Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất từ thực tiễn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRẦN QUỐC ĐẠT

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐĂNG HIẾU

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố, sử
dụng trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả

Trần Quốc Đạt



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo của tập thể và cá nhân các Thầy,
Cô giáo tại Viện Đại Học Mở Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Viện Đại Học Mở,
Khoa Luật Kinh Tế đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
long biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Đăng Hiếu đã dành nhiều thời gian, tâm huyết
giúp định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và viết luận văn để hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp tại Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Ban Bồi thường và Giải phóng mặt
bằng Thành phố Hà Nội, các đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn nghiên cứu đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Quốc Đạt

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT ......................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về việc thu hồi đất ở Việt Nam ......................................... 8
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất ............................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm thu hồi đất ...................................................................................... 9
1.1.3. Cơ sở của việc thu hồi đất ............................................................................. 9
1.1.4. Nguyên tắc thu hồi đất ................................................................................. 12
1.1.5. Mục đích thu hồi đất .................................................................................... 12
1.1.6. Thẩm quyền thu hồi đất ............................................................................... 13
1.2. Các trƣờng hợp thu hồı đất ở Vıệt Nam hıện nay .............................. 13
1.2.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh .......................................... 13
1.2.2. Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng ...................................................................................................... 14
1.2.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai .................................................. 15
1.2.4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người ................................. 16
1.3. Đıều kıện đảm bảo về thu hồı đất ở Vıệt Nam hıện nay .................... 17
1.3.1. Điều kiện đảm bảo về chính trị, tư tưởng .................................................. 17
1.3.2. Điều kiện đảm bảo về pháp lý .................................................................... 17
1.3.3. Điều kiện đảm bảo về kinh tế và việc làm cho người bị thu hồi đất ...... 19
1.3.4. Điều kiện đảm bảo về cơ chế chính sách và trình độ, năng lực, phẩm
chất của cán bộ, công chức.......................................................................... 19
1.4. Lợı ích trong quan hệ thu hồı đất ở Vıệt Nam ..................................... 19
1.4.1. Lợi ích của nhà nước.................................................................................... 19
1.4.2. Lợi ích của Chủ đầu tư ................................................................................ 20
1.4.3. Lợi ích của người sử dụng đất .................................................................... 20
1.4.4. Cơ chế đảm bảo lợi ích các bên .................................................................. 21



Cơ sở pháp lý hıện hành trong công tác quản lý đất đaı, công tác
thu hồı đất ở Vıệt Nam .............................................................................. 23
1.5.1. Các văn bản luật ........................................................................................... 23
1.5.2. Các văn bản dưới luật .................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 33
2.1. Trình tự, thủ tục thu hồı đất vì mục đích quốc phòng, an nınh;
phát trıển kınh tế - xã hộı vì lợı ích quốc gıa, công cộng ................... 33
2.1.1. Quy định pháp luật về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ........................ 33
2.1.2. Các trường hợp thu hồi đất.......................................................................... 33
2.1.3. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng ................................................... 35
2.1.4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ................................. 36
2.2. Trình tự, thủ tục thu hồı đất do vı phạm pháp luật đất đaı, do
chấm dứt vıệc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lạı đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con ngƣời ................................................ 39
2.2.1. Quy định của pháp luật về thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai;
do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người ......................................................... 39
2.2.2. Trình tự thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. ........................................... 42
2.3. Thực tiễn trình tự, thủ tục thu hồi đất thi hành trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. ..................................................................................... 47
2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội ........ 47
2.3.2. Trình tự, thủ tục tıến hành thu hồı đất trên địa bàn thành phố Hà Nội

vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hộı vì lợı ích
quốc gia, công cộng ..................................................................................... 50
2.3.3. Kết quả thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nộı .................................. 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...................................................................................... 80
1.5.


