Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ từ thực tiễn giải quyết tại tòa án nhân dân huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.59 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG,
CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN
GIẢI QUYẾT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

PHẠM VĂN PHONG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG, CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH

PHẠM VĂN PHONG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ THÚY



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
số liệu nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các
cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận văn là mới và
chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị khoa Luật xem xét để tôi có thể được
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN

NGƯỜI CAM ĐOAN

CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Trần Thị Thuý

Phạm Văn Phong


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Viện đại học Mở Hà Nội. Để hoàn thành
được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của các thầy cô
giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Thúy đã hướng

dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong thời gian học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại
học, Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.

HỌC VIÊN

Phạm Văn Phong


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG
CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

9


1.1. Khái quát về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

9

1.1.1. Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

9

1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

10

1.1.3. Ý nghĩa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

13

1.2. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

15

1.2.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

15

1.2.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất

22

1.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng

đất tại tòa án

24

1.3.1. Thời kỳ trước khi ban hành Hiến pháp 1980

27

1.3.2. Thời kỳ sau khi ban hành Hiến pháp 1980

28

Kết luận chương 1

41

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG
CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI TÒA ÁN HUYỆN LƯƠNG TÀI, BẮC NINH

42

2.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

42

2.1.1. Quy định pháp luật về đối tượng của tặng cho quyền sử dụng đất

42


2.1.2. Quy định pháp luật về chủ thể của tặng cho quyền sử dụng đất

44


2.1.3. Quy định pháp luật về các loại hợp đồng và hình thức của hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất

48

2.1.4. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất
2.1.5. Quy định pháp luật về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu

49
50

2.2. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp tặng cho
quyền sử dụng đất và thủ tục, đường lối áp dụng pháp luật đất đai để giải
quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Tòa án

51

2.2.1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp tặng cho
quyền sử dụng đất

51

2.2.2. Thủ tục và đường lối giải quyết các tranh chấp về tài sản là quyền

sử dụng đất được tặng cho

56

2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất tại Tòa án huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

69

2.3.1. Thực tiễn về tặng cho quyền sử dụng đất tại địa bàn huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh

69

2.3.2. Tình hình thụ lý, giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng, cho quyền
sử dụng đất tại Tòa án huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

70

2.3.3. Vụ án "Tranh chấp Hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất", theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2011/QĐXX - ST của Tòa
án nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh ngày 13/5/2011

72

2.3.4. Những khó khăn, hạn chế và vướng mắc qua thực tiễn giải quyết
tranh chấp về tặng, cho quyền sử dụng đất tại Tòa án huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Kết luận chương 2


79
81

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT

84

3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất

84


3.1.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật nội dung điều chỉnh về hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất

84

3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết
tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

91

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp của
Tòa án về tặng cho quyền sử dụng đất

94


3.2.1. Nâng cao trình độ, giáo dục phẩm chất đạo đức, rèn luyện bản
lĩnh chính trị cho Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân

94

3.2.2. Phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật liên quan đến hợp đồng
tặng cho tài sản nói chung và tặng cho quyền sử dụng đất riêng

95

Kết luận chương 3

96

KẾT LUẬN

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LĐĐ

:

Luật Đất đai


BLDS

:

Bộ luật dân sự

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

SDĐ

:

Sử dụng đất

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng tặng cho QSDĐ là một trong những hợp đồng quan trọng của giao
dịch dân sự nói chung và giao dịch thực hiện QSDĐ nói riêng, bởi nó là một quan
hệ dân sự phổ biến trong cuộc sống của nhân dân ta và là một trong những phương
thức pháp lý hữu hiệu giúp cho cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập
và thực hiện việc chuyển QSDĐ nhằm thỏa mãn các nhu cầu trong sản xuất kinh
doanh và trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Trên phương diện lý luận, hợp đồng
tặng cho QSDĐ là một dạng của hợp đồng tặng cho tài sản. Do tài sản trong hợp
đồng này là QSDĐ một tài sản đặc biệt quan trọng, vì thế việc dịch chuyển nó thông
qua hợp đồng tặng cho được pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhiều so với việc tặng
cho các tài sản thông thường khác. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thiết
thực nêu trên của hợp đồng tặng cho QSDĐ, Luật Đất đai năm 2013 và BLDS năm
2015 đã quy định cụ thể, chi tiết, chặt chẽ và tương đối hoàn thiện về việc xác lập,
thực hiện cũng như các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho QSDĐ, tạo nên
sự ổn định về quan hệ tặng cho QSDĐ trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên trên thực tế, việc tặng cho
QSDĐ ở nước ta diễn ra rất đa dạng, phong phú và trải qua nhiều thời kỳ khác nhau,
mỗi thời kỳ có những nét riêng biệt của nó do sự tác động của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan, dẫn đến những diễn biến phức tạp trong cả nhận thức cũng như
trên thực tiễn.
Qua thực hiện chức năng xét xử theo quy định của pháp luật, hàng năm Tòa án

