

ngày lập
BCTC

Thu thập
thư giải
trình của
Ban giám
đốc

Lập bảng
tổng hợp
kết quả
kiểm toán

Lập báo
cáo kiểm
toán, thư
quản lý

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổng hợp kết quả và lập báo cáo
Trong giai đoạn này nhóm kiểm toán cùng nhau soát xét lại các sự kiện
sảy ra sau ngày lập BCTC của khách hàng, tổng hợp lại các kết quả kiểm
toán, phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý và tư vấn cho khách hàng các
vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán – tài chính của khách hàng. Sau khi
phát hành báo cáo kiểm toán, nếu có sai sót hay sự kiện phát sinh sau ngày
phát hành báo cáo kiểm toán ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh
nghiệp thì KTV và Công ty kiểm toán phát hành lại báo cáo kiểm toán trên cơ
sở tài liệu mới thu thập. Nếu khách hàng không đồng ý sửa đổi thì KTV phải
thông báo ngay với các đơn vị sẽ nhận báo cáo kiểm toán.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán: Trưởng nhóm thu thập giấy tờ làm việc

của các thành viên, tổng hợp để hình thành kế quả chung của cuộc kiểm toán.
Sau khi hình thành kết quả của cuộc kiểm toán, kết quả này sẽ được giám đốc
bộ phận kiểm tra lại sau đó chuyển đến bộ phận kiểm soát chất lượng và Tổng
Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

7

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

giám đốc là ngừơi soát xét cuối cùng trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.
1.1.2. Tổ chức các chu trình kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long thực hiện kiểm toán
theo các chu trình, theo cách này tuy có phức tạp nhưng lại cho thấy được mối
quan hệ giữa các khoản mục trên BCTC, giảm thiểu sự trùng lắp khi kiểm tra.
Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản tiền bán
hàng và số dư các khoản phải thu đều nằm trong chu trình bán hàng - thu tiền.
Tương tự, các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương cùng các
nghiệp vụ về nhân công đều nằm trong chu trình tiền lương và nhân viên. Bản
thân mỗi chu trình đều chứa đựng nhiều mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Do
vậy, kiểm toán theo chu trình thường hiệu quả hơn kiểm toán theo khoản mục
do thu gom được các đầu mối của các mối quan hệ. Tuy nhiên, hiệu quả đó
chỉ phát huy khi quy mô và tính phức tạp trong mỗi yếu tố của chu trình
không quá lớn. Với những khoản mục có tính độc lập tương đối và bản thân
nó đã chứa những nghiệp vụ đa dạng, phong phú như hàng tồn kho, tiền mặt

thì mỗi loại nghiệp vụ này cần được kiểm toán theo một phần hành độc lập.
Qúa trình kinh doanh là các nghiệp vụ diễn ra liên tục, do đó các chu trình kế
tiếp nhau cũng luôn kết nối nhau bằng các nghiệp vụ cụ thể, các chu trình
cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thông thường các phần hành cơ bản
được KTV và công ty kiểm toán tiến hành bao gồm:
Chu trình bán hàng và thu tiền;
Chu trình tiền mặt;
Chu trình mua hàng và thanh toán;
Chu trình tiền lương và nhân viên;
Chu trình hàng tồn kho;
Chu trình đầu tư và chi trả;
Chu trình tiến nhận và hoàn trả vốn.
Tùy vào quy mô và tính chất của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

8

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

cũng như của các nghiệp vụ tại đơn vị được kiểm toán mà KTV có thể chia
tách hoặc gộp các phần hành cơ bản thành các phần hành nhỏ hoặc lớn hơn.
Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán được phản ánh theo sơ đồ sau:
Tiền

Bán hàng –


Huy động –

Mua hàng –

Tiền lương –

thu tiền

hoàn trả

thanh toán

nhân viên

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chu trình kiểm toán
1.2.