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT................................................................................. 83
3.1. Giải pháp hoàn thiện về xây dựng pháp luật về thu hồi đất đối với
các dự án phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay .............. 84
3.2. Giải pháp hoàn thiện về thực hiện pháp luật ....................................... 85
3.2.1. Cần bổ sung, hoàn thành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất
đai năm 2013. ................................................................................................ 85
3.2.2. Rà soát các loại quy hoạch. ......................................................................... 86
3.2.3. Công khai, minh bạch trình tự, thủ tục thu hồi đất ................................... 86
3.2.4. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế định giá đất cho phù hợp với giá thị
trường đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất. ..................................... 87
3.2.5. Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật cho người dân khi thu hồi đất .......... 87
3.2.6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thu hồi đất ................................ 88
3.2.7. Nhanh chóng ổn định cuộc sống cho người dân bị thu hồi đất............... 89
3.2.8. Giải pháp về tổ chức bộ máy ...................................................................... 89
3.2.9. Phải có chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
những người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội. ............................................................................................................ 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 93


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng của Thành
phố Hà Nội ................................................................................48

Hình ảnh 2.1: Ô đất bỏ hoang tại Dự án Khu đô thị mới Kim Văn – Kim
Lũ quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội được giao năm
2008 nhưng tiến độ sử dụng đất chậm. Năm 2015, UBND
thành phố Hà Nội đã thanh tra, kiểm tra kết luận về hành
vi vi phạm đất đai – thu hồi lại ô đất giao cho nhà đầu tư
khác theo quy định của pháp luật. .............................................40
Hình ảnh 2.2:

Trường hợp bị thu hồi do Nhà, đường bị sụt lở có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người tại Huyện U Minh Thượng,
tỉnh Cà Mau. ..............................................................................42

Hình ảnh 2.3:

Trường hợp người dân lấn chiếm, xây dựng trái phép trên
đất Quốc phòng thuộc dự án xây dựng sân bay Miếu Môn,
xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Đã có kết luận
thanh tra của UBND thành phố Hà Nội phải thực hiện thu
hồi do vị phạm pháp luật đất đai. ..............................................45

Hình ảnh 2.4

Ranh giới – mốc giới giữa đất Quốc Phòng và đất nông
nghiệp thuộc dự án xây dựng sân bay Miếu Môn, xã Đồng
Tâm, huyện Mỹ Đức. Đã có kết luận thanh tra của UBND

thành phố Hà Nội phải thực hiện thu hồi. .................................45

Hình 3.1.

Biểu đồ thể hiện việc thu hồi đất để thực hiện theo các
nhóm lĩnh vực khác nhau trên địa bàn Thành phố Hà Nội. ......67

Hình 3.2.

Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng quỹ tái định cư khi thực
hiện giải phóng mặt bằng. .........................................................72


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1.

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

2.

CN


Công nghiệp

3.

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

4.

CP

Chính phủ

5.

CT

Chỉ thị

6.

KCN

Khu công nghiệp

7.

GCN


Giấy chứng nhận

8.

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

9.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

10.

HĐND

Hội đồng nhân dân

11.

KH

Kế hoạch

12.

NQ


Nghị quyết

13.

NN

Nhà nước

14.

QH

Quốc hội

15.



Quyết định

16.

SDĐ

Sử dụng đất

17.

TC


Tổ chức

18.

TCKT

Tổ chức kinh tế

19.

TM

Thương mại

20.

TT

Thông tư

21.

UBND

Ủy ban nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai ngoài chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể

thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai còn có thêm chức năng tạo
nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển mang ý nghĩa rất quan trọng. Trên
phương diện kinh tế, đất đai là nguồn tài nguyên chính, là nguồn lực cơ bản để phát
triển kinh tế đất nước và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đất đai được coi là
một loại bất động sản, là một loại hàng hoá đặc biệt vì những tính chất của nó như
cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá
trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một các hợp lý thì giá trị của đất không những
không mất đi mà còn tăng lên.
Để tài nguyên đất được sử dụng một cách tiết kiệm đáp ứng nhu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam căn bản trở thành nước
công nghiệp thì yêu cầu cấp bách đặt ra phải là tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Công tác thu hồi đất là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai ở Việt Nam được quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật đất đai 2013. Nhà nước
với tư cách là chủ sở hữu về đất đai sẽ tiến hành thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình
cá nhân sử dụng. Đây là bước tạo lập cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
Thu hồi đất để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia,
công cộng, phát triển kinh tế hay thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai là một
khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Nhưng làm thế nào để phân bổ
được quỹ đất một cách hợp lý thì việc thu hồi đất phải bảo đảm hài hòa được quyền
và lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất đã và đang là một vấn đề
rất được quan tâm trong cả nước nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng.
Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức,
cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc

1



phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu
hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Ở nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa; vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội được coi là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu,
đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để triển
khai được các dự án đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước
phải thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân có
đất bị thu hồi. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất vẫn đang là vấn đề hết sức phức tạp
và nhạy cảm, có nhiều khó khăn, tồn tại, vướng mắc bởi nó liên quan đến quyền và
lợi ích của nhiều chủ thể và để lại một số hạn chế như: giảm sút đáng kể diện tích
đất nông nghiệp, người dân mất đất, mất việc làm, cuộc sống gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt khi thu hồi đất để phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội còn gặp
không ít các khó khăn trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, khó khăn trong vấn
đề định giá đất, bồi thường thiệt hại chưa phù hợp từ đó gây ra sự căng thẳng, bức
xúc trong nhân dân. Điển hình có một số vụ việc nổi cộm gần đây gây xôn xao dư
luận là việc thu hồi đất như dự án Ecopark ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, hay
vụ một người nông dân nổ súng bắn một số cán bộ của Trung tâm phát triển quỹ đất
thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình…. Qua đó cho thấy, có nhiều trường hợp
người dân không chấp nhận việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quyết định thu
hồi đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, dẫn đến khiếu kiện kéo dài,
nhiều dự án phải thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất.
Sau khi có Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai. Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất. Nghị định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất. Tại Nghị định trên đã quy định cụ thể về đối tượng áp dụng, các
mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Song song với việc trên Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/62014 quy định về hồ sơ trình tự thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và Thông tư số

37/2014/TT-BTNMT ngày 02/5/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2


Từ khi ban hành các văn bản trên công tác thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng
được yêu cầu của nhà nước và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân,
khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước đây.
Nhìn chung, việc thu hồi đất để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh,
lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế hay thu hồi đất do vi phạm pháp luật
đất đai đã giải quyết được nhu cầu về đất cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân trong sản xuất kinh doanh cũng giải quyết được các vấn đề của xã hội. Song,
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít những thách thức và khó khăn trong công tác
thu hồi đất mà trong thời gian tới cần khắc phục kịp thời để đáp ứng nhu cầu sử
dụng của các đối tượng sử dụng đất, tránh lãng phí đất đai.
Thành phố Hà Nội là thủ đô của cả nước, có vị trí tự nhiên thuận lợi cho phát
triển và giao lưu kinh tế, văn hoá và xã hội. Là nơi tập trung nhiều đầu mối giao
thông quan trọng với nhiều đường giao thông huyết mạch của cả nước. Tại đây
đang diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ lại đất đai cho các nhu
cầu phát triển khu công nghiệp, khu đô thị mới tập trung rất mạnh mẽ. Trên toàn địa
bàn Thành phố với nhiều dự án lớn đã, đang được đầu tư, triển khai thực hiện. Công
tác thu hồi đất ở đây đang gặp phải những thuận lợi và những khó khăn, vướng mắc
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy chính sách pháp luật liên quan đến thu hồi,
giải phóng mặt bằng có vấn đề gì quan tâm? giải pháp khắc phục những vướng mắc
đó ra sao?
Xuất phát từ thực tế trên được sự phân công của Khoa Luật Kinh tế tác giả tiến
hành thực hiện đề tài: “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất từ thực tiễn
thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Thu hồi đất là vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi quốc gia, nhất là với nước
ta – một nước đang thực hiện CNH-HĐH, hàng năm diện tích đất đai cần thu hồi
lên đến hang ngàn ha. Bài toán cần giải quyết chính là mối quan hệ lợi ích giữa 3
bên: Nhà nước - Chủ đầu tư - Người dân. Nội dung này được nhiều cơ quan bộ,
ngành nghiên cứu theo chức năng nhiệm vụ của mình, để từng bước hoàn thiện hệ
thống chính sách pháp luật về đất đai. Nhưng trong thực tế, mặc dù thời gian qua có
hàng vạn ha đất đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án phát triển kinh