nhân dân trong cả nước nói chung và Toà án nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh nói riêng thụ lý xét xử hàng chục ngàn vụ án về dân sự nói chung trong đó có
tranh chấp về tặng, cho quyền sử dụng đất. Tòa án đã áp dụng các quy định của
BLDS, Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác để xét xử, như Luật Hôn nhân và
gia đình, v.v... Việc xét xử tại Toà án nhân dân trong cả nước nói chung và Toà án
nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh nhìn chung là kịp thời, đúng pháp luật,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và được dư luận xã hội đồng tình và
1


ủng hộ. Tuy nhiên, qua thực tiễn xét xử các tranh chấp về tặng cho QSDĐ trong
thời gian qua cũng cho thấy các tranh chấp về hợp đồng tặng cho QSDĐ diễn ra
ngày càng nhiều và rất phức tạp, có không ít vụ án được xét xử nhiều lần với
nhiều cấp xét xử khác nhau nhưng vẫn còn có những thắc mắc, những quan điểm
khác nhau, thậm chí trái ngược nhau gây nên nhiều tranh luận, bàn cãi... làm ảnh
hưởng tới chất lượng xét xử loại vụ án này, như: Một là, nhiều trường hợp Tòa
án chưa xác định được đầy đủ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
vì tài sản này là của cả hộ gia đình mà không đưa đầy đủ các thành viên trong hộ
gia đình vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là không đảm bảo quyền lợi cho đương sự nên đã vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng dân sự; Hai là, có sai xót trong việc xác định tài sản được tặng cho,
hiệu lực của việc tặng cho tài sản là QSDĐ; Ba là, quan hệ tặng cho về QSDĐ
đai ở nước ta vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của phong tục, tập quán, như: tập quán
cha mẹ cho con trai, con dâu QSDĐ nhưng không làm đúng các thủ tục theo quy
định của pháp luật nên khi ly hôn có Tòa án công nhận việc tặng cho tài sản; có
Tòa án lại không công nhận, buộc con trai, con dâu trả lại cho cha mẹ chồng tài
sản hoặc ngược lại. Việc xét xử ở các cấp Tòa án không thống nhất về vấn đề
này; Bốn là, nhiều quy định của các văn bản pháp luật nêu trên chậm được cơ
quan có thẩm quyền hướng dẫn nên chưa bảo đảm việc áp dụng thống nhất trong
cả nước, v.v.

Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về hợp đồng tặng
cho QSDĐ để làm rõ cơ sở lý luận và nguyên tắc giải quyết các tranh chấp về tặng
cho QSDĐ. Đồng thời qua thực tiễn tại Toà án nhân dân huyện Lương tài, tỉnh Bắc
Ninh nhằm đưa ra những khó khăn, vướng mắc, rút ra được những nguyên nhân để
trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp khắc phục, nâng cao chất lượng xét xử của
Tòa án, là vấn đề rất cần thiết và rất có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng
cho QSDĐ từ thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Lương tài, tỉnh Bắc
Ninh" làm luận văn thạc sĩ Luật.
2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề tặng cho tài sản nói chung và tặng cho tài sản là QSDĐ cũng như việc
xét xử các vụ án ly hôn có tranh chấp về tặng cho QSDĐ nói riêng có tính thời sự,
được xã hội rất quan tâm. Thời gian vừa qua đã có một số công trình, sách báo pháp
lý tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật này dưới khía cạnh lý luận và thực
tiễn, cụ thể như sau:
2.1. Giáo trình
Giáo trình Luật Dân sự, Luật Đất đai của các trường đại học, như: Trường Đại
học Luật Hà Nội; Viện Đại học Mở Hà Nội v.v. Tuy nhiên, các giáo trình này chỉ
mới giới thiệu nội dung cơ bản về hợp đồng tặng cho tài sản; hợp đồng tặng cho bất
động sản trong đó có QSDĐ được quy định là bất động sản nên chưa có nội dung
chuyên sâu về cả vấn đề lí luận và thực tiễn xét xử tranh chấp về lĩnh vực hợp đồng
tặng cho QSDĐ tại Tòa án.
2.2. Các đề tài khoa học
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Tòa án nhân dân tối cao (2001), Giao
dịch dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
- Kỷ yếu hội thảo của trường đại học luật thành phố Hồ Chí Minh (2009),
Thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng theo qui định của BLDS

năm 2005.
- Nguyễn Hải An (2011), Cơ sở lý luận và thực tiễn về tặng cho QSDĐ, Luận
án tiến sĩ Luật học.
- Nguyễn Thị Ngọc Vân (2014), Xét xử các vụ án ly hôn có tranh chấp về tặng
cho QSDĐ qua thực tiễn tại tòa án nhân dân quận Đống Đa, Luận văn thạc sĩ Luật học.
- Kiều Thanh Nghĩa (2011), Phân định tài sản của vợ và chồng khi ly hôn, Tạp
chí Toà án nhân dân, (số 4 + 5).
- Tưởng Duy Lượng (2000), Một số ý kiến về phân định tài sản của vợ chồng
khi ly hôn, Tạp chí Toà án nhân dân, (số 4 + 5).