Thiết kế chương trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng Long

1.2.1. Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
Trong nền kinh tế hội nhập với kinh tế thế giới như hiện nay, kiểm toán
đóng vai trò ngày càng quan trọng. Để tạo ra môi trường làm việc chuyên
nghiệp nhằm nâng cao uy tín với khách hàng, Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Thăng Long đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán

chuẩn. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán, Công ty đã rất chú trọng việc lập kế hoạch kiểm toán một cách rõ
ràng và chi tiết. Khi thu nhận một khách hàng, công việc đầu tiên của KTV là
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Dù là khách hàng mới hay là khách

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

9

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

hàng cũ thì công việc này cũng được tiến hành hết sức cẩn thận vì nếu chấp
nhận khách hàng mà không được xem xét kĩ lưỡng có thể ảnh hưởng đến uy
tín và hình ảnh của Công ty. Việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
được chia ra đối với khách hàng mới và khách hàng cũ. Với khách hàng kiểm
toán năm đầu tiên, công việc này được KTV thực hiện trên mẫu giấy tờ sau:
Bảng 1.1: Trích tài liệu xem xét chấp nhận khách hàng mới
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán:

Tham chiếu:

Bước công việc: Chấp nhận khách hàng mới


Người thực hiện:

Và đánh giá rủi ro hợp đồng

Ngày thực hiện:

I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Tên khách hàng:
2. Tên và chức danh của người liên lạc chính:
3. Địa chỉ:
4. Loại hình doanh nghiệp:
Công ty CP Công ty cổ Doanh nghiệp Công
niêm yết
phần
nhà nước
TNHH

ty Loại
khác

hình

Doanh nghiệp Doanh nghiệp Công ty hợp Hợp tác xã
có vốn đầu tư tư nhân
danh
nước ngoài
5. Năm tài chính:…………...Từ ngày…………….Đến ngày………………...
6. Các cổ đông chính, hội đồng quản trị, ban giám đốc.
Họ và tên


Vị trí

Ghi chú

7. Mô tả quan hệ kinh doanh ban đầu được thiết lập như thế nào
………………………………………………………………………………....
8. Họ tên người đại diện cho doanh nghiệp:

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

10

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Địa chỉ:
9. Tên ngân hàng doanh nghiệp có quan hệ:
Địa chỉ:
10. Mô tả họat động kinh doanh của doanh nghiệp và hàng hóa dịch vụ cung cấp:
………………………………………………………………………………….
11. Kiểm tra các thông tin liên quan đến doanh nghiệp và nguời lãnh đạo
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:
………………………………………………………………………………….
12. Các dịch vụ và báo cáo được yêu cầu là gì, ngày hoàn thành:
………………………………………………………………………………….
13. Mô tả tại sao doanh nghiệp muốn có BCTC được kiểm toán và các bên

liên quan cần sử dụng báo cáo tài chính đó:
………………………………………………………………………………….
14. Lý do thay đổi công ty kiểm toán của Ban giám đốc
………………………………………………………………………………….II.
TỤC KIỂM TOÁN

Thủ tục kiểm toán



Không

THỦ

Không áp
dụng

KTV tiềm nhiệm
Đã gửi thư đến KTV tiền nhiệm để xem xét lý do
không tiếp tục làm kiểm toán
Đã nhận được thư trả lời cho vấn đề nêu trên
Thư trả lời có chỉ ra những yếu tố cẩn phải tiếp tục xem
xét hoặc theo dõi trước khi chấp nhận
Nếu có vấn đề phát sinh đã tiến hành các bước công
việc cần thiết để đảm bảo rằng việc bổ nhiệm là có thể
chấp nhận được
Có vấn đề nào cần thảo luận với thành viên khác của
Ban giám đốc
Nguồn lực
Công ty có đủ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm và các nguồn lực cần thiết để thực hiện cuộc
kiểm toán










(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

11

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Sau khi có kết luận có chấp nhận kiểm toán hay không, nếu chấp nhận thì
hai bên tiến hành ký hợp đồng kiểm toán để thỏa thuận các điều khoản cụ thể
quy định về quyền hạn và trách nhiệm của từng bên. Có được hợp đồng kiểm
toán, để chuẩn bị cho các công việc tiếp theo của cuộc kiểm toán, Công ty tiến
hành bố trí nhân sự. Hợp đồng do bộ phận nào khai thác thì bộ phận đó có

