Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 125 trang )

NGUYỄN ĐỨC HẠNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẠNH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

DẠY HỌC MÔ ĐUN THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG THEO TIẾP
CẬN TƯƠNG TÁC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU : SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

KHOÁ: 2015B

Hà Nội – Năm2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

NGUYỄN ĐỨC HẠNH

DẠY HỌC MÔ ĐUN THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG THEO TIẾP CẬN
TƯƠNG TÁC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ


KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU : SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN 1

NGƯỜI HƯỚNG DẪN 2

TS. LÊ THỊ MINH THANH

PGS.TS NGÔ TỨ THÀNH

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn

thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học, chuyên sâu Sư phạm kĩ
thuật điện với đề tài: “Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy mô đun
Thực hành trang bị điện cho hệ cao đẳng nghề tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, cô giáo hướng dẫn :
1- TS. Lê Thị Minh Thanh – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
2- PGS.TS Ngô Tứ Thành – Viện Sư Phạm kỹ thuật – Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy, cô trong Viện Sư phạm kỹ thuật trường ĐHBK Hà Nội. Các thầy,
cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 2015- 2017; các bạn bè trong lớp. Ban
giám hiệu, các thầy, cô giáo trong khoa Điện – Điện tử Trường cao đẳng nghề Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc Ninh, đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ, chia sẻ để tác giả
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hạnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................... vii
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ................................................................x

PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC MÔ ĐUN THEO TIẾP CẬN
TƯƠNG TÁC ..............................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................5
1.1.1. Khái niệm dạy học tương tác ........................................................................5
1.1.2. Khái niệm mô đun, mô đun dạy học, dạy học mô đun theo TCTT ..............6
1.1.2.1 Khái niệm mô đun ..................................................................................6
1.1.2.2. Khái niệm mô đun dạy học....................................................................7
1.1.2.3. Khái niệm dạy học mô đun theo TCTT .................................................8
1.2. Lý luận dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác ............................................9
1.2.1. Bộ ba tác nhân (3E) ....................................................................................10
1.2.2. Bộ ba thao tác (3A) .....................................................................................13
1.2.3. Bộ ba tương tác ...........................................................................................16
1.2.4 Bộ ba nguyên lý cơ bản ..............................................................................18
1.2.5 Bộ ba ứng xử (hay hành vi) cơ bản của các tác nhân ..................................19
1.3. Cấu trúc tương tác trong dạy học mô đun.....................................................20
1.3.1. Người dạy  người học..............................................................................10
1.3.2. Người học  bạn học ..................................................................................10
1.3.3. Người học  bản thân người học ...............................................................10
1.3.4. Người học  MTDH ..................................................................................10
1.3.5. Người dạy  MTDH ..................................................................................10

iii


1.4. Công nghệ dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác .....................................23
1.4.1 Định nghĩa...................................................................................................23
1.4.2. Phương tiện dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác ................................23
1.4.2.1. Phân loại ..............................................................................................23
1.4.2.2. Môi trường ảo và tương tác ảo ............................................................25

1.4.2.3. Phần mềm dạy học tương tác ..............................................................26
1.4.2.4. Bảng tương tác.....................................................................................26
1.4.3. Phương pháp dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác ...............................27
1.4.3.1. Định nghĩa ...........................................................................................27
1.4.3.2. Hình thức tổ chức dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác ................28
1.4.3.3. Các nguyên tắc xây dựng quy trình dạy học mô đun theo TCTT .......28
1.4.4. Kỹ năng dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác .......................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG
THEO TIẾP CẬN TƯƠNG TÁC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT BẮC NINH ..........................................................................................33
2.1. Vài nét về Trường cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh .................33
2.2. Thực trạng dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng tại trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh .........................................................................36
2.2.1. Đội ngũ giáo viên giảng dạy mô đun thiết bị điện gia dụng ................................ 36
2.2.2. Thực trạng SV học tập mô đun thiết bị điện gia dụng.......................................... 41
2.2.3. Thực trạng về trang thiết bị, dụng cụ dạy mô đun thiết bị điện gia dụng ........... 42
2.2.4. Chương trình Mô đun thiết bị điện gia dụng ......................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................48
CHƯƠNG 3: DẠY HỌC MÔ ĐUN THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG THEO TIẾP
CẬN TƯƠNG TÁC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT
BẮC NINH................................................................................................................50
3.1. Xây dựng quy trình tổ chức dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác. .......50
3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị trước khi lên lớp ..........................................................50

