Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Vận dụng quan điểm tích hợp trong giảng dạy môn tin học văn phòng cho sinh viên trường lao động xã hội cơ sở sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------    --------------

TRỊNH THỊ THANH HIỀN

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG GIẢNG DẠY
MÔN TIN HỌC VĂN PHÒNG CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI - CƠ SỞ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành và kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới
các thầy, cô giáo trong Viện Sư Phạm Kỹ Thuật, Viện sau đại học - Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Vũ
Thị Lan đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá trình em nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Xin cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, cán bộ và giáo viên Trường Đại học Lao
động Xã hội - Cơ sở Sơn Tây đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này.
Tuy tôi đã rất cố gắng học tập và nghiên cứu, song trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy
cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và bạn đọc đóng góp ý kiến bổ sung để đề tài được


hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày........ tháng ............ năm 2017
Tác giả

Trịnh Thị Thanh Hiền

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì tôi cam đoan ở trên.

Tác giả

Trịnh Thị Thanh Hiền

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

STT


Viết đầy đủ

1

PPDH

Phương pháp dạy học

2

SGK

Sách giáo khoa

3

HSSV

Học sinh sinh viên

4

SV

Sinh viên

5

GV


Giáo viên

6

KH

Khoa học

7

THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

CNTT

Công nghệ thông tin

10

TN


Thực nghiệm

11

ĐC

Đối chứng

12

PPDH

Phương pháp dạy học

13

PTDH

Phương tiện dạy học

14

MH

Môn học

15

QĐTH


Quan điểm tích hợp

16

CNTT1-K28

Công nghệ thông tin 1 - Khóa 28

17

CNTT2-K28

Công nghệ thông tin 2 - Khóa 28

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
Bảng 1.2: Mức độ sử dụng hình thức tích hợp
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các phương tiện dạy học
Bảng 1.4: Mức độ trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học môn Tin học
văn phòng
Bảng 2.1: Chương trình nội dung tổng quát và phân phối thời gian môn Tin học văn
phòng
Bảng 3.1: Kết quả học tập của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng theo thang
điểm 10
Bảng 3.2: Kết quả tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng theo thang
điểm 10
Bảng 3.3: Kết quả của nhóm thực nghiệm và đối chứng tính theo thang điểm 10

Bảng 3.4: Số sinh viên đạt điểm xi
Bảng 3.5: Số % sinh viên đạt điểm xi
Bảng 3.6: Số % sinh viên đạt điểm xi trở lên
Bảng 3.7: Bảng tính phương sai lớp đối chứng
Bảng 3.8: Bảng tính phương sai lớp thực nghiệm

4


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học.
Hình 1.2: Thực trạng sử dụng hình thức tích hợp.
Hình 1.3: Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học.
Hình 1.4: Thực trạng về trang thiết bị, cơ sở vật chất.
Hình 2.1: Quy trình thiết kế các bài giảng tích hợp.
Hình 3.1: Số % sinh viên đạt điểm xi
Hình 3.2: Số % sinh viên đạt điểm xi trở lên.

5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................4
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................5
MỤC LỤC ..................................................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................8
2. Mục đích của đề tài : .............................................................................................9

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................10
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................10
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................10
7. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................10
8. Cấu trúc của luận văn: .......................................................................................11
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN ...................12
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .....................................................................12
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước .....................................................................12
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .....................................................................14
1.2.Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................17
1.2.1. Tích hợp ..........................................................................................................17
1.2.2. Dạy học tích hợp .............................................................................................18
1.3. Một số vấn đề lí luận về dạy học theo quan điểm tích hợp ..........................20
1.3.1. Dạy học tích hợp là xu thế tất yếu của giáo dục hiện đại ...............................20
1.3.2. Quan điểm tích hợp trong dạy học cho sinh viên............................................21
1.3.3. Nguyên tắc dạy học theo quan điểm tích hợp .................................................23
1.3.4. Yêu cầu của dạy học theo quan điểm tích hợp...............................................24
1.3.5. Ưu nhược điểm của dạy học theo quan điểm tích hợp....................................25

6


1.4. Thực trạng dạy và học môn Tin học văn phòng ở Trường Đại học lao động
xã hội- Cơ sở Sơn Tây .............................................................................................27
1.4.1. Tổ chức khảo sát .............................................................................................27
1.4.2. Phân tích kết quả khảo sát ...............................................................................28
1.4.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ....................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................35

