Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.78 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta những năm vừa qua, DNNN đã thực sự đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra sản phẩm xã hội, đóng góp nguồn thu lớn cho Ngân sách
Nhà nước, giải quyết nhiều việc làm, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần
giữ vững định hướng XHCN. So với tổng số doanh nghiệp của cả nước
đang hoạt động, số doanh nghiệp nhà nước tuy chỉ chiếm 3,6%, nhưng đã
chiếm 32,7% tổng số lao động, 54,9% tổng số vốn, 51,1% giá trị tài sản cố
định, 38,8% doanh thu... Không những lớn hơn về quy mô, doanh nghiệp
nhà nước còn rất mạnh nhờ có vị trí đắc địa, diện tích rộng, thương hiệu
được tồn tại trong nhiều năm... và quan trọng hơn, còn có các bộ/ngành,
tỉnh/thành phố "chủ quản" đứng đằng sau. Với quy mô lớn như vậy thì
nhu cầu về vốn đối với các DNNN là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu về
vốn thì các DNNN thường vay Ngân hàng, các Tổ chức Tín dụng, của
người lao động trong Doanh nghiệp…Nhưng chủ yếu nhất vẫn là đi vay
của các NHTM. 76% nguồn vốn vay của DNNN là vay của các Ngân
hàng. Như vậy các NHTM đã đóng góp một phần rất quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu về vốn của các DNNN và từ đó góp phần quan trọng
cho sự ổn định và tăng trưởng ở nước ta trong nhiều năm qua.
Cũng như các sinh viên năm thứ 4 khác đang trải qua quá trình thực tập,
được sự giới thiệu của Nhà trường cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ngân
hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa(NHCTCHĐĐ), trong suốt quá trình thực
tập tại đây, em đã nắm bắt được một số hoạt động cơ bản, tìm hiểu thực tiễn tại
Chi nhánh và nhận thấy rằng DNNN là một đối tượng khách hàng rất quan trọng
đối với Ngân hàng. Bên cạnh những DNNN sản xuất kinh doanh(SXKD) hiệu
quả xuất hiện một số DNNN làm ăn không hiệu quả, không có khả năng trả nợ
cho Ngân hàng đã gây khó khăn cho hoạt động Ngân hàng.


Trên cơ sở vốn kiến thức đã tích luỹ được cùng với việc xem xét tình hình
thực tế tại Chi nhánh, được sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ, nhân viên phòng
Khách hàng số 1 trong thời gian thực tập tại NHCTCNĐĐ, đặc biệt là dưới sự
Chu Thị Thu Quyên

1

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo, Th.s Lê Phong Châu, em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh
nghiệp Nhà nước tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán … ,
phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá
nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng
chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Do đó
việc phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết. Và
một điểm đáng chú ý là nếu như chúng ta nhớ rằng chỉ cách đây một vài năm,
doanh nghiệp Nhà nước vẫn là đối tượng khách hàng cạnh tranh của các ngân
hàng. Lúc đó dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước chiếm đến 70%-80% tổng
dư nợ cho vay của các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước nhưng từ năm
2004 đến nay tình hình đã khác.
Trong nền kinh tế thị trường đang hội nhập, doanh nghiệp nhà nước ngày

càng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Hoạt động của doanh nghiệp chưa đạt hiệu
quả, khả năng tạo ra lợi nhuận kém, hàng tồn kho tiêu thụ chậm, công nợ chưa
thanh toán được... cộng thêm các cơ chế, quy chế quản lý của doanh nghiệp nhà
nước cũng ngày càng trở nên bất cập với thực tiễn... khi Vì thế khi phân tích hoạt
động cho vay DNNN của NHCTCNĐĐ đề tài sẽ tập trung phân tích các yếu tố
vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu. Qua đó đánh giá kết quả về khả năng huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh trong hoạt động cho vay đối
với DNNN, đồng thời đưa ra một số ý kiến góp ý nhằm nâng cao hơn nữa HQCV
khối DNNN, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực
tập và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên
cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh, NHCTVN.
Chu Thị Thu Quyên

2

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong các
lĩnh vực liên quan.

4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của NHCTĐĐ rất đa dạng và
phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có
hạn, vì thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của ngân
hàng. Nên phạm vi đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy động và cho vay
đối với DNNN của NHCTĐĐ qua ba năm: 2005, 2006 và 2007
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được chia thành 3
chương:
- Chương 1: Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước của ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước
tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa.
Do thời gian và điều kiện thực hiện chuyên đề còn hạn chế, mặt khác vốn
hiểu biết các nghiệp vụ này còn ở phạm vi quan sát là chủ yếu, nên chắc chắn
chuyên đề còn có những thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của
Thầy, Cô để em có thể nắm vững kiến thức phục vụ cho công việc sau này. Em
xin chân thành cảm ơn!

Chu Thị Thu Quyên

3

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS.Lê Phong Châu

CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại DNNN
a. Khái niệm
Trong những năm trước đây, ở nước ta nền kinh tế phát triển dựa trên
quan niệm về mô hình kinh tế xã hội chủ yếu bao gồm hai thành phần kinh tế
quốc doanh và tập thể. Chúng ta thường có quan niệm về các xí nghiệp quốc
doanh, mậu dịch quốc doanh…đó là những tổ chức do nhà nước: đầu tư vốn
(100%), quyết định thành lập, quyết định phương hướng hoạt động, quyết định
bộ máy quản lý và tuyển dụng người lao động theo chế độ biên chế ổn định. Mỗi
DN đều trực thuộc một cơ quan chủ quản nhất định. DN quốc doanh thường
được hiểu là đồng nhất với thành phần kinh tế quốc doanh, một bộ phận kinh tế
chủ yếu giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế XHCN. Người lao động làm việc
trong các DNNN và các tổ chức cơ quan Nhà nước khác đều nhận thức mình là
những cán bộ công nhân viên chức Nhà nước trong biên chế, ít có sự phân biệt
khác nhau về quyền lợi, chế độ phân phối, đãi ngộ.
Quá trình đổi mới những năm vừa qua, chúng ta đã hoàn thiện dần về
quan niệm DNNN. Điều này thể hiện rõ trong các văn bản pháp quy: nhiều luật,
nghị định đều có đề cập đến khái niệm DNNN. Tiêu biểu như Luật DNNN được
Quốc hội thông qua, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Điều 1 của Luật quy định: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình
thức công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”.
DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do DN
quản lý. DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt

Nam.

