Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn quận dương kinh, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 104 trang )

NGUYỄN DUY THƠ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC
TIỄN QUẬN DƯƠNG KINH,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2015 - 2017

NGUYỄN DUY THƠ
HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC
TIỄN QUẬN DƯƠNG KINH,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

NGUYỄN DUY THƠ



CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ
HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích khách quan, trung thực. Các kết quả
này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Thơ


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế với đề tài “Pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn quận Dương Kinh, thành phố Hải
Phòng” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp
đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang
viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS Phạm
Hữu Nghị đã trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Xin chân
thành cảm ơn lãnh đạo Viện Đại học mở Hà Nội, Khoa Sau đại học và Khoa Luật
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ

Nguyễn Duy Thơ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... 4
MỤC LỤC ............................................................................................... 5
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ........................... 5
1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận của chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ............................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp” .............. 7
1.1.3. Đặc điểm của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ............. 8
1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ...... 10
1.2.1. Sự cần thiết của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ............................................................................................................. 10
1.2.2. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
....................................................................................................................... 12
1.2.3. Yêu cầu đối với pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ............................................................................................................. 12
1.2.4. Đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ............................................................................................................. 15
1.2.5. Hình thức của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ............................................................................................................. 16
1.2.6. Nội dung của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông

nghiệp ............................................................................................................. 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp....................................................................................................... 19


1.3.1. Yếu tố chính trị ..................................................................................... 19
1.3.2. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 21
1.3.3. Yếu tố xã hội ......................................................................................... 22
1.3.4. Yếu tố hội nhập quốc tế ......................................................................... 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................... 26
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....................................... 27
2.1. Thực trạng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp 27
2.1.1. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ................ 28
2.1.2. Nguyên tắc bồi thuờng, hỗ trợ ............................................................... 29
2.1.2.1. Nguyên tắc bồi thường về đất ......................................................... 30
2.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh
doanh .......................................................................................................... 33
2.1.2.3. Nguyên tắc hỗ trợ ........................................................................... 34
2.1.3. Chủ thể thực hiện việc bồi thường ......................................................... 34
2.1.4. Nội dung của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ........... 35
2.1.4.1. Bồi thường về đất ........................................................................... 35
2.1.4.2. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại ....................................... 37
2.1.4.3. Bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất .......................................................................................... 39
2.1.5. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ........................................ 40
2.1.5.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; .............................................. 40
2.1.5.2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông

nghiệp. ........................................................................................................ 42
2.1.6. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong một số
trường hợp đặc biệt ......................................................................................... 43
2.1.7. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ.................................................... 45


2.1.8. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ ................................................. 46
2.1.9. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ ....................................................... 47
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp tại quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng .......................................... 50
2.2.1. Các văn bản của chính quyền địa phương về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp tại quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng .............. 51
2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng ................. 54
2.2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục khi nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp .................................................................................... 54
2.2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về bồi thường về đất và chi phí đầu
tư còn lại vào đất ........................................................................................ 59
2.2.2.4. Thực tiễn áp dụng các quy định về hỗ trợ ....................................... 62
2.2.2.5. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp .................................................................................... 63
2.2.2.6. Đánh giá chung .............................................................................. 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................... 69
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN QUẬN DƯƠNG
KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................................. 70
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp......................................... 70
3.1.1. Nâng cao tính ổn định của hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà

nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................... 70
3.1.2. Nâng cao tính chuẩn mực của hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................... 70
3.1.3. Nâng cao tính thống nhất của hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................... 71


3.1.4. Nâng cao tính minh bạch của hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................... 71
3.1.5. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp dựa trên nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích của toàn xã hội và lợi ích của người có đất nông
nghiệp bị thu hồi. ............................................................................................ 71
3.1.6. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp phải đặt trong mối tương quan với việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về đất đai nói riêng. ....................... 72
3.1.7. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp cần nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm pháp lý và thực tiễn của các
nước trên thế giới về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. ......... 73
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp....................................................................................................... 74
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................... 74
3.2.2. Cần làm rõ các quy định về các trường hợp Nhà nước được thu hồi đất
nông nghiệp .................................................................................................... 75
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp............................................................................................... 76
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế xác định giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ............................................................................................................. 77
3.2.5. Tạo cơ chế công bằng giữa những người có đất phải di chuyển và những

người được hưởng lợi từ việc thu hồi đất ........................................................ 78
3.2.6. Luật đất đai cần xem xét bồi thường về đất không chỉ với tư cách là tài
sản mà còn là tài nguyên và tư liệu sản xuất. ................................................... 78
3.2.7. Cần đa dạng hóa hình thức bồi thường trên cơ sở nâng cao đồng thuận xã
hội................................................................................................................... 79
3.2..8. Nâng cao sự đồng thuận của người dân đối với phương án bồi thường,


