Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM

TRẦN THỊ MINH PHƢƠNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM
TRẦN THỊ MINH PHƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐỨC HIỂN
HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn là trung thực
và đúng quy định.
TÁC GIẢ

Trần Thị Minh Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi gửi lời cảm ơn đến tập thể các giáo sư, các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo của Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức chỉ
bảo tôi trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Đức Hiển đã dành nhiều tâm
huyết, trí tuệ của mình, giúp định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tôi
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội, Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Hà Nam đã giúp tôi tìm kiếm tài liệu, cung cấp thông tin có liên
quan đến đề tài, cũng như góp ý kiến để luận văn của tôi được tốt hơn.
TÁC GIẢ

Trần Thị Minh Phƣơng


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 6
4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 7
5.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 7
5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7
7. Nội dung của Luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT
BỒI THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ ...................................................................................................... 9
1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích
phát triển kinh tế .................................................................................................... 9
1.1.1. Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ................................................ 9
1.1.2. Bồi thường .............................................................................................. 18
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển kinh tế .................................................................................. 26
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích
phát triển kinh tế ............................................................................................... 26
1.2.2. Vai trò của pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục
đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 28
1.2.3. Nội dung điều chỉnh pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển kinh tế ............................................................................... 28


1.2.4. Yêu cầu điều chỉnh pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển kinh tế ............................................................................... 30
1.3. Khái quát lịch sử hình thành, phát triển các quy định về bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế.......................................... 31

1.3.1. Giai đoạn trước năm 1993 ..................................................................... 32
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến trước ngày 01/7/2004................................ 32
1.3.3. Giai đoạn từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 ...................... 33
1.3.4. Giai đoạn từ ngày 01/7/2014 đến nay ................................................... 34
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ QUA THỰC
TIỄN TỈNH HÀ NAM ............................................................................................ 36
2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
vì mục đích phát triển kinh tế .............................................................................. 36
2.1.1. Nguyên tắc bồi thường ........................................................................... 37
2.1.2. Thẩm quyền thu hồi đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục
đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 40
2.1.3. Phạm vi và đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục
đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 42
2.1.4. Điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển
kinh tế ............................................................................................................... 43
2.1.5. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục
đích phát triển kinh tế ....................................................................................... 45
2.1.6. Quy định về giá đất tính bồi thường ....................................................... 52
2.1.7. Quy định bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại ................... 54
2.1.8. Quy định bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh ........ 63
2.1.9. Quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................. 70
2.1.10. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường và kinh phí thực hiện bồi
thường ...................................................................................................... 72


2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế tại tỉnh Hà Nam ..................................... 74
2.2.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 74

2.2.2. Một số bất cập, hạn chế và nguyên nhân ............................................... 75
2.2.3. Một số vụ việc liên quan đến việc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
tại một số dự án lớn trên địa bàn tỉnh Hà Nam ............................................... 78
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 80
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................... 86
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƢỜNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM ...................................................... 88
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
vì mục đích phát triển kinh tế .............................................................................. 88
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi
đất vì mục đích phát triển kinh tế ........................................................................ 89
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ................................................ 89
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức, thực hiện pháp luật về bồi thường khi
nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế ......................................... 92
3.2.3. Giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp
luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế trên
địa bàn tỉnh Hà Nam ........................................................................................ 93
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................... 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 97


DANH MỤC VIẾT TẮT

BLDS : Bộ Luật dân sự
BT : Bồi thường
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HT : Hỗ trợ

LĐĐ : Luật Đất đai
NĐ : Nghị định
NN : Nhà nước
NĐT : Nhà đầu tư
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
QĐ : Quyết định
SHTD : Sở hữu toàn dân
SDĐ : Sử dụng đất
TĐC : Tái định cư
TT : Thông tư
THĐ : Thu hồi đất
UBND : Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nam là một tỉnh nằm ở Tây Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội với diện tích đất tự nhiên 84.952
ha, có mạng lưới giao thông rất thuận lợi, là tỉnh nằm trên trục đường sắt Bắc Nam
và quốc lộ 1A - huyết mạch giao thông quan trọng của cả nước, tạo điều kiện thuận
lợi để giao lưu hợp tác kinh tế với các tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế lớn
của cả nước cũng như từ đó tới các cảng biển, sân bay ra nước ngoài. Trước những
thuận lợi đó, Hà Nam đã, đang từng bước đổi mới, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển
công nghiệp với tốc độ cao, phát triển mạnh thương mại, dịch vụ tạo động lực thúc
đẩy phát triển công nghiệp, đô thị và đưa Hà Nam trở thành trung tâm dịch vụ chất
lượng cao cấp vùng về y tế, giáo dục đào tạo vào năm 2020. Để đạt được những
mục tiêu trên, nhu cầu đất đai cho việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế nói riêng và cho sự phát triển kinh tế
nói chung của tỉnh là rất lớn, nhưng quỹ đất nhàn rỗi do tỉnh quản lý không đáp ứng