Chu Thị Thu Quyên

4

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Tóm lại, DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, ra đời và
hoạt động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. DNNN là
một tổ chức kinh tế khác với tổ chức hành chính và tổ chức sự nghiệp nhà nước,
không chỉ lấy hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích làm chủ yếu. Điều cơ
bản là DNNN phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn, các nguồn lực do Nhà nước là chủ sở hữu giao cho DN.
b. Đặc điểm
Định nghĩa trên cho thấy DNNN có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, DNNN là tổ chức kinh tế được Nhà nước thành lập để thực hiện những
mục tiêu do Nhà nước giao.
Hai là, DNNN do Nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong Doanh nghiệp là
thuộc sở hữu Nhà nước, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của
chủ sở hữu là Nhà nước
Ba là, DNNN có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp nhân theo
quy định của pháp luật.
Bốn là, DNNN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là nó tự chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do Doanh

nghiệp quản lý.
c. Phân loại
DNNN có thể được phân loại theo các tiêu chí pháp lý khác nhau
* Theo mục đích hoạt động của DN thì có thể chia làm 2 loại:
- DNNN hoạt động công ích:
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc
DNNN thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng
dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch
hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt
động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
-

DNNN hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động

chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Chu Thị Thu Quyên

5

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

* Theo sở hữu có thể chia làm 4 loại:
- DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước.

- DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó Nhà nước nắm giữ không dưới 50%
vốn.
- DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu của Nhà nước ít nhất
gấp 2 lần cổ phần của các cổ đông lớn nhất khác trong DN.
- DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó Nhà nước sở hữu cổ phần đặc biệt để
nắm giữ quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của DN theo thoả thuận
được ghi trong Điều lệ DN.
* Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp, có thể chia DNNN
thành 3 loại:
- Tổng công ty Nhà nước:
Tổng công ty Nhà nước được phân biệt thành Tổng công ty 90 và Tổng công
ty 91.Là DN có quy mô lớn, được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của
nhiều đơn vị thành viên, có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công
nghệ, cung ứng, tiêu thụ…Tổng công ty Nhà nước có thể có các loại đơn vị thành
viên như: đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự
nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nước độc lập:
Là DNNN không nằm trong cơ cấu tổ chức của DN khác. DNNN độc lập còn
được phân biệt thành DNNN độc lập có qui mô lớn và DN vừa và nhỏ.
- Doanh nghiệp Nhà nước thành viên:
Là DN nằm trong cơ cấu của Tổng công ty Nhà nước.
* Theo cấp chủ quản (đầu mối quản lý), có 3 nhóm:
- DNNN do các Bộ quản lý.
- DNNN do Địa phương quản lý.
- DNNN do các tổ chức đoàn thể quản lý.
* Theo quy mô kinh doanh có thể chia thành 3 nhóm:
- DNNN quy mô lớn: vốn Nhà nước trên 10 tỷ, doanh thu trên 100 tỷ.
- DNNN quy mô vừa: vốn Nhà nước từ 5 – 10 tỷ, doanh thu từ 50 – 100 tỷ.
- DNNN quy mô nhỏ: vốn Nhà nước dưới 5 tỷ, doanh thu dưới 50 tỷ.
Chu Thị Thu Quyên


6

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

* Theo các ngành kinh tế kỹ thuật có thể phân loại theo nhóm các ngành kinh tế
kỹ thuật sau đây:
- DNNN thuộc các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và phục vụ sản xuất nông,
lâm nghiệp.
- DNNN thuộc các ngành công nghiệp – xây dựng và phục vụ sản xuất công
nghiệp.
- DNNN thuộc các ngành thương mại, dịch vụ, vận tải, thông tin liên lạc.
- DNNN thuộc các ngành còn lại.
* Dựa vào hình thức quản lý hay cơ cấu tổ chức quản lý, DNNN có các loại hình:
- DNNN có hội đồng quản trị (HĐQT): hình thức này chỉ áp dụng đối với các
Tổng công ty Nhà nước và các DNNN độc lập có quy mô lớn. Đối với loại hình
này, HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của DN, thực hiện chức năng quản lý
mọi hoạt động của DN. HĐQT chịu trách nhiệm trước Chính phủ hoặc cơ quan
quản lý nhà nước được Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của DN theo mục
tiêu mà Nhà nước giao phó.
- DNNN không có HĐQT: Được áp dụng đối với DNNN không phải là Tổng
công ty hoặc DNNN độc lập có quy mô vừa và nhỏ. Cơ cấu tổ chức quản lý theo
mô hình này bao gồm Giám đốc và bộ máy giúp việc. Giám đốc là người có
quyền điều hành cao nhất trong DN, là người đại diện theo pháp luật của DN,
chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm mình và trước pháp luật về hoạt động

SXKD của DN.
Việc phân loại DNNN theo các tiêu chí khác nhau có ý nghĩa quan trọng
đối với hoạt động cho vay của ngân hàng bởi với mỗi loại hình DN khác nhau
ngân hàng sẽ có những yêu cầu khác nhau về hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính,
SXKD và các biện pháp bảo đảm tiền vay…khi xét duyệt cho vay hay các hoạt
động tín dụng khác.
1.1.2. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế Thị
trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, Đảng ta luôn nhấn mạnh
KTNN là thành phần giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng và
công cụ để Nhà nước địng hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong đó DNNN
Chu Thị Thu Quyên

7

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

giữ vai trò then chốt, là lực lượng mở đường, hỗ trợ và định hướng cho các thành
phần kinh tế khác phát triển theo mục tiêu Kinh tế - Xã hội, góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình CNH – HĐH, giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước
Ở nước ta những năm vừa qua, DNNN đã thực sự đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra sản phẩm xã hội, đóng góp nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà
nước, giải quyết nhiều việc làm, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần giữ vững
định hướng XHCN. Hội nghị TW khoá IX đã nhận định: “DNNN vẫn giữ được
vị trí trọng yếu trong nền kinh tế, tiếp tục đóng góp lớn nhất vào nguồn thu nội