hỗ trợ, tái định cư. ........................................................................................... 80
3.2.9. Chính sách người dân tham gia vào lập quy hoạch sử dụng đất ............. 80
3.2.10. Bổ sung thuật ngữ “Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại”............ 80
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải
Phòng ................................................................................................................ 81
3.3.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ........................................... 81
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai ................................. 82
3.3.3. Tăng cường rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp................................................. 82
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp .......................................................................... 83
3.3.5. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất ..................................................................... 84
3.3.6. Xây dựng phương án bồi thường sát thực tế .......................................... 84
3.3.7. Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ........................................... 85
3.3.8. Cải cách thủ tục hành chính trong việc bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp............................................................................................... 86
3.3.9. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu ........................................ 87
3.3.10. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể quận với các

phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trong công tác bồi thường
khí Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp............................................................. 87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................... 88
KẾT LUẬN ........................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với Việt Nam, quốc gia có ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế trong khi ngành công nghiệp và dịch vụ còn chưa
thực sự phát triển. Về nguyên tắc, có hai yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự
phát triển của nông nghiệp đó là nông dân và đất đai. Nông dân là người lao động
trực tiếp tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm vật chất phục vụ cho các nhu
cầu của xã hội. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng nhất trong lĩnh vực
nông nghiệp. Kể từ khi Nhà nước ra đời, đất đai luôn là vấn đề trọng tâm của mỗi
chế độ xã hội. Mỗi quốc gia đều phải xác định một quỹ đất để phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
Tại Việt Nam, sự phát triển của kinh tế đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và công
nghiệp hoá. Điều này dẫn đến nhu cầu thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho các
mục đích khác. Bên cạnh những lợi ích có được thì việc thu hồi đất nông nghiệp
cũng đặt ra những vấn đề xã hội đối với người nông dân đó là họ sẽ lấy gì để sinh
sống khi không còn đất nông nghiệp. Chính vì lẽ đó, vấn đề bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp được đặt ra.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề tuy không
mới nhưng không bao giờ là cũ. Bởi lẽ, đây là vấn đề liên quan mật thiết đến quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân. Mặc dù Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành đã dần khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong các quy định
của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nhưng thực tiễn

cho thấy vẫn còn nhiều tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến
công tác này. Câu hỏi đặt ra là nếu các quy định của pháp luật về bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đã hoàn thiện thì liệu có còn nhiều vụ việc khiếu
nại, tố cáo đến như vậy? Do vậy, đây tuy không phải là đề tài mới nhưng vẫn cần
phải tiếp tục nghiên cứu. Thực tiễn từ quận Dương Kinh mang những điểm chung
của cả nước và thành phố Hải Phòng nhưng đồng thời cũng có những đặc thù riêng.
Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận.
Chính vì lẽ đó, tôi lựa chọn đề tài “Pháp luật về bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng”
để tiến hành nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học.

1


2. Tình hình nghiên cứu
Bồì thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề pháp lý nhận
được nhiều sự quan tâm của các luật gia, các nhà nghiên cứu, các nhà lập pháp và
mọi tầng lớp nhân dân. Có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này
như: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai
năm 2013 của tác giả Phạm ThuThủy (Tạp chí Luật học số Đặc san Luật Đất đai
năm 2013/2014), Bình luận và góp ý với các quy định về thu hồi đất, bồi thường về
đất, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong dự thảo Luật đất đai sửa
đổi của tác giả Nguyễn Quang Tuyến (Tạp chí Nhà nước và Pháp luậ số 5/2013),
Bảo đảm quyền con người trong các quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của tác giả Cao Vũ Minh (Tạp chí Luật học. Số
1 /2013), Bàn về cơ chế xác định giá đất để bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
trong dự thảo Luật đất đai sửa đổi của tác giả Lê Vũ Nam (Tạp chí Khoa học pháp
lý số đặc san 1/2013), Giải quyết các khiếu kiện liên quan
đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất - những

vướng mắc và giải pháp kiến nghị của tác giả Nguyễn Văn Cường và Phan
Thị Thu Hà (Tạp chí Toà án nhân dân số 19/2010) , Những tồn tại, vướng mắc phát
sinh trong quá trình áp dụng các phương thức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
của tác giả Nguyễn Thị Nga (Tạp chí Luật học số 5/2011) , Luận án tiến sĩ luật học
của tác giả Phạm Thu Thuỷ, Pháp luật về bồi thường, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc - Những gợi mở cho Việt
Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
của tác giả Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc Minh (Tạp chí Luật học số
10/2010) , Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về bồi thường khi thu hồi đất
nông nghiệp của tác giả Trần Văn Duy (Tạp chí Luật sư Việt Nam số 11/2016), Vấn
đề bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của tác giả Lê Thị
Nhung (Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 10/2015), Xác định thiệt hại
và bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất của tác giả Phan Trung Hiền (Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp số 10/2016)…
Các kết quả nghiên cứu của các công trình kể trên là tài liệu tham khảo cần
thiết và bổ ích cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của
pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tìm ra những bất cập,