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG MÔN TIN HỌC VĂN PHÒNG THEO
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP ......................................................................................36
2.1. Phân tích mục tiêu, chương trình nội dung dạy học môn Tin học văn
phòng theo quan điểm tích hợp..............................................................................36
2.1.1.Mục tiêu môn Tin học văn phòng theo quan điểm dạy học tích hợp ...............36
2.1.2. Đặc điểm nội dung môn Tin học văn phòng theo quan điểm dạy học tích hợp
...................................................................................................................................37
2.2. Nguyên tắc, yêu cầu và quy trình thiết kế bài giảng môn Tin học văn
phòng theo quan điểm tích hợp. ............................................................................46
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế bài giảng theo quan điểm tích hợp. .................................46
2.2.2. Một số yêu cầu trong thiết kế bài giảng theo quan điểm tích hợp ..................47
2.2.3. Quy trình thiết kế các bài giảng tích hợp ........................................................48
2.3. Xây dựng bài giảng môn Tin học văn phòng theo quan điểm tích hợp. ....51
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM – ĐÁNH GIÁ ..................................................61
3.1. Thực nghiệm sư phạm .....................................................................................61
3.1.1. Mục đích, đối tượng thực nghiệm ...................................................................61
3.1.2. Tiến trình thực nghiệm ....................................................................................62
3.1.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................64
3.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................74
3.2.1. Mục đích, nội dung đánh giá ...........................................................................74
3.2.2. Tiến trình thực hiện .........................................................................................74
3.2.3. Kết quả đánh giá..............................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .....................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................79

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, đất nước đang trên đà đổi mới, hội nhập kinh tế, quốc tế. Bước
vào thời kỳ hội nhập này, xã hội đòi hỏi cần có những con người lao động có phẩm
chất đạo đức, sức khỏe, năng lực, trí tuệ, biết vận dụng xử lý linh hoạt và thích ứng
với sự phát triển nhanh của khoa học kĩ thuật, kinh tế xã hội. Để phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế, Việt Nam rất cần đội ngũ nhân lực có kiến thức và kỹ năng tay
nghề cao. Vấn đề này đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng
là phải đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy để nâng cao được chất lượng
của quá trình đào tạo.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học ...” để người học khi ra trường có đủ khả
năng và trình độ tay nghề tiếp cận với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Dạy học theo quan điểm tích hợp là một trong những xu thế của dạy học hiện
đại đã và đang được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Dạy học theo quan điểm tích
hợp xuất phát từ quan niệm coi học tập là một quá trình góp phần hình thành năng
lực ở người học. Dạy học tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp, liên kết, lồng
ghép các yếu tố thành phần của quá trình dạy học nhằm thực hiện một nhiệm vụ dạy
học nhất định (tích hợp mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
và đánh giá). Dạy học tích hợp tạo môi trường học tập thích hợp cho rèn luyện kỹ
năng, năng lực cho người học. Dạy học tích hợp giúp rút ngắn được khoảng cách
giữa lý thuyết và thực hành, giữa lý thuyết với thực tiễn; nhờ thế, người học được
rèn luyện kỹ năng nhiều hơn. Tích hợp về nội dung kiến thức giúp việc dạy các môn
học thuần tuý lý thuyết không bị trở nên khô cứng nhàm chán vì người học sẽ có cơ
hội hiểu biết được những giá trị thực tiễn của các kiến thức lý thuyết thông qua sự
liên hệ vận dụng ở các môn học có liên quan. Với bậc Cao đẳng và Đại học, đây
thật sự là môi trường đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường lao động nên vấn đề

8



rèn luyện kỹ năng và năng lực làm việc rất được coi trọng. Chính vì thế mà mô hình
dạy học tích hợp ở bậc Cao đẳng, Đại học hiện nay ngày càng được quan tâm
nghiên cứu đưa vào thực tiễn giảng dạy; nhằm phát huy tối đa năng lực của người
học, đáp ứng mục tiêu đào tạo theo năng lực thực hiện của giáo dục giai đoạn hiện
nay.
Hiện nay trường Đại học Lao động Xã hội – Cơ sở Sơn tây đã ứng dụng một
số phương pháp dạy học mới trong đó có phương pháp dạy học theo quan điểm tích
hợp. Thực tế việc vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ở nhà trường vẫn còn
một số hạn chế như giáo viên vẫn lúng túng khi xây dựng bài dạy theo quan điểm
tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nên chất lượng bài giảng chưa cao. Nguyên
nhân có thể kể đến là thiếu các tài liệu hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho việc tổ chức
dạy học theo quan điểm tích hợp, thời gian tập huấn về dạy học theo quan điểm tích
hợp ngắn nên hiệu quả chưa cao. Vì vậy cần phải có những nghiên cứu sâu hơn, cụ
thể hơn về dạy học tích hợp trong giảng dạy từng môn học để nâng cao chất lượng
dạy học. Tin học văn phòng là môn học có nội dung vừa lý thuyết vừa thực hành
với mục tiêu hình thành năng lực cơ bản về tin học văn phòng cho sinh viên. Tuy
nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu nào về vận dụng quan điểm dạy học tích hợp
trong dạy học môn Tin học văn phòng ở trường Đại học Lao động Xã hội – Cơ sở
Sơn Tây. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng quan điểm tích hợp trong
dạy học môn Tin học văn phòng cho sinh viên tại Trường Lao động xã hội - Cơ
sở Sơn Tây” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đồng thời để thực hiện luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học.
2. Mục đích của đề tài :
Thiết kế bài giảng môn Tin học văn phòng theo quan điểm tích hợp, nhằm
rèn luyện kỹ năng thực hành Tin học cho sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học môn Tin học văn phòng