địa của Ngân sách”
* Vai trò kinh tế
Với một quốc gia đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề quyết định là
đưa nền kinh tế từ trình độ lạc hậu nhanh chóng chuyển lên trình độ tiên tiến hiện
đại có quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Trong mô
hình cũ về chủ nghĩa xã hội, kinh tế XHCN được quy về phát triển 2 thành phần:
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Hệ thống kinh tế quốc doanh, thường được
hiểu là đồng nhất với việc xây dựng phát triển nhiều DN quốc doanh. Điều này
dẫn đến những sai lầm của mô hình kinh tế cũ, là cơ cấu kinh tế thiếu năng động,
hạn chế huy động các nguồn lực của xã hội… Chúng ta thực hiện công cuộc đổi
mới, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó KTNN vẫn giữ
vai trò chủ đạo, điều tiết, định hướng cho các thành phần khác. Như vậy trong hệ
thống DN của nền kinh tế nhiều thành phần, DNNN có vai trò là một bộ phận
cấu thành của KTNN. KTNN và DNNN vẫn nắm giữ vai trò chủ đạo để thúc đẩy
nền kinh tế phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm của các nước chậm phát triển là cơ cấu kinh tế bất hợp lý, công
nghiệp chưa phát triển, nông nghiệp lạc hậu, thị trường giao lưu trao đổi hàng
hoá hạn hẹp, tổ chức sản xuất phân tán manh mún. Mức thu nhập bình quân của
người dân thấp. Để thực hiện chiến lược tăng tốc, rút ngắn và tạo dựng cơ sở
kinh tế của Nhà nước XHCN theo mô hình mới, Nhà nước tất yếu phải lựa chọn
giải pháp phát triển các DNNN, tăng cường KTNN. Ở đây, việc lựa chọn này
không mang tính chủ quan, mà là một tất yếu lịch sử trong phát triển nền kinh tế
của mỗi quốc gia đang ở trình độ kinh tế chậm phát triển.
Chu Thị Thu Quyên

8

Tài chính DN 46Q



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Trong nền KTTT hiện đại ở các nước công nghiệp phát triển, DNNN
không thể hiện rõ vai trò của một công cụ để chính phủ can thiệp trực tiếp vào
nền kinh tế. Nhưng ở các nước chậm phát triển, hệ thống DN còn kém phát triển,
đặc biệt là khu vực DN tư nhân còn nhỏ bé, lực lượng kinh tế vĩ mô của Nhà
nước còn hạn chế thì việc phát triển hệ thống DNNN với nhiều DN quy mô lớn,
trình độ công nghệ cao…là một giải pháp có tính quyết định đến việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng nhiều thành
phần và mở cửa hội nhập. DNNN có thể trở thành những công cụ trực tiếp để
tham gia khắc phục những hạn chế của KTTT khi nó đủ khả năng cung cấp
những hàng hoá và dịch vụ công cộng có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh hoạt
chung của xã hội mà tư nhân và các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc
không có khả năng đầu tư. Phát triển DNNN để tạo kết cấu hạ tầng dịch vụ cho
nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững lâu dài nền kinh
tế.
* Vai trò chính trị
Đối với một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, DNNN có ý nghĩa chính trị
đặc biệt. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và củng cố chủng quyền
quốc gia.
Đây là vai trò rất quan trọng của DNNN ở các quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Sự tồn tại của DNNN trong nhiều lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế đảm bảo cho Chính phủ đứng vững trước các sức
ép kinh tế của các Quốc gia khác, cũng như sức ép của các DN khác khi đứng
trước sự cần thiết phải thay đổi hoặc điều chỉnh chính sách cũng như cơ cấu kinh
tế. Trong thực tế của nhiều quốc gia, do có những DNNN mạnh trong những lĩnh
vực kinh tế quan trọng nên các nhóm chính trị cầm quyền đã đứng vững được
trước sức ép từ phía các công ty đa quốc gia cũng như sự chi phối của các quốc

gia khác.
*Vai trò xã hội
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, việc
giải quyết các vấn đề xã hội không thể có một lực lượng tư nhân nào có thể đảm
đương được. Chính thực tế đó đòi hỏi Nhà nước với trách nhiệm là người đảm
Chu Thị Thu Quyên

9

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

bảo sự ổn định xã hội, tạo tiền đề để mỗi người có thể phát triển toàn diện, phải
làm trụ cột và lực lượng chính trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Và DNNN
sẽ là lực lượng vật chất và công cụ để Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ này.
Giảm nghèo là vai trò được các quốc gia đang phát triển kỳ vọng nhất từ
các DNNN. Mang tính xã hội cao, nắm giữ những lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế, được Nhà nước bao cấp nhiều mặt nên DNNN cần phải trở thành động
lực của việc xoá đói giảm nghèo. Đối với những vùng kinh tế kém phát triển của
một quốc gia nếu không có sự hoạt động của các DNNN với tư cách là những
động lực từ việc phát triển kinh tế, xoá dần sự cách biệt về nghèo đói khó có thể
thực hiện được.
1.1.3. NHTM và tín dụng Ngân hàng
a. Khái niệm NHTM
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý
cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho

người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát
triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho
những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là
một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng
chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng
cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ
bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng
được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất
của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu
nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một
hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất
cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng
thương mại.. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về
vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác
trong xã hội.
Chu Thị Thu Quyên

10

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu

(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho
hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu. Tính đến tháng 12/2007,
nước ta đã có trên 50 Ngân hàng thương mại.
b. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hai chủ thể
trong đó có sự chuyển giao tạm thời một lượng giá trị từ chủ thể này sang chủ thể
khác theo các điều kiện mà hai bên đã thoả thuận. Như vậy, trong quan hệ này
đối tượng của sự chuyển nhượng có thể dưới hình thức hiện vật, hàng hoá hoặc
tiền tệ, điều kiện mà hai bên thoả thuận bao gồm khối lượng giá trị được chuyển
nhượng, thời hạn sử dụng của người vay, thu nhập mà người cho vay được hưởng
và những điều kiện khác ràng buộc về nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, một
bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế, vì đối tượng cho vay ở đây là tiền tệ nên tính linh hoạt của nó
rất cao, đồng thời vì ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ nên có thể cung cấp cho khách hàng với quy mô lớn, thời hạn phù hợp và có
khả năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu
cầu tín dụng của nền kinh tế đồng thời khắc phục những hạn chế của hình thức
tín dụng thương mại.
Cho vay là một hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại
nói riêng và của các tổ chức tài chính trung gian nói chung, là hoạt động chiếm tỷ
lệ cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, và có thể nói
đây là nghiệp vụ truyền thống và căn bản của NHTM.
Trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng tồn tại và phát triển là một tất yếu
khách quan. Khác với các hình thức tín dụng khác, tín dụng ngân hàng dựa trên
các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, về đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, ngân hàng cho
vay bằng tiền và khi khách hàng trả cho ngân hàng cũng là tiền tệ. Do đó, tín
dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu lớn về vốn phát sinh trong quá trình
Chu Thị Thu Quyên