3


tế, những bất cập của cơ chế đã bộc lộ khá rõ, nhưng có thể nói đến thời điểm này
chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về vấn đề này.
Gần với đề tài này, có Luận văn thạc sỹ của một số tác giả: Nguyễn Thị Thanh
Hương, “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
quận Hoàng Mai, thực trạng và giải pháp” Luận văn Thạc sỹ (năm 2014); Đỗ
Quang Dương, “Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất giải phóng mặt bằng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” Luận
văn thạc sĩ năm (2013); Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở
Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ năm 2013; Ts Nguyễn Thị Nga, “Pháp luật về
trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng
mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng”, Tạp chí Luật học, số 11/2010; Ts Trần
Quang Huy, “Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất”, Tạp chí Luật học, số
10/2010; Ts Nguyễn Quang Tuyến, “Công khai minh bạch để bảo vệ quyền lợi của
người bị thu hồi đất”, Tạp chí Luật học, số 3/2012… Nhìn chung, các công trình
này đã đi sâu nghiên cứu từng khía cạnh của vấn đề thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hoặc tập trung nghiên cứu về
thực trạng pháp luật về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số địa
phương nhất định. Nguyễn Phúc Thiện, “Thực hiện pháp luật về thu hồi đất đối với
các dự án phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay” Luận văn Thạc sỹ (năm

2014). Phạm vi nghiên cứu khá rộng, tác giả phân tích, tìm hiểu nội hàm của các
khái niệm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp. Tuy nhiên, tác giả
tập trung chủ yếu vào công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để
thực hiện dự án (dự án cụ thể) chưa tập trung nghiên cứu sâu những quy định pháp
luật, hành lang pháp lý quy định cho việc thu hồi đất.
Bản thân học viên cho rằng, Pháp luật về thu hồi đất vì mục đích kinh tế hay
thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai ở Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề
nóng bỏng, có tính thời sự bức thiết, nhiều chuyên gia quan tâm trong thời gian qua.
Tuy nhiên, vấn đề này dường như chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo bởi đây

4


là vấn đề rất phức tạp, còn gây tranh cãi trước khi Luật đất đai được thông qua vào
tháng 10/2013. Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình kể trên,
Luận văn đi sâu tìm hiểu một cách hệ thống, toàn diện và tập trung về thực hiện
pháp luật về thu hồi đất ở Việt Nam và thực trạng việc thu hồi đất trên địa bàn
Thành phố Hà Nội hiện nay. Vì vậy có thể khẳng định đề tài do học viên lựa chọn là
một vấn đề rất cụ thể trên địa bàn thực hiện nghiên cứu, có tính thời sự, tính khoa
học và tính thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
* Mục đích của luận văn
Luận văn có mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật
trong việc thu hồi đất ở Việt Nam và thực trạng việc thu hồi đất trên địa bàn Thành
phố Hà Nội. Đồng thời thông qua thực tiễn, đánh giá thực trạng pháp luật để đưa ra
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thu hồi đất nhằm giải quyết tốt hơn nữa
mối quan hệ hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và chủ đầu tư.
* Nhiệm vụ của luận văn:

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn có các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về thu hồi
đất ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá và luận giải thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi đất
ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra những yếu kém, khó khăn, bất cập, yêu cầu và đòi hỏi
từ thực tiễn.
- Tìm hiểu những quy định của Nhà nước trong việc thực hiện công tác thu hồi
đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Nắm được những quy định của Nhà nước của ngành và của Thành phố Hà
Nội về việc thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao bảo đảm thực hiện pháp luật về thu
hồi đất ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Giải pháp, đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5


4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chính sách pháp luật về đất đai, thu hồi đất và các văn bản có liên quan được
áp dụng trên địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian: Nghiên cứu về trình tự, thủ tục thu hồi đất khi áp dụng
trong thực tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4.2.2. Về thời gian: Giai đoạn từ từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay.
4.2.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về
trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong đó chủ yếu
làm rõ các vấn đề về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật

hiện hành và thực trạng thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5. Nội dung, địa điểm, vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
- Quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục thu hồi đất.
- Thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất trên
địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay, trong đó bao gồm các nội dung cụ thể sau đây:
Tình hình thực hiện thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Đánh giá thực
trạng công tác thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất nói
chung, trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng..
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được triển khai trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liêu: về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội; hiện trạng sử dụng đất, tình hình thu hồi đất và các thông tin cần
thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
5.3.2. Điều tra trực tiếp (số liệu thứ cấp):
- Phỏng vấn.
- Phiếu điều tra ( số phiếu phát ra, số phiếu thu về).