trách nhiệm bố trí nhân sự cho cuộc kiểm toán đó. Thông thường cuộc kiểm
toán có từ 3 đến 4 thành viên trong đó có ít nhất một KTV có kinh nghiệm.
Sau những bước chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán như trên, KTV bắt đầu lập
kế hoạch kiểm toán tổng quát. Lập kế hoạch kiểm toán là công việc bắt buộc
trong mọi cuộc kiểm toán để hạn chế rủi ro, đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
được thực hiện theo các bước như sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu những thông tin chung về khách hàng và môi
trường hoạt động như thị trường cạnh tranh, ngành nghề kinh doanh, hình
thức sở hữu, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, kết quả kinh doanh của khách
hàng,…Bước công việc này đảm bảo cho KTV có cái nhìn khái quát nhất về
khách hàng. Bước công việc này là hết sức quan trọng bởi mỗi ngành nghề có
hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù. Giai
đoạn này KTV thực hiện công việc chính sau:
+ Tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua
trao đổi với KTV đã kiểm toán cho khách hàng đó vào niên độ trước hoặc trao
đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám đốc của khách hàng, tìm hiểu qua các
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, ti vi.
+ Xem xét kết quả các cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung để
biết thông tin chung đã lưu về khách hàng và những vấn đề kiểm toán cần lưu
ý.
+ Tham quan nhà xưởng của khách hàng để quan sát trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Nhận diện các bên liên quan.
+ Thu thập các văn bản quy định về nghĩa vị pháp ký của khách hàng

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

12

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

như Giấy phép hoạt động kinh doanh, các BCTC, báo cáo kiểm toán của các
năm trước, các biên bản họp Hội đồng cổ đông, Ban giám đốc, các hợp đồng
kinh tế.
Bảng 1.2: Trích tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Các hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu

Các thông tin chung về hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của DN bao
gồm, nhưng không giới hạn các thông tin sau: Bản chất của các nguồn doanh
thu (sản xuất, dịch vụ, tài chính/ bán buôn, bán lẻ), mô tả các loại sản phẩm hay
dịch vụ chính mà doanh nghiệp cung cấp, phương thức sản xuất, cách thức phân
phối, mô tả các liên minh, liên doanh hay cách thức thuê ngoài quan trọng, địa
điểm sản xuẩt, số lượng văn phòng, nhà cung cấp quan trọng,…
Sở hữu, các bên liên quan và cấu trúc tổ chức doanh nghiệp
Sở hữu DN:
Các bên liên quan:
Mô tả cấu trúc tổ chức của DN theo các phòng ban:
Mô tả các thay đổi lớn về quy mô hoạt động của DN
Bao gồm: Thông tin về tăng giảm vốn trong năm, đầu tư các tài sản quan
trọng, các hoạt động đầu tư vào công ty khác,…
Hiểu biết về hệ thống kế toán áp dụng

Bao gồm: Hệ thống kế toán DN đang sử dụng, có lập báo cáo cho tập đoàn
mẹ không, các chính sách kế toán quan trọng DN áp dụng, các thay đổi chính

sách kế toán, yêu cầu với BCTC, cấu trúc lập BCTC,…
Kết quả kinh doanh và thuế
Bao gồm: Mô tả nhận xét về kết quả kinh doanh và cách thức quản lý kết quả
kinh doanh, thảo luận một vài tỷ suất tài chính cần lưu ý để có cái nhìn toàn
diện, các loại thuế quan trọng áp dụng,…
Nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp
Tên
Chức vụ
Bằng cấp và kinh Liên lạc
nghiệm

(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
Thứ hai: Tìm hiểu các chu trình kinh doanh

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

13

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Với những thủ tục như trên để tìm hiểu những thông tin cơ sở về khách
hàng và môi trường hoạt động của khách hàng, KTV đồng thời đi sâu tìm hiểu
các chính sách kế toán và chu trình kinh doanh bao gồm các chu trình: Chu trình
bán hàng – phải thu – thu tiền, chu trình mua hàng – phải trả - chi tiền, chu trình
hàng tồn kho, chu trình tiền lương và trích theo lương, chu trình TSCĐ và

