Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 102 trang )

THẨM PHƯƠNG NGÂNLUẬT KINH TẾ

1.1.1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

2015 - 2017

HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM

THẨM PHƯƠNG NGÂN

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

THẨM PHƯƠNG NGÂN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ


MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS.TRẦN MINH NGỌC

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Giáo viên hướng dẫn là TS. Trần Minh Ngọc. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu chưa được ai công bố trong các công
trình khoa học.
Tác giả

Thẩm Phương Ngân


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ của mình một cách hoàn chỉnh,
bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ của các cán bộ lãnh đạo,
đồng nghiệp nơi tôi công tác, bạn bè và những người thân đã hết sức tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.Trần Minh Ngọc,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu, toàn

thể cán bộ khoa Sau Đại học – Viện Đại học Mở Hà Nội; các thầy cô giáo khoa
Pháp luật Quốc tế trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho
tôi kiến thức nền tảng trong suốt thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Thẩm Phương Ngân


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài. .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. ........................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu. ....................................................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................... 4
6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 4
7. Kết cấu của báo cáo luận văn. ...................................................................... 4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI. .............. 6
1.1.Khái quát về nhượng quyền thương mại. ..................................................... 6
1.1.1.Khái niệm nhượng quyền thương mại…………………………………………
.............................................................................................................................. 6
1.1.2.Đặc điểm của nhượng quyền thương mại ..................................................... 9
1.1.3.Phân loại nhượng quyền thương mại...............................................................10

1.1.4. Vai trò của nhượng quyền thương mại ................................................ 13
1.2. Khái quát chung về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài. ... 14

1.2.1.Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài. ......... 14
1.2.2.Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài. ................ 19
1.2.3.Ý nghĩa của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài trong
giao thương quốc tế. .............................................................................................. 20
1.2.4.Lược sử hình thành và phát triển của hợp đồng nhượng quyền thương mại.......... 21
1.2.5.Phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài với một
số dạng hợp đồng khác. ......................................................................................... 23
1.2.5.1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài và hợp đồng Li-xăng. 24
1.2.5.2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài và hợp đồng
chuyển giao công nghệ. ......................................................................................... 25
1.2.5.3. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài và Hợp đồng đại
lý thương mại ........................................................................................................ 26
1.2.5.4. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài và Hợp đồng Ủy
thác mua bán hàng hóa. ......................................................................................... 27


1.2.5.5. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài và Hợp đồng
hợp tác kinh doanh. ............................................................................................... 28
1.3.Khuôn khổ pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài. .................................................................................................... 28
1.3.1.Các quy định chung về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước
ngoài. .................................................................................................................... 28
1.3.2.Các quy định riêng điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài. ............................................................................................................ 29
1.3.3.Các quy định cụ thể điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài. ............................................................................................................ 30
1.3.3.1. Quy định về chủ thể trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài. ............................................................................................................ 30
1.3.3.2. Quy định về hình thức trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài. ............................................................................................................ 33

1.3.3.3. Quy định về đối tượng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài. ............................................................................................................ 34
1.3.3.4. Quy định về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại
có yếu tố nước ngoài.............................................................................................. 36
1.3.3.5. Quy định về thời hạn, gia hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại có
yếu tố nước ngoài. ................................................................................................. 37
1.3.3.6. Quy định về phí nhượng quyền của hợp đồng nhượng quyền thương mại có
yếu tố nước ngoài. ................................................................................................. 38
1.3.3.7. Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài. ...... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 41
Chương 2: NỘI DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP
ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI. .. 42
2.1. Chủ thể của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo
pháp luật Việt Nam. ........................................................................................ 42
2.2. Hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu nước ngoài theo
pháp luật Việt Nam. ........................................................................................ 45
2.3. Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo
pháp luật Việt Nam. ........................................................................................ 46


2.4. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo
pháp luật Việt Nam. ........................................................................................ 47
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có
yếu tố nước ngoài. ................................................................................................. 48
2.4.1.1. Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền. ............................................... 49
2.4.1.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền. ................................................... 50
2.4.2. Thời hạn hiệu lực hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài
theo pháp luật Việt Nam. ....................................................................................... 52
2.4.3. Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài theo
pháp luật Việt Nam. ............................................................................................... 54

2.4.4. Phí nhượng quyền trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước
ngoài. .................................................................................................................... 57
2.4.5. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài theo pháp luật Việt Nam. ..................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 61
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP
ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI. .. 62
3.1. Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. .................... 62
3.1.1. Tình hình thực tế hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. ......... 62
3.1.2. Môi trường pháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. ........ 68
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật Việt Nam về hợp
đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài. ...................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại có
yếu tố nước ngoài. ................................................................................................. 76
3.2.2. Các kiến nghị khác....................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Được biết đến như là một trong những phương thức kinh doanh hữu hiệu,
mang lại danh tiếng và lợi nhuận cho các thương nhân cũng như sự tăng trưởng
vững chắc cho cả nền kinh tế, nhượng quyền thương mại đã ngày càng khẳng
định được vị trí vai trò của mình trong đời sống thương mại của các quốc gia
trên thế giới.
Tại Việt Nam, hoạt động nhượng quyền thương mại trong những năm gần đây
đang có xu hướng phát triển nhanh. Hàng loạt các doanh nghiệp có tên tuổi ở Việt