6


5.3.3. Điều tra gián tiếp (số liệu sơ cấp): thu thập tài liệu, số liệu tại các phòng
ban, đơn vị, qua mạng internet, qua sách báo.
5.3.4. Phương pháp phân tích số liệu: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập
được tiến hành tổng hợp và phân tích để làm rõ thực trạng.
5.3.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh giữa thực tế với Luật đất đai,
các văn bản hướng dẫn xem đã làm được gì, những tồn đọng và hạn chế. So sánh,
đối chiếu số liệu qua các năm để thấy rõ tiến độ thu hồi đất trên địa bàn Thành phố

Hà Nội.
5.3.6. Phương pháp đồ thị hóa: Sử dụng bảng biểu để thể hiện thông tin về
tình hình thu hồi đất.
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa của luận văn
- Luận văn nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật
về thu hồi đất đối ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thu hồi đất Việt Nam và thực
trạng việc thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho các cơ quan đưa ra những quyết
sách đảm bảo cho pháp luật về thu hồi đất được thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh,
thống nhất trên địa bàn cả nước trong thời gian tới.
- Luận văn còn là một tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, và các nhà
quản lý, sinh viên, học viên… và tất cả những ai quan tâm đến việc thực hiện pháp
luật về thu hồi đất ở Việt Nam và các địa phương cụ thể trong cả nước.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương với nội dung chính sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về trình tự, thủ tục thu hồi đất
Chương 2: Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay và
thực tiễn thi hành trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật về trình tự, thu hồi đất

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT

1.1.Cơ sở lý luận về việc thu hồi đất ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
và thống nhất quản lý, nắm giữ quyền quyết định số phận pháp lý về đất đai. Đây là
quyền năng duy nhất và tuyệt đối của đại diện chủ sở hữu, nó bao trùm lên toàn bộ
vốn đất trong phạm vi quốc gia, ngoài Nhà nước không ai được phép định đoạt. Thu
hồi đất là một trong những hành vi pháp lý thể hiện quyền đó. Nếu giao đất, cho
thuê đất làm phát sinh quan hệ đất đai thì thu hồi đất để lại hậu quả làm chấm dứt
quan hệ đất đai đối với người sử dụng đất.
Từ điển Tiếng Việt phổ thông định nghĩa:“Thu hồi là việc thu về lại, lấy lại
cái trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay kẻ khác” [tr881]. Từ đó, ta
có thể hiểu thu hồi đất là việc Nhà nước lấy lại đất đã giao, đã cho thuê vì lý do nào
đó. Thu hồi đất thể hiện quyền lực Nhà nước, người đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai.
Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 đưa ra khái niệm thu hồi đất: “Thu hồi
đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo
quy định của Luật này”.
Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đưa ra khái niệm:“Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về
đất đai”.
Với các khái niệm nêu trên, việc hiểu thu hồi đất xét về mặt hình thức là văn
bản hành chính; nhưng xét về mặt nội dung, là việc sử dụng quyền lực nhà nước để

8


thu lại quyền sử dụng đất đã được giao cho cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ lợi ích
của Nhà nước và xã hội.