3


- Tưởng Duy Lượng (2007), Những khó khăn, vướng mắc khi xác định đã cho
hay chưa cho trong trường hợp các con ra ở riêng cha mẹ có giao một số tài sản cho
con sử dụng; Một số kiến nghị về hướng giải quyết, Tạp chí Toà án nhân dân, (số 4).
Có thể nhận thấy rằng, cho đến thời điểm hiện tại, các công trình nghiên cứu,
bài viết đã hướng đến phân tích, tổng hợp cả về lý luận và thực trạng các vấn đề có
liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản nói chung và QSDĐ
nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chủ yếu đề cập đến những nội dung
của hợp đồng dân sự nói chung và nghiên cứu sâu về các tranh chấp về tặng cho
QSDĐ trong các vụ án về hôn nhân và gia đình nói riêng mà chưa có nghiên cứu
một cách thấu đáo, toàn diện về hợp đồng tặng cho QSDĐ đặc biệt việc nghiên cứu
thông qua thực tiễn giải quyết tranh chấp về tặng cho tài sản là QSDĐ tại Toà án
nhân dân. Trong bối cảnh hiện nay, pháp luật đất đai, pháp luật dân sự và các quy
định pháp luật khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho QSDĐ trong những năm
gần đây đã có những thay đổi, bổ sung rất lớn từ Luật, Nghị định, Thông tư đến các
văn bản cấp địa phương, dẫn đến những nội dung về bồi thường có nhiều thay đổi
khác so với thời điểm các tác giả nghiên cứu trước. Đặc biệt kể từ khi Luật Đất đai
năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực cho đến nay chưa có công trình nào nghiên

cứu một cách thấu đáo khía cạnh giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ từ
thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Do đó, tác
giả nhận thấy đề tài của mình có nội dung không trùng với các công trình nghiên
cứu đã công bố. Tiếp tục kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình
trên đây, luận văn đi sâu tìm hiểu một cách tổng hợp, toàn diện về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ dưới góc độ của pháp luật đất đai và từ thực tiễn xét
xử của Tòa án nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung từ khái niệm, đặc điểm, nguyên
nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án và cơ chế giải quyết
tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án.
4


- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ sơ xác lập thẩm quyền giải quyết
tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ của Tòa án; đặc điểm của việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án thông qua Tòa án;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Lương Tài, thông qua Tòa án
để nhận diện những mâu thuẫn, bất cập, khiếm khuyết, tồn tại và chỉ ra những
nguyên nhân của những hạn chế này để tìm các giải pháp khắc phục;
- Nghiên cứu quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án và
vai trò của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp đất đai và tranh chấp
hợp đồng hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án nói riêng.
* Phạm vi nghiên cứu
Do tính chất phức tạp và nội hàm rộng lớn của đề tài, luận văn chỉ tập trung đi
sâu, tìm hiểu giới hạn phạm vi nghiên cứu cụ thể.

- Hệ thống quan điểm, chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án từ khi thực hiện
công cuộc đổi mới năm 1986 đến nay;
- Hệ thống các quy phạm pháp luật nội dung về giải quyết tranh chấp đất đai
nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án thông qua
Tòa án nói riêng từ năm 2014 đến nay;
- Các vụ việc thực tiễn gắn với hoạt động xét xử loại án này tại Toà án nhân
dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài.
* Mục đích nghiên cứu đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm góp phần làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm pháp
lý và ý nghĩa của hợp đồng tặng cho QSDĐ, làm rõ cơ sở pháp lý của việc xác lập,
thực hiện hợp đồng tặng cho QSDĐ và thực tiễn giải quyết tranh chấp về vấn đề

5


này; đồng thời còn nhằm chỉ ra các nguyên nhân, những mặt bất cập trong việc quy
định pháp luật làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tặng cho
QSDĐ trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị, giải pháp
để hoàn thiện pháp luật nhằm tạo ra hành lang pháp lý vững chắc trong quan hệ giải
quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ bằng Tòa án.
* Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Lược sử sự phát triển của pháp luật Việt Nam về tặng cho QSDĐ qua các
thời kỳ.
- Nghiên cứu các quy định của Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 về
vấn đề tặng cho QSDĐ.
- Nghiên cứu việc tặng cho QSDĐ trên thực tế.
- Nghiên cứu thực tiễn công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện Lương tài
qua các vụ án tranh chấp về hợp đồng tặng cho QSDĐ.

- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng
tặng cho QSDĐ và nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp về vấn đề này.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Ngoài ra, các phương pháp
nghiên cứu cụ thể theo truyền thống như: phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh,
tổng kết thực tiễn… được thực hiện trong quá trình phân tích nội dung của đề tài.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước của
dân, do dân và vì dân, về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về cải cách thủ
tục tư pháp và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu cụ thể của đề là đi từ cái
chung, tổng quát đến cái riêng, cụ thể và phương pháp khoa học khác như so
6


sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, khảo sát
tài liệu... để giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. Việc nghiên cứu chú trọng
khía cạnh thực tiễn giải quyết tranh chấp về tặng cho QSDĐ gắn với hoạt động
xét xử loại án này tại Toà án nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh để minh
họa, làm cơ sở đánh giá ưu điểm, hạn chế vướng mắc của quy định pháp luật,
xác định những vấn đề chưa quy định cần phải bổ sung để kiến nghị hoàn thiện
pháp luật phù hợp.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu trong các bài viết,
công trình khoa học có liên quan đã có; đồng thời thể hiện quan điểm khoa học của
cá nhân.
Tác giả sử dụng các số liệu tin cậy của các cơ quan tư pháp nói chung, Toà án
nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh nói riêng và các cơ quan khác có liên
quan để phân tích, so sánh về thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về giải

quyết tranh chấp về tặng cho QSDĐ.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Những kết quả khoa học của luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm cơ sở
lí luận và thực tiễn pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tặng cho QSDĐ.
Bao gồm những khía cạnh chủ yếu sau:
- Phân tích lí luận về hợp đồng tặng cho QSDĐ qua đó làm rõ khái niệm và
các đặc trưng tranh chấp về hợp đồng tặng cho QSDĐ.
- Phân tích thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ và thực trạng áp
dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp về tặng cho QSDĐ trong hoạt động xét xử
của Toà án nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, sự phù hợp của quy định
pháp luật với thực tiễn đời sống xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xét xử các vụ án tranh chấp về tặng
cho QSDĐ tại Toà án nhân dân huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử trong đó có kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét hoàn thiện pháp luật và hướng dẫn áp
dụng thống nhất pháp luật về vấn đề này.
7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hợp đồng tặng cho QSDĐ và giải quyết
tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ và thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp về hợp
đồng tặng cho QSDĐ.


8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Khái quát về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Trong tất cả các giao dịch về đất đai nói chung và giao dịch về tặng cho
QSDĐ nói riêng chính là việc thực hiện chuyển QSDĐ. Tặng cho QSDĐ được thực
hiện thông qua hợp đồng tặng cho nên tìm hiểu như thế nào là QSDĐ và như thế
nào là hợp đồng tặng cho QSDĐ sẽ tạo tiền đề để nghiên cứu những vấn đề khác có
liên quan đến tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ. Tại Điều 457 BLDS năm 2015
quy định: "hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng
cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không
yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận" [16].
Từ quy định trên của BLDS năm 2015 cho thấy, cũng như các hợp đồng
thông dụng khác, tặng cho tài sản chỉ làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên
được tặng cho nhận tài sản. Như vậy, hợp đồng tặng cho là một hợp đồng thực
tế, đặc điểm thực tế của hợp đồng được thể hiện ở chỗ: khi bên được tặng cho
nhận tài sản thì khi đó quyền của các bên mới phát sinh hay nói cách khác là
hợp đồng được coi là ký kết và có hiệu lực khi các bên chuyển giao tài sản.
Hợp đồng tặng cho còn là hợp đồng không có đền bù, điều này được thể hiện ở
chỗ: bên tặng cho chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được
tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho bên tặng cho bất
kỳ lợi ích nào.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì đối tượng của hợp đồng tặng cho có
thể là động sản, bất động sản hoặc quyền tài sản, mà QSDĐ cũng là một loại tài sản