hạn chế trong các quy định của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp từ thực tiễn quận Dương Kinh. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hệ thống pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nuớc về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là tập
trung làm rõ những vấn đề sau: (1) Khái niệm bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, (2) các vấn đề lý luận chung về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, (3) các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường khi nhà nước thu

hồi đất nông nghiệp, (4) thực trạng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, (5) thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thuờng khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp tại quận Dương Kinh, Hải Phòng, (6) định hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật về bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, các quy định của pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định về bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành đồng thời nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật về bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Dương Kinh giai đoạn
2011-2017. Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu khái lược quy định của pháp luật Việt
Nam về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp qua các giai đoạn lịch sử
và quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của một số nước
trên thế giới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Vấn đề bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp được xem xét dưới các góc
độ khác nhau tuỳ theo chế độ chính trị của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, đất đai
(trong đó có đất nông nghiệp) thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý [28, Điều 4]. Do đó, khi nghiên cứu về vấn đề bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện


chứng Mác – Lê nin và các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý chuyên
ngành khác để giải quyết những vấn đề lý luận liên quan đến bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp. Trong đó chú trọng sử dụng phương pháp logic pháp

lý, phương pháp lịch sử, tổng hợp để nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam
về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất qua các thời kỳ lịch sử. Đồng thời, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh để phân tích các quy định của pháp luật Việt
Nam và các nước trên thế giới về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận và phân tích những ưu điểm cũng như
hạn chế trong các quy định pháp luật hiện hành về bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp đồng thời làm rõ những đặc thù trong quá trình thi hành pháp luật
về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại quận Dương Kinh, thành
phố Hải Phòng. Bên cạnh đó, luận văn đã chỉ ra được những bất cập, hạn chế, thiếu
sót trong các quy định pháp luật hiện hành và các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa
bàn quận Dương Kinh. Luận văn không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý
nghĩa thực tiễn.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn như vậy, luận văn có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành luật
đất đai trong các cơ sở đào tạo ngành luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
có 3 chương sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại quận Dương Kinh, thành phố Hải
Phòng.
- Chương 3: Các giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Chương này, tác giả nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp. Từ đó, làm rõ khái niệm, bản chất của bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đồng thời tạo ra một cái nhìn tổng quan về pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam.
1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận của chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
- Đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp.
Một trong những cơ sở lý luận quan trọng cho việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp là chủ trương, đường lối của Đảng về đất đai nói chung và
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nói riêng. Những chủ trương,
đường lối của Đảng được thể hiện trong các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Hiến
pháp và pháp luật.
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý
Đất đai là một nguồn tài nguyên đặc biệt và mang tính giai cấp. Lịch sử phát
triển của nước ta đã chứng minh rõ ràng rằng, đất đai là một trong những tư liệu sản
xuất quan trọng của nhân dân và là một trong những động lực của cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc vĩ đại mà dân tộc ta đã trải qua. Do đó, Đảng ta rất quan tâm đến
chính sách về đất đai. Đảng ta xác định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài
sản và hàng hoá đặc biệt, nhưng không phải là quyền sở hữu, được xác định cụ thể
phù hợp với từng loại đất, từng đối tượng và hình thức giao đất, cho thuê đất [34].
Đây chính là cơ sở lý luận căn bản cho việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp.
Tại Việt Nam không có sở hữu tư nhân về đất đai nói chung và đất nông

nghiệp nói riêng. Thay vào đó, đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước
sẽ trao quyền cho người dân sử dụng và người sử dụng đất nông nghiệp được quyền

5


hưởng các thành quả, lợi ích từ diện tích đất nông nghiệp được giao. Để thực hiện
vai trò quản lý của mình, Nhà nước có thể thu hồi đất nông nghiệp trong trường hợp
cần thiết.
+ Quyền sử dụng đất là một quyền tài sản
Đất nông nghiệp là nguồn sinh sống chủ yếu của đại bộ phận nhân dân, mang
lại nhiều giá trị kinh tế cho người sử dụng đất, là tư liệu sản xuất chủ yếu tạo nên
các sản phẩm, hàng hóa. Do đó, quyền sử dụng đất nông nghiệp là một loại quyền
tài sản đặc biệt có thể chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…Và đương nhiên, người
sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp sẽ là người nắm giữ quyền tài sản đó. Điều này
đã được ghi nhận tại [34].
Vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được đặt ra
dựa trên cơ sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ. Hiến
pháp năm 1946 quy định: Quyền sở hữu về tài sản của công dân Việt Nam được bảo
đảm (Điều 12). Điều 58 Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất”. Như vậy, pháp luật luôn ghi nhận và bảo hộ quyền sở
hữu, quyền tài sản của công dân. Do đó, Nhà nước phải bồi thường khi thu hồi đất
nông nghiệp.
- Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Cho nên, mọi hoạt động của Nhà nước đều hướng tới
phục vụ và đảm bảo lợi ích cho nhân dân. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của người dân để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì Nhà nước phải có bổn
phận và nghĩa vụ phải bồi thường nhằm giúp người sử dụng đất sớm ổn định cuộc