9



3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn Tin học văn phòng theo quan
điểm tích hợp.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học môn Tin học văn phòng tại Trường
Đại học lao động Xã hội – Cơ sở Sơn Tây.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy và học môn Tin học văn phòng cho hệ Cao đẳng tại Trường
Đại học lao động Xã hội – Cơ sở Sơn Tây.
Việc thử nghiệm được tiến hành với sinh viên năm thứ nhất ngành Công
nghệ thông tin tại hai lớp CNTT1-K28 và CNTT2- K28.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng các bài giảng môn Tin học văn phòng theo quan
điểm tích hợp vào quá trình dạy học môn Tin học văn phòng kết hợp với kiểm tra
đánh giá; sẽ giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng thực hành, nâng cao năng lực của
người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng quan điểm dạy học tích hợp.
- Thiết kế bài giảng trong môn Tin học văn phòng theo quan điểm tích hợp giữa lý
thuyết với thực hành
- Đánh giá kết quả nghiên cứu.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh... để tìm hiểu kinh nghiệm quốc
tế và trong nước
7.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

10



- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thăm dò ý kiến chuyên gia, đồng
nghiệp và học sinh, sinh viên trên cơ sở đó tổng hợp, rút ra kết luận.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp
- Phương pháp quan sát sư phạm: dự giờ, đọc hồ sơ giáo án...
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia, để kiểm tra tính cần thiết và khả thi của đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, để đánh giá kết quả nghiên cứu
- Phương pháp thống kê toán học , để xử lý số liệu thực nghiệm
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài được cấu trúc thành 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng quan điểm tích hợp trong
dạy học cho sinh viên.
- Chương II: Thiết kế bài giảng môn Tin học văn phòng theo quan điểm tích hợp.
- Chương III: Thực nghiệm - Đánh giá

11


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước
Hiện nay, vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học đang là xu thế chung
của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tích hợp trong dạy học đã trở thành
một trào lưu sư phạm hiện đại bên cạnh các trào lưu sư phạm theo mục tiêu, giải
quyết các vấn đề, hợp đồng…. Theo thống kê của UNESCO, từ năm 1960 đến năm
1974 đã có 208 chương trình môn học thể hiện quan điểm tích hợp ở các mức độ
khác nhau, từ liên môn, kết hợp đến tích hợp hoàn toàn theo những chủ đề. Từ năm
1960 đã có nhiều hội nghị bàn về việc phát triển chương trình theo hướng tích hợp.
Năm 1981, một tổ chức quốc tế đã thành lập để cung cấp các thông tin về các

chương trình tích hợp (các môn khoa học) nhằm thúc đẩy việc áp dụng quan điểm
tích hợp trong việc thiết kế chương trình các môn khoa học trên thế giới.
Tháng 9 năm 1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự
bảo trợ của UNESCO, đã tổ chức tại Varna (Bungari) “Hội nghị tích hợp việc giảng
dạy các khoa học” để đưa ra các lí do phải dạy học tích hợp các khoa học, dạy học
tích hợp là gì, cách thức dạy học tích hợp và những triển vọng của dạy học tích hợp,
trong đó có nêu ra rằng: Tích hợp không chỉ diễn ra ở nội dung mà còn tích hợp cả
ở phương pháp lẫn các kĩ năng, kĩ xảo cần hình thành ở người học. Tích hợp không
chỉ ở một ngành học nào mà là liên ngành. Tích hợp không chỉ ở một bậc học nào
mà ở tất cả các bậc học.
Ngoài ra, tích hợp là một trong những xu hướng mới của lí luận dạy học và
cũng là xu hướng dạy học chung của nhiều quốc gia có trình độ dạy học tiên tiến
như Pháp, Trung Quốc, Phillipin… Tại Phillipin, có cuốn giáo trình được biên soạn
có tên Fusion (sự hoà kết, sự hợp nhất) trong đó phối kết nhiều kiến thức, kỹ năng
để phát huy sức mạnh tổng hợp đồng bộ của các phân môn trong tình huống nhận
thức cũng như trong tình huống thực tiễn. Các phân môn đều hướng tới mục tiêu

12


chung là hình thành, rèn luyện những kỹ năng quan trọng trong thu nạp thông tin và
phát mại thông tin. Trong chương trình cải cách giáo dục của một số nước, quan
điểm tích hợp được ghi rõ trong chương trình như là một yêu cầu bắt buộc.
Điều đó cho thấy tích hợp là một trong những quan điểm xây dựng chương
trình dạy học của nhiều nước như Pháp, Mỹ, Anh… Vào đầu những năm 90 của thế
kỷ XX, tài liệu giới thiệu về chương trình (Curriculum A Comprehensive) của Hoa
Kì đã dành hẳn một mục bàn về vấn đề tích hợp nội dung giáo dục trong chương
trình giáo dục nhằm đáp ứng mong muốn làm cho chương trình thích ứng yêu cầu
của xã hội, làm cho chương trình trở nên có ý nghĩa.
Tại một số nước Phương Tây cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu

nghiêm túc về quan điểm dạy học tích hợp. Nhà sư phạm Xavier Roegiers người
Pháp đã tổng hợp thành tài liệu “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường” [19]. Trong cuốn sách này tác giả đã phân tích
những căn cứ để dẫn tới việc tích hợp trong dạy học, từ lý thuyết về các quá trình
học tập, lý thuyết về quá trình dạy học (các trào lưu sư phạm), các phương pháp xây
dựng chương trình dạy học theo quan điểm tích hợp tới định nghĩa, mục tiêu của
khoa sư phạm tích hợp, ảnh hưởng của cách tiếp cận này tới việc xây dựng chương
trình giáo dục, tới thiết kế mô hình giáo trình và việc đánh giá kết quả của SV …
Dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa: Là một cách trình bày các khái
niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau
(Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972).
Định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa
học chứ không phải là hợp nhất nội dung.
Theo Hội nghị tại Maryland (4 - 1973) thì khái niệm dạy học tích hợp còn
bao gồm cả việc dạy học tích hợp với công nghệ học bởi có thể thấy Khoa học và
Công nghệ là hai lĩnh vực hoạt động có đặc trưng và liên quan đến nhau. Nếu như
Khoa học đặc trưng bởi quá trình tìm tòi, phát hiện tri thức mới, đi từ đơn nhất đến

13


cái chung thì Công nghệ lại đặc trưng bởi quá trình nhận định, lựa chọn giải pháp,
đi từ nguyên tắc chung để giải quyết từng vấn đề cụ thể. Như vậy, một trong những
bài học của dạy học tích hợp là chỉ ra được sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết và
hành động.
Cũng theo xu hướng trên thì Xavier Roegiers cho rằng giáo dục nhà trường
phải chuyển từ đơn thuần dạy kiến thức sang phát triển ở học sinh các năng lực
hành động, xem năng lực là khái niệm cơ sở của sư phạm tích hợp. Theo Xavier
Roegiers thì sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn

bộ quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có thể
dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá trình học
tập sau này hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống. Như vậy, sư phạm tích hợp làm
cho quá trình học tập có ý nghĩa. [19, tr 24]
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, việc xây dựng chương trình và SGK theo quan điểm tích hợp
vẫn còn là vấn đề mới chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 hướng tới mục tiêu phát triển
năng lực không chỉ dựa vào tính hệ thống, logic của khoa học tương ứng khi xác
định nội dung học tập mà còn gắn với các tình huống thực tiễn, chú ý đến khả năng
học tập và nhu cầu, phong cách học của mỗi cá nhân học sinh. Các yêu cầu này đòi
hỏi chương trình cần được phát triển theo định hướng tích hợp nhằm tạo điều kiện
cho người học liên tục huy động kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực môn học
và hoạt động giáo dục khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập. Qua đó, các
năng lực chung cơ bản cũng như năng lực chuyên biệt của người học được phát
triển.
Việc nghiên cứu, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học đã có các tác
giả nghiên cứu và ứng dụng như: Chu Thị Phương (1985), đã nghiên cứu vận dụng
quan điểm tích hợp vào dạy học Tiếng Việt ở tiểu học [10]. Tác giả đã phân tích
tính chất tích hợp thể hiện trong SGK và nêu giải pháp cho giáo viên vận dụng các

14


PPDH thích hợp để khai thác ý tưởng SGK. Có nhiều tác giả tiêu biểu quan tâm đến
vấn đề này như: Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Văn Đường, Nguyễn Trọng
Hoàn, Trương Dĩnh… các tác giả đã phân tích khái niệm, bản chất của dạy học theo
quan điểm tích hợp, các xu thế và giải pháp vận dụng quan điểm tích hợp trong xây
dựng chương trình các môn học và vận dụng quan điểm này vào dạy học các môn
học cụ thể.

Các đề tài luận án Tiến sĩ và luận văn Thạc sĩ về vận dụng quan điểm tích
hợp vào dạy học kỹ thuật, công nghệ cũng đã được nghiên cứu triển khai như: “Cải
tiến phương pháp nghề tiện trong các trường chuyên nghiệp và dạy nghề tại thành
phố Hồ Chí Minh” luận án Tiến sĩ (2005) của Nguyễn Trần Nghĩa, “Dạy học công
nghệ tiện CNC theo quan điểm tích hợp”- luận văn cao học (2002) của Nguyễn
Công Cát, “Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học nghề điện trong các trường
dạy nghề của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”- luận văn cao học (2003) của Nguyễn Xuân
Cường. “Nghiên cứu hoàn thiện nội dung chương trình môn KTCN trong chương
trình đào tạo chuyên ngành Vật Lý - KTCN ở trường Cao đẳng sư phạm theo quan
điểm tích hợp”- luận văn cao học (2004) của Trần Thị Mai Hương. Các luận án,
luận văn này đã đề xuất vận dụng quan điểm tích hợp để xây dựng chương trình đào
tạo các nghề cụ thề nhằm giảm bớt những nội dung trùng lặp trong chương trình
đào tạo để có thêm thời gian cho giảng dạy các kiến thức mới của môn học, tăng
thời gian cho thực hành nghề, giảm sự giảng dạy lặp lại kiến thức sinh viên đã học
để tránh gây nên sự nhàm chán của người học.
Việc nghiên cứu, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học ở các trường
nghề đã có các tác giả như Nguyễn Trần Nghĩa nghiên cứu ứng dụng vào dạy học
nghề tiện. Trong luận án tiến sĩ với đề tài “Cải tiến phương pháp dạy học (PPDH)
nghề tiện trong các trường chuyên nghiệp và dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh”
[9], tác giả đã nghiên cứu, vận dụng nhiều phương pháp trong đó khai thác vận
dụng quan điểm tích hợp theo xu hướng tích hợp nội dung chương trình môn học
nghề tiện nhằm tạo ra khoảng thời gian cần thiết để cập nhật kiến thức công nghệ
mới (công nghệ tiện CNC) nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học