iv


3.1.1.1. Chuẩn bị khi bắt đầu nhận giảng dạy mô đun .....................................50
3.1.1.2. Chuẩn bị bài giảng trước khi lên lớp ...................................................50
3.1.2. Giai đoạn “thực hiện bài học” mô đun theo tiếp cận tương tác trên lớp ....51

3.2. Xây dựng một số bài giảng mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận
tương tác...................................................................................................................58
3.2.1. Bài 1.1: Bàn là điện.....................................................................................60
3.2.2. Bài 6.2. Lắp đặt mạch điện điều khiển đèn ở hai vị trí ..............................78
3.3. Thực nghiệm sư phạm .....................................................................................90
3.3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...........................................................90
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ...............................................................................90
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................91
3.3.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm ......................................................91
3.3.4.1. Phương pháp thực nghiệm ...................................................................91
3.3.4.2. Quy trình thực nghiệm ........................................................................91
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................92
3.3.5.1. Thái độ học tập mô đun Thiết bị điện gia dụng ..................................92
3.3.5.2. Kết quả học tập mô đun Thiết bị điện gia dụng ..................................94
3.3.6. Ý kiến đánh giá của giáo viên và học sinh tham gia thực nghiệm .............96
3.3.6.1. Ý kiến của giáo viên ............................................................................96
3.3.6.2. Ý kiến của học sinh .............................................................................97
3.3.6.3. Đánh giá chung ....................................................................................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................100
1. Kết luận ...........................................................................................................100
2. Kiến nghị.........................................................................................................100
3. Hướng phát triển của đề tài .............................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................101
PHỤ LỤC 1: PHIẾU XIN Ý KIẾN GV VÀ CBQL ...............................................106

v


PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA (Về dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo

tiếp cận tương tác) ..................................................................................................106
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH, SINH VIÊN ...........108
PHỤ LỤC 4: PHIẾU HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP BÀI 1.1 ................................109
PHỤ LỤC 5: PHIẾU HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP BÀI 6.2 ................................112