sống. Hơn nữa, việc thu hồi đất của một bộ phận người sử dụng đất sẽ trực tiếp hoặc
gián tiếp tạo ra những lợi ích cho toàn xã hội nên mọi thành viên trong xã hội cần
chung tay hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi thông qua tổ chức đại diện cho mình đó
là Nhà nước.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi thu hồi đất của Nhà nước với thiệt hại
của người sử dụng đất có đất bị thu hồi
Thiệt hại về lợi ích của người sử dụng đất nông nghiệp là hậu quả phát sinh
trực tiếp từ hành vi thu hồi đất nông nghiệp của Nhà nước gây ra. Hơn nữa, trong
điều kiện Nhà nước và pháp quyền, mọi chủ thể trong xã hội bao gồm Nhà nước,
công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội…đều bình đẳng với nhau

6


trước pháp luật. Nước ta đang từng bước xây dựng một xã hội dân sự văn minh và
hiện đại nơi mà ở đó quyền lợi hợp pháp của mọi thành viên trong xã hội phải được
luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Với cách tiếp cận như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thì Nhà
nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho họ.
1.1.2. Khái niệm “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp”
Để xây dựng một hệ thống chính sách, pháp luật đúng đắn về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, trước tiên phải hiểu rõ nội hàm của khái niệm
“Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp”. Có nhiều cách hiểu, quan điểm
khác nhau về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Có nhà nghiên cứu
cho rằng, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chỉ là việc bồi thường
về đất, có nhà nghiên cứu cho rằng, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp bao gồm bồi thường về đất, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, hỗ trợ
ổn định đời sống và sản xuất. Chính vì lẽ đó, trong khoa học pháp lý ở Việt Nam
hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp. Pháp luật Việt Nam hiện hành cũng không có một định nghĩa chính

thức về khái niệm này mà chỉ có định nghĩa “Bồi thường về đất” tại Luật Đất đai
năm 2013.
Về bản chất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một bộ
phận của bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Một trong những quan niệm phổ biến
về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đó là: Bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được nhà
nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phải trả lại giá trị quyền
sử dụng đất tương xứng với giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất bị thu hồi và
các chi phí đã đầu tư vào đất cho người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất [39]. Chính vì lẽ đó, hiện nay, trong các quy định
của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có sự phân biệt rõ
ràng giữa “bồi thường về đất” với “hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp”.
Theo đó: Bồi thường là việc Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân có có thẩm quyền
trả lại giá trị quyền sử dụng đất tương xứng với giá trị quyền sử dụng đất của diện
tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất trong khi đó, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi ổn định cuộc sống, phát
triển sản xuất. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giải quyết các hệ

7


quả xảy ra sau bồi thường. Nếu như bồi thường là nghĩa vụ bắt buộc của Nhà nước
thì hỗ trợ lại mang tính co giãn, không bắt buộc.
Như vậy, quan niệm trên cho rằng “Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp” là việc trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất bị thu hồi.
Theo tác giả, định nghĩa trên là chưa đầy đủ. Bởi lẽ, việc thu hồi đất nông nghiệp
không chỉ làm người sử dụng đất nông nghiệp mất đi đất sản xuất mà còn ảnh
hưởng đến cuộc sống, việc làm và thu nhập của họ. Nhà nước là người chịu trách
nhiệm bồi thường thì phải bồi thường những thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do mình

gây ra. Thực tế hiện nay, do tính chất không bắt buộc của việc “hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp” nên nhiều cấp chính quyền mới chỉ chú trọng đến việc đền
bù về đất mà chưa quan tâm thích đáng đến việc hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản
xuất. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải là một bộ phận của khái
niệm “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp”.
Chính vì lẽ đó, tác giả cho rằng, khái niệm “Bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp” nên được định nghĩa như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp là việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất,
cho thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phải trả lại giá trị quyền sử dụng đất
tương xứng với giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất bị thu hồi, các chi phí đã
đầu tư vào đất và hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người sử dụng đất có đủ
điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.3. Đặc điểm của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phản ánh bản chất và vai
trò của Nhà nước và chế độ sở hữu đất đai của quốc gia: Vượt qua khuôn khổ của
một chế định pháp lý đơn thuần, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là
cơ sở để đánh giá nhà nước có thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân, có
thực sự vì lợi ích của nhân dân lao động, có làm tròn vai trò “đại diện chủ sở hữu về
đất đai” hay không? Nếu các quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp không hợp lý thì sẽ không đảm bảo vai trò làm chủ của nhân dân, không
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân lao động. Nếu các quy định về bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không hợp lòng dân, gây bức xúc kéo
dài trong nhân dân thì cũng không đảm bảo vai trò “đại diện chủ sở hữu về đất đai”
của Nhà nước.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là trách nhiệm của Nhà