1.1.2. Đặc điểm thu hồi đất
Thu hồi đất có những đặc điểm sau đây:
- Việc thu hồi đất do cơ quan quản lý hành chính nhà nước tiến hành theo một thủ
tục, trình tự nhất định. Thẩm quyền thu hồi đất được xác định theo thẩm quyền giao
đất, cơ quan có thẩm quyền giao đất nào thì có quyền thu hồi đối với loại đất đó.
- Thu hồi đất được thực hiện thông qua quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Xác định rõ chủ thể bị thu hồi, lý do thu hồi, diện tích thu hồi,
mục đích thu hồi làm căn cứ cho việc chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa Nhà
nước và người sử dụng đất.
- Phương pháp mệnh lệnh được dùng trong mọi trường hợp thu hồi đất. Đây là
quan hệ một bên là Nhà nước với một bên là người sử dụng đất, hai chủ thể này
không có sự bình đẳng với nhau về mặt pháp lý. Tuy nhiên, bên cạnh phương pháp
mệnh lệnh hành chính là phương pháp thuyết phục, giáo dục đặc biệt là thu hồi đất
để phục vụ trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng và lợi ích công cộng.
- Thu hồi đất là một biện pháp pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền sở hữu
toàn dân đối với đất đai mà nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Để thực hiện nội
dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước,
xã hội và lập lại kỷ cương của Nhà nước trong trường hợp vi phạm Luật Đất đai.
1.1.3. Cơ sở của việc thu hồi đất
- Xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai:
Đất đai là sản phẩm thiên nhiên ban tặng cho con người. Vì thế mọi người đều
có quyền sử dụng và không ai được phép biến tài sản chung của nhân loại thành tài
sản riêng của mình. C.Mác đã khẳng định: “Quyền tư hữu ruộng đất là hoàn toàn vô
lý, nói đến quyền tư hữu ruộng đất chẳng khác gì nói đến quyền sở hữu cá nhân đối
với người đồng loại của mình. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì chế độ tư
hữu ruộng đất là vô lý nhất”. Chủ nghĩa Mác - Lê-nin cho rằng, mục tiêu của chủ

9



nghĩa cộng sản là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, trong đó có chế độ tư
hữu về đất đai.
Nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội dựa trên nền tảng học thuyết của chủ
nghĩa Mác - Lê-nin, vì vậy việc xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai là phù hợp. Cách mạng Tháng Tám thành công, mở
ra trang sử mới cho dân tộc ta, chính quyền cách mạng đã đánh đổ đế quốc, dành
ruộng đất cho dân cày, xác lập quyền sở hữu đất đai cho người nông dân. Sau đó
Đảng phát động phong trào “hợp tác hoá”, ruộng đất được chuyển từ hình thức sở
hữu tư nhân thành hình thức sở hữu tập thể của hợp tác xã. Trong các văn kiện của
Đảng và mới nhất là Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Kết
luận Hội nghị lần thứ 5 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XI, dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và đa số ý kiến nhân dân đều
khẳng định chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai (4).
Việt Nam lại là một trong số ít các nước có chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
Báo cáo số 1078/BC-UBKT13 Tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án Luật đất đai (sửa
đổi) Quốc hội khoá XIII, ngày 16 tháng 4 năm 2013 khẳng định: “Đất đai là thành
quả do công sức khai phá, bồi bổ của các thế hệ người Việt Nam, thành quả cách
mạng của nhân dân ta. Việc tiếp tục quy định sở hữu toàn dân đối với đất đai nhằm
đảm bảo ổn định trong quản lý và sử dụng đất đai, ổn định xã hội”. Chế độ sở hữu
toàn dân được ghi nhận từ Hiến pháp 1980 (điều 19 quy định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…đều
thuộc sở hữu toàn dân”), tiếp đó được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 (điều 17),
Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993 và Luật đất đai 2003. Toàn dân là chủ sở
hữu đất đai, nhưng cần phải tập trung quyền năng vào một người đại diện, thống
nhất quản lý đó là Nhà nước. Tại khoản 1 điều 5 Luật đất đai 2003 qui định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”[1 – Báo cáo Tổng kết
tình hình thi hành Luật đất đai 2003 và định hướng sửa đổi Luật đất đai, Bộ
TN&MT, ngày 06/9/2012].
Với quy định như trên, Nhà nước thay mặt toàn dân quản lý, định đoạt số phận pháp
lý của đất đai. Thu hồi đất là một trong các hành vi pháp lý thể hiện quyền định đoạt đó.


10


Chính chế độ sở hữu về đất đai là cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất, trong đó thu hồi đất
cũng là một trong những nội dung về quản lý đất đai của Nhà nước. Vấn đề thu hồi đất chỉ
đặt ra khi có quyền sở hữu hợp pháp về đất đai, và quyền này thuộc về Nhà nước.