vi


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Nghĩa đầy đủ

TT

Cụm từ viết tắt

1

CBQL

2



3

BGĐT

Bài giảng điện tử


4

CG

Computer Graphic

5

CH

Câu hỏi

6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

CTMT

Chương trình mục tiêu

8

ĐH

Đại học


9

GA

Giáo án

10

GV

Giáo viên

11

GVDN

12

HD

13

HDLT

14

HS

15


HSSV

16

KN

17

LLDHTT

18

MT

Môi trường

19

MT

Mục tiêu

20

MTDH

21

ND


Người dạy

22

NH

Người học

23

PP

Phương pháp

24

PPDH

25

PPDHTT

Cán bộ quản lý
Cao đẳng

Giáo viên dạy nghề
Hướng dẫn
Hướng dẫn luyện tập
Học sinh
Học sinh Sinh viên

Kỹ năng
Lý luận dạy học tương tác

Môi trường dạy học

Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học tương tác

vii


Phương tiện

26

PT

27

QĐSPTT

28

SP

29

SPTT

30


SV

31

TCTT

Tiếp cận tương tác

32

THCS

Trung học cơ sở

33

UBND

Ủy ban nhân dân

34



Quan điểm sư phạm tương tác
Sản phẩm
Sư phạm tương tác
Sinh viên


Cao đẳng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Sự phối hợp bộ ba tác nhân, chức năng và thao tác của QĐSPTT ...........16
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn giáo viên tổ môn điện ............................................36
Bảng 2.2. Bảng điều tra trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên tổ môn điện .........37
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về tầm quan trọng của sử dụng
các PPDH tích cực.....................................................................................................38
Bảng 2.4. Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ......................40
Bảng 2.5: Mức độ hứng thú trong giờ học mô đun Thiết bị điện gia dụng ............41
Bảng 2.6. Trang thiết bị, dụng cụ dạy mô đun thiết bị điện gia dụng .......................41
Bảng 2.7. Nội dung tổng quát và phân bố thời gian của môđun trang bị điện .........46
Bảng 3.1. Nội dung chương trình bài 1 đã được cấu trúc lại ....................................59
Bảng 3.2. Nội dung chương trình bài 6 đã được cấu trúc lại ....................................60
Bảng 3.3. Bảng quy trình tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa bàn là
điện ...........................................................................................................................68
Bảng 3.4. Một số hỏng thường gặp và cách khắc phục sửa chữa .................69
Bảng 3.5. Trạng thái tác động của công tắc và đèn ..................................................80
Bảng 3.6. Bảng quy trình thực hiện lắp đặt mạch điện điều khiển hai vị trí ............81
Bảng 3.7. Bảng các sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục ....81
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát sinh viên về tính hấp dẫn của mô đun thiết bị điện gia
dụng ...........................................................................................................................92
Bảng 3.9: Kết quả học tập mô đun thiết bị điện gia dụng .........................................95
Biểu đồ 3.1: Khảo sát thái độ học mô đun Thiết bị điện gia dụng của SV lớp học đối
chứng .........................................................................................................................93
Biểu đồ 3.2: Khảo sát thái độ học mô đun Thiết bị điện gia dụng của SV lớp học đối
chứng .........................................................................................................................94

Biểu đồ 3.3: Kết quả học tập bài 1.1 .........................................................................95
Biểu đồ 3.4: Kết quả học tập bài 6.2 .........................................................................95

ix


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tác động của môi trường đến hoạt động dạy và học ................................15
Hình 1.2. Bộ ba tương tác .........................................................................................16
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của nhà trường ............................35
Hình 2.2. Biểu đồ trình độ chuyên môn giáo viên tổ môn điện ................................36
Hình 2.3. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên ..............37
Hình 2.4 Biểu đồ nhận thức của GV và cán bộ quản lý về tầm quan trọng của sử
dụng các PPDH tích cực ...........................................................................................39
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ...............41
Hình 3.1 Quy trình tổ chức dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác .......................52
Hình 3.2. Cấu tạo của bàn là điện .............................................................................62
Hình 3.3. Cấu tạo bộ phận điều chỉnh nhiệt của bàn là điện .....................................63
Hình 3.4. Sơ đồ nguyên lý mạch điện của bàn là điện ..............................................64
Hình 3.5. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo mạch điện của bàn là điện .................................65
Hình 3.6. Sơ đồ nguyên lý mạch điện điều khiển đèn ở vị trí (nguồn cung cấp 1 nơi)
...................................................................................................................................79
Hình 3.7. Sơ đồ nguyên lý mạch điện điều khiển đèn ở 2 vị trí (nguồn cung cấp 2
nơi). ...........................................................................................................................79