8



nước: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Vai trò quản
lý của Nhà nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh trong đó có trách nhiệm bồi
thường khi thu hồi đất nông nghiệp. Trách nhiệm này được thực hiện bởi hệ thống
các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Trong một số trường hợp, các
tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bồi thường
cho người có đất bị thu hồi. Suy cho cùng, đây vẫn là trách nhiệm của Nhà nước bởi
các tổ chức, cá nhân này chỉ có thể thực hiện bồi thường khi có sự ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phát sinh từ việc Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, công cộng hay vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội: Vấn đề bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp chỉ đặt ra đối với việc thu hồi đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng
hay vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài mục đích trên, người đang sử
dụng đất nông nghiệp được sử dụng ổn định, lâu dài. Đối với các trường hợp
chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp (không qua thu hồi đất nông nghiệp)
thì thực hiện thông qua các giao dịch mua bán, tặng cho và chuyển nhượng đất đai
thông thường.
- Người được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải là
người sử dụng đất hợp pháp, tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai: Người
sử dụng đất hợp pháp là người có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như
hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, quyết định hoặc bản án có hiệu lực của
Tòa án, các giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính đối với việc sử dụng đất nông
nghiệp của mình…Bên cạnh đó, người sử dụng đất còn phải sử dụng đất nông
nghiệp đúng mục đích, quyền sử dụng đất nông nghiệp phải được hình thành một
cách hợp pháp.
- Phạm vi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là giá trị quyền
sử dụng đất tương xứng với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi, các chi phí đầu tư
vào đất, các khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Theo tác giả, những hỗ trợ
về cuộc sống và sản xuất sau khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc phạm vi của bồi

thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Vấn đề hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp đảm bảo tính nhân văn, bản chất xã hội của Nhà nước. Mức bồi
thường phải tương xứng với giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi. Giá trị quyền sử
dụng đất của diện tích đất bị thu hồi cần được xác định theo cơ chế thị trường tại

9


thời điểm thực hiện bồi thường trên thực tế.
- Nhà nước giữ vai trò chủ động còn người sử dụng đất nông nghiệp bị thu
hồi đất ở thế bị động: Rõ ràng, với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, người sử
dụng đất nông nghiệp (chủ yếu là nông dân) ở thế bị động khi Nhà nước có thể thu
hồi đất bất kỳ lúc nào nếu thấy cần thiết. Hơn nữa, việc thu hồi đất nông nghiệp của
Nhà nước là vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia nên người sử dụng
đất nông nghiệp không có quyền thỏa thuận giá đất để tính bồi thường cũng như
mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất mà phụ thuộc vào ý chí đơn phương của
Nhà nước.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thể hiện mối quan hệ lợi
ích giữa nhiều tầng lớp trong xã hội: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp không chỉ liên quan đến lợi ích của Nhà nước mà còn liên quan đến lợi ích
của người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi và những đối tượng khác hưởng lợi từ
việc thu hồi đất nông nghiệp rồi chính sách giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống
và sản xuất cho người có đất bị thu hồi. Chính vì vậy, bồi thường luôn là vấn đề
quan trọng nhất của mỗi dự án phải thu hồi đất nông nghiệp. Việc bồi thường diễn
ra nhanh chóng, đúng pháp luật, đúng tiến độ thì dự án sẽ được kịp thời triển khai
phục vụ cho sự phát triển của đất nước và ngược lại. Để xây dựng một phương án
bồi thường tốt cần có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành và toàn thể nhân dân.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là một vấn đề chính trị
quan trọng: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không chỉ ảnh hưởng
đến các dự án phát triển kinh tế - xã hội mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa

người dân và nhà nước, ảnh hưởng đến tình hình an ninh-chính trị, trật tự an toàn xã
hội tại địa bàn có đất nông nghiệp bị thu hồi hoặc trên cả nước. Thực tiễn cho thấy,
có nhiều mâu thuẫn trong việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đã
gây ra những điểm nóng chính trị tại nhiều nơi trên đất nước, xảy ra nhiều cuộc tụ
tập đông người tại các cơ quan nhà nước và nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo vượt
cấp, kéo dài.
1.2. Lý luận pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Theo lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nhà nước sinh ra để điều hòa
các mâu thuẫn trong xã hội, quản lý và duy trì sự tồn tại của xã hội. Nhà nước dùng
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong đó có quan hệ giữa nhà nước và