9


nên hợp đồng tặng cho QSDĐ cũng là một dạng của hợp đồng tặng cho tài sản. Tuy
nhiên, do tài sản trong hợp đồng này là QSDĐ - một tài sản đặc biệt quan trọng nên
việc dịch chuyển nó thông qua hợp đồng tặng cho được pháp luật quy định chặt chẽ
hơn nhiều so với các tài sản khác. QSDĐ là chế định pháp luật bao gồm các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm quy định về các quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể trong quá trình sử dụng đất.
Khái niệm về hợp đồng tặng cho QSDĐ đã được nêu tại Điều 722 BLDS năm
2005 như sau: "Hợp đồng tặng cho QSDĐ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên tặng cho giao QSDĐ cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên
được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai"
[10]. Tuy nhiên, đến BLDS năm 2015 không còn khái niệm này mà thay vào đó quy
định chung về hợp đồng về QSDĐ, cụ thể là: "Hợp đồng về QSDĐ là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ hoặc thực hiện quyền khác theo quy
định của Luật Đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng
với người sử dụng đất" (Điều 500) [16]. Do vậy, có thể hiểu hợp đồng tặng cho
QSDĐ là một loại hợp đồng về QSDĐ.
Trên cơ sở phân tích nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm hợp đồng tặng cho
QSDĐ như sau: Hợp đồng tặng cho QSDĐ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
người sử dụng đất giao QSDĐ cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù,
còn bên được tặng cho đồng ý nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật có liên quan.
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho QSDĐ là hợp đồng tặng cho tài sản, do vậy nó cũng có
đầy đủ các đặc điểm của hợp đồng tặng cho tài sản, cụ thể như sau:
Thứ nhất, hợp đồng tặng cho QSDĐ chỉ có tác dụng chuyển QSDĐ. Đây là

điểm khác biệt của hợp đồng tặng cho QSDĐ với hợp đồng tặng cho thông thường.
Điểm khác biệt đó xuất phát từ đối tượng của hợp đồng tặng cho QSDĐ bởi đối
tượng tài sản tặng cho của hợp đồng chỉ là quyền tài sản còn bản thân thửa đất là tài
10


sản của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên hợp đồng này không chuyển
quyền sở hữu tài sản như hợp đồng tặng cho tài sản thông thường, mặc dù về mặt lý
luận, hợp đồng tặng cho được xếp vào nhóm các hợp đồng chuyển quyền sở hữu tài
sản. Chính vì lẽ đó, Luật Đất đai năm 2013 quy định: "Chuyển QSDĐ là việc
chuyển giao QSDĐ từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ và góp vốn bằng QSDĐ" [11].
Thứ hai, hợp đồng tặng cho QSDĐ là hợp đồng thực tế. Việc xác định hợp
đồng tặng cho là loại hợp đồng thực tế hay hợp đồng ưng thuận có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn quan trọng, bởi lẽ điều này liên quan đến lợi ích của các bên trong hợp
đồng. Cũng như các hợp đồng tặng cho tài sản khác, hợp đồng tặng cho QSDĐ là
hợp đồng thực tế, đặc điểm thực tế của hợp đồng được thể hiện khi bên được tặng
cho nhận được QSDĐ từ bên tặng cho chuyển giao theo đúng quy định của pháp
luật, nghĩa là tại thời điểm đăng ký QSDĐ ở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì
bên được tặng cho được coi là nhận được QSDĐ từ bên tặng cho chuyển giao, khi
đó hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực và quyền của bên được tặng cho mới phát
sinh. Do đặc điểm này của hợp đồng tặng cho mà mọi việc thỏa thuận về việc tặng
cho QSDĐ đều chưa có hiệu lực khi các bên chưa chuyển giao QSDĐ cho nhau.
Đối với hợp đồng tặng cho QSDĐ thì đối tượng của hợp đồng chính là QSDĐ
- một loại tài sản đặc biệt quan trọng nên việc dịch chuyển nó thông qua hợp đồng
tặng cho được pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhiều so với việc tặng cho các tài
sản thông thường khác, đó là sự quy định về chủ thể, điều kiện, hình thức, nội dung
của hợp đồng tặng cho QSDĐ. Theo quy định của pháp luật thì không phải ai có
QSDĐ đều có quyền tặng cho QSDĐ cho bất cứ người nào, đồng thời không phải ai
cũng có quyền nhận QSDĐ và không phải loại đất nào cũng được tặng cho. Việc

tặng cho và nhận tặng cho QSDĐ phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp
luật về đất đai, vì vậy hình thức của hợp đồng tặng cho QSDĐ phải được lập thành văn
bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật và có hiệu lực tại thời
điểm đăng ký QSDĐ đai với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đây cũng chính là thời
điểm mà bên được tặng cho nhận QSDĐ và quyền của bên được tặng cho cũng phát
sinh từ thời điểm này. Như vậy hợp đồng tặng cho QSDĐ chỉ có hiệu lực từ thời điểm
11


đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đây chính là một nét riêng của loại hợp
đồng này, cho phép ta phân biệt hợp đồng tặng cho QSDĐ với hợp đồng tặng cho các
tài sản thông thường khác. Đối với hợp đồng tặng cho tài sản thông thường thì khi bên
được tặng cho nhận tài sản thì hợp đồng có hiệu lực ngay, còn đối với hợp đồng tặng
cho QSDĐ thì trên thực tế nhiều khi bên tặng cho mặc dù đã lập văn bản tặng cho
QSDĐ và đã giao đất cho bên được tặng cho khai thác, sử dụng nhưng chưa đăng ký
tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì hợp đồng tặng cho QSDĐ này vẫn chưa có
hiệu lực. Bên được tặng cho mặc dù đã nhận đất, đã khai thác sử dụng đất nhưng việc
tặng cho này chưa hoàn thành về mặt thủ tục nên chưa làm phát sinh quyền của bên
được tặng cho và chưa được Nhà nước công nhận về QSDĐ này. Do vậy, trước khi
nhận tài sản người được tặng cho có quyền từ chối nhận tài sản và người tặng cho có
quyền từ chối thực hiện hợp đồng. Sự đồng ý của bên được tặng cho quyết định cho
hợp đồng được xác lập, song hợp đồng chỉ có hiệu lực khi tài sản được tặng cho được
trao cho bên được tặng cho (hợp đồng thực tế). Như vậy, đây là loại hợp đồng thực tế,
đơn vụ và không có đền bù.
Thứ ba, hợp đồng tặng cho QSDĐ là hợp đồng không có đền bù. Trong cuộc
sống, con người ta thường sử dụng hợp đồng như một phương tiện để trao đổi các
lợi ích vật chất cho nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng, nhưng
ngoài ra con người cũng còn sử dụng hợp đồng như là một phương tiện để giúp đỡ
lẫn nhau. Một trong những phương tiện thường được con người sử dụng để giúp
nhau đó là hợp đồng tặng cho QSDĐ. Đối với hợp đồng tặng cho QSDĐ thì tiền đề

để hình thành nên nó là các mối quan hệ tình cảm sẵn có giữa các chủ thể, trên cơ
sở của mối quan hệ tình cảm ấy, các chủ thể thiết lập với nhau hợp đồng tặng cho
QSDĐ để giúp đỡ lẫn nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu về sử dụng đất. Vì vậy, hợp
đồng tặng cho QSDĐ là hợp đồng không có đền bù và thường được giao kết trên cơ
sở tình cảm và tinh thần tương thân tương ái giữa những người có quan hệ họ hàng
thân thuộc hoặc quen biết nhau. Hợp đồng tặng cho QSDĐ là hợp đồng không có
đền bù, đặc điểm này được thể hiện ở chỗ: bên tặng cho chuyển giao QSDĐ của
mình cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại cho
bên tặng cho bất kỳ một lợi ích nào. Đây chính là điểm cho phép chúng ta phân biệt
12


giữa hợp đồng tặng cho QSDĐ với các hợp đồng dân sự khác như: hợp đồng vay tài
sản, hợp đồng mua bán tài sản…
Tóm lại, tặng cho QSDĐ là một loại của tặng cho tài sản, nó cũng có đầy đủ
các đặc điểm của tặng cho tài sản. Song tặng cho QSDĐ có đặc điểm đặc trưng là
tặng cho QSDĐ chịu sự giám sát và đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước.
1.1.3. Ý nghĩa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Trong đời sống giao lưu dân sự, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau có những quy
định pháp luật khác nhau về hợp đồng tặng cho QSDĐ, nhưng tựa chung lại thì hợp
đồng tặng cho QSDĐ được hình thành và xây dựng trên cơ sở quan hệ tình cảm
giữa con người với nhau. Xuất phát từ mối quan hệ tình cảm, con người tặng cho
nhau QSDĐ để khai thác, sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu trong sản xuất, kinh
doanh và trong sinh hoạt hàng ngày. Với mục đích như vậy nên hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất có các ý nghĩa sau:
Một là, nâng cao tình đoàn kết và phát huy tinh thần tương thân tương ái
trong nhân dân. Hợp đồng tặng cho QSDĐ giữa con người với con người thường
được xuất phát từ các mối quan hệ tình cảm nhất định, có thể đó là mối quan hệ họ
hàng, ruột thịt như ông bà, cha mẹ tặng cho con cháu QSDĐ để ở, để sản xuất kinh
doanh..., cũng có thể đó là mối quan hệ quen biết như bạn bè hoặc những người trong

cùng làng, xã tặng QSDĐ cho nhau. Việc tặng cho QSDĐ này dù được hình thành từ
bất kỳ mối quan hệ nào thì nó cũng nhằm giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh
và trong sinh hoạt của con người, nó thể hiện tình cảm, tình đoàn kết gắn bó và giúp đỡ
lẫn nhau giữa người với người trong cuộc sống. Chính vì lẽ đó mà nó có ý nghĩa xã hội
sâu sắc, nó nâng cao tình đoàn kết và phát huy tinh thần tương thân, tương ái trong
nhân dân.
Hai là, góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc ra đời của
chế định về tặng cho QSDĐ là một trong những bước tiến mới có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật ở nước ta nói chung, cũng
như pháp luật về đất đai nói riêng, đồng thời nó có ý nghĩa thiết thực trong thực tế
cuộc sống. Trước hết hợp đồng tặng cho QSDĐ được Nhà nước quy định và thừa
13