đủ nhu cầu. Bởi vậy, quỹ đất phục vụ cho công cuộc phát triển nói trên cần phải lấy
từ nhiều nguồn, trong đó có phần từ THĐ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình để lấy
mặt bằng thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nơi an cư, lạc
nghiệp của người dân. THĐ không chỉ là việc làm chấm dứt quyền SDĐ của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đối với một diện tích đất nhất định; để lại những hậu quả
về kinh tế - xã hội cần kịp thời giải quyết nhằm duy trì sự ổn định chính trị, xã hội.
Thực tế cho thấy đây là công việc khó khăn, phức tạp và thường phát sinh tranh
chấp, khiếu kiện về đất đai gay gắt, nóng bỏng. Bởi lẽ, nó “đụng chạm” trực tiếp
đến những lợi ích thiết thực không chỉ của người SDĐ mà còn của nhà nước, của xã
hội và lợi ích của các doanh nghiệp, chủ đầu tư. Chỉ khi nào nhà nước giải quyết hài
1


hòa lợi ích của các chủ thể này thì việc THĐ mới không tiềm ẩn nguy cơ khiếu
kiện, tranh chấp kéo dài gây mất ổn định chính trị - xã hội. Dẫu vậy, không phải
trong bất kỳ trường hợp THĐ nào, nhà nước, người SDĐ và các nhà đầu tư cũng
tìm được “tiếng nói” đồng thuận; bởi lẽ, người bị THĐ chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất từ việc THĐ.
Việc BT khi NN THĐ trong thời gian qua tại tỉnh Hà Nam đã có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, thực tiễn việc BT khi nhà nước THĐ, đặc biệt là
THĐ vì mục đích phát triển kinh tế vẫn còn nhiều bất cập, chưa được triệt để, việc
người dân chưa được BT thỏa đáng gây căng thẳng, bức xúc, dẫn đến khiếu kiện
kéo dài, gây mất ổn định chính trị, xã hội tại các khu vực giải tỏa có xu hướng tăng
theo... Sở dĩ có vấn đề này là do nhiều nguyên nhân, trong đó, phần lớn là do các
quy định và thực tiễn thực hiện pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế,
thiếu sót cần được nghiên cứu hoàn thiện. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa
chọn đề tài: “Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát
triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bồi thường khi nhà nước THĐ là một chế định quan trọng của LĐĐ. Chế
định này khi đi vào cuộc sống trực tiếp động chạm đến lợi ích của người bị THĐ,
lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học từ các giác độ khác nhau như giác độ kinh tế, giác
độ xã hội học, giác độ tâm lý học và đặc biệt là giác độ pháp lý. Dưới giác độ pháp
lý, theo khảo cứu của tác giả đến nay đã có một số công trình, sách, báo, tạp chí
nghiên cứu về lĩnh vực này.
Thứ nhất, tổng quan các công trình nghiên cứu lý luận về pháp luật BT khi
nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế: Qua khảo cứu cho thấy có một số
công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề này như: Hoàng Thị Thu Trang (2012),
Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và thực
tiễn áp dụng tại Nghệ An, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Nguyễn Thị Tâm
2


(2013), Pháp luật về THĐ trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước, nhà
đầu tư và người có đất bị thu hồi, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Phạm Thu
Thủy (2014), Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ nông nghiệp ở Việt Nam, luận án
tiến sỹ luật học, Hà Nội; Vũ Thị Kiều Oanh (2016), Pháp luật về BT khi nhà nước
THĐ, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội; Hà Duy Vĩnh (2016), Pháp luật về BT khi nhà
nước THĐ và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội;
Nguyễn Trịnh Hoàn (2016), Pháp luật về BT, HT và TĐC khi nhà nước THĐ - thực
trạng thi hành tại thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, luận văn thạc sỹ luật học, Hà
Nội; Trần Thị Vân Anh (2016), Pháp luật về BT thiệt hại đối với tài sản là quyền
SDĐ khi nhà nước THĐ, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội; TS. Nguyễn Quang Tuyến
(2012), Công khai minh bạch để bảo vệ quyền lợi của người bị THĐ, Tạp chí Luật
học, số 3/2012, Hà Nội; Phạm Thu Thủy (2014), Bồi thường, HT, TĐC khi nhà
nước THĐ theo LĐĐ năm 2013, Tạp chí luật học, đặc san tháng 11/2014, Hà Nội;
TS. Đinh Văn Minh - Viện trưởng Viện Khoa học Thanh tra (2016), Bản chất và