10


công dân trong vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Rõ ràng,
pháp luật là cần thiết trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Với tính mệnh lệnh,
cưỡng chế, quy phạm, bắt buộc, được đảm bảo thi hành bởi Nhà nước, chỉ có pháp
luật mới giúp Nhà nước thể hiện được vai trò cai trị của mình. Vấn đề tác giả xem
xét ở đây là việc xem xét các quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp với tư cách là một hệ thống tương đối hoàn chỉnh và độc lập. Như chúng ta
đã biết, trước khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành, các quy định về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp còn đơn giản, chưa được xây dựng
thành một hệ thống các quy định điều chỉnh toàn diện và đồng bộ các vấn đề pháp
lý liên quan đến bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Từ khi Luật Đất
đai năm 1993 được ban hành cho đến nay, các quy định pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ngày càng mang tính hệ thống, đầy đủ và toàn
diện. Hệ thống pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là cần
thiết vì những lý do sau đây:

Thứ nhất, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có
đối tượng điều chỉnh là các cơ quan nhà nước và người sử dụng đất nông nghiệp bị
thu hồi đất, phạm vi điều chỉnh là các quan hệ xã hội trong việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp. Như vậy, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp là một bộ phận của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất nhưng nó có đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh riêng. Do đó, nó
mang tính độc lập tương đối và hoàn toàn có thể được xem xét với tư cách là một hệ
thống pháp luật.
Thứ hai, các quan hệ xã hội trong lĩnh vực bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất chứa đựng nhiều tình huống phức tạp do đó, pháp luật cần có một hệ thống các
quy phạm pháp luật để dự liệu đầy đủ và cách giải quyết các tình huống pháp lý có
thể xảy ra trên thực tế. Nếu chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội trong việc bồi thường
khi thu hồi đất nông nghiệp bằng một vài quy định đơn giản thì không thể làm thỏa
mãn hết yêu cầu quản lý xã hội và lợi ích chính đáng của người có đất bị thu hồi.
Hơn thế nữa, để thực thi công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
thì cần sự tham gia của hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện vai trò của mình bằng việc
ban hành một số lượng lớn các văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Pháp luật cần
quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất, các trường hợp được bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất, nguyên tắc, trình tự, thủ tục bồi thường khi Nhà nước thu hồi

11


đất. Pháp luật là chuẩn mực chung cho toàn xã hội vì vậy pháp luật cần phải đảm
bảo sự công khai minh bạch. Việc quy định cụ thể, chi tiết các vấn đề liên quan đến
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ giúp cho người dân dễ tiếp cận với pháp
luật, tránh sự lạm quyền trong khi thi hành công vụ và trên hết là tạo ra sự thống
nhất trong áp dụng pháp luật. Do vậy, Nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp luật
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để đảm bảo sự thống nhất

trong nhận thức và hành động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để đảm
bảo điều chỉnh đồng bộ và toàn diện các vấn đề về bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp đồng thời hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn
bản quy phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
Thứ ba, việc xem xét pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp với tư cách là một hệ thống sẽ giúp Nhà nước xác định đúng đắn vị trí và vai
trò của công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, dành sự quan tâm
thích đáng và có định hướng đúng đắn trong việc nghiên cứu, hoàn thiện và pháp
điển hóa các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp.
1.2.2. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Pháp luật là tập hợp tất cả các quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội , hành
vi xã hội nhằm tạo ra trật tự xã hội vì lợi ích của các chủ thể trong xã hội, vì lợi ích
của cộng đồng, của Nhà nước và của xã hội. Từ đó có thể hiểu. hệ thống pháp luật
về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là tổng thể các quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự luật định nhằm
điều chỉnh vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
1.2.3. Yêu cầu đối với pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
- Tính hợp hiến, hợp pháp: Các văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp. Về
tính hợp hiến, đây là nhân tố hàng đầu đảm bảo sự thống nhất của toàn bộ hệ thống
pháp luật. Tính hợp hiến đòi hỏi tất cả các quy phạm pháp luật về bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không được trái hoặc mâu thuẫn với Hiến pháp,
bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc, hiệu lực pháp lý của văn bản, tạo thành một hệ
thống thống nhất về tên gọi với thứ bậc cao thấp khác nhau theo quy định của Hiến
pháp. Về tính hợp pháp, thuật ngữ này khi được sử dụng cùng với thuật ngữ “tính
hợp hiến” không bao hàm ý nghĩa về sự phù hợp với các quy định của pháp luật nói