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây đã rất quan tâm đến lĩnh vực
đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực. Luật Giáo dục 2005 [1] cũng đã nêu rõ:
"Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với
giảng lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp
theo yêu cầu của từng công việc". Để thực hiện chủ trương này, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số: 58 /2008/QĐ-BLĐTBXH[2]
ngày 09/6/2008 ‘Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương
trình khung trình độ cao đẳng nghề’. Thông tư số: 38/2011/TT-BLĐTBXH[5] ngày
21 tháng 12 năm 2011: “Quy định chương trình khung trình độ trung cấp nghề,
chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho một số nghề ..”, Thông tư này, quy
định các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký hoạt động dạy nghề dựa theo
chương trình khung cho từng nghề đã được ban hành xây dựng, tổ chức thẩm định,
duyệt chương trình dạy nghề cho từng nghề của trường mình.
Người học “nghề” ưu tiên chọn những trường đào tạo có uy tín (uy tín với
các nhà tuyển dụng), đào tạo có chất lượng cao mà cụ thể là người học tốt nghiệp ra
trường đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà tuyển dụng và đều có việc làm với
mức lương tương xứng. Nâng cao chất lượng đào tạo không những là mong muốn
của cơ quan quản lý mà còn là vấn đề ‘sống còn’ của các Trường bởi vì chất lượng
đào tạo kém, sinh viên tốt nghiệp không đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà
tuyển dụng, học ra không xin được việc dẫn đến tuyển sinh giảm dần, dần sẽ không
có người vào học.
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đã và đang cố gắng đẩy
mạnh triển khai việc đổi mới chương trình, giáo trình và các phương pháp dạy học
trong tất cả các môn học, mô đun và trong tất cả các hệ đào tạo bảo đảm phù hợp
với mục tiêu đào tạo của Nhà trường và nhu cầu của xã hội. Để hỗ trợ cho việc đổi
mới phương pháp giảng dạy, nhà trường đã đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ quá

1



trình giảng dạy, các thiết bị dạy học hiện đại, khuyến khích ứng dụng CNTT và các
phương pháp giảng dạy tích cực vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo.
Mô đun Thiết bị điện gia dụng là một trong những mô đun tự chọn mà các
Trường dạy nghề có thể đưa vào trong chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp
hệ cao đẳng nghề và trung cấp nghề. Do vậy, số lượng giáo viên tìm hiểu, giảng dạy
được mô đun này còn rất hạn chế, bài giảng cho mô đun còn sơ sài, các giáo viên
giảng dạy cho mô đun này thường vẫn sử dụng phương pháp giảng dạy truyền
thống nên hiệu quả giảng dạy của mô đun này chưa cao. Đối với việc giảng dạy các
mô đun nói chung, mô đun Thiết bị điện gia dụng nói riêng thì giáo viên nên sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực cùng với các phương tiện dạy học phù hợp,
ứng dụng công nghệ thông tin để bài giảng trực quan, sinh động giúp người học
chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành kỹ năng một cách có hiệu quả cao nhất. Vì
vậy, tác giả lựa “Dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng lý luận, đánh giá thực trạng dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng
tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh, trên cơ sở đó xây dựng bài
giảng và biện pháp dạy mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Khách thể đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu của Luận văn là thực tiễn dạy học mô đun Thiết bị điện
gia dụng tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quá trình dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo
tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo

tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo
tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Thiết kế bài giảng và biện pháp thực hiện dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng
theo tiếp cận tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của kết quả nghiên cứu thông
qua việc thiết kế và tổ chức dạy học mô đun Thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận
tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng công nghệ dạy học tương tác vào dạy học mô đun Thiết bị
điện gia dụng với quy trình hợp lý thì sẽ góp phần tạo hứng thú, phát triển tư duy,
sáng tạo, khơi dậy và phát huy tính tích cực của người học, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mô đun.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được một cách có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác
giả tiến hành sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá những tài liệu liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.

7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1.Về mặt lý luận
- Làm rõ được khái niệm về dạy học tương tác, dạy học mô đun theo tiếp cận
tương tác.

3


- Trình bày lý luận và công nghệ dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác.
7.2. Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận
tương tác tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Vận dụng công nghệ dạy học tương tác vào thiết kế bài giảng mô đun
“Thiết bị điện gia dụng”.
- Tiến hành thực nghiệm giảng dạy tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Ninh.
- Kiểm định và đánh giá qua phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và thực
nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác.
Chương 2: Thực trạng dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận
tương tác tại Trường cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
Chương 3: Dạy học mô đun thiết bị điện gia dụng theo tiếp cận tương tác tại
Trường cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh.
* Phần kết luận và kiến nghị

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC MÔ ĐUN THEO TIẾP CẬN TƯƠNG TÁC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm dạy học tương tác
Tương tác nếu là danh từ theo nghĩa tiếng Anh "interaction" được