nhận nên mọi người đã coi hợp đồng tặng cho QSDĐ là một phương tiện pháp lý
quan trọng, đảm bảo cho việc dịch chuyển QSDĐ từ người này sang người khác
nhằm đáp ứng các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh. Chính yếu tố này đã thúc đẩy
con người tặng cho nhau QSDĐ để khai thác, sử dụng đất một cách hợp lý và có
hiệu quả. Mặt khác khi Nhà nước công nhận hợp đồng tặng cho QSDĐ có hiệu lực,
tức là Nhà nước công nhận QSDĐ hợp pháp của bên được tặng cho, điều đó sẽ
thúc đẩy bên được tặng cho gắn bó hơn với đất đai mà họ được sử dụng, họ sẽ
tích cực đầu tư công sức để cải tạo đất đai đồng thời ra sức tăng gia sản xuất hoặc
đẩy mạnh kinh doanh trên phần đất của mình. Như vậy, với việc quy định của pháp
luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ đã đáp ứng được nhu cầu trong sản xuất, kinh
doanh của nhân dân, nó điều phối và thúc đẩy việc sử dụng đất một cách hợp lý và
có hiệu quả, góp phần làm cho sản xuất, kinh doanh ngày càng phát triển.
Ba là, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tặng cho QSDĐ. Mặc
dù Nhà nước thừa nhận người sử dụng đất hợp pháp có quyền tặng cho người
khác QSDĐ của mình nhưng phải theo đúng các quy định của pháp luật về đất
đai. Tuy nhiên, trên thực tế có một số người tặng cho nhau QSDĐ nhưng không

tiến hành làm các thủ tục chuyển quyền mà vẫn giao đất cho nhau sử dụng và
trong quá trình sử dụng phát sinh các mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp về
QSDĐ. Với các tranh chấp này thường được khởi kiện ra Tòa án và Tòa án phải
căn cứ vào các quy định của pháp luật về hợp đồng tặng cho QSDĐ để giải
quyết, nếu giữa hai bên tranh chấp đã làm hợp đồng và hoàn tất các thủ tục về
tặng cho QSDĐ theo đúng quy định của pháp luật thì bên được tặng cho có
QSDĐ vì hợp đồng tặng cho QSDĐ đã có hiệu lực pháp luật, ngược lại nếu hai
bên chưa tiến hành hoàn tất hợp đồng tặng cho QSDĐ theo quy định của pháp
luật thì QSDĐ chưa được chuyển giao cho bên được tặng cho nên bên được
tặng cho chưa được Nhà nước công nhận QSDĐ này. Như vậy, hợp đồng tặng
cho QSDĐ là cơ sở pháp lý để Tòa án căn cứ vào đó giải quyết các tranh chấp
về hợp đồng tặng cho QSDĐ.
Bốn là, tạo sự thuận lợi cho Nhà nước trong việc quản lý đất đai. Sự chuyển
dịch QSDĐ từ người này sang người khác thông qua hợp đồng tặng cho được pháp
14


luật quy định tương đối chặt chẽ, với sự quy định cụ thể về điều kiện, nội dung và
hình thức của hợp đồng tặng cho QSDĐ, Nhà nước đã kiểm soát và theo dõi được
sự dịch chuyển QSDĐ của các chủ thể tặng cho nhau. Theo quy định của pháp luật
thì việc tặng cho QSDĐ giữa các chủ thể phải được lập thành văn bản, có công
chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thông qua việc đăng ký này, Nhà nước theo dõi, kiểm soát được các biến động về
việc sử dụng đất, nắm được tình hình tặng cho QSDĐ giữa các chủ thể trong xã hội,
đồng thời phát hiện được việc trốn thuế của các chủ thể khi chuyển nhượng đất cho
nhau nhưng lại ẩn dưới dạng hợp đồng tặng cho QSDĐ, từ đó có các biện pháp
quản lý đất đai một cách chặt chẽ, khoa học.
1.2. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.2.1. Khái quát về tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.2.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ quy
định: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSDĐ theo quy định
của Luật này" [11]. Như vậy, tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ là một khái
niệm mang nội hàm đất đai - giao dịch dưới dạng "quyền". Trong mỗi một giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, khái niệm tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ có
thể mang những nội hàm riêng biệt. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tặng cho
QSDĐ mang những dấu ấn đặc trưng của cơ chế kinh tế và điều kiện cơ sở vật chất
của một xã hội, một Nhà nước, một giai đoạn lịch sử nhất định. Việc xây dựng khái
niệm tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ và làm rõ nội hàm của nó sẽ giúp chúng
ta thấy được bản chất pháp lý của một tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ từ đó
xây dựng những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính
xác, đúng pháp luật. Thông qua đó, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tranh chấp, đảm bảo thực hiện các quyền của người sử dụng đất, tránh gây bức xúc
trong nhân dân.