12



chung (trong đó có Hiến pháp) mà chỉ đề cập đến sự phù hợp với các quy định của
các đạo luật và văn bản dưới luật. Theo nghĩa như vậy, để bảo đảm tính hợp pháp,
văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự,
thủ tục luật định. Bên cạnh đó, hình thức của văn bản phải phù hợp với quy định về
kỹ thuật văn bản.
- Tính thống nhất: pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất. Sự thống nhất của pháp luật là điều kiện tiên
quyết để đảm bảo sự thống nhất trong mục đích và sự triệt để trong việc áp dụng
pháp luật. Về mặt nội dung, trước tiên, tính thống nhất đòi hỏi các quy phạm và các
văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
phải bảo đảm sự nhất quán. Tránh tình trạng Luật Đất đai năm 2013 thì cho phép tổ
chức, cá nhân được hưởng bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp nhưng xuống đến
văn bản hướng dẫn thi hành luật lại không cho phép, đồng thời, văn bản luật và văn
bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mặt khác,
pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải bảo đảm thực
hiện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ thể. Về phương diện hình thức,
tính thống nhất của hệ thống pháp luật còn được thể hiện qua cấu trúc, cách sắp xếp,
phân loại thứ bậc, hiệu lực của quy phạm pháp luật. Cũng là các quy phạm cùng
điều chỉnh về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nhưng tính thống
nhất đòi hỏi những quy phạm pháp luật được quy định trong Luật Đất đai năm 2013
phải có giá trị pháp lý cao nhất, sau với đến những quy phạm pháp luật được chứa
đựng trong các Nghị định của Chính phủ, thứ nữa mới đến các quy phạm pháp luật
chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật khác. Như vậy, dưới góc độ này,
tính thống nhất của hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp phải bảo đảm trên hai mức độ: (1) sự thống nhất trong chính mỗi văn bản
quy phạm pháp luật; (2) tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật.
- Công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch là một nguyên tắc quan trọng
của pháp luật nói chung và của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

nông nghiệp nói riêng. Tính công khai của văn bản quy phạm pháp luật là việc một
người được biết về nội dung văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quy phạm
pháp luật được công khai cho mọi tầng lớp nhân dân, đảm bảo cho người dân có thể
dễ dàng tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật đó. Tính minh bạch của văn bản
quy phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là sự rõ
ràng, rành mạch, thông suốt, ổn định và có thể dự đoán trước của hệ thống pháp

13


luật.
- Tính khả thi: Phân tích về tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật về
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, chúng ta cần xem xét ở hai khía
cạnh: khả thi cho ai và khả thi vì ai? Ở đây, có 2 đối tượng cơ bản, đó là: (1) Đối
tượng phải chấp hành nghĩa vụ pháp lý mà văn bản pháp luật quy định (hoặc đối
tượng được hưởng quyền lợi mà văn bản pháp luật quy định); (2) Các cơ quan nhà
nước (hoặc cán bộ, công chức) phải tổ chức thi hành các quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật. Một văn bản quy phạm pháp luật có tính khả thi, theo tác
giả, phải là khả thi đối với cả 2 nhóm đối tượng này. Nếu không có tính khả thi đối
với đối tượng thứ nhất, pháp luật sẽ không tạo ra sự chuyển biến gì trong đời sống
thực tế, mục đích ban hành pháp luật sẽ không đạt được. Nếu không có tính khả thi
đối với nhóm đối tượng thứ hai, pháp luật sẽ khó được chấp hành nghiêm chỉnh.
- Tính toàn diện, đồng bộ: pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp phải bảo đảm có đầy đủ các quy phạm pháp luật, các văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh mọi vấn đề liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp. Các văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành đồng bộ,
kịp thời. Ví dụ: Luật Đất đai năm 2013 đã quy định các đối tượng được hưởng bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì Chính phủ phải kịp thời ban hành
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 về việc xác định các đối
tượng được hưởng bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để cán bộ,

công chức thực thi nhiệm vụ bồi thường dễ dàng áp dụng pháp luật.
- Tính hiện đại: Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, các quan
hệ xã hội trở nên vô cùng đa dạng và phức tạp. Cùng là một quan hệ xã hội nhưng ở
các thời kỳ khác nhau thì nội dung của các quan hệ xã hội đó khác nhau. Chính vì lẽ
đó, pháp luật cần có những quy tắc xử sự chung hiện đại phù hợp với xu thế tiến bộ
của xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp cần kế thừa, tiếp thu những quy định hiện đại của các nước trên thế
giới về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp để vận dụng vào tình hình thực tiễn
của Việt Nam. Hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp cần hiện đại hóa phương thức chi trả tiền bồi thường hoặc có những quy
định hiện đại về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp. Hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp cần được xây dựng trên các quan điểm, tư tưởng hiện đại về pháp luật. Theo
đó, hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cần