15


nghề tiện, tránh được sự lặp lại kiến thức, đáp ứng được nguồn nhân lực trong cơ
chế thị trường. Nguyễn Công Cát trong luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “Dạy
học công nghệ tiện CNC theo quan điểm tích hợp” tác giả cũng đi theo xu hướng

tích hợp nội dung nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa quỹ thời gian cố định với khối
lượng kiến thức ngày càng tăng nhanh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề
tiện. Ngô Thị Thuỷ (2009) với đề tài luận văn thạc sĩ “Đổi mới PPDH môn công
nghệ 12 theo quan điểm tích hợp” [15] đã đề xuất đổi mới PPDH phần kỹ thuật điện
tử 12 môn công nghệ theo phương pháp tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Tác
giả đã phân tích nội dung chương trình hiện hành và xây dựng chương trình theo
quan điểm tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, đưa ra quy trình thiết kế các bài dạy
tích hợp của môn công nghệ 12 và thiết kế một số bài dạy theo quan điểm tích hợp.
Tác giả Trịnh Xuân Bình với đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng nội dung các bài dạy
thực hành PLCS7 - 300 theo định hướng tích hợp cho sinh viên chuyên ngành điện
Trường Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp” [2], tác giả đã vận dụng quan điểm tích
hợp liên môn để xây dựng nội dung các bài giảng thực hành PLC S7- 300 nhằm giải
quyết sự chồng chéo, lặp lại kiến thức của môn học trang bị điện và môn học PLC.
Tác giả đã phân tích chương trình môn học PLC và Trang bị điện, xây dựng được
quy trình xây dựng nội dung các bài dạy thực hành PLC S7-300 theo định hướng
tích hợp và đã xây dựng được nội dung một số bài dạy thực hành PLC S7-300. Tác
giả Trần Thị Thơm (2010) với đề tài luận văn thạc sĩ “Dạy học mô đun Vi điều
khiển ở trường Cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp theo quan điểm tích hợp” [14],
tác giả đã phân tích nội dung chương trình hiện hành của mô đun vi điều khiển và
đưa ra lí do mô đun vi điều khiển nên xây dựng và giảng dạy dưới dạng tích hợp
giữa lý thuyết với thực hành để hiểu được lý thuyết hơn thông qua thực hành và qua
thực hành để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và hiểu hơn các vấn đề trừu tượng của
lý thuyết đồng thời đảm bảo tính thống nhất giữa lý thuyết với thực hành, học được
và làm được nội dung mới học trong khoảng thời gian học...
Có thể nói công trình nghiên cứu đổi mới PPDH ở các trường, các cơ sở đào
tạo nhằm nâng cao hiệu quả học tập, rèn luyện cho học sinh sinh viên (HSSV)
phương pháp học tập bộ môn, tạo cho HSSV phương pháp học tập tích cực, tự lực

16



góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Các tác giả đã đề xuất vận dụng các phương
pháp dạy học khác nhau vào các nội dung khác nhau của chương trình môn học.
Tuy nhiên việc vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học môn Tin học văn phòng
tại trường chưa được nghiên cứu. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này là cần thiết góp
phần tăng năng lực nhận thức và rèn luyện kỹ năng cho SV, do đó nâng cao chất
lượng và tạo hứng thú học tập cho sinh viên.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rộng, được dùng trong nhiều lĩnh vực không chỉ
dùng trong lĩnh vực lý luận dạy học.
Tích hợp (Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa: xác lập cái
chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Theo từ điển Bách Khoa Khoa học Giáo dục Cộng Hoà Liên Bang Đức, nghĩa
chung của từ integration có hai khía cạnh:
- Quá trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ những cái
riêng lẻ.
- Trạng thái mà cái toàn thể được tạo ra từ những cái riêng lẻ.
Theo từ điển tiếng Anh thông dụng “integration” có nghĩa là sự kết hợp của
nhiều thành tố để tạo ra một thể thống nhất, trọn vẹn và hoàn chỉnh .
Theo từ điển Tiếng Việt tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa nhận, sự kết hợp”
[17].
Theo Từ điển giáo dục học thì "Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. Kế hoạch giảng dạy ở đây cần được hiểu trong
một phạm vi rộng, từ kế hoạch giảng dạy của một chương trình đến kế hoạch giảng
dạy của một môn học, kế hoạch giảng dạy của bài học [6, tr 383].