Nam đã tiến hành nhượng quyền thương mại trong và ngoài nước. Những cái tên
như Cà Phê Trung Nguyên, Phở 24, AQ Silk, Kinh Đô Bakery, Thời trang Foci...đã
trở nên quen thuộc với nhiều người tiêu dùng. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn
định, thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam đang là
mảnh đất hứa đầy tiềm năng cho sự phát triển của hoạt động nhượng quyền thương
mại. Điều này đã đặt ra cho Việt Nam những thách thức lớn trong việc xây dựng
các chính sách hỗ trợ thúc đẩy hoạt động này phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước ta
cũng cần hoàn thiện hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương
mại - một điều kiện vô cùng quan trọng cho sự thành công và phát triển của phương
thức kinh doanh này.
Sự hợp tác giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại được thể
hiện thông qua hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền
thương mại là kết quả của sự tự do và thống nhất ý chí của các chủ thể tham gia
quan hệ, là căn cứ pháp luật có giá trị ràng buộc cao nhất để các bên thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình cũng như là cơ sở để giải quyết tranh chấp.
Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài
được đẩy mạnh, vì thế cho nên việc ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu
tố ngoài đang ngày càng gia tăng. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam mua nhượng quyền
thương mại của doanh nghiệp nước ngoài, các thương nhân Việt Nam đưa thương hiệu


Việt Nam ra thị trường thế giới … tất cả các hoạt động này đều được thực hiện thông
qua hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.
Xuất phát từ tính chất phức tạp của quan hệ nhượng quyền thương mại, pháp
luật điều chỉnh về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài, cũng
hết sức đa dạng, được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Trong bối
cảnh đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, tổng thể các quy định của pháp luật
Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài là hết sức
cần thiết, góp phần đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài, thúc đẩy một môi trường kinh

doanh lành mạnh, an toàn cho các chủ thể.
Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Hợp đồng nhượng quyền thương
mại có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới các công trình nghiên cứu về nhượng quyền thương mại đã được
thực hiện gắn liền với suốt quá trình hình thành và phát triển nhượng quyền thương
mại ở mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước
ngoài là một phần của pháp luật về nhượng quyền thương mại và là nội dung quan
trọng của pháp luật thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu và rộng như
ngày nay. Vấn đề này đang được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau
quan tâm nghiên cứu. Với từng phạm vi và mức độ khác nhau, có rất nhiều các công
trình nghiên cứu đã được công bố, đề cập đến các khía cạnh kinh tế và pháp lý của
hoạt động nhượng quyền thương mại, điển hình như:
Nguyễn Bá Bình, “Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài
theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học, 2008.
Nguyễn Bá Bình, “Bước đầu tìm hiểu hợp đồng nhượng quyền thương mại có
yếu tố nước ngoài dưới giác độ pháp luật Việt Nam”, Tạp chí luật học, 2008.
Bùi Ngọc Cường, “Hoàn thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại”,
Tạp chí nhà nước và pháp luật, 2007.


Bên cạnh đó, gần đây cũng có một số công trình tiếp cận nghiên cứu nhượng
quyền thương mại dưới cả góc độ tổng quát và cụ thể của hệ thống pháp luật về
nhượng quyền thương mại của Việt Nam như: Nguyễn Thị Vân, Luận văn thạc sĩ
luật học năm 2011, “Hợp đồng nhượng quyền thương mại theo pháp luật Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Võ Thị Huyền My, Luận văn thạc sĩ luật học năm
2013, “Pháp luật về Hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài
dưới giác độ pháp luật Việt Nam và tương quan so sánh với pháp luật một số nước

trên thế giới”… hay cụ thể hơn là đề tài của tác giả Hoàng Thị Lệ Hằng, Luận văn
thạc sĩ luật học 2012, “Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhượng
quyền thương mại tại hoa kỳ và những kinh nghiệm cho Việt Nam”….
Dựa trên những nền tảng nghiên cứu pháp luật về hợp đồng nhượng quyền
thương mại nói chung, luận văn của tôi sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu pháp luật Việt
Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài, để làm sáng tỏ
các vấn đề pháp lý liên quan đến loại hợp đồng này, qua đó làm căn cứ cho việc
hoàn thiện pháp luật, hỗ trợ cho hoạt động nhượng quyền thương mại có tính quốc
tế ngày càng phát triển.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt
động nhượng quyền thương mại, hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài trên thế giới; Quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ hợp
đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài; Thực trạng hoạt động
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền
thương mại có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn cung cấp cho người đọc một cái nhìn sơ lược về quá trình hình thành
và phát triển của quan hệ nhượng quyền thương mại, từ đó giúp người đọc hiểu rõ
hơn về bản chất của quan hệ hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Từ những phân tích những vấn đề liên quan hợp đồng nhượng quyền thương
mại có yếu tố nước ngoài, luận văn sẽ giúp cho những chủ thể có ý định tham gia ký


kết hợp đồng nhượng quyền thương mại hiểu rõ hơn về các vấn đề cần đàm phán,
thương lượng trước khi ký kết hợp đồng, đặc biệt hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng.