nguyên tắc của việc THĐ và BT trong THĐ, Website của Viện Khoa học thanh tra,
Hà Nội…
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về
pháp luật BT nói riêng cũng như pháp luật liên quan đến việc nhà nước THĐ nói
chung như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của BT khi NN THĐ, cơ sở của việc BT
khi NN THĐ, khái niệm, vai trò của pháp luật về BT khi NN THĐ…Tuy nhiên, các
công trình này chưa nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề lý luận liên quan đến
công tác BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế. Kế thừa nội dung các
công trình trên đã nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu sâu các vấn đề lý luận
liên quan đến công tác BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật về BT khi nhà nước
THĐ vì mục đích phát triển kinh tế: Dưới giác độ này, qua khảo cứu, tác giả thấy có
một số công trình, bài viết nghiên cứu về vấn đề này, như: Ðinh Thị Huê (2011),
Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
tỉnh Hà Nam hiện nay, luận văn thạc sỹ Luật học, Hà Nội; Nguyễn Thị Thảo My
3


(2014), Thực trạng áp dụng pháp luật về BT khi nhà nước THĐ trên địa bàn huyện
Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Nguyễn Phúc Thiện
(2014), Thực hiện pháp luật về THĐ đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam hiện nay, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội; Trần Thị Thập (2015), Thực
hiện chính sách BT, GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Nam, luận văn thạc sỹ quản lý kinh
tế, Hà Nội; Lôi Đại Phong (2016), Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ và thực tiễn
thi hành tại huyện Bình Thạnh - thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ luật học,
Hà Nội.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu có nhiều bài viết chuyên đề liên quan
đến việc BT khi nhà nước THĐ được đăng trên các trang tạp chí pháp luật uy tín
như: TS. Nguyễn Thị Nga (2011), Những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá
trình áp dụng các phương thức BT khi nhà nước THĐ, Tạp chí luật học, số 5/2011,

Hà Nội; ThS. Phạm Thu Thủy (2012), Về giá đất làm căn cứ tính BT khi nhà nước
THĐ, Tạp chí luật học, số 9/2012, Hà Nội; Bùi Mạnh Khoa (2017), Vướng mắc
trong thực tiễn triển khai các quy định về BT, HT, TĐC của LĐĐ năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 2/2017, Hà Nội;...
Nhìn chung, các bài viết mới chỉ đánh giá sâu sắc, chuyên sâu về một khía
cạnh nhỏ trong toàn bộ chế định về BT khi nhà nước THĐ như giá đất, phương thức
BT,..; các công trình khoa học trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu tổng quan thực tiễn
áp dụng pháp luật về BT, HT, TĐC, THĐ ở một số địa phương, chỉ ra được các hạn
chế của chính sách pháp luật, thực tiễn áp dụng về vấn đề BT khi nhà nước THĐ
nói chung, về THĐ nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân... Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu chưa đi sâu, tập trung tìm hiểu một cách thấu đáo, toàn diện thực
trạng quy định về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế cũng như
thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Nam. Với mong muốn được tiếp cận vấn đề từ góc độ
thực tiễn một cách chi tiết, đồng thời bằng việc tham chiếu giữa các quy định của
pháp luật về BT khi NN THĐ với thực tiễn áp dụng qua các vụ việc, tình huống cụ
thể, một mặt tác giả chỉ ra được những quy định phù hợp, không phù hợp của pháp
luật với thực tiễn cuộc sống, mặt khác cũng đưa ra những nhận xét, đánh giá việc
4


thực thi pháp luật về BT khi NN THĐ vì mục đích phát triển kinh tế của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở tỉnh Hà Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế: Trần Cao Hải Yến
(2012), Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất, khoá luận tốt nghiệp, Hà Nội; Trần Thị Phương Liên (2013), Pháp
luật về BT, hỗ trợ đối với hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước THĐ nông nghiệp Thực trạng và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội;…và các công
trình nghiên cứu nêu trên.
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra nhiều giải pháp hoàn thiện pháp luật về
BT, hỗ trợ khi NN THĐ cũng như nâng cao hiệu quả công tác BT có giá trị như:

sửa đổi, bổ sung một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn (quy định về giá BT,
hỗ trợ, TĐC, khiếu nại QĐ THĐ, BT đất); một số giải pháp trong vấn đề quy hoạch
SDĐ, tổ chức thực hiện BT (Tăng cường và kiểm tra, giám sát việc tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục pháp LĐĐ nói chung và pháp luật về BT khi nhà nước THĐ
nói riêng cho cán bộ và nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác THĐ).
Kế thừa các giải pháp trên, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về BT khi NN THĐ cho phù hợp
với đòi hỏi của thực tiễn hiện nay, trong tương lai và phù hợp với tình hình kinh tế,
xã hội của tỉnh.
Tiếp tục kế thừa những thành quả nghiên cứu của các công trình, bài viết trên
đây, luận văn đi sâu tìm hiểu một cách có hệ thống, toàn diện về BT khi nhà nước
THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật BT khi nhà
nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế. Đồng thời, thông qua thực tiễn, đánh giá
thực trạng pháp luật để đưa ra giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BT
5


khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích nghiên cứu trên, Luận văn tập trung thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về pháp luật BT khi nhà nước
THĐ vì mục đích phát triển kinh tế;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục
đích phát triển kinh tế qua thực tiễn tỉnh Hà Nam, chỉ ra những ưu điểm và những
bất cập, hạn chế của những quy định đó;
- Từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của

pháp luật về BT khi NN THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà
Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần trả lời những câu
hỏi nghiên cứu như sau:
- Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của BT khi nhà nước THĐ?
- Cơ sở của việc BT khi nhà nước THĐ?
- Pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế được
hiểu như thế nào?
- Thực trạng quy định pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát
triển kinh tế như thế nào?
- Các quy định của pháp luật về BT khi nhà nước THĐ vì mục đích phát
triển kinh tế đã hoàn thiện chưa, có phù hợp trên thực tế hay không?
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về BT khi NN THĐ vì mục đích phát
triển kinh tế tại tỉnh Hà Nam hiện nay ra sao? Có khó khăn, vướng mắc gì không?
- Làm thế nào để hoàn thiện các quy định pháp luật về BT khi nhà nước
6


THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật
về BT khi THĐ vì mục đích phát triển kinh tế và thực tiễn thực hiện pháp luật về
vấn đề này tại tỉnh Hà Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ có hạn có một luận văn Thạc sỹ, tác giả chủ yếu tập trung
nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện BT khi NN
THĐ để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng. Phạm vi pháp luật được
tập trung nghiên cứu đánh giá là các quy định của LĐĐ năm 2013 cùng các văn bản

hướng dẫn thi hành (có liên hệ với các quy định về vấn đề này của LĐĐ năm 2003)
và các chính sách, quy định của UBND tỉnh Hà Nam sau ngày 01/7/2014. Phạm vi
nghiên cứu thực tiễn được giới hạn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, để có cơ
sở cho việc đánh giá thực trạng, tác giả cũng nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận liên quan.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là phương pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá
trình nghiên cứu của luận văn, để đưa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm
bảo tính khách quan, chân thực. Từ phương pháp chung đó, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể trong quá trình nghiên cứu các nội dung chi tiết của
luận văn. Tùy thuộc vào nội dung đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục
trong luận văn mà tác giả vận dụng các phương pháp khác nhau cho phù hợp.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được thu thập
7


chủ yếu là các quy định của cơ quan nhà nước ở Trung ương, của UBND tỉnh Hà
Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác BT khi NN THĐ. Nguồn thông
tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Đồng thời, tác giả cũng thông qua các quyết định, báo cáo, ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Nam, các cơ quan, đơn vị và thông qua các công
trình, bài viết, tạp chí, internet…để lấy thông tin, số liệu liên quan đến pháp luật và
thực trạng áp dụng pháp luật về BT khi NN THĐ tại địa bàn tỉnh Hà Nam từ khi
LĐĐ năm 2013 có hiệu lực đến nay;
- Phương pháp so sánh luật học, phương pháp phân tích, bình luận, đánh giá;
phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp. Phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp và phân tích các quy định của pháp luật về BT khi NN THĐ, cũng như các

thông tin về thực tiễn áp dụng tại Chương 2 của luận văn. Phương pháp này còn
được sử dụng để có được các nhận xét, đánh giá trình bày trong luận văn.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật bồi thường khi thu hồi đất vì
mục đích phát triển kinh tế.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi nhà
nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế từ thực tiễn tỉnh Hà Nam.

8


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI
THƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT BỒI THƢỜNG KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận về bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích
phát triển kinh tế
1.1.1. Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế
a. Khái niệm
* Khái niệm thu hồi đất
Ở Việt Nam, đất đai thuộc SHTD do nhà nước là đại diện chủ sở hữu, nhà
nước nắm giữ 3 quyền chính: Quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt.
Do nắm trong tay 3 quyền năng đó nên nhà nước có quyền QĐ số phận pháp lý của
đất đai. Đây là quyền năng duy nhất và tuyệt đối của chủ sở hữu, nó bao trùm lên
toàn bộ vốn đất trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, ngoài nhà nước không ai được
phép định đoạt. THĐ là một trong những hành vi pháp lý thể hiện quyền định đoạt