14


hướng đến phục vụ người dân thay vì quan niệm “hành là chính”.
1.2.4. Đặc điểm của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
- Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nông nghiệp chịu ảnh
hưởng của nguyên tắc sở hữu toàn dân về đất đai. Chính sách đất nông nghiệp hiện
nay ở nước ta là kết quả của quá trình xây dựng trên quan điểm đổi mới trong một
thời gian dài. Khởi điểm của quá trình đổi mới đó là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị
năm 1988 về giao quyền tự chủ cho hộ nông dân, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương (khóa VI) tháng 11-1988 về giao đất cho hộ nông dân.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước đã xây dựng và ban hành nhiều văn
bản pháp lý xác định chế độ, chính sách đối với đất nông nghiệp, trong đó nổi bật là
Luật Đất đai ban hành năm 1993 (được liên tục sửa đổi vào các năm sau này, nhất là

Luật Đất đai sửa đổi năm 2003), Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất (năm 1999),
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp (năm 2000, thay cho thuế nông nghiệp). Nội
dung cơ bản của chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam hiện nay thể
hiện qua chế độ sở hữu toàn dân về đất nông nghiệp. Chế độ sở hữu đất nông nghiệp
ở Việt Nam được phân chia thành hai quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai
quyền ấy được phân cho hai chủ thể khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu
toàn dân) và người sử dụng, chủ yếu là nông dân. Chế độ sở hữu đất đai đặc biệt của
Việt Nam đã đưa đến hệ quả: Nhà nước vừa đóng vai trò cơ quan quản lý hành chính
công đối với đất đai, vừa đóng vai trò chủ sở hữu đất, có quyền quyết định thu hồi
quyền sử dụng đất của nông dân, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và giao
đất nông nghiệp đã được chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức và cá nhân không
phải là nông dân, quy định giá thu hồi đất nông nghiệp. Người nông dân ở vào vị thế
yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thể hiện qua khía cạnh: Nhà nước toàn quyền
quy hoạch và thu hồi đất nông nghiệp để chuyển thành đất đô thị hoặc đất kinh doanh
mà nông dân không có quyền thỏa thuận giá đất bị thu hồi, cũng như không có quyền
phản đối hoặc đòi hỏi đền bù thỏa đáng quyền lợi của mình [13].
- Cơ sở để bồi thường trong pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp không chỉ
dựa trên những thiệt hại thực tế mà người dân phải chịu mà còn phải tính đến nhưng
tổn hại phi vật chất ở thời điểm thu hồi hoặc trong tương lai mà người sử dụng đất
phải đối mặt. Việc thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng, thiệt hại lớn đến đời sống
của người có đất bị thu hồi. Có những thiệt hại thực tế có thể dễ dàng tính toán được
như (chi phí đầu tư cho đất, thiệt hại về hoa màu, giảm sút thu nhập do thu hoạch

15


sớm…) nhưng cũng có những ảnh hưởng, thiệt hại phi vật chất như (mất việc làm,
thu nhập giảm sát do không còn đất nông nghiệp để canh tác, chi phí để tìm kiếm
việc làm mới…).
- Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phải đảm

bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của đối tượng có đất bị thu
hồi và lợi ích của toàn xã hội. Bởi lẽ: Việc thu hồi đất gây thiệt hại cho người sử
dụng đất có đất bị thu hồi xong lại mang lại lợi ích cho Nhà nước, cho toàn xã hội
đồng thời xuất hiện một bộ phận dân cư được hưởng lợi từ việc thu hồi đất nói trên.
Ví dụ: Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng đường ô tô cao tốc Hà Nội Hải Phòng, khi đó những người bị thu hồi đất sẽ mất đi tư liệu sản xuất và mất đi
nguồn thu nhập ổn định nhưng một bộ phận dân cư khác xung quanh khu vực
đường cao tốc đi qua lại được hưởng lợi thế về phát triển kinh tế. Hơn nữa, như đã
phân tích, việc thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng tới nhiều tầng lớp trong xã hội,
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và chính sách an sinh xã hội.
Nhà nước thu hồi đất với mục đích phát triển đất nước nhưng mục đích này chỉ có
thể thực hiện được khi lợi ích của các bên có liên quan được đảm bảo, khi đó việc
bồi thường mới được diễn ra nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
1.2.5. Hình thức của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Hình thức của hệ thống pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp là toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và quy phạm pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, gồm: Hiến pháp, Luật Đất
đai, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư và các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các vấn đề liên quan đến bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp. Hiến pháp là đạo luật gốc, là cơ sở cho việc ban hành các
Luật và văn bản hướng dẫn thi hành. Do đó, Hiến pháp cần quy định các nguyên tắc
chung về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cần đầy
đủ, đồng bộ và toàn diện.
1.2.6. Nội dung của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp
Qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, nội dung của pháp luật về bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất nông nghiệp có sự điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với thực
tiễn song, về cơ bản, bao gồm những nội dung chính sau: (1) Các quy định về


16


×