11

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

SXKD của mọi đối tượng khách hàng trong nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động
bên ngoài chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng mình
như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả và có lãi đúng theo thời
hạn quy định. Ngân hàng chỉ cho phép khách hàng vay trong thời hạn ghi trong
hợp đồng tín dụng, khi hết thời hạn khách hàng có nghĩa vụ trả tiền cho ngân
hàng cả gốc và lãi. Chính đặc trưng này đã có tác động lớn tới hoạt động của các
DN trong việc hoạch định kế hoạch sử dụng vốn tối ưu, và nó cũng chính là một
nguyên tắc hoạt động của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu
hợp pháp của người vay, đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, nên khắc
phục được hạn chế của tín dụng thương mại. Đây chính là tính ưu việt của tín
dụng ngân hàng mà trong tín dụng thương mại không có được.
Như vậy, có thể nói rằng tín dụng ngân hàng ra đời là một tất yếu khách
quan kịp thời khắc phục những hạn chế của tín dụng thương mại cả về quy mô và
chất lượng tín dụng. Khi nền kinh tế đang ngày càng toàn cầu hoá ngày càng
nhanh thì khối lượng và chất lượng tín dụng ngân hàng ngày càng đòi hỏi ở mức
độ cao hơn, nó chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng khối lượng tín dụng của
nền kinh tế, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn
cầu hoá hiện nay.

Để thuận tiện cho việc quản lý cũng như nghiên cứu người ta thường phân
loại tín dụng theo các tiêu thức khác nhau.
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay thì chia làm 3 loại:
-

Cho vay ngắn hạn ( từ 12 tháng trở xuống ): Đây là loại hình cho vay có
thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động
của DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với Ngân hàng
thì tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao

-

Cho vay trung hạn ( từ 12 tháng đến 60 tháng ): Loại cho vay này chủ yếu
được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
máy móc, trang thiết bị, xây dựng các dự án mới với qui mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.

Chu Thị Thu Quyên

12

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

-

GVHD: ThS.Lê Phong Châu


Cho vay dài hạn ( trên 60 tháng ): Loại cho vay này chủ yếu để xây dựng
nhà ở, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp…

+ Căn cứ vào đối tượng cho vay gồm có:
-

Cho vay vốn lưu động: Là các khoản cho vay được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động cho DN

-

Cho vay vốn cố định: Là các khoản cho vay được cung cấp nhằm hình
thành vốn cố định của DN. Các khoản cho vay này được hình thành chủ
yếu dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.

+ Căn cứ vào loại tiền được chia thành:
-

Cho vay bằng Việt Nam Đồng

-

Cho vay bằng ngoại tệ

-

Tín dụng bằng vàng

+ Căn cứ vào mục đích sử dụng gồm:
-


Cho vay cho sản xuất lưu thông hàng hoá: Là các khoản cho vay cung cấp
cho các DN để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

-

Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm
của các hộ gia đình và cá nhân. Hầu hết các khoản cho vay này là cho vay
trả góp

-

Cho vay nông công nghiệp

-

Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu

-

Cho vay xây dựng cơ bản

+ Căn cứ vào hình thức cho vay:
-

Cho vay

-

Thuê mua


-

Chiết khấu thương phiếu

-

Bảo lãnh

+ Căn cứ theo khách hàng:
-

Cho vay DN

-

Cho vay hộ sản xuất

-

Cho vay các tổ chức tài chính

-

Cho vay dân cư

Chu Thị Thu Quyên

13


Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

+ Căn cứ vào hình thức hoàn trả:
-

Cho vay trả góp: Là loại hình cho vay mà trong đó khách hàng hoàn trả
vốn gốc và lãi theo định kỳ. Nó chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất
động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh
doanh nhỏ.

-

Cho vay phi trả góp: Là loại hình cho vay mà tiền vay và lãi được thanh
toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.

Ngoài ra còn có một số tiêu thức khác như căn cứ vào điều kiện tín dụng có đảm
bảo hay không, căn cứ vào lãi suất thì có tín dụng theo lãi suất cố định và theo lãi
suất không cố định…
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay ( HQHĐCV ) của NHTM đối với DNNN
1.2.1. Khái niệm HQHĐCV của NHTM
Trong thời gian qua hoạt động cho vay của các Ngân hàng đã đạt được
nhiều thành công, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội. Nó giúp cho quá trình lưu chuyển vốn trong nền kinh tế nhanh, kịp thời qua
đó tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhanh đáp ứng nhu cầu không ngừng
gia tăng của xã hội. Với chức năng trung gian tài chính tiền tệ lớn nhất ở Việt

Nam, hiện nay các NHTM đã huy động được một lượng giá trị mới lớn hơn giá
trị ban đầu. Giá trị khi trở về với ngân hàng đã mang một lượng giá trị mới (lãi
tiền vay). Chính việc mua quyền sử dụng giá trị tại ngân hàng mà DN đã có bước
chuyển biến đáng kể trong SXKD, tạo ra cơ hội chiếm lĩnh thị trường, đưa nền
kinh tế xã hội phát triển nhanh biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội
trong thời gian vừa qua. Tuy vậy trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
hiện nay HQHĐCV vẫn là một nội dung được đặc biệt quan tâm không chỉ của
các nhà quản lý điều hành trong ngành ngân hàng mà còn là mối quan tâm, lo
ngại của nhiều cấp, nhiều ngành ở cả Trung ương và Địa phương. Song cho tới
nay vẫn chư có một quyết địng cụ thể nào về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả của hoạt động cho vay của các NHTM. Đây là yêu cầu cần thiết không chỉ
với dội ngũ thanh tra trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm soát các NHTM
mà còn là cơ sở để các NHTM tự đánh giá độ an toàn và chất lượng của đồng
vốn mà họ cho vay đối với khách hàng.
Chu Thị Thu Quyên