Bên cạnh đó, từ sự đánh giá về thực trạng hoạt động nhượng quyền thương
mại, cũng như việc thực hiện các hợp đồng nhượng quyền thượng mại có yếu tố
nước ngoài ở trong và ngoài nước, sự điều chỉnh của pháp luật có liên quan đến
nhượng quyền thương mại, và với những đề xuất, kiến nghị, luận văn có thể là tài
liệu tham khảo cho các nhà lập pháp, đặc biệt là các nhà kinh doanh muốn mở rộng
mạng lưới kinh doanh của mình thông qua hệ thống nhượng quyền thương mại và
ngược lại với các nhà đầu tư nhỏ, thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm khi tham gia vào các
hệ thống nhượng quyền thương mại sẽ giúp họ tiết kiệm được tiền bạc, thời gian và
giảm thiểu rủi ro nhanh chóng trở thành những người chủ doanh nghiệp.
Xuất phát từ mục đích như trên, mà luận văn cần phải thể hiện được những
nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến nhượng quyền thương mại
nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài nói riêng.
- Nêu được nội dụng quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến hợp đồng
nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.
- Nêu được thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Đưa
ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.

5.Phạm vi nghiên cứu
Về lý luận, luận văn chỉ nghiên cứu một số vấn đề cơ bản có liên quan trực
tiếp đến hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài
Về thực tiễn, luận văn tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động nhượng quyền
thương mại tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam hiện hành.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa MácLênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà
nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.



Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn.

7. Kết cấu của báo cáo luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về nhượng quyền thương mại và hợp đồng
nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.
Chương 2: Nội dung quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng
quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.
Chương 3:Thực trạng hoạt động và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài.


Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ
HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái quát về nhượng quyền thương mại
1.1.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại
Trên thế giới hiện nay có khá nhiều khái niệm về nhượng quyền thương mại,
hầu hết các khái niệm này có nội hàm cơ bản tương đối giống nhau. Ở mỗi quốc gia
khác nhau lại có những lại niệm về nhượng quyền thương mại khác nhau sao cho
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và quan điểm lập pháp của nước mình.
Nhượng quyền thương mại có tên gốc tiếng Anh là Franchise, từ này lại được
xuất phát từ từ “Franc” trong tiếng Pháp có nghĩa là “tự do”.
Theo định nghĩa của từ điển Anh – Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “Franchise
có nghĩa là nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức bán hàng hóa
hay dịch vụ của một công ty ở khu vực nào đó” [1, tr.236]. Còn theo từ điển
Webster thì “Franchise là một đặc quyền được trao cho một người hay một nhóm

người để phân phối hay bán sản phẩm của chủ thương hiệu” [2]. Có lẽ đây là hai
khái niệm ngắn gọn nhất về nhượng quyền thương mại và nếu xét về mặt nội dung
thì cả hai khai niệm này đều đúng và mặt bản chất. Tuy nhiên do cách định nghĩa
trong từ điển phải cô đọng, xúc tích nên cả hai khai niệm này chưa thể làm toát lên
toàn bộ ý nghĩa của thuật ngữ “Nhượng quyền thương mại”.
Theo Hiệp hội Nhượng quyền thương mại quốc tế (IFA): “Nhượng quyền
thương mại đơn giản là một phương pháp để mở rộng kinh doanh, phân phối hàng
hoá và dịch vụ thông qua mối quan hệ cấp phép. Trong nhượng quyền thương mại,
người nhượng quyền (cá nhân hoặc công ty cấp phép cho một bên thứ ba để tiến
hành kinh doanh dưới nhãn hiệu của họ) không chỉ xác định các sản phẩm và dịch
vụ sẽ được cung cấp cho bên nhận quyền (cá nhân hoặc công ty được cấp Giấy
phép kinh doanh dưới nhãn hiệu và tên thương mại của bên nhượng quyền), mà còn
cung cấp cho họ một hệ thống vận hành, thương hiệu và sự hỗ trợ” [3].
Cùng với đó, Liên đoàn Nhượng quyền thương mại Châu Âu (EFF) cũng đưa
ra định nghĩa trong Bộ quy tắc đạo đức về nhượng quyền thương mại, theo đó:


“Nhượng quyền thương mại là một hệ thống tiếp thị hàng hoá, dịch vụ hoặc công
nghệ, dựa trên sự hợp tác chặt chẽ và liên tục giữa các cam kết về mặt pháp lý và
tài chính riêng biệt và độc lập. Theo đó, người nhượng quyền chuyển giao quyền
cho bên nhận nhượng quyền và áp đặt nghĩa vụ để tiến hành kinh doanh theo ý
tưởng của người nhượng quyền” [4].
Theo Mục 4, Đạo luật nhượng quyền thương mại của Malaysia (1998), sửa đổi
năm 2006, quy định:
“Nhượng quyền thương mại” có ý nghĩa là một hợp đồng hoặc thỏa thuận,
hoặc bày tỏ hay ngụ ý, cho dù bằng miệng hoặc bằng văn bản, giữa hai hoặc nhiều
người, theo đó:
1. Bên nhượng quyền trao cho bên nhận nhượng quyền, quyền hoạt động kinh
doanh theo hệ thống nhượng quyền thương mại, trong một thời hạn được xác
định bởi bên nhượng quyền;