XDCB. Bước công việc này nhằm giúp KTV hiểu được các giao dịch và sự kiện
quan trọng liên quan đến chu trình, quyết định xem liệu có nên kiểm tra hệ thống
KSNB hay không và thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp.
Bảng 1.3. Trích tìm hiểu chu trình hàng tồn kho
B. Các bước công việc thực hiện
1. Hiểu biết về khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới hàng tồn kho
Các thông tin khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới hàng tồn kho bao
gồm nhưng không giới hạn các thông tin sau: Phương pháp kiểm soát hàng
tồn kho (ABC, EOQ), tính chất mùa vụ của hàng tồn kho, tình trạng hiện tại
của hàng tồn kho, thị trường cho hàng tồn kho bị mất cắp, quy mô và tần xuất
đơn đặt hàng,…
2. Hiểu biết về các chính sách kế toán áp dụng

Chính sách kế toán áp dụng đối với hàng tồn kho cần tìm hiểu như sau:
Phương pháp kế toán và tính giá hàng tồn kho, các ước tính kế toán và xét
đoán sử dụng như tỷ lệ hoàn thành, ước tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
ước tính sản phẩm dở dang, phương pháp đối chiếu doanh thu bán hàng và
giá vốn hàng bán, các thủ tục chia cắt niên độ cho hàng tồn kho, phương
pháp tính giá thành, phương pháp phân bổ chi phí, so sánh chính sách kế
toán áp dụng có phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành,…
3. Mô tả chu trình hàng tồn kho
Chu trình hàng tồn kho được mô tả như sau: Sử dụng phương pháp trần thuật
hoặc sơ đồ để mô tả chu trình hàng tồn kho của doanh nghiệp, chú ý các
thông tin như các loại nghiệp vụ trọng yếu của chu trình, thủ tục kiểm soát
chính của chu trình, thẩm quyền phê duyệt, các tài liệu báo cáo được sử
dụng, việc phân công phân nhiệm trong chu trình.
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
Thứ ba: Phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng

Hoàng Thị Hồng


Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

14

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

KTV tiến hành thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán để hỗ trợ việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian, nội dung các thủ
tục kiểm toán sẽ được KTV sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán trong
các giai đoạn sau của cuộc kiểm toán.
KTV tiến hành phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng thông qua việc
tính toán các hệ số quan trọng trong nhóm hệ số thanh toán, hệ số đo lường
hiệu quả hoạt động để có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của công
ty khách hàng. Không chỉ phân tích tỷ suất, trong giai đoạn này KTV cũng
thực hiện thủ tục phân tích ngang như sau:
+ So sánh số dư kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau để thấy
những biến động bất thường và thấy được những vấn đề cần quan tâm.
+ So sánh số thực tế phát sinh với số liệu dự toán hoặc với số ước tính
của KTV.
+ So sánh số liệu của khách hàng với các công ty khác trong cùng ngành
hoặc với số liệu trung bình của ngành.
Thứ tư: Đánh giá hệ thống KSNB
Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng là một công việc hết sức quan
trọng, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, KTV đều phải tiến hành đánh giá hệ
thống KSBN của khách hàng để xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết. Việc
đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng giúp kiểm toán viên xác định có

thực hiện nhiều hay ít các thủ tục kiểm tra cơ bản, xác định cách tiếp cận hiệu
quả nhất, tiết kiệm thời giam và chi phí.
Đầu tiên KTV thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng
thông qua:
+ Kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng.
+ Phỏng vấn nhân viên của công ty khách hàng
+ Xem xét sổ sách về thủ tục, chế độ của công ty khách hàng.
+ Kiểm tra các chứng từ, sổ sách đã hoàn tất.
+ Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách hàng.
Sau khi thu thập hiểu biết về hệ thống KSNB thì KTV mô tả hệ thống

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

15

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

KSNB bằng bảng câu hỏi, lưu đồ hoặc bảng tường thật về KSNB.
Tiếp theo, KTV đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện các thủ nghiệm kiểm soát, và cuối cùng lập bảng đánh
giá hệ thống KSNB.
Bảng 1.4: Trích tài liệu đánh giá KSNB

4. CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT
4.1. Đơn vị có các chính sách và thủ

tục áp dụng cho các hoạt động của

đơn vị không? Các thủ tục, chính 
sách có dễ hiểu, dễ áp dụng không?
4.2. Các chính sách và thủ tục đang
áp dụng có đề cấp đến sự phê duyệt,

sự ủy quyền, kiểm tra, đối chiếu, 
bảo vệ tài sản và bất phân nhiệm
không?
4.3. Đơn vị có thường xuyên xem

xét các chính sách và thủ tục định 
kỳ để xác định liệu chúng có phù
hợp với hoạt động của đơn vị?
4.4. Ban giám đốc có mục tiêu rõ
ràng về dự toán, lợi nhuận, các mục

tiêu tài chính và các hoạt động khác 
không?
Nếu có, những mục tiêu này:

 Có được thể hiện trên văn bản 
không?

 Có được truyền thông khắp đơn vị 
không?

 Có được giám sát tích cực không? 
4.5. Ban giám đốc có xem xét các

hoạt động chủ yếu thường xuyên và

có xác định những biến động quan 
trọng không? Ban giám đốc có tiến
hành thẩm tra những biến động đó
và sửa chữa kịp thời không?
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
Thứ năm: Xác định mức trọng yếu: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

16

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

toán, KTV tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu của toàn bộ BCTC để xác
định tổng mức độ sai phạm có thể chấp nhận được của toàn bộ BCTC và tiến
hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC. Thông qua việc
xác định mức trọng yếu KTV xác định được thời gian và phạm vi của các thử
nghiệm kiểm toán, số lượng bằng chứng cần phải thu thập với từng khoản
mục để đảm bảo chất lượng kiểm toán.
Bảng 1.5 Xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu

Kế hoạch


Thực tế

Chỉ tiêu sử dụng để ước
tính mức trọng yếu.

Lợi nhuận
trước thuế,
doanh thu,
vốn chủ sở
hữu, tổng
tài sản.

Lợi nhuận trước
thuế, doanh thu,
vốn chủ sở hữu,
tổng tài sản.

Lý do lựa chọn chỉ tiêu
này để xác định mức
trọng yếu.
Giá trị chỉ tiêu được lựa
chọn.
(a)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính
mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế: 5% (b)
- 10%
Doanh thu: 0.5% - 3%
Tổng tài sản và vốn: 2%

Mức trọng yếu tổng thể

(c) = (a)*(b)

Mức trọng yếu chi tiết

(d) = (c)*(50%-75%)

Ngưỡng chênh lệch có thể (e) = (d)*4%(tối đa)
bỏ qua
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)

Kết thúc các bước công việc trên KTV đã gần như hoàn thành kế hoạch

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

17

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó. Công việc tiếp theo trong giai đoạn này là
KTV tổng hợp lại các thông tin đã tìm hiểu ở trên đây.
Bảng 1.6: Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THĂNG LONG
Tên khách hàng:


Tham chiếu:

Niên độ kế toán:

Người thực hiện:

Bước công việc: Tổng hợp kế hoạch kiểm toán

Ngày thực hiện:

1. Phạm vi công việc và yêu cầu dịch vụ khách hàng
2. Mô tả doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và các thay đổi lớn trong nội
bộ doanh nghiệp.
3. Phân tích sơ bộ và xác định khu vực rủi ro cao.
4. Xác định ban đầu chiến lược kiểm toán dựa vào kiểm tra kiểm soát hay
kiểm tra cơ bản.
5. Trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện trong giai đoạn lập kế
hoạch.
6. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định
trong giai đoạn lập kế hoạch.
Các rủi ro trọng yếu Mô tả rủi ro

ảnh hưởng tới khoản mục Thủ tục kiểm
nào trên báo cáo tài chính toán

KẾT LUẬN
Chúng tôi đã hoàn toàn hài lòng rằng hợp đồng kiểm toán này đã được lập kế
hoạch một cách thích hợp, qua đó đã đưa ra những xem xét đầy đủ đối với
những đánh giá của chúng tôi về tầm quan trọng của những yếu tố rủi ro đã

được xác định, bao gồm cả yếu tố rủi ro gian lận, và qua đó phê duyệt cho tiến
hành công việc tại văn phòng của khách hàng,như đã được lập kế hoạch.
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
1.2.2. Xây dựng chương trình kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH
Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