17



Trong lĩnh vực giáo dục trẻ khuyết tật, integration có nghĩa là tiến hành tổ
chức giáo dục hoà nhập các trẻ em khuyết tật với những trẻ em phát triển bình
thường [9, tr 10].
Trong kỹ thuật điện tử và tin học: “Tích hợp là quá trình bó các phần tử
thành một chíp đơn” [11, tr 680].
Theo Dương Tiến Sỹ [13, tr 27]: “Tích hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ,
có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau thành một nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập
trong các môn học đó”.
Như vậy, trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng
giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất,
hài hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất.
Ví dụ, trong dạy nghề, mục tiêu của hệ thống dạy nghề là năng lực mà người
học đạt được sau quá trình học tập. Bởi thế mọi nội dung tích hợp trong dạy nghề
đều nhằm đạt được sự trọn vẹn của năng lực nơi người học nghề. Sự trọn vẹn ấy
được quyết định bởi sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức - kỹ năng - thái độ nơi người
học
Như vậy, có thể hiểu: Tích hợp là sự kết hợp, sự hợp nhất, sự hòa nhập các
bộ phận, các phần tử khác nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
1.2.2. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa: Là một cách trình bày các khái
niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau
(Hội nghị phối hợp trong chương trình của Unesco, Paris 1972).
Định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận các khái niệm và nguyên lý khoa
học chứ không phải là hợp nhất nội dung.

18



Theo Hội nghị tại Maryland (4 - 1973) thì khái niệm dạy học tích hợp còn
bao gồm cả việc dạy học tích hợp với công nghệ học bởi có thể thấy Khoa học và
Công nghệ là hai lĩnh vực hoạt động có đặc trưng và liên quan đến nhau. Nếu như
Khoa học đặc trưng bởi quá trình tìm tòi, phát hiện tri thức mới, đi từ đơn nhất đến
cái chung thì Công nghệ lại đặc trưng bởi quá trình nhận định, lựa chọn giải pháp,
đi từ nguyên tắc chung để giải quyết từng vấn đề cụ thể. Như vậy, một trong những
bài học của dạy học tích hợp là chỉ ra được sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hiểu biết và
hành động.
Đối với giáo viên dạy nghề, những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy, hướng dẫn cho sinh viên, thì câu hỏi quan trọng đầu tiên cần làm rõ là “dạy học
tích hợp là gì?” Dạy học tích hợp có phải (như nhiều người đang hiểu) là sự kết hợp
giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành không?
Cách hiểu dạy học tích hợp trong đào tạo nghề là “sự kết hợp giữa dạy lý thuyết
và dạy thực hành” đang mang lại nhiều lúng túng cho các trường và cơ sở đào tạo
nghề. Vì địa điểm và trang bị dạy học của dạy lý thuyết và dạy thực hành rất khác
nhau (phòng học chuyên môn hóa cho dạy lý thuyết và xưởng thực hành cho dạy thực
hành); đơn vị thời gian tính cho dạy lý thuyết và thực hành cũng khác nhau (tính theo
45 phút/tiết cho dạy lý thuyết và tính theo giờ 60 phút cho dạy thực hành); chương
trình định thời gian cho dạy lý thuyết riêng, thời gian cho dạy thực hành riêng… vậy
bố trí nơi dạy học, phân bố thời gian bài học, tính toán thời gian và chế độ dạy học
thế nào cho bài “kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành”? Ngay việc phân bố
thời gian để dạy lý thuyết và thời gian để dạy thực hành trong một bài giảng tích hợp
thế nào cũng là một vấn đề dễ gây lúng túng cho giáo viên khi thiết kế bài giảng.
Theo Nguyễn Văn Khải [7] “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết
tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây
dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực, phát
triển tư duy sáng tạo”.
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở
học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải


19


quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có
thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập, đặt cơ sở nền móng cho quá trình
học tập tiếp theo; có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong
cuộc sống hàng ngày. Về bản chất, dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó
các thành phần năng lực được tích hợp với nhau trên cơ sở các tình huống cụ thể để
hình thành năng lực của người học.
Như vậy, có thể hiểu, dạy học tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp, liên
kết, lồng ghép các yếu tố thành phần của quá trình dạy học nhằm thực hiện một
nhiệm vụ dạy học nhất định (tích hợp mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học và đánh giá). Dạy học tích hợp tạo môi trường học tập thích hợp cho
rèn luyện kỹ năng, năng lực cho người học.
1.3. Một số vấn đề lí luận về dạy học theo quan điểm tích hợp
1.3.1. Dạy học tích hợp là xu thế tất yếu của giáo dục hiện đại
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ,
tri thức của loài người đang gia tăng nhanh chóng. Không những thông tin ngày
càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin, ngày càng
có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất. Tình hình nói
trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo viên là truyền đạt
kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ. Giáo viên
phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử lí
các thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức học được trong việc xử lý các
tình huống của đời sống thực tế [3],[1].
Tại một số nước trên thế giới đã đưa vào dạy các môn học tích hợp ở bậc phổ
thông và tiểu học nhằm làm giảm sự quá tải cho HS mà vẫn cung cấp cho các em
kiến thức ban đầu (các khái niệm sơ đẳng) về thế giới. Thông thường, ở bậc tiểu học
người ta thiết kế môn học tích hợp gọi là môn KH bao gồm những kiến thức ban