- Xuất phát từ chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Nội dung quản lý về đất đai được qui định tại Điều 22 Luật đất đai 2013, đó
là: Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện các văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ qui hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài
nguyên đất, điều tra xây dựng giá đất; Quản lý qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Quản
lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản
lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai; Xây dựng hệ thống thông
tin đất đai; Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. Quản lý giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai; Phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh chấp về đất
đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý hoạt động
dịch vụ về đất đai…Việc qui hoạch đất đai là cơ sở pháp lý cho việc phân phối lại
đất đai, hay nói cách khác là tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất.
Tài nguyên đất có hạn nhưng nhu cầu sử dụng đất cho các dự án phát triển
kinh tế, xã hội, các công trình quốc gia công cộng hay đất dành cho an ninh, quốc
phòng ngày càng cấp thiết. Diện tích đất chưa sử dụng ở nước ta còn trên 5 triệu ha,

phân bố ở những nơi không thuận lợi cả về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội. Vì vậy Nhà nước buộc phải điều tiết, phân phối lại để sử dụng đất đai hợp lý và
có hiệu quả. Việc quản lý đất đai của Nhà nước giúp phát hiện kịp thời những vi
phạm liên quan đến đất đai để từ đó có những biện pháp giải quyết nhanh chóng,
triệt để và kịp thời. Theo số liệu kiểm kê đất đai đầu tiên theo Luật đất đai 2013,

11


nước ta đã có 5528/10750 xã, 663/663 huyện và 64 tỉnh đã có bản đồ hiện trạng sử
dụng đất dạng số. Chức năng quản lý Nhà nước về đất đai là một trong các cơ sở
cho việc thu hồi đất.
1.1.4. Nguyên tắc thu hồi đất
Thu hồi đất phải thể hiện bằng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền. Đây là căn cứ làm chấm dứt quyền sử dụng đất của người bị thu hồi
đất. Thu hồi đất phải có lý do rõ ràng, chính đáng. Đặc biệt, thu hồi đất vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội phải đúng qui
hoạch do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
đất phải tuân thủ đúng theo qui định của pháp luật. Trước khi thu hồi đất, cơ quan
thu hồi đất phải thông báo cho người có đất bị thu hồi biết lý do thu hồi, thời gian
thu hồi. Cơ quan thu hồi đất phải đúng thẩm quyền và không được phép uỷ quyền.
1.1.5. Mục đích thu hồi đất
Cùng với các biện pháp thực hiện chức năng quản lý đất đai như điều tra, đo
đạc, lập bản đồ địa chính; qui hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất; ban hành các
văn bản qui phạm pháp luật về đất đai, thu hồi đất cũng là một trong những biện
pháp quan trọng nhằm tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với đất đai, đảm
bảo đất đai được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm. Thu hồi đất giúp cho việc
ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật đất đai như: lấn, chiếm đất,
đất được giao không đúng thẩm quyền, đất sử dụng không đúng mục đích, người sử
dụng đất không thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thu hồi đất góp phần

vào việc giải phóng mặt bằng, phân phối lại quỹ đất để sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế.
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, vì vậy Nhà nước có quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt số phận pháp lý của đất đai. Do đó, thu hồi đất là một biện
pháp để thực hiện quyền sở hữu về đất đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
Tóm lại, thu hồi đất nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm
pháp luật đất đai và hơn thế nữa nó là biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ

12


nghĩa, đồng thời đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao,
đảm bảo được hài hoà lợi ích của Nhà nước cũng như lợi ích của người sử dụng đất.
1.1.6. Thẩm quyền thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 66, Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền thu hồi đất
chia ra các trường hợp cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây: Thu hồi đất đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định thuộc cấp
tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.2. các trƣờng hợp thu hồı đất ở Vıệt Nam hıện nay
1.2.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Đây là việc thu hồi đất vì mục đích, nhu cầu Nhà nước và xã hội. Đất nước ta
đang trong tiến trình hội nhập, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nhà nước

với tư cách là chủ đầu tư lớn nhất có nhiệm vụ xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
tầng xã hội, cơ sở kinh tế, sử dụng đất vào mục đích an ninh quốc phòng, mục đích
công cộng, bảo vệ chủ quyền quốc gia có nhu cầu về sử dụng đất rất lớn. Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp: Làm nơi đóng
quân, trụ sở làm việc. Xây dựng căn cứ quân sự. Xây dựng công trình phòng thủ
quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng an ninh. Xây dựng ga, cảng
quân sự. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể
thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng an ninh. Xây dựng kho tang của lực lượng
vũ trang nhân dân. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí. Xây
dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ

13


trang nhân dân. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng
cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý….
1.2.2. Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng
Trong khi đó, diện tích đất mà Nhà nước có nhu cầu sử dụng lại do các cá
nhân, tổ chức, hộ gia đình đang có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng
. Vì vậy, Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia công cộng trong các trường hợp sau đây:
Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư và phải thu hồi đất;
Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư
mà phải thu hồi đất bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế. Khu đô thị mới. Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại

giao. Công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quản trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp
nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt.
Kho dự trữ quốc gia. Công trình thu gom, xử lý chất thải.
Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất bao gồm: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội. Công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh làm thắng cảnh
được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự
nghiệp cấp địa phương; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương
gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu
sáng đô thị, công trình thu gom, xử lý chất thải; Dự án xây dựng công trình phục vụ
sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư. Dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà

14


ở xã hội, nhà ở công vụ. Xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể
thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Chỉnh
trang đô thị, khu dân cư nông thôn. Cụm công nghiệp. Khu sản xuất, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung. Dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng; Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
1.2.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thể hiện tính quyền uy, nghiêm
minh của Nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất nhưng người sử dụng đất đã vi
phạm trong quá trình sử dụng bao gồm: Sử dụng không đúng mục đích đã được nhà

nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đát và đã xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử
dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc
không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định
của luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được nhà nước giao để
quản lý mà để bị lấn, chiếm. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và đã bị xử phạt vi
phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn
24 tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm
24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực
địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư
được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với
mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án
trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào

15


sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai.
1.2.4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Ngoài việc thu hồi đất nhằm phục vụ quốc phòng, an ninh và phát triển kinh

thế xã hội, pháp luật Việt Nam còn quy định các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt
việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người bao gồm: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không
còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất
hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử
dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không
được gia hạn; Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác đe dọa tính mạng con người.
Việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người phải dựa trên các căn cứ sau đây:
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với
trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Giấy chứng tử hoặc
quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản
xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của
người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này; Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này; Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối
với trường hợp quy định; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô

16


nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người đối với trường hợp quy định.
1.3. Đıều kıện đảm bảo về thu hồı đất ở Vıệt Nam hıện nay
1.3.1. Điều kiện đảm bảo về chính trị, tư tưởng

Để đảm bảo thực hiện pháp luật về thu hồi đất có hiệu quả, yêu cầu trước hết
là các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực này thông
suốt về chính trị, tư tưởng. Điều này đòi hỏi sự lãnh đạo của Đảng bằng những
đường lối chủ trương chính sách đúng đắn, phản ánh đúng các yêu cầu thực tiễn đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và công tác thu hồi đất nói
riêng. Đặc biệt là các chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với những người bị thu
hồi đất. Đó là cơ sở chính trị quan trọng cho các cơ quan nhà nước thể chế hoá
thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thu hồi đất, tạo cơ sở
pháp lý cho việc đưa những chủ trương, chính sách của Đảng vào cuộc sống.
Đồng thời, Đảng còn quan tâm lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo cán
bộ chuyên sâu về công tác thu hồi đất; lãnh đạo tuyên truyền chủ trương đường lối
của Đảng về công tác này để cho các đối tượng thuộc diện Nhà nước thu hồi đất
hiểu rõ, đầy đủ hơn quan điểm của Đảng cũng như chính sách pháp luật của Nhà
nước. Từ đó, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước khi thực hiện pháp luật về thu hồi đất.
1.3.2. Điều kiện đảm bảo về pháp lý
Chất lượng của hệ thống pháp luật liên quan đến thu hồi đất là một trong
những điều kiện quan trọng cho việc thực hiện pháp luật về vấn đề này. Hiện nay,
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thu hồi đất bao gồm: Hiến pháp 2013 có
hiệu lực pháp luật 1/1/2014; Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực pháp luật ngày
01/7/2014 và các văn bản pháp quy hướng dẫn một số quy định về thu hồi đất của
Luật Đất đai năm 2013 như Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá các loại
đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về việc thu tiền sử dụng đất; Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP quy định về tiền thuê đất; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi

17



×