2. Khoản tài trợ bên nhượng quyền cho bên nhận nhượng quyền, quyền sử dụng bí
mật thương mại, hoặc bất kỳ thông tin bí mật hoặc sở hữu trí tuệ, thuộc sở hữu
của bên nhượng quyền hoặc liên quan thương hiệu, và bao gồm người sử dụng
đăng ký, hoặc được cấp phép bởi người khác sử dụng, sở hữu trí tuệ, trợ cấp
quyền như vậy mà chủ sợ hữu cho phép nhận quyền sử dụng tài sản trí tuệ;
3. Bên nhượng quyền được quyền quản lý liên tục và kiểm soát trong thời hạn
nhượng quyền thương mại đối với doanh nghiệp được nhượng quyền;
4. Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp hỗ trợ bên nhận nhượng quyền hoạt
động kinh doanh của mình bao gồm như cung cấp hoặc cung cấp nguyên vật
liệu và dịch vụ, tiếp thị, kinh doanh, kỹ thuật hỗ trợ”.
5. Để được cấp quyền, bên nhận nhượng quyền phải trả một khoản phí hoặc hình
thức xem xét;
6. Bên nhận nhượng quyền hoạt động kinh doanh tách biệt với các nhượng quyền,
mối quạn hệ của bên nhận quyền và bên nhượng quyền không phải trong mọi
trường hợp đều được coi là một quan hệ đối tác, hợp đồng dịch vụ” [5].
Học giả Awalan Abdul Aziz, định nghĩa: “Nhượng quyền thương mại là một
phương thức tiếp thị và phân phối sản phẩm hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa
hai đối tác, một bên là người nhượng quyền, bên còn lại là người nhận nhượng


quyền. Bên nhận nhượng quyền được cấp phép sử dụng thương hiệu của bên
chuyển giao tại một địa điển hay một khu vực nhất định trong một khoảng thời gian
xác định” [6, tr.25].
Chúng ta có thể hiểu bên nhượng quyền thương mại là một cá nhân hay tổ
chức sở hữu thương hiệu, sản phẩm hay dịch vụ hoặc bí quyết, mô hình kinh doanh
tối ưu… và tiến hành kinh doanh bằng cách nhượng quyền cho một hay nhiều đối
tác thông qua hợp đồng nhượng quyền thương mại. Bên nhận nhượng quyền thương
mại cũng là một cá nhân hay tổ chức được bên nhượng quyền cho phép sử dụng
thương hiệu, mô hình kinh doanh, hệ thống các quy trình… để tiến hành kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ theo một chuẩn thống nhất mà bên nhượng quyền quy định.

Đối với Việt Nam khái niệm nhượng quyền thương mại lần đầu tiên được đề
cập đến tại Điều 284, Luật Thương mại 2005, theo đó:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng
hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh”.
Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy mặc dù quan điểm của các quốc gia về
nhượng quyền thương mại là khác nhau nhưng tất cả các định nghĩa trên đều có đặc
điểm chung là:
- Nhượng quyền thương mại có bản chất là việc chủ sở hữu (bên nhượng
quyền) cho phép người khác (bên nhận nhượng quyền) sử dụng thương hiệu, mô
hình kinh doanh, hệ thống các quy trình…của mình, để tiến hành trong hoạt động
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của họ.


- Bên nhận nhượng quyền, có quyền phân phối sản phẩm, cung cấp dịch vụ
dưới nhãn hiệu hàng hóa, các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và phải tuân theo quy
trình kỹ thuật do bên nhượng quyền xây dựng và sở hữu.
- Bên nhận nhượng quyền phải trả một khoản phí và chấp nhận các điều kiện
do bên nhượng quyền quy định (các quy định về tiêu chuẩn hàng hóa, giá sản phẩm,
các bài trí của hàng, phong cách phục vụ của nhân viên…).
Từ những phân tích và luận điểm trên, tôi xin đưa ra khái niệm về nhượng
quyền thương mại:
“Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, theo đó thông qua
một hợp đồng, bên nhượng quyền cho phép bên nhận nhượng quyền độc lập tiến

hành việc bán, phân phối, cung ứng hàng hóa và dịch vụ theo một phương thức kinh
doanh, gắn liền với các đối tượng sở hữu trí tuệ do bên nhượng quyền sở hữu hoặc
kiểm soát, bên nhượng quyền sẽ tiến hành việc hỗ trợ và kiểm soát thường xuyên
đối với việc kinh doanh của bên nhận quyền, đổi lại, bên nhận nhượng quyền sẽ trả
cho bên nhượng quyền một khoản phí”.
1.1.2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh đặc biệt, dù rất giống
với li-xăng, đại lý thương mại và chuyển giao công nghệ nhưng nó không phải là
một trong các phương thức đó, chúng ta có thể nhận biết nhượng quyền thương mại
qua một số đặc điểm cơ bẩn của nó như:
Thứ nhất, chủ thể tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại gồm bên
nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền là các chủ thể độc lập và hoàn toàn
không phụ thuộc nhau về mặt pháp lý cũng như tài chính. Bên nhận nhượng quyền
mặc dù kinh doanh dưới thương hiệu của bên nhương quyền nhưng lại hoàn toàn
chủ động trong việc kinh doanh của mình, việc có lãi hay chịu lỗ không liên quan
trực tiếp đến bên nhượng quyền. Mặc khác các chủ thể hoạt động nhượng quyền
thương mại đều là những doanh nghiệp hoàn toàn độc lập về mặt trạch nhiệm đôi
với khách hàng và các đối tác khác trong kinh doanh, vì vậy các chủ thể này sẽ có
địa vị pháp lý ngang nhau trong kinh doanh.