đầu của KH như: Toán, Lý, Hóa, Sinh. Ở nước ta bậc tiểu học cũng có môn học là
Khoa học - môn học tích hợp các kiến thức (các khái niệm, hiện tượng) của các môn

20


Toán, Lý, Hóa, Sinh, Địa lý. Xu thế chung của thế giới là xây dựng các môn học
tích hợp các môn KH tự nhiên ở cấp trung học theo hai xu thế là xu thế tích hợp ở
cấp THCS và xu thế phân hóa ở cấp THPT. Ở nước ta chưa xây dựng các môn học
tích hợp ở bậc học này, ở bậc THPT nước ta vẫn xây dựng các môn học riêng rẽ
như Lý, Hóa, Sinh…. và đưa vào nhiều nội dung kiến thức của mỗi MH nên đã gây
ra hiện tượng quá tải cho học sinh. Với sự phát triển như vũ bão của KH và kĩ thuật,
ngày nay các KH riêng rẽ ngày càng thâm nhập vào nhau, sẽ không còn các môn
KH đứng độc lập nữa mà các KH phải dựa vào nhau thì mới tiếp tục phát triển
được. Sự chuyển hóa lẫn nhau của các phương pháp KH mới. Chính vì vậy, việc
xây dựng các môn học theo quan điểm tích hợp (tích hợp với kiến thức môn học
khác hoặc tích hợp giữa lý thuyết và thực hành trong cùng một môn học) là xu thế
tất yếu của nền giáo dục.
Mặt khác, quỹ thời gian đào tạo trong nhà trường lại mẫu thuẫn với khối
lượng kiến thức. Những thông tin KHCN cần truyền đạt cho người học ngày càng
tăng. Vì vậy, " những tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn kinh nghiệm dạy học
là: đa dạng và học tập hiệu quả mang tính tích hợp lý thuyết và thực hành, mục tiêu
xác định cụ thể, tiếp cận học tập một cách đa dạng, tích hợp trong mọi tình huống
học tập.[9,tr234]
1.3.2. Quan điểm tích hợp trong dạy học cho sinh viên
Theo quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau
2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy
động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết
các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, từ
đó phát triển những năng lực cần thiết [1].

Trong dạy học nói chung, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, liên kết của
nhiều phương diện khác nhau trong cùng một tổng thể. Tuỳ theo nội dung dạy học,
đối tượng người học mà người dạy có thể chọn mô hình tích hợp phù hợp. Thông
thường, với dạy học cho lứa tuổi mầm non các giáo viên thường chọn tích hợp hoạt

21


động trong dạy học; ví dụ, kiểu dạy “chơi mà học, học mà chơi”. Kiểu dạy học này
rất phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ, tạo cho trẻ môi trường học tập rất lý
thú, bổ ích; đồng thời, thu hút được sự tham gia tích cực của trẻ em mang lại hiệu
quả cao. Ở bậc tiểu học, dạy học tích hợp chủ yếu vẫn là tích hợp hoạt động nhưng
được kết hợp từ một số môn học liên quan đến nhau và sắp xếp theo một chủ đề
giáo dục nào đó.
Đối với học sinh trung học phổ thông mô hình tích hợp chú trọng đến tích hợp
nội dung nhiều hơn, nhất là ở THCS. Do đặc điểm nội dung một số môn học ở
THCS có các nội dung kiến thức liên quan đến nhau, bổ sung, ứng dụng lẫn nhau.
Chẳng hạn như: nhóm các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý hay nhóm các môn
học Vật lý, Kỹ thuật...Nên ở bậc THCS mô hình tích hợp nội dung môn học (liên
môn, xuyên môn) được sử dụng khá phổ biến. Với việc tích hợp về nội dung môn
học, giúp học sinh có điều kiện để vận dụng kiến thức đã được học vào nội dung
học tập mới; đồng thời có được sự liên hệ kiến thức giữa các môn học liên quan đến
nhau. Nhờ thế, học sinh khắc sâu được kiến thức đã học và giảm được thời gian học
tập những nội dung kiến thức mới của mỗi môn học, tăng thời gian cho việc vận
dụng làm bài tập, thực hành hoặc rèn luyện kỹ năng.
Với bậc Cao đẳng và Đại học, đây là môi trường đào tạo nguồn nhân lực
cho thị trường lao động nên vấn đề rèn luyện kỹ năng và năng lực làm việc rất được
coi trọng. Hiểủ rõ được tầm quan trọng của vấn đề này nên thời gian gần đây Tổng
cục dạy nghề đã rất quan tâm chú trọng đến việc triển khai dạy học tích hợp ở các
trường cao đẳng. Tuy nhiên, mô hình dạy học tích hợp ở bậc Cao đẳng, Đại học đặc