15


Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông "tranh chấp là sự giành nhau một cách
giằng co cái không rõ về bên nào" hoặc "đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng,
thường là vấn đề quyền lợi của hai bên". Mặt khác tại khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai
năm 2013 quy định: "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người
sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai" [11].
Tóm lại, qua những phân tích nói trên, có thể thấy, tranh chấp hợp đồng tặng
cho QSDĐ có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, riêng tác giả cho rằng:
"tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ là sự đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất
đồng về việc chuyển giao QSDĐ từ người tặng cho cho bên được tặng cho hoặc các
chủ thể có liên quan khi tham gia vào các quan hệ pháp luật đất đai, quan hệ pháp luật

dân sự".
Trong thực tế, tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp hợp đồng tặng cho
QSDĐ nói riêng được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng xung
quanh một khu đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp
luật quy định và bảo hộ. Vì vậy, họ không thể cùng nhau tự giải quyết các tranh chấp
đó mà phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phân xử (giải quyết).
1.2.1.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Từ những phân tích ở trên, cho thấy tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ
trước hết có các đặc điểm của một tranh chấp đất đai thông thường. Do đó, các
tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ cũng đều phát sinh từ hoạt động sử dụng đất
nhằm thực hiện các quyền của người sử dụng đất. So với các tranh chấp đất đai
thông thường, so với tranh chấp giao dịch tặng cho tài sản nói chung thì tranh chấp
hợp đồng tặng cho QSDĐ có những đặc điểm khác biệt. Cụ thể là:
Thứ nhất, bên tặng cho QSDĐ chính là một bên chủ thể của tranh chấp và chỉ
có thể là chủ thể của quyền quản lý và QSDĐ mà không phải là chủ thể của quyền
sở hữu đất đai. Xuất phát từ bản chất của tặng cho QSDĐ là tặng cho quyền tài sản
thuộc sở hữu của Nhà nước. Bản chất của tặng cho QSDĐ trên thực tế là tặng cho
đất, Nhà nước chỉ giữ vai trò của chủ sở hữu là giám sát, quản lý việc tặng cho đất
mà thôi. QSDĐ của các chủ thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê
16


đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép nhận chuyển nhượng từ các chủ
thể khác hoặc được Nhà nước thừa nhận QSDĐ hợp pháp đối với diện tích đất đang
sử dụng. Như vậy, chủ thể của một bên tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ là các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư cách là người quản lý hoặc người sử
dụng đất.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ rất đa dạng và
phức tạp. Xuất phát từ bản chất của việc tặng cho QSDĐ là một loại của tặng cho
tài sản, nó cũng có đầy đủ các đặc điểm của tặng cho tài sản. Chính vì thế, tranh

chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ vừa là đối tượng trong quan hệ pháp luật đất đai vừa
là đối tượng của quan hệ pháp luật dân sự. Song tặng cho QSDĐ có đặc điểm đặc
trưng là tặng cho QSDĐ chịu sự giám sát và đảm bảo thực hiện bằng Nhà nước.
Bên cạnh đó, xuất phát từ hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị
trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác
nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, việc
quản lý và sử dụng đất không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu
sản xuất. Đất đai đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại,
giá đất lại biến động theo quy luật cung cầu trên thị trường, nên việc quản lý và sử
dụng nó không đơn thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng mà còn bao gồm cả
giá trị sinh lời của đất (thông qua các hành vi kinh doanh QSDĐ). Tất nhiên, khi
nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn,
bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm
trọng hơn dẫn đến nội dung của tranh chấp hợp đồng tặng cho QSDĐ sẽ rất đa
dạng và phức tạp.
Thứ ba, tranh chấp tặng cho đất đai thường xuất phát từ quan niệm về tặng cho
đất đai theo truyền thống ở Việt Nam. Với quan niệm đã tồn tại lâu đời ở Việt Nam
thì tặng cho đất đai thường theo truyền thống gia đình cho nên việc tặng cho tài sản
giữa cha mẹ và con luôn mang tính chất là hợp đồng thực tế, vì việc cho và nhận
không lập thành văn bản, không có sự chứng thực hay giám sát của cơ quan công
quyền. Bên cạnh đó, quan niệm về quan hệ trong gia tộc xuất phát từ phong tục thờ
cúng tổ tiên cũng đã trở thành truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, nên việc
17


×