Thứ hai, đối tượng của hoạt động nhượng quyền thương mại là quyền thương
mại đó là một hệ thống nhất tạo bởi rất nhiều các quyền tài sản khác nhau như
quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hóa,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, bí quyết kỹ thuật…), quyền kinh doanh theo
hệ thống vận hành với phương thức quản lý, tiếp thị, đào tạo của bên nhượng quyền.
Thứ ba, nhượng quyền thương mại là mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa bên
nhượng quyền và bên nhân nhượng quyền. Bên nhận nhượng quyền sử dụng nhãn
hiệu hàng hóa, bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền để sản xuất, phân phối
hàng hóa và cung ứng dịch vụ, đồng thời còn nhận được sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật,

đào tạo của bên nhượng quyền trong quá trình kinh doanh theo hợp đồng nhượng
quyền thương mại.
Thứ tư, bên nhượng quyền luôn có quyền kiểm soát đối với hoạt động kinh
doanh của bên nhận nhượng quyền để đảm bảo tính đồng bộ cho toàn hệ thống
nhượng quyền.
Thứ năm, bên nhận nhượng quyền khi tham gia vào mạng lưới kinh doanh
nhượng quyền sẽ phải trả cho bên nhượng quyền các khoản tiền cho việc sử dụng
đối tượng nhượng quyền thương mại để kinh doanh cũng như các khoản tiền cho
các công việc đào tạo hỗ trợ mà mình nhận được.
1.1.3. Phân loại nhượng quyền thương mại
Về mặt lý thuyết, muốn phân loại đầy đủ các hình thức hoạt động nhượng
quyền thương mại cần phải dựa trên cơ sở hệ thống các tiêu chí về bản chất của hoạt
động nhượng quyền thương mại; phạm vi lãnh thổ hoạt động của hoạt động nhượng
quyền thương mại (hoạt động trong nước và hoạt động ra nước ngoài); đối tượng
kinh doanh nhượng quyền thương mại (sản phẩm hàng hoá, sản phẩm dịch vụ ...) và
thậm chí cả mức độ kiểm soát của bên nhượng quyền với bên nhượng quyền.
* Căn cứ vào tính chất phân phối dịch vụ, hàng hóa, nhượng quyền thương
mại được chia thành: Nhượng quyền phân phối sản phẩm và Nhượng quyền
phương pháp kinh doanh.
Nhượng quyền phân phối sản phẩm (Product distribution franchise) : là
loại hình nhượng quyền thương mại, trong đó bên nhận nhượng quyền chỉ giới hạn
ở việc bán các sản phẩm được sản xuất và mang nhãn hiệu của bên nhượng quyền.


Theo hình thức này, thì bên nhượng quyền trực tiếp thực hiện việc sản xuất sản
phẩm và phân phối sản phẩm đó cho bên nhận nhượng quyền để bên nhận nhượng
quyền bán cho người tiêu dùng dưới nhãn hiệu của bên nhượng quyền và trong các
cửa hàng mang biển hiệu của bên nhượng quyền.
Đối với hình thức nhượng quyền này, bên nhận quyền thường không nhận
được sự hỗ trợ đáng kể nào từ phía chủ thương hiệu ngoại trừ việc được phép sử

dụng tên nhãn hiệu (trade mark), thương hiệu (trade name), biểu tượng (logo), khẩu
hiệu (slogan) và phân phối sản phẩm hay dịch vụ của bên chủ thương hiệu trong
một phạm vi khu vực và thời gian nhất định. Điều này có nghĩa bên nhận nhượng
quyền sẽ quản lý điều hành cửa hàng nhượng quyền của mình khá độc lập, ít bị ràng
buộc nhiều bởi những quy định từ phía chủ thương hiệu. Bên nhận nhượng quyền
trong trường hợp này thậm chí có thể cải tiến cung cách phục vụ và kinh doanh theo
ý mình.
Nhượng quyền phương pháp kinh doanh (Business format franchise): là
loại nhượng quyền thương mại mà bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền
thực hiện hoạt động kinh doanh đối với tất cả các đối tượng nhượng quyền thương
mại của mình như thực hiện kinh doanh dưới tên thương mại, nhãn hiệu của Bên
nhượng quyền và sử dụng toàn bộ phương pháp quản lý và thực hiện kinh doanh,
bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết để hoạt động kinh doanh với các hoạt động đào
tạo, trợ giúp cần thiết dựa trên những cơ sở được xác định trước.
Bản chất của loại hình nhượng quyền thương mại trọn gói là bên nhận nhượng
quyền mua quyền sử dụng các bí quyết kỹ thuật, bí mật thương mại, kinh nghiệm,
phương pháp kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác của bên nhượng quyền.
Bên nhượng quyền cung cấp tất cả các loại dịch vụ cần thiết để bên nhận quyền có
thể hoạt động kinh doanh độc lập một cách tốt nhất, bao gồm lựa chọn địa điểm,
huấn luyện, cung cấp sản phẩm, kế hoạch Marketing, trợ giúp tài chính ...
Yếu tố cơ bản của nhượng quyền thương mại trọn gói là chiến lược kế hoạch
Marketing, sách hướng dẫn thông tin, thực hành kinh doanh và cách trang trí đồng
nhất. Bên nhận nhượng quyền phải thanh toán một khoản phí ban đầu cho bên
nhượng quyền, đồng thời trong suốt thời hạn hợp đồng thương mại có hiệu lực,


hàng tháng bên nhận nhượng quyền phải trả cho bên nhượng quyền một khoản lợi
tức (tính theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của bên nhận quyền) và trong suốt quá trình
đó, bên nhượng quyền sẽ thực hiện việc đào tạo bổ sung, nghiên cứu, phát triển và
trợ giúp cho bên nhận quyền.