18

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long
Để có những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời
gian hoàn thành, sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư
liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng Công ty đã thiết kế chương
trình kiểm toán cho từng chu trình, khoản mục. Việc thiết kế các chương trình
kiểm toán cho các chu trình, khoản mục cũng là phương tiện để người phụ
trách cuộc kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm toán thông qua việc xác
định bước công việc nào còn phải thực hiện, nó cũng là bằng chứng để chứng
minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
Trong doanh nghiệp,hàng tồn kho luôn là vấn đề quan trọng trong mỗi
cuộc kiểm toán, đó là những tài sản của doanh nghiệp giữ để bán trong chu kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh và
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu tài sản với các doanh nghiệp sản xuất, nó liên quan rất nhiều chỉ tiêu

trên BCTC, việc tính giá hàng tồn kho cũng tương đối phức tạp vì vậy nó luôn
là trung tâm chú ý của cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Trong kiểm toán,
kiểm toán chu trình hàng tồn kho nhằm hướng tới xác minh tính trung thực và
hợp lý của hàng tồn kho, điều này ảnh hưởng quan trọng đến việc xác minh
tính trung thực và hợp lý của toàn bộ BCTC. Do đó, cũng như các chu trình
khác, việc lập chương trình kiểm toán cho chu trình hàng tồn kho là công việc
rất quan trọng trước kho thực hiện kiểm toán. Dưới đây là chương trình kiểm
toán đối với chu trình hàng tồn kho.

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

19

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Bảng 1.7: Chương trình kiểm toán hàng tồn kho

STT

Người
thực hiện

Thủ tục

I. Thủ tục chung

1
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm
trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
2
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm
trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với bảng
cân đối phát sinh và giấy tờ làm việc của KTV năm trước (nếu
có).
II. Thủ tục phân tích
1
So sánh số dư hàng tồn kho (kể cả số dự phòng) và cơ cấu
hàng tồn kho năm nay so với năm trước, giải thích những biến
động bất thường.
2
So sánh tỷ trọng hàng tồn kho với tổng tài sản ngắn hạn năm nay
so với năm trước, đánh giá tính hợp lý của những biến động.
3
So sánh thời gian quay vòng của hàng tồn kho với năm trước
và kế hoạch, xác định nguyên nhân biến động và nhu cầu lập
dự phòng nếu có.
4
So sánh cơ cấu chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất
chung) năm nay so với năm trước, đánh giá tính hợp lý của
các biến động.
III. Kiểm tra chi tiết
1
Tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho cuối năm.
1.1
Xác định tất cả các kho (của doanh nghiệp hoặc đi thuê), hàng

ký gửi...,định giá trị các kho và đánh giá rủi ro của từng kho
để xác định nơi KTV sẽ tham gia chứng kiến kiểm kê.
1.2
Thực hiện thủ tục chứng kiến kiểm kê theo chương trình kiểm
kê hàng tồn kho.
1.3
Đối với kho đi thuê : yêu cầu bên giữ kho xác định số lượng
hàng gửi nếu trọng yếu.
2
Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết hàng tồn kho.
2.1
Đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn kho với số liệu
sổ cái và bảng cân đối phát sinh.
2.2
Đảm bảo tất cả biên bản kiểm kê đã bao gồm trong bảng tổng
hợp kết quả kiểm kê.
2.3
Đảm bảo bảng tổng hợp kết quả kiểm kê khớp đúng với các

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2.4
2.5

2.6

3

4
4.1

4.2

4.3
4.3.
1

4.3.
2
4.4
4.4.
1
4.4.
2
4.4.
3
4.4.
4
4.4.

20

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

phiếu đếm hàng của doanh nghiệp và kết quả quan sát của
KTV (nếu có) và xác nhận của bên thứ ba (nếu có).