14

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Hiệu quả hoạt động cho vay hiểu một cách chung nhất là sự đáp ứng nhu
cầu vay hợp lý của các DN và nhu cầu đó phải phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế, xã hội và phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Hiệu quả
hoạt động cho vay được xem xét trên hai khía cạnh: Kinh tế và Xã hội
+ Xét trên góc độ hiệu quả kinh tế: đó là khoản lợi nhuận mà hoạt động

cho vay đem lại cho ngân hàng. Khoản lợi nhuận này được tính dựa trên chênh
lệch giữa lãi cho vay với lãi huy động và các khoản phí khác. Khi khoản cho vay
này đem lại lợi nhuận tức là hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả. Đó là
về phía ngân hàng, còn đối với DNNN: khoản vốn ngân hàng thực sự được coi là
có hiệu quả đứng trên giác độ của DN là phải đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
quá trình SXKD, đảm bảo bù đắp được chi phí, trả nợ ngân hàng và có lãi. Để
làm được điều này, tín dụng ngân hàng phát sinh phải phù hợp với nhu cầu của
DN cả về thời gian, quy mô, lãi suất, qua đó tạo điều kiện cho DN chiếm lĩnh
được thị trường, thu được nhiều lợi nhuận nhất. Trong nền KTTT, các DN phải
kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình, phải tự trang
trải công nợ nên khi vay vốn các DN đều phải tính toán khi nào cần vay vốn, vay
bao nhiêu, sử dụng vốn vay như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất, vừa đảm
bảo hoạt động kinh doanh của mình, vừa trả được nợ cho ngân hàng đúng hạn cả
gốc và lãi.
+ Xét trên góc độ hiệu quả xã hội thì một khoản cho vay có hiệu quả sẽ
góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước như cân bằng kinh tế giữa các
thành phần, các vùng kinh tế hay trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
người dân… Các DN có mạnh, hoạt động có hiệu quả thì mới phát huy được hết
những vai trò, tính năng của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao HQHĐCV
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá
trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã
mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó
không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.
Chu Thị Thu Quyên

15


Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh
nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách
thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân
hàng thương mại (NHTM) nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho
các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội
nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và
đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Một ngân hàng có thể không bao giờ hiểu đầy đủ về người vay, mà quan
trọng hơn cả là ngân hàng không thể quyết định được việc hoản trả vốn vay của
khách hàng vì việc hoàn trả các khoản vay phụ thuộc vào những gì trong tương
lai chứ không phải là điều gì trong quá khứ. Mọi DN tồn tại có lợi nhuận đều
phải đương đầu với rủi ro. Về khía cạnh này, ngân hàng cũng giống như các DN,
chỉ thành công khi rủi ro tín dụng giả định ở mức hợp lý và được kiểm soát trong
những giới hạn xác định. Các quyết định tín dụng là vấn đề của cá nhân cán bộ
tín dụng, nên để nâng cao HQHĐCV thì bản thân cán bộ tín dụng cần có những
phán quyết đúng đắn, đưa ra các phán quyết phù hợp với chính sách tổng thể của
tổ chức cho vay nhằm cân bằng giữa lợi nhuận và tính thanh khoản. Tính thanh
khoản sẽ giảm đối với những khoản vay dài hạn hoặc rủi ro hơn, nhưng trái lại
khả năng sinh lời sẽ tăng với những khoản vay có độ rủi ro cao, thời hạn dài và

tính thanh khoản giảm. Đây chính là lý do ngân hàng phải lựa chọn và giải thích
một cách thực tế là có ngân hàng luôn thành công còn các ngân hàng khác lại
không. Không có khoản vay nào là không có rủi ro, và không ngân hàng nào có
thể tiếp tục công việc kinh doanh của mình nếu không bao giờ chấp nhận rủi ro.
Tuy nhiên, vấn đề HQHĐCV luôn là vấn đề mà ngân hàng phải chú ý và càng
ngày việc nâng cao HQHĐCV không chỉ có ý nghĩa với bản thân ngân hàng mà
cả đối với các DN và đối với cả nền kinh tế cũng quan tâm.

Chu Thị Thu Quyên

16

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

a. Đối với Ngân hàng
HQHĐCV đối với ngân hàng là sự sống còn, tín dụng là hoạt động kinh
doanh cơ bản nên cũng như các DN SXKD bình thường khác thì lợi nhuận là
mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với ngân hàng. Để thu được lợi nhuận
tối đa thì ngân hàng có các chính sách tín dụng hợp lý để nâng cao HQHĐCV.
Vì hoạt động cho vay đóng vai trò quyết định trong việc tăng khả năng
sinh lời của ngân hàng. HQHĐCV góp phần tăng quy mô tín dụng từ đó tăng thu
nhập ròng từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng. An toàn tín dụng phải kết hợp
với tăng trưởng quy mô tín dụng thì mới đảm bảo sự phát triển bền vững cho
NHTM. HQHĐCV còn là sự đáp ứng tối đa nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng
một cách kịp thời và đầy đủ, phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân

hàng. HQHĐCV làm tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng,
thu hồi được vốn vay giúp cho ngân hàng xây dựng được cơ cấu tài sản có phù
hợp với tài sản nợ. Có thể nói HQHĐCV theo quan điểm của NHTM là thuật ngữ
phản ánh mức độ an toàn trong cho vay và khả năng sinh lời của ngân hàng do
hoạt động cho vay mang lại nên có thể nói hoạt động cho vay phải gắn với
HQHĐCV.
Thứ nhất, nâng cao HQCV góp phần làm tăng quy mô tín dụng, mở rộng
thị trường, tăng thị phần của ngân hàng mình. Một khi HQCV được nâng cao thì
các hoạt động khác của ngân hàng cũng được nâng cao lên một tầm cao mới, đặc
biệt là trong hoạt động thanh toán của ngân hàng. Nếu bạn là một DN đang có
nhu cầu vay vốn thì vấn đề chọn ngân hàng nào sẽ là người cung ứng vốn cho
mình, tiêu chí lựa chọn ngoài việc họ thực hiện thủ tục cho vay gọn nhẹ sẽ là tình
hình cho vay đối với các khách hàng khác trên thị trường, nếu đạt kết quả tốt
trong hoạt động cho vay trước đó thì bạn cũng sẽ hy vọng họ sẽ cung ứng vốn
cho bạn mang lại một kết quả kinh doanh tốt trong tương lai. Và như vậy bạn đã
lựa chọn ngân hàng nào có HQHĐCV tốt. Từ đó ngân hàng không chỉ làm cho
thị phần của mình tăng mà còn làm cho uy tín ngày càng cao.
Thứ hai, nâng cao HQHĐCV để tăng thu nhập của ngân hàng và đồng thời
giảm thiểu các rủi ro tín dụng. Chỉ tiêu HQHĐCV là một yếu tố quyết định nhất
đối với lợi nhuận của ngân hàng, HQHĐCV làm tăng khả năng sinh lời của các
Chu Thị Thu Quyên