* Căn cứ vào phương thức triển khai hoạt động, nhượng quyền thương mại
được phân thành các loại sau đây:
Nhượng quyền thương mại cho từng cá nhân riêng lẻ (Single unit
Franchise) là phương thức khá phổ biến khi bên nhận quyền ký một hợp đồng
nhượng quyền trực tiếp với bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có thể là chủ
thương hiệu hoặc chỉ là một đại lý độc quyền, còn bên nhận nhượng quyền có thể là
một cá nhân hay một công ty nhỏ được chủ thương hiệu hay đại lý độc quyền của
chủ thương hiệu cấp quyền kinh doanh tại một địa điểm và một thời gian nhất định.
Sau thời gian này, hợp đồng sẽ có thể gia hạn và người nhận nhượng quyền thương
mại sẽ trả một phí nhỏ để gia hạn hợp đồng.
Lý do hợp đồng nhượng quyền phải có thời hạn là để người nhượng quyền có
thể rút quyền kinh doanh thương hiệu trong trường hợp bên nhận nhượng quyền
không tuân thủ các quy định chung của hệ thống nhượng quyền hoặc kinh doanh
kém hiệu quả, gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của thương hiệu. Người nhận
nhượng quyền thương mại theo phương thức này không được quyền nhượng lại
quyền cho người khác cũng như không được tự ý mở thêm một cửa hàng mang
cùng thương hiệu.
Phương thức đại lý nhượng quyền thương mại độc quyền (Master
Franchise) là cách phổ biến nhất và nhanh nhất trong việc đưa thương hiệu ra nước
ngoài. Đối với hình thức này, chủ thương hiệu sẽ chọn và chỉ định một đối tác địa
phương làm đối tác nhận quyền độc quyền kinh doanh thương hiệu của mình trong
phạm vi khu vực, thành phố hay cả một quốc gia trong một thời gian nhất định.
Để được độc quyền như vậy, doanh nghiệp mua quyền ban đầu riêng biệt,
thường là cao hơn nhiều so với hợp đồng mua quyền riêng lẻ (single unit franchise).
Trong trường hợp này, người nhận nhượng quyền có thể chủ động tự mở thêm
nhiều cửa hàng hay bán quyền thương mại lại cho bất kỳ ai nằm trong phạm vi khu
vực mà mình kiểm soát. Khi đó, đại lý nhượng quyền độc quyền là người đại diện


chủ thương hiệu đứng ra ký hợp đồng nhượng quyền với bên thứ ba muốn nhượng

quyền trong khu vực của mình và có nghĩa vụ cung cấp tất cả các dịch vụ hỗ trợ
thay thế chủ thương hiệu đại lý. Người nhận nhượng quyền thương mại độc quyền
thường phải cam kết với chủ thương hiệu rằng trong một thời gian nhất định phải có
bao nhiêu cửa hàng nhượng quyền được mở ra, và nếu không thực hiện đúng được
cam kết này thì có nguy cơ bị cắt độc quyền trong khu vực hay lãnh thổ đó. Do đó,
bên nhận độc quyền, ngoài vốn kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến sản phẩm
nhượng quyền, còn phải có xây dựng các một hệ thống để phục vụ cho tất cả các
cửa hàng trong khu vực độc quyền kinh doanh của mình.
Nhượng quyền thương mại phát triển khu vực (Area development
franchise): là hình thức nhượng quyền thương mại nằm ở giữa hai hình thức
nhượng quyền thương mại riêng lẻ và nhượng quyền thương mại độc quyền. Trong
trường hợp này, bên nhận nhượng quyền thương mại phát triển khu vực cũng sẽ
được độc quyền trong phạm vi và thời gian nhất định, tuy nhiên không được bán lại
quyền cho bất cứ ai.
Dưới hình thức này, bên nhận nhượng quyền cũng phải cam kết phát triển
được bao nhiêu cửa hàng theo một tiến độ thời gian đã được ghi rõ trong hợp đồng
với chủ thương hiệu. Nếu không đáp ứng đúng những thoả thuận trong hợp đồng,
doanh nghiệp này sẽ bị mất ưu tiên độc quyền tương tự như đối với trường hợp của
nhượng quyền thương mại độc quyền.
Nhượng quyền thương mại thông qua công ty liên doanh (Joint
venture)làhình thức chủ thương hiệu sẽ hợp tác với một doanh nghiệp địa phương
để thành lập công ty liên doanh. Công ty liên doanh này trở thành công ty thay mặt
cho chủ thương hiệu toàn quyền kinh doanh tại một thành phố, một quốc gia hay
một khu vực nào đó, tức là công ty liên doanh này sẽ đóng vai trò của một đại lý
độc quyền. Cả hai đối tác trong công ty liên doanh sẽ đàm phán về cổ phần của
mình và cách thức huy động vốn. Thông thường, doanh nghiệp địa phương sẽ đóng
góp bằng tiền và kiến thức địa phương còn chủ thương hiệu sẽ đóng góp bằng bí
quyết kinh doanh, thương hiệu, cộng thêm một phần tiền, chủ thương hiệu thì ngoài