Đối chiếu chọn mấu số lượng thực tế từ bảng tổng hợp kết quả
kiểm kê với báo cáo nhập xuất tồn kho và ngược lại.
Xem xét lại các bảng nhập xuất tồn hàng tháng và đặc biệt số
dư hàng tồn kho cuối năm để phát hiện, soát xét những khoản
mục bất thường, tiến hành thủ tục kiểm tra tưng ứng.
Đảm bảo doanh nghiệp đã đối chiếu và điều chỉnh số liệu kế
toán với số liệu kiểm kê thực tế.
Kiểm tra nghiệp vụ mua hàng trong kỳ.
Trên cơ sở sổ chi tiết hàng tồn kho, kiểm tra chọn mẫu chứng
từ mua hàng trong năm.
Kiểm tra tính giá
Hàng mua đang đi đường : Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ
mua hàng có giá trị lớn với các chứng từ mua để đảm bảo các
số dư hàng đang đi đường tại ngày khóa sổ đã được ghi chép
chính xác, đúng kỳ.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa : Kiểm tra chọn
mẫu báo cáo nhập xuất tồn kho một số tháng để đảm bảo
doanh nghiệp đã thực hiện nhất quán phương pháp tính giá
hàng xuất kho đã lựa chọn.
Sản phẩm dở dang
So sánh tỷ lệ phần trăm hoàn thành ước tính dựa trên quan sát
tại thời điểm kiểm kê với tỷ lệ được dùng để tính toán giá trị
sản phẩm dở dang. Thu thập giải trình hợp lý cho các chênh
lệch trọng yếu.
Kiểm tra việc tính toán và phân bổ chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Thành phẩm
Đối chiếu số liệu trên bảng tính giá thành với số lượng hàng
hóa theo báo cáo sản xuất và chi phí sản xuất trong kỳ.
Kiểm tra và đánh giá tính hợp lý của việc tập hợp, phân bổ

tính giá thành phẩm nhập kho.
Kiểm tra cách tính giá xuất kho và đối chiếu với giá vốn hàng
bán đã ghi nhận, đảm bảo tính chính xác và nhất quán.
Đối chiếu các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công)
đến các phần hành liên quan.
Phân tích và kiểm tra chi phí sản xuất chung được tính trong

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

21

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

5

hàng tồn kho, đánh giá tình hợp lý của các phương pháp phân
bổ tính giá thành.
4.4. Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới mức công
6
suất bình thường : Xem xét và ước tính chi phí chung cho hoạt
động dưới mức công suất bình thường không được tính vào
giá trị hàng tồn kho.
4.5
Hàng gửi bán
4.5. Đối chiếu số lượng hàng gửi bán hoặc gửi thư xác nhận cho

1
bên nhận gửi (nếu cần) hoặc chứng từ vận chuyển, hợp đồng
hoặc biên bản giao nhận hàng sau ngày kết thúc niên độ kế
toán để đảm bảo tính hợp lý của việc ghi nhận.
4.5. Tham chiếu đơn giá hàng gửi bán đến kết quả kiểm tra việc
2
tính giá ở phần thành phẩm.
5
Kiểm tra lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
5.1
Tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của các phương pháp tính dự
phòng áp dụng nếu có.
5.2
Soát xét lại hàng tồn kho quay vòng chậm, tồn kho lỗi thời
hoặc đã hư hỏng.
5.3
Phân tích lợi nhuận gộp để xem xét liệu có phát sinh hàng tồn
kho có giá thành cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
để xác định nhu cầu lập dự phòng.
5.4
Đảm bảo không có sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán,
có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ trong năm, giá trị hàng tồn
kho.
5.5
Đánh giá cách xử lý thuế đối với các khoản dự phòng giảm giá
đã trích lập.
6
Kiểm tra tính đúng kỳ: Chọn mẫu các nghiệp vụ nhập kho đối
với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trước và sau ngày lập báo
cáo và kiểm tra phiếu nhập, hóa đơn, vận đơn, hợp đồng với báo

cáo nhập kho, sổ chi tiết hàng tồn kho, báo cáo mua hàng để
đảm bảo các nghiệp vụ được ghi chép đúng kỳ hạch toán.
7
Kiểm tra việc trình bày: Kiểm tra việc trình bày hàng tồn kho
trên BCTC.
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long)
1.2.3. Mối quan hệ giữa kế hoạch kiểm toán tổng quát với chương trình
kiểm toán hàng tồn kho
Kế hoạch kiểm toán là cơ sở để lập chương trình kiểm toán cho các chu

Hoàng Thị Hồng

Lớp: Kiểm toán 48C


×