đó mà hình thức pháp lý là một QĐ THĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thu
hồi đất cũng là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, để
thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của
nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về
đất đai. Nếu giao đất, cho thuê đất làm phát sinh quan hệ pháp LĐĐ thì THĐ để lại
hậu quả là làm chấm dứt quan hệ pháp LĐĐ.
Vậy thu hồi đất là gì? theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa thu hồi là việc “thu
về lại, lấy lại cái trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay kẻ khác” [29].
Từ đó ta có thể hiểu THĐ là việc nhà nước lấy lại đất đã giao, đã cho thuê vì một lý
do nào đó. Giáo trình LĐĐ của trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa THĐ như
sau: "Là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt
một quan hệ pháp LĐĐ để phục vụ lợi ích của nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành
chính hành vi vi phạm pháp LĐĐ của người SDĐ" [30, tr.141].
9


Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 4 LĐĐ năm 2003: "Thu hồi đất là
việc nhà nước ra QĐ hành chính để thu lại quyền SDĐ hoặc thu lại đất đã giao cho
tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý"; Theo quy định tại khoản 11 Điều 3
LĐĐ năm 2013: "nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước QĐ thu lại quyền SDĐ của
người được nhà nước trao quyền SDĐ hoặc thu lại đất của người SDĐ vi phạm
pháp luật về đất đai ".
Tóm lại thu hồi đất phải hiểu dưới các khía cạnh sau đây: Thứ nhất: Thu hồi
đất là một QĐ hành chính của người có thẩm quyền nhằm chấm dứt quan hệ SDĐ
của người sử dụng; Thứ hai: QĐ hành chính thể hiện quyền lực nhà nước nhằm
thực thi một trong những nội dung của quản lý nhà nước về đất đai; Thứ ba: Việc
thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu của nhà nước và xã hội hoặc là biện pháp chế tài
được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp LĐĐ của người sử dụng.
Từ đó tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng, THĐ: "Là văn bản hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp LĐĐ của

người SDĐ để phục vụ lợi ích của nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành
vi vi phạm pháp LĐĐ của người SDĐ".
* Khái niệm thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế
Việt Nam là nước đang phát triển nên nhu cầu SDĐ cho công nghiệp hóa và
đô thị hóa là rất lớn, chẳng hạn như nhu cầu SDĐ đai cho việc đầu tư xây dựng các
khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế nói riêng,... Do đó
quỹ đất phục vụ cho công cuộc phát triển nói trên cần phải lấy từ nhiều nguồn trong
đó có phần từ THĐ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Chính tầm quan trọng đó
nên lần đầu tiên việc THĐ cho mục tiêu phát triển kinh tế đã được ghi nhận trong
Hiến pháp 2013: "nhà nước THĐ do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường
hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc THĐ phải công khai, minh bạch và được
BT theo quy định của pháp luật". Hơn nữa, quy định về THĐ vì mục đích phát triển
kinh tế cũng được quy định tại khoản 1 Điều 38 và Điều 40 LĐĐ năm 2003 và Điều
10


62 LĐĐ năm 2013. Theo đó, các văn bản luật này chỉ liệt kê các trường hợp nhà
nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế chứ không nêu khái niệm THĐ vì mục
đích phát triển kinh tế. Vậy thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế là gì?
Theo TS. Phan Trung Hiền, "Thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế là
việc nhà nước dịch chuyển quyền SDĐ vĩnh viễn từ người SDĐ hợp pháp sang nhà
nước một cách bắt buộc theo thủ tục hành chính không do lỗi của người SDĐ để
phát triển kinh tế" [8].
PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến và ThS. Đỗ Xuân Trọng tuy không đưa ra
khái niệm THĐ vì mục đích phát triển kinh tế nhưng cho rằng "tồn tại hai cơ chế
THĐ vì mục đích phát triển kinh tế" [36]:
+ Thu hồi đất theo cơ chế hành chính: Cơ chế này được áp dụng đối với
những dự án phát triển kinh tế quan trọng của quốc gia, của vùng hay khu vực. Với
các dự án này, nhà nước thực hiện việc THĐ và giá đất sử dụng làm căn cứ BT cho
người bị THĐ là giá đất do nhà nước xác định.

+ Thu hồi đất theo cơ chế dân sự: Cơ chế này áp dụng đối với dự án sản xuất,
kinh doanh có quy mô vừa và nhỏ. Khi đó, nhà nước cho phép chủ đầu tư tự thỏa
thuận với người SDĐ theo hình thức giao dịch về chuyển quyền SDĐ. Giá đất BT là
giá đất hình thành trên thị trường theo thỏa thuận với người SDĐ. Theo tác giả, thu
hồi đất theo cơ chế dân sự bản chất là một giao dịch dân sự về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên cơ sở thỏa thuận, trao đổi ngang giá giữa nhà đầu tư và
người SDĐ. nhà nước chỉ đóng vai trò trung gian, bảo đảm việc chuyển nhượng
giữa hai bên hợp pháp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp giữa hai bên.
Từ đó có thể hiểu, thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế là việc nhà nước
dịch chuyển quyền SDĐ vĩnh viễn từ người SDĐ hợp pháp sang nhà nước một cách
bắt buộc theo thủ tục hành chính không do lỗi của người SDĐ để phát triển kinh tế.
Mặt khác, dựa trên định nghĩa về THĐ đã nêu ở trên, ta có thể hiểu thu hồi
đất vì mục đích phát triển kinh tế là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp LĐĐ của người SDĐ vì mục đích
11