phần đóng góp bằng tiền, có đóng góp chủ yếu bằng bí quyết kinh doanh, thương
hiệu.
Đây là hình thức mà chủ thương hiệu không mấy ưu tiên do phải chấp nhận rủi
ro về mặt tài chính một khi liên doanh thất bại. Do đó, phương thức này thường chỉ
được áp dụng trong trường hợp chủ thương hiệu muốn xâm nhập vào một thị trường
nào đó mà không có đối tác mua quyền thương mại thuần tuý.
1.1.4. Vai trò của nhượng quyền thương mại
* Đối với bên nhượng quyền
- Nhượng quyền thương mại giúp cho hệ thống kinh doanh của bên nhượng
quyền được mở rộng quy mô, khả năng ảnh hưởng và tiếp cận với thị trường mạnh
mẽ hơn, tạo điều kiện cho bên nhượng quyền thu về lợi nhuận tối đa nhất có thể.
- Nhượng quyền thương mại giúp cho bên nhượng quyền có khả năng tiết kiệm
được một khoản đáng kể về mặt tài chính trong việc mở rộng quy mô kinh doanh.
Thông qua hoạt động nhượng quyền, chi phí đầu tư xây dựng một cửa hiệu
mới sẽ do bên nhận nhượng quyền bỏ ra, các chi phí về tiếp thị, quảng cáo sẽ được
giảm thiểu do có sự chia sẻ từ các bên nhận nhượng quyền; đồng thời, nếu có rủi ro
xảy ra thì nó cũng được san sẻ cho cả hệ thống cho nên thiệt hại phát sinh cho từng
chủ thể kinh doanh là nhỏ nhất.
* Đối với bên nhận nhượng quyền
- Nhượng quyền thương mại là đòn bẩy làm gia tăng xác xuất thành công của
bên nhận nhượng quyền trong hoạt động kinh doanh thương mại. Bởi lẽ, kinh doanh
theo một mô hình quản lý có sẵn, cung cấp một loại hàng hoá, dịch vụ đã có sức cạnh
tranh trên thị trường, phần trăm rủi ro trong kinh doanh được giảm xuống mức đáng kể.
Nắm trong tay thương hiệu nổi tiếng, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho bên
nhận quyền với các đối thủ khác trên thương trường. Bên nhận nhượng quyền
không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian vào việc xây dựng một mô hình kinh
doanh, đào tạo một đội ngũ quản lý hoặc xây dựng một thương hiệu trên thị trường,
bên nhận nhượng quyền có thể tiến hành kinh doanh ngay sau khi được nhượng
“quyền thương mại”.



- Bên cạnh đó, khi nhận nhượng quyền thương mại, bên nhận nhượng quyền
sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, tiếp thị và quảng cáo từ bên nhượng quyền
vì vậy sẽ giảm tối đa các chi phí thực và chi phí cơ hội khi bắt đầu kinh doanh.

1.2. Khái quát chung về hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố
nước ngoài
1.2.1. Khái niệm hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài
Về cơ bản, hợp đồng nhượng quyền thương mại có yếu tố nước ngoài mang
bản chất là hợp đồng, nằm trong lĩnh vực kinh doanh – thương mại. Vì vậy, khi
nghiên cứu lý luận, cũng như xây dựng, thực hiện hợp đồng này trong thực tế,
chúng ta đều phải xuất phát những nền tảng cơ bản đó là lý thuyết về hợp đồng và
các vấn đề liên quan đến nhượng quyền thương mại.
Trong “Deluxe Black’s Law Dictionary” đưa ra các định nghĩa về hợp đồng.
Định nghĩa thứ nhất: “Hợp đồng là một sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều người
mà tạo lập nên một nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc cụ thể”. Định nghĩa thứ
hai: “Hợp đồng là một sự hứa hẹn hoặc một tập hợp sự hứa hẹn mà đối với việc vi
phạm nó, pháp luật đưa ra một chế tài, hoặc đối với sự thực hiện nó, pháp luật,
trong một số phương diện, thừa nhận như là một trách nhiệm” [7, tr.10].
Bộ Luật dân sự Pháp 1804, tại Điều 1101 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa
thuận theo đó một hoặc nhiều người cam kết với một hoặc nhiều người khác chuyển
giao một vật, làm hoặc không làm một việc nào đó”.
Học giả Daniel Khouny và Yvonne S Yamouni viết: “Hợp đồng là sự thỏa
thuận mà Tòa án cưỡng chế thi hành” [8, tr.7]. Hay học giả Robert W. Emerson và
John W. Hardwick cho rằng: “Hợp đồng là một thỏa thuận có thể được thi hành về
mặt pháp lý, rõ ràng hoặc ngầm định” [9, tr.65].
Tóm lại, qua các định nghĩa trên ta có thể thấy hợp đồng có bản chất, là sự trao
đổi và thống nhất ý chí giữa các bên (sự thỏa thuận) nhằm tạo lập nên một hậu quả
pháp lý nhất định. Chưa đề cập đến việc “có yếu tố nước ngoài”, nhưng ta có thể hiểu
đơn giản, hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận giữa bên nhượng quyền

và bên nhận nhượng quyền trong hoạt động nhượng quyền thương mại.


Luật doanh nghiệp của bang California, Hoa Kỳ định nghĩa hợp đồng nhượng
quyền thương mại là hợp đồng (có thể là dạng văn bản, lời nói hoặc ám chỉ) giữa
hai hoặc nhiều người theo đó:
- Bên nhận nhượng quyền được bên nhượng quyền trao quyền chào bán, bán
hoặc phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ, theo một kế hoạch marketing hoặc hệ thống
được qui định bởi bên nhượng quyền.
- Hoạt động kinh doanh của bên nhận nhượng quyền theo kế hoạch hoặc hệ
thống trên được liên kết với thương hiệu, dấu hiệu dịch vụ, tên thương mại, logo
bằng chữ, quảng cáo hoặc biểu tượng thương mại khác chỉ rõ bên nhượng quyền
hoặc chi nhánh của nó.
-