17

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu


sản phẩm ngân hàng, dịch vụ ngân hàng do đó giảm được sự chậm trễ không cần
thiết, giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý. Và giảm thiểu rủi ro tín dụng vì HQHĐCV
cao và rủi ro tín dụng là hai mặt trái ngược nhau nên nâng cao HQHĐCV là đảm
bảo cho an toàn của ngân hàng..
b. Đối với khách hàng
Các khách hàng là DNNN sử dụng vốn tự có để SXKD mà không sử dụng
vốn vay là hầu như không có, vì thế nên tín dụng ngân hàng là công cụ mà các
DN hay sử dụng nhất, sử dụng tín dụng ngân hàng kết hợp với vốn tự có một
cách hợp lý để cho chỉ số chi phí vốn trung bình (WACC) nhỏ nhất là đã sử dụng
vốn một cách tối ưu nhất.
Khi DN sử dụng vốn tối ưu là khi mà chi phí vốn đạt ở mức thấp nhất.
Trong trường hợp DN sử dụng hoàn toàn là vốn tự có mà không đi vay thì họ đã
không tiết kiệm thuế vì khi sử dụng vốn vay thì chi phí để trả lãi vay ngân hàng
được tính vào chi phí trước thuế thu nhập DN, nên DN tiết kiệm được thuế.
Ngược lại khi DN sử dụng hoàn toàn là vốn vay cũng không phải là tốt vì khi đó
các đối tác của DN đó sẽ đánh giá vị thế của họ trên thương trường là không tốt,
ngoài ra khi ngân hàng cho vay cũng đánh giá khách hàng trước khi cho vay nên
ngân hàng không cho bất kỳ khách hàng nào sử dụng hoàn toàn vốn vay để hoạt
động kinh doanh vì như thế thì rủi ro tín dụng là quá cao.
Để đạt được cơ cấu vốn tối ưu thì bản thân DN đã sử dụng một cách hợp
lý giữa vốn vay và vốn tự có. HQHĐCV của ngân hàng có được hay không phụ
thuộc rất lớn vào DNNN, vì khách hàng là người tạo ra thu nhập cho ngân hàng,
thu nhập ngân hàng có đạt được mới tạo ra HQHĐCV tốt bên cạnh các chỉ số
khác để đánh giá HQHĐCV cũng sẽ tốt như khách hàng sẽ có tiền để trả cho
ngân hàng đúng hạn, không có nợ xấu hay nợ quá hạn… Như vậy đối với các
DN, tín dụng ngân hàng tốt sẽ làm cho nhu cầu của khách hàng được đáp ứng
một cách nhanh chóng, kịp thời với số lượng lớn. HQHĐCV của ngân hàng và
DN luôn song song tồn tại, DN có hoạt động tốt thì HQHĐCV mới đạt được và
khi HQHĐCV của ngân hàng có được thì các DNNN mới vay vốn của ngân hàng

với thủ tục đơn giản, lãi suất hợp lý, giúp cho DN mở rộng SXKD, tăng lợi
nhuận.
Chu Thị Thu Quyên

18

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

c. Đối với nền kinh tế
Khi HQHĐCV được nâng cao, là điều kiện không thể thiếu với sự phát
triển của nền kinh tế. Trong nền kinh tế, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại
một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi nằm ngoài quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá, mặt khác lại có một chủ thể khác thiếu vốn, ngân hàng đã đứng ra làm
cầu nối giữa hai thành phần này với nhau làm cho cung và cầu sớm gặp nhau.
Góp phần cho nguồn vốn trong xã hội được sử dụng một cách tối ưu và có hiệu
quả nhất. Nâng cao HQHĐCV làm cho NHNN thực hiện được chính sách tiền tệ
quốc gia, ổn định đồng tiền, hạn chế lạm phát ở mức phù hợp và tăng trưởng kinh
tế.
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh HQHĐCV đối với DNNN
a. Dư nợ cho vay DNNN
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.

Tỷ lệ dư nợ


Dư nợ cho vay DNNN

=

Tổng dư nợ cho vay

b. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNN
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Dư nợ cho vay DNNN năm sau

=

Dư nợ cho vay DNNN năm trước

c./ Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn

Dư nợ quá hạn cho vay DNNN

=

Tổng dư nợ cho vay DNNN
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả

được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
d. Tỷ lệ dư nợ cho vay DNNN có TSĐB

Tỷ lệ dư nợ cho vay có TSĐB

Chu Thị Thu Quyên

=

Dư nợ cho vay DNNN có TSĐB

19

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Tổng dư nợ cho vay DNNN
e. Chỉ số thu nợ
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Ta có công thức sau:

Chỉ số tn =

Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay
f. Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận, thu dịch vụ mà các DNNN mang lại cho ngân
hàng trong tổng lợi nhuận của ngân hàng
Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh, một góc độ riêng đối với hoạt động

cho vay của ngân hàng đối với DNNN. Vốn dĩ hoạt động kinh doanh thông
thường đã khó xác định hiệu quả huống chi hoạt động cho vay là hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Bản thân tiền tệ quy trình vận hành của nó đã khó xác định nên
chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả thực tế mà nó
đem lại. Do đó ta không nên bỏ qua bất cứ chỉ tiêu nào trong các chỉ tiêu trên,
các chỉ tiêu này luôn có quan hệ qua lại lẫn nhau giúp cho việc đánh giá hiệu quả
hoạt động cho vay được chính xác nhất. Có thể với từng DNNN cụ thể còn có
thêm những chỉ tiêu khác tùy thuộc vào ngành nghề mà họ tham gia.
g. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

Hiệu quả cho vay

Thu lãi cho vay- Chi phí cho vay

=

Dư nợ cho vay DNNN

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới HQHĐCV Doanh nghiệp NN
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, công tác thẩm định rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
cho vay. Thẩm định tín dụng là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn
diện những nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của phương án
xin vay vốn. Thông qua công tác thẩm định tín dụng ngân hàng có thể rút ra
những kết luận chính xác về hiệu quả kinh tế của phương án xin vay, về khả năng
trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không.
Nếu cho vay, qua công tác thẩm định ngân hàng cũng có thể tham gia góp ý cho
khách hàng hoàn thiện phương án, xác định số tiền cho vay, thời gian vay và mức
Chu Thị Thu Quyên