biệt là các trường dạy nghề chủ yếu là tích hợp lý thuyết và thực hành mà chưa quan
tâm nhiều đến hướng tích hợp ở các mảng như : tích hợp kỹ năng, tích hợp năng
lực…
Tích hợp lý thuyết và thực hành giúp rút ngắn được khoảng cách lý thuyết
và thực hành, giảm thời gian học tập lý thuyết đồng thời tăng thời gian cho việc rèn
luyện kỹ năng thực hành cho sinh viên. Nhưng bên cạnh đó nếu kết hợp cả với tích

22


hợp về kỹ năng hay tích hợp về năng lực sẽ phát huy tối đa năng lực đã có của
người học, nhờ thế nâng cao chất lượng học tập. Việc tích hợp nhiều thành phần
trong quá trình dạy học cho sinh viên trong cùng một thời gian đào tạo, sẽ giúp sinh
viên phát triển năng lực tốt hơn so với cách dạy thông thường. Tích hợp năng lực
trong dạy học, hình thành và phát triển ở sinh viên những năng lực cần thiết trong
đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực
tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết vận dụng kiến thức
được học trong nhà trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua đó trở
thành một người công dân có trách nhiệm, một người lao động có năng lực. đáp ứng
mục tiêu đào tạo theo năng lực thực hiện của giáo dục giai đoạn hiện nay
Dạy học tích hợp đòi hỏi việc học tập ở nhà trường phải được gắn với các
tình huống của cuộc sống sau này mà HSSV có thể phải đối mặt và chính vì thế nó
trở nên có ý nghĩa đối với HSSV. Dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng
thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công trong vai trò
người chủ gia đình, người công dân, người lao động tương lai. Như vậy, dạy học
tích hợp cho sinh viên là một quan điểm dạy học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi,
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và là một xu hướng tất yếu của giáo dục ở bậc
cao đẳng, đại học.
Quan điểm tích hợp mà tác giả lựa chọn để thực hiện đề tài nghiên cứu trong
luận văn này là tích hợp kỹ năng, phương pháp, phương tiện,tích hợp lý thuyết và

thực hành giúp rút ngắn được khoảng cách lý thuyết và thực hành, giảm thời gian
học tập lý thuyết đồng thời tăng thời gian cho việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho
sinh viên
1.3.3. Nguyên tắc dạy học theo quan điểm tích hợp
- Mỗi bài giảng theo quan điểm tích hợp là một chỉnh thể thống nhất, trọn
vẹn và hoàn chỉnh về nội dung nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu của môn
học.

23


- Bài giảng theo quan điểm tích hợp phải được quán triệt từ khâu xác định
mục tiêu, nội dung chương trình môn học đến khâu cấu trúc bài dạy, lựa chọn
PPDH và các hình thức dạy học để thiết lập các tình huống dạy học giúp HS vừa
củng cố, vừa vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học ở các bộ môn.
- Dạy học theo quan điểm tích hợp phải thỏa mãn các nguyên tắc sư phạm
của quá trình dạy học, thể hiện ở việc kết hợp các nguyên tắc dạy học khác nhau
như kết hợp tính giáo dục với hình thành kiến thức, kĩ năng và phát triển tư duy kĩ
thuật cho HS, tính KH với tính vừa sức, tính lí luận với tính thực tiễn, kết hợp củng
cố và phát triển năng lực, kết hợp hoạt động của thầy với hoạt động của trò..
- Dạy học theo quan điểm tích hợp phải có cấu trúc mềm dẻo, linh hoạt, tạo
được sự liên thông giữa các loại hình đào tạo.
1.3.4. Yêu cầu của dạy học theo quan điểm tích hợp
Khi thực hiện bài giảng kỹ thuật theo quan điểm tích hợp phải đảm bảo được
một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo mục tiêu, chương trình môn học. Mục tiêu bài học là đích đặt ra
mô tả điều mà SV sẽ nhận thức được, hành động được sau khi học. Do vậy, cần phân
tích rõ thứ bậc hay mức độ của các loại mục tiêu, để GV và SV có thể hình dung
được một cách tường minh cái đích cần đạt đến sau mỗi bài dạy. Cụ thể hóa mục tiêu,
có thể đánh giá được.

- Đảm bảo đủ nội dung lý thuyết và thực hành trong chương trình đào tạo.
Nội dung thực hành phải đảm bảo tính liên kết chặt chẽ và phù hợp với nội dung lý
thuyết
- Nội dung tích hợp phải đảm bảo tính hiệu quả đạt tới mục tiêu đào tạo (tiết
kiệm thời gian và nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu đã đề ra).
- Phương tiện dạy học phù hợp với nội dung dạy tích hợp (Thực hiện dễ dàng
các thao tác, động tác, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo… ).

24


×