Bên nhận nhượng quyền, được yêu cầu phải trả một khoản phí nhượng quyền

trực tiếp hoặc gián tiếp [10, tr.6-7].
Luật nhượng quyền thương mại của Australia định nghĩa hợp đồng nhượng
quyền thương mại là sự thỏa thuận (có thể bằng văn bản, lời nói hoặc ám chỉ) thỏa
mãn những đặc điểm sau đây:
-

Bên nhượng quyền trao cho bên nhận nhượng quyền, quyền được kinh doanh

bán, cung cấp và phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trong một hệ thống hoặc một kế
hoạch marketing nhất định.
-

Việc kinh doanh về căn bản sẽ được liên kết bởi một thương hiệu, quảng cáo


hoặc một biểu tượng thương mại được sở hữu, sử dụng, cấp phép hoặc chỉ rõ bởi
bên nhượng quyền.
-

Bên nhận quyền được yêu cầu trả, hoặc đồng ý trả, một khoản phí cho bên

nhượng quyền trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục việc kinh doanh [11].
Theo Hiệp ước Cộng đồng chung Châu Âu thì: “Hợp đồng nhượng quyền
thương mại là một thỏa thuận trong đó, một bên là bên nhượng quyền cấp phép cho
một bên khác là bên nhận quyền khả năng được khai thác một “quyền thương mại”
nhằm mục đích xúc tiến thương mại đối với một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đặc thù
để đổi lại một cách trực tiếp hay gián tiếp một khoản tiền nhất định. Hợp đồng này
phải quy định những nghĩa vụ tối thiểu của các bên, liên quan đến: (i) việc sử dụng


tên thông thường hoặc dấu hiệu của cửa hàng hoặc một cách thức chung; (ii) việc
trao đổi công nghệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền; (iii) việc tiếp tục
thực hiện của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền trong việc trợ giúp, hỗ trợ
thương mại cũng như kỹ thuật trong suốt thời gian hợp đồng nhượng quyền thương
mại còn hiệu lực” [12, tr.80].
Khái niệm này đã khái quát được những đặc trưng cơ bản của hợp đồng
nhượng quyền thương mại, là cơ sở để phân biệt hợp đồng nhượng quyền thương
mại với các hợp đồng khác có những điểm tương đồng như hợp đồng chuyển giao
công nghệ hay hợp đồng li-xăng. Hợp đồng nhượng quyền thương mại dù cũng
hướng tới việc sử dụngmột số đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp như trong
hợp đồng li-xăng, nhưng không chỉ dừng ở đó, đối tượng chuyển giao trong hợp
đồng nhượng quyền thương mại còn bao gồm cả cách thức, bí quyết, quy trình quản
lý kinh doanh...Đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng nhượng quyền
thương mại cũng có điểm chung đó là có sự trao đổi về công nghệ giữa hai bên chủ

thể trong hợp đồng. Tuy nhiên, nếu như ở hợp đồng chuyển giao công nghệ, sau khi
đã thực hiện xong việc chuyển giao, bên chuyển giao không còn nghĩa vụ hỗ trợ
cũng như kiểm soát đối với bên nhận chuyển giao thì ở hợp đồng nhượng quyền
thương mại, vấn đề hỗ trợ và kiểm soát của bên chuyển nhượng đối với bên nhận
chuyển nhượng là lâu dài và liên tục trong suốt thời thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Mô hình hóa về hợp đồng nhượng quyền thương mại [13]

Hợp đồng nhượng quyền thương mại


Bên nhượng quyền
-

Là chủ sở hữu các đối tượng của

Bên nhận nhượng quyền
-

Được bên nhượng quyền cho phép

quyền sở hữu trí tuệ: nhãn hiệu,

quyền độc lập bán, phân phối,

tên thương mại, bí mật kinh

cung ứng hàng hóa và dịch vụ có

doanh, bí quyết, công nghệ…


sử dụng nhãn hiệu, tên thương
mại, bí mật kinh doanh, bí quyết,
công

nghệ….do

bên

nhượng

quyền là chủ sở hữu, trong một
-

Trợ giúp và định hướng:

• Quảng cáo và marketing

phạm vi và thời gian nhất định.
-

Hoạt động kinh doanh dưới sự trợ

• Đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật

giúp và định hướng của bên

• Một số trường hợp sẽ hỗ trợ tài

nhượng quyền.


chính.
Nhận phí nhượng quyền thương mại

Trả phí nhượng quyền thương mại

Từ những phân tích ở trên, ta có thể hiểu: “Hợp đồng nhượng quyền thương
mại là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận
nhượng quyền, có quyền độc lập tiến hành việc phân phối hàng hóa, cung ứng dịch
vụ theo một phương thức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định, có gắn liền
với các đối tượng sở hữu trí tuệ do bên nhượng quyền sở hữu, đồng thời, bên
nhượng quyền được nhận một khoản tiền nhượng quyền, có quyền kiểm soát và trợ
giúp cho bên nhận nhượng quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”.
Đề cập đến yếu tố nước ngoài trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, hiện
nay, trong mỗi quốc gia, điều ước quốc tế hay tập quán quốc tế đều xác định nội
hàm “yếu tố nước ngoài” hay còn gọi là “tính quốc tế” theo những cách khác nhau.
Thông thường, các dấu hiệu để xác định “yếu tố nước ngoài” của hợp đồng thường
là các bên giao kết hợp đồng có quốc tịch khác nhau, nơi giao kết và thực hiện hợp


×