phát triển kinh tế.
* Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế có các đặc điểm sau:
- Việc THĐ vì mục đích phát triển kinh tế do cơ quan quản lý hành chính
nhà nước tiến hành theo một thủ tục, trình tự nhất định nhằm chấm dứt một quan hệ
pháp LĐĐ của người SDĐ, dịch chuyển quyền SDĐ vĩnh viễn từ người SDĐ hợp
pháp sang nhà nước một cách bắt buộc theo thủ tục hành chính không do lỗi của
người SDĐ để phát triển kinh tế.
- Thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế được thực hiện thông qua quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế sử dụng phương pháp mệnh
lệnh hành chính, kết hợp với phương pháp thuyết phục, giáo dục.
- Đất được thu hồi để sử dụng cho việc đầu tư xây dựng các khu đô thị mới,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế nói riêng và cho sự phát triển kinh

tế nói chung của đất nước.
b. Các trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế
* Nhà nước thực hiện thu hồi đất để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia,
công cộng
Căn cứ quy định của Điều 62 LĐĐ năm 2013 thì nhà nước thu hồi đất để
phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội QĐ chủ trương đầu
tư mà phải THĐ;
- Thực hiê ̣n các dự án do Th ủ tướng Chính phủ chấp thuận, QĐ đầu tư mà
phải thu hồi đất, như: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức;
- Thực hiê ̣n các dự án do H ội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu
12


hồi đất như:
+ Dự án xây d ựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; cụm công
nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung;
+ Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
So với các quy định của LĐĐ năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành
thì phạm vi nhà nước THĐ vì mục đích phát triển kinh tế theo quy định của LĐĐ
năm 2013 hẹp hơn, cụ thể LĐĐ năm 2013 đã loại hai nhóm dự án ra khỏi danh
sách được áp dụng cơ chế nhà nước THĐ gồm các dự án có vốn được đầu tư lớn
thuộc nhóm A và các dự án có 100% vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Hơn
nữa, LĐĐ 2013 đưa ra nguyên tắc thực hiện THĐ theo quy hoạch là chủ yếu, để từ
đó có đất sạch thực hiện đấu giá đất, hạn chế việc áp dụng cơ chế THĐ theo dự án

để giao đất cho nhà đầu tư đã được chỉ định nhằm loại bỏ nguy cơ tham nhũng
trong THĐ, giao đất, cho thuê đất.
* Nhà đầu tư tự thỏa thuận với người SDĐ (không phải thực hiện THĐ).
Đối với dự án kinh doanh, sản xuất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch SDĐ
được phê duyệt thì NĐT không nhất thiết phải thực hiện theo quy trình THĐ mà
được phép nhận chuyển nhượng quyền SDĐ, thuê đất, thuê lại đất hoặc nhận góp
vốn bằng quyền SDĐ đối với tổ chức và cá nhân khác [13]. Việc quy định như vậy
đã tạo điều kiện rất lớn cho NĐT, NĐT có thể chủ động lựa chọn hình thức phù hợp
để có được quyền SDĐ mà không nhất thiết cứ chờ đợi từ nhà nước. Vì NN mà
THĐ sau đó mới giao cho NĐT thì sẽ phải qua nhiều thủ tục và tốn thời gian, như
vậy sẽ bất lợi cho NĐT. Việc THĐ để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế là
điều tất yếu, không phủ nhận. Tuy nhiên, khi nền kinh tế đã vận hành theo cơ chế
mở, thiết nghĩ những hoạt động khác cũng nên theo đó để điều chỉnh. Vấn đề THĐ
cũng vậy, không chỉ có duy nhất một biện pháp là THĐ, mà các NĐT đặc biệt là
13


các doanh nghiệp tư nhân có thể tự mình thương lượng với người dân. Quy định
như vậy sẽ tạo điều kiện cho người có đất có quyền được thương lượng, chuyển
nhượng, góp vốn vào dự án…Tóm lại là được quyền định đoạt tài sản của mình chứ
không chỉ nộp cho nhà nước và phải chấp nhận cái giá do nhà nước trả. Vì vậy, quy
định thoáng hơn là cho phép NĐT tự thoả thuận với người SDĐ để có được quyền
SDĐ một cách nhanh chóng nhất và thuận tiện nhất. Đây là một điểm mới và đặc
biệt của THĐ cho mục tiêu phát triển kinh tế.
c. Cơ sở của thu hồi đất để phát triển kinh tế
* Xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, không do bất cứ ai tạo ra do đó đất đai
thuộc về phạm trù vĩnh viễn và là một hàng hóa quý hiếm, mọi người đều có quyền
sử dụng, không ai được phép biến tài sản chung của nhân loại thành tài sản riêng
của mình. C.Mác đã khẳng định: “Quyền tư hữu ruộng đất là hoàn toàn vô lý, nói