20

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

thu nợ phù hợp cũng như phương thức trả nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho DN sử
dụng vốn vay có hiệu quả, làm tiền đề cho việc thu hồi vốn và lãi đúng hạn của
ngân hàng, thúc đầy vốn tín dụng luân chuyển nhanh. Do đó, thẩm định tín dụng
được xem là một trong những khâu quan trọng nhất quyết định chất lượng tín
dụng của mỗi khoản vay cũng như toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Một yếu tố cơ bản và xuyên suốt quy trình tín dụng của ngân hàng, đó là
thu thập, đánh giá và xử lý thông tin tín dụng để đảm bảo cung cấp tín dụng hợp
lý, xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh trong hoạt động tín dụng. Thông tin
tín dụng đối với ngân hàng có kịp thời và xác thực hay không quyết định chất
lượng tín dụng vì thông tin về khách hàng sẽ là các bằng chứng cho ngân hàng
đưa ra các quyết định cho khách hàng vay hay từ chối. Trong trường hợp các
thông tin mà NHTM thu thập không đúng thực tế sẽ làm cho ngân hàng mất cơ
hội tốt nếu tin vào các thông tin mà đối thủ cạnh tranh đưa ra nhằm đánh bại đối
thủ, hoặc trong trường hợp NHTM thu thập thông tin một cách sơ sài về khách
hàng chỉ thông qua Báo cáo tài chính của khách hàng sẽ làm cho ngân hàng thua
lỗ trong hợp đồng tín dụng này vì khi khách hàng đưa ra Báo cáo tài chính này
trình lên ngân hàng mục đích là để vay vốn nên sẽ là báo cáo “đẹp”. Nếu trong
trường hợp CBTD xử lý các thông tin không đúng do lỗi về số liệu đúng nhưng
do tính toán sai vô ý sẽ dẫn đến các chỉ tiêu đánh giá khách hàng sai sự thật.
Chính vì thế mà công tác thu thập và xử lý thông tin rất quan trọng trong hoạt
động tín dụng của NHTM, nó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Muốn nâng

cao chất lượng tín dụng NHTM cần thu thập và xử lý thông tin đầy đủ và linh
hoạt từ đó hạn chế các rủi ro mà tín dụng mang lại.
Và một yếu tố vô cùng quan trọng nữa là yếu tố con người, đó là yếu tố
quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên
mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một
vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và
hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán
hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện
Chu Thị Thu Quyên

21

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ
phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ
tín dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp
Ngoài ra cơ sở vật chất của ngân hàng phục vụ cho quá trình hoạt động
thẩm định khách hàng cũng như thẩm định dự án cũng góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng. Nó là công cụ phương tiện cho việc thực hiện tổ chức quản lý
hoạt động của ngân hàng một cách cập nhật về thị trường vốn, cũng như theo dõi
diễn biến của thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2. Các nhân tố khách quan

Thứ nhất, môi trường xã hội tạo ra phong tục tập quán của mỗi con người
và hoạt động ngân hàng là một thành viên của nền kinh tế cũng nằm trong khuôn
khổ đó, hoạt động tín dụng chịu tác động của môi trường kinh tế chính trị và các
quy định của pháp luật Nhà nước.
Thứ hai, môi trường pháp lý: nước ta là một Nhà nước phát triển theo định
hướng XHCN nên có những nguyên tắc hoạt động nhất định của Nhà nước mà
Ngân hàng cũng chịu sự kiểm soát của Nhà nước thông qua các luật định của
Chính phủ và của NHNN. Một môi trường pháp lý thống nhất và ổn định sẽ là
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như DN, nó
tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các chính sách kinh tế vĩ mô có
tác động trực tiếp và quan trọng trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng: các chính
sách tài chính tiền tệ, thương mại. kinh tế đối ngoại… chỉ một sự thay đổi trong
chính sách Nhà nước đã có thể làm cho hoạt động của nền kinh tế chuyển hướng,
nó có thể ảnh hưởng từ hoạt động này tới hoạt động khác của nền kinh tế, mà
ngân hàng là một trung gian tài chính lớn nhất của nền kinh tế nên nó sẽ gánh
chịu mọi tổn thất hay thành công xảy ra từ chính sách đó. Do đó, xây dựng một
môi trường pháp lý ổn định và thống nhất, phù hợp với thị trường sẽ là một đòn
bẩy quan trọng cho nền kinh tế, nhưng thực tế hiện nay môi trường pháp lý Việt
Nam vẫn luôn là vấn đề mà các nhà Ngân hàng luôn phải đối mặt vì luật thường
xuyên sửa đổi ảnh hưởng tới các hợp đồng đã ký trong quá khứ.
Thứ ba, môi trường kinh tế- chính trị: môi trường kinh tế ổn định, đang
trong giai đoạn hưng thịnh, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của
Chu Thị Thu Quyên

22

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS.Lê Phong Châu

DN, và tạo điều kiện tâm lý cho khách hàng vay vốn để kinh doanh cuối cùng là
có khả năng vay, hoàn trả vốn và lãi ngân hàng đúng hạn, đầy đủ. Bên cạnh đó
môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ tạo áp lực cạnh tranh buộc các ngân hàng
phải hoàn thiện và nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh của mình nhằm tạo
uy tín, thu hút mở rộng thị trường. Không chỉ môi trường kinh tế trong nước tác
động đến chất lượng tín dụng mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới
cũng có tác động không nhỏ, đặc biệt là các DN hoạt động trong lĩnh vực có liên
quan đến xuất nhập khẩu, sự thay đổi ấy thông qua sự biến động của nhu cầu thị
trường, sự biến động về giá trị tiền tệ, ảnh hưởng đến giá trị của đồng nội tệ và sẽ
ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của DN nên nó cũng ảnh hưởng tới hoạt động
tín dụng của NHTM.
Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ tốt cho hệ thống ngân hàng yên tâm
cũng như các DN có thể mở rộng SXKD, mạnh dạn đầu tư dài hạn vào phát triển
quy mô và nâng cao chất lượng. Một đất nước tình hình chính trị bất ổn sẽ mang
lại nhiều rủi ro cho các hoạt động của nền kinh tế cũng như hoạt động của ngân
hàng và các DN. Vì thế mà môi trường chính trị xã hội ổn định luôn là chỉ tiêu
quan trọng mà mỗi nhà ngân hàng mong muốn nếu muốn hoạt động tín dụng của
nước mình đạt chất lượng cao.
Trên đây là các nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng tín dụng, nó có
thể gây ra các rủi ro đối với các NHTM bất kỳ lúc nào. Chính vì thế NHTM cần
phải thường xuyên phải phân tích các nhân tố này đồng thời cần chủ động trong
việc xây dựng các yếu tố thuộc về khả năng của ngân hàng để từ đó ngăn ngừa
các rủi ro có thể xảy ra đồng thời ngày càng nâng cao HQCV của ngân hàng nói
riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DNNN TẠI NGÂN HÀNG

CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Chu Thị Thu Quyên

23

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Khái quát về NHCT Chi nhánh Đống Đa

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NHCT Chi nhánh Đống Đa
Ngân hàng Công Thương Đống Đa là DN loại I, có doanh số hoạt động
lớn trên địa bàn Hà Nội và trong Hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt
Nam(NHCTVN). Đây là một đơn vị nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị kinh
doanh giỏi, xuất sắc của Hệ thống NHCTVN và đã được Nhà nước tặng thưởng
Danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động thời kỳ Đổi mới; Huân chương độc lập I,
II, III do Chủ tịch nước phong tặng. NHCTCNĐĐ được thành lập năm 1955 với
tư cách là một Chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNNVN). Đây
là một đơn vị hạch toán trực thuộc NHNNVN hoạt động trong cơ chế kế hoạch
hoá tập trung. Từ khi mới thành lập, Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở
vật chất cũng như mô hình tổ chức, trình độ quản lý, tổ chức chưa cao. Năm
1975, cùng với việc hình thành Quận, Ngân hàng đổi tên thành “NHNN quận
Đống Đa” hoạt động theo hai chức năng: Quản lý Nhà nước về tiền tệ và kinh

doanh tiền tệ. Khi đó hoạt động của Ngân hàng khá đơn giản, hoạt động tín dụng
không quan tâm đến huy động vốn mà chủ yếu chỉ cho vay bằng vốn của Nhà
nước cấp theo kế hoạch từ trên xuống. Đại hội Đảng VI năm 1986 đánh dấu bước
thay đổi lớn trong nền kinh tế. Để phù hợp với tình hình mới, hệ thống Ngân
hàng 2 cấp được hình thành. Với sự ra đời lần lượt của các Ngân hàng thương
mại Quốc doanh, NHCTVN ra đời ngày 26/03/1988. Hệ thống các Ngân hàng
Thương mại(NHTM) đã hoạt động theo đúng nghĩa của nó, có sự phân biệt
tương đối với NHNN, NHCTCNĐĐ được thành lập trực thuộc NHCT Thành phố
Hà Nội và thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh. Đến 01/04/1993 NHCTCNĐĐ
trực thuộc NHCTVN có mô hình tổ chức hoạt động thực hiện theo mô hình quản
lý tập trung trên cơ sở phát huy tính năng động, sáng tạo và độc lập tương đối của
các chi nhánh để mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới. Phạm vi hoạt
động trên toàn Quận Đống Đa và Quận Thanh Xuân hiện nay.
Năm 1998, Để phù hợp với điều kiện, tình hình mới, đáp ứng kịp thời nhu
cầu phát triển kinh tế trên địa bàn NHCTCNĐĐ đã tách ra 1/3 số cán bộ công
nhân viên để thành lập Chi nhánh NHCT Thanh Xuân trực thuộc NHCT VN.
Chu Thị Thu Quyên

24

Tài chính DN 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Phong Châu

Quận Đống Đa là một quận lớn với nhiều Doanh nghiệp hoạt động sản xuất cũng
như dịch vụ thương mại, và đây cũng là Quận đông dân cư và đặc biệt có nhiều
khu vực buôn bán như chợ Kim Liên, chợ Cát Linh, chợ Khâm Thiên, hệ thống

siêu thị dày đặc như siêu thị Startbowl, siêu thị Thái Hà, Asean... Đây là ưu thế
cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tuy vậy, Chi nhánh hoạt động không chỉ
bó hẹp trong khu vực Quận, việc huy động và cho vay có thể vươn ra ngoài và
quan hệ giao dịch vẫn có thể hình thành với những đơn vị mà Ngân hàng có thể
nắm được đầy đủ thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh(SXKD) của khách
hàng. Chi nhánh luôn giữ chữ tín đối với khách hàng, tích cực mở rộng địa bàn
hoạt động đầu tư trên mọi lĩnh vực với các thành phần kinh tế và có các chính
sách về lãi suất phù hợp. Đồng thời, Chi nhánh đã triển khai và thi hành kịp thời
cơ chế quản lý, điều hành trong công tác tiền tệ, tín dụng và thanh toán theo
phương thức chỉ đạo của NHCTVN.
Hiện nay, Chi nhánh có trụ sở tại 187 Phố Tây Sơn – Quận Đống Đa – Hà
Nội.
2.1.2. Bộ máy tổ chứcNHCTCNĐĐ
NHCT Chi nhánhĐống Đa bao gồm có 13 phòng ban được đặt dưới sự
điều hành của ban giám đốc, đó là : Phòng kế toán giao dịch, Phòng tài trợ
thương mại, Phòng khách hàng số 1, Phòng khách hàng số 2, Phòng khách hàng
cá nhân, Phòng quản lý rủi ro, Tổ quản lý nợ có vấn đề, Phòng thông tin điện
toán, Phòng tổ chức hành chính, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng kiểm tra nội bộ,
Phòng tổng hợp tiếp thị, Phòng kế toán tài chính. Ngoài ra chi nhánh còn có 2
phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu, 8 máy ATM nằm rải rác
trên địa bàn quận Đống Đa. Các phòng ban này đều được chuyên môn hóa theo
chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ phận không thể
tách rời trong ngân hàng do đó chúng luôn có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với
nhau.

Sơ đồ cơ cấu tổ chứcBAN
của NHCT Đống Đa:

LÃNH
NGÂN HÀNG CÔNG

THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2 Phòng khách hàng 1,2
Phòng khách hàng cá nhân
Chu Thị Thu Quyên
Phòngquản
giaolídịch
Kim
Phòng
nợ có
vấn đê
PhòngPhòng
Tài
trợ
Kế
thương
tóan
mại
Liên

ĐẠO:
1 GĐ
25

3 PGĐ

15 Quỹ tiết kiệm

Phòng tiền tê – kho quỹ
Phòng
quản lí rủi ro

Tài chính DN 46Q
Phòng
giao
dịch Cát
Phòng Phòng
Tổ chức
– Hành
tổng
hợp chính
Linh


×