đến quyền tư hữu ruộng đất chẳng khác gì nói đến quyền sở hữu cá nhân đối với
người đồng loại của mình. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì chế độ tư hữu
ruộng đất là vô lý nhất” và C.Mác cho rằng: "toàn thể một xã hội, một nước và thậm
chí tất thảy các xã hội cùng sống trong mọi thời đại hợp lại, cũng đều không phải là
kẻ sở hữu đất đai. Họ chỉ là những người có đất đai ấy, họ chỉ được phép SDĐ đai
ấy và phải truyền lại cho các thế hệ tương lai sau khi đã làm cho đất ấy tốt hơn lên
như những người cha hiền vậy" [1, tr.244-245]. Kế thừa luận điểm khoa học của
C.Mác và Ph. Ănghen về quốc hữu hoá đất đai, Lênin đã phát triển học thuyết này
trong điều kiện chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Người
cho rằng một trong những nhiệm vụ chủ yếu của chính quyền công nông là phải
sáng lập chế độ SHTD về đất đai trong phạm vi toàn quốc nhằm đem lại ruộng đất
cho người nông dân “ruộng đất phải là sở hữu của toàn dân và một chính quyền có
tính chất toàn quốc quy định điều đó” [40, t.32, tr.200].
Trong tất cả các cuộc cách mạng thì vấn đề chính quyền và vấn đề sở hữu
luôn luôn chiếm vị trí trung tâm, "từ trước tới nay, tất cả mọi cuộc cách mạng đều là
14


những cuộc cách mạng nhằm bảo hộ một loại sở hữu" [2, tr.179]. Ở nước ta ngay từ
khi mới ra đời Đảng cộng sản Việt Nam đã luôn quan tâm đến vấn đề ruộng đất, coi
việc giải quyết vấn đề ruộng đất là một nội dung quan trọng của cách mạng dân tộc,
dân chủ. Trong luận cương chính trị năm 1930, Đảng ta đã xác định rõ chính sách
với ruộng đất: "Quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chính phủ công nông" [4, t.2,
tr.95]. Cách mạng tháng 8 thành công đã mở ra trang sử mới cho dân tộc ta, chính
quyền cách mạng đã đánh đổ đế quốc, dành ruộng đất cho dân cày, xác lập quyền sở
hữu đất đai cho người nông dân " thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của
công chia cho dân cày nghèo" [5, tr.3]. Sau đó Đảng đã phát động phong trào “hợp
tác hoá”, ruộng đất được chuyển từ hình thức sở hữu tư nhân của người nông dân
thành hình thức sở hữu tập thể của hợp tác xã.
Hiện nay, trên thế giới có hai hình thức sở hữu đất đai là đa hình thức sở hữu

(sở hữu nhà nước, sở hữu cộng đồng hay còn gọi là sở hữu chung và sở hữu tư
nhân) và chỉ một hình thức sở hữu (sở hữu đơn). Hầu hết các quốc gia trên thế giới
như Mỹ, Đức, Pháp, Nga, Nhật, Ý... chọn hình thức đa hình thức sở hữu trong quản
lý đất đai. Dạng hình thức đơn sở hữu có nghĩa rằng theo pháp định chỉ tồn tại duy
nhất một hình thức sở hữu về đất đai, sở hữu đó có thể là sở hữu nhà nước hoặc
SHTD được hiểu là sở hữu chung [43]. Việt Nam lại là một trong số ít các nước có
chế độ SHTD về đất đai (sở hữu đơn), chế độ sở hữu này đã được pháp luật bảo hộ.
Hiến pháp 1980 ghi nhận: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên trong
lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…đều thuộc SHTD” (Điều 19). Chế độ SHTD
về đất đai tiếp tục được khẳng định tại Hiến pháp 1992 (Điều 17) và kế thừa tại
Hiến pháp 2013: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc SHTD do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý". Trên cơ sở hiến định chế độ SHTD về đất đai các LĐĐ đã ghi nhận cụ thể
chế độ SHTD về đất đai để đảm bảo thực hiện, cụ thể quy định tại Điều 1 - LĐĐ
năm 1987, LĐĐ năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 1998 và năm 2001), Điều 5 LĐĐ năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và Điều 4 - LĐĐ năm 2013.
15


Ở nước ta hiện nay có quan điểm cho rằng đồng nhất giữa sở hữu nhà nước
và SHTD về đất đai bởi lẽ: nhà nước là “của dân, do dân, vì dân”, nhà nước là do
nhân dân thiết lập nên, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên
ta không nên đi theo quan điểm này, không nên đồng nhất SHTD và sở hữu nhà
nước về đất đai vì: Trong Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp
năm 2013, LĐĐ năm 1987, LĐĐ năm 1993, LĐĐ năm 2003 và LĐĐ năm 2013 chỉ
đưa ra khái niệm SHTD về đất đai mà không hề ghi nhận khái niệm sở hữu nhà
nước về đất đai. Như vậy, về mặt pháp lý chỉ tồn tại khái niệm SHTD về đất đai. Ta
không thể đồng nhất hai khái niệm đó với nhau nhưng có thể hiểu: toàn dân là chủ
sở hữu nhưng cần phải tập trung quyền năng vào một người đại diện, đứng ra thực
hiện quyền sở hữu - nhà nước là người xứng đáng thực hiện quyền năng đó, đồng

thời có quyền định đoạt số phận pháp lý của đất đai. Thu hồi đất là một trong các
hành vi pháp lý thể hiện quyền định đoạt đó.
Tại khoản 1 Điều 5 LĐĐ năm 2003 quy định: “đất đai thuộc SHTD do nhà
nước đại diện chủ sở hữu” và Điều 4 LĐĐ năm 2013 quy định: " Đất đai thuộc
SHTD do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". nhà nước trao
quyền SDĐ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy định của pháp luật. Việc
nhà nước THĐ thực chất là thu hồi quyền SDĐ đã trao cho người SDĐ trước đó.
Chế độ sở hữu về đất đai là cơ sở cho việc quản lý, SDĐ, trong đó THĐ cũng là một
trong những nội dung về quản lý đất đai của nhà nước. Vấn đề THĐ chỉ đặt ra khi
có quyền sở hữu hợp pháp về đất đai, và quyền này thuộc về nhà nước.
Tóm lại: Chế độ SHTD về đất đai là cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nước
tiến hành biện pháp thu hồi đất
* Xuất phát từ chức năng quản lý của nhà nước về đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Vì vậy,
"đất đai ở Việt Nam thuộc công thổ quốc gia" [11]. nhà nước cộng hòa xã hội chủ
16


nghĩa Việt Nam vừa là người đại diện cho chủ sở hữu thực hiện quyền sở hữu đất
đai vừa thực hiện việc quản lý đất đai trên cơ sở các quy định của pháp luật với tư
cách là chủ thể quản lý xã hội.
Với tư cách là người đại diện cho chủ sở hữu để thực hiện quyền sở hữu về
đất đai, nhà nước sẽ thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai. Vậy,
nhà nước thực hiện quyền sở hữu như thế nào và khi nào nhà nước chịu trách nhiệm
trước nhân dân.
Nội dung quản lý về đất đai được quy định rất cụ thể tại Điều 6 LĐĐ năm
2003 và Điều 22 LĐĐ năm 2013 trong đó bao gồm quản lý việc giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích SDĐ…

Việc quy hoạch đất đai là cơ sở pháp lý cho việc phân loại đất đai để sử dụng
đúng mục đích, hay nói cách khác là tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích SDĐ và THĐ. Tài nguyên đất thì có hạn mà nhu cầu SDĐ thì
ngày càng tăng lên, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới đất nước ngày càng phát
triển, nhu cầu SDĐ cho các dự án xây dựng đặt ra rất cấp thiết. Diện tích đất chưa
sử dụng ở nước ta còn tương đối nhiều, song đa phần lại phân bố ở những nơi
không thuận lợi cả về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội nên rất khó
đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả. Vì vậy, nhà nước buộc phải điều tiết, phân
phối lại để SDĐ đai hợp lý và có hiệu quả. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 115
Bộ luật dân sự năm 2015, quyền SDĐ là quyền tài sản. Người SDĐ được pháp luật
trao cho các quyền năng liên quan đến quyền SDĐ như: Quyền chuyển nhượng,
chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế quyền; quyền thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền SDĐ. Như vậy, khi pháp luật đã thừa nhận quyền SDĐ là
loại quyền về tài sản của người SDĐ thì khi NN THĐ (có nghĩa là người SDĐ bị
mất quyền SDĐ do hành vi THĐ của nhà nước), NN phải BT về đất và thiệt hại về
tài sản gắn liền với đất cho người SDĐ theo nguyên tắc bình đẳng, thỏa thuận. Điều
này phải chăng mâu thuẫn với chế định về THĐ theo quy định của pháp LĐĐ khi
việc THĐ mang tính mệnh lệnh hành chính, cưỡng chế thực hiện là chủ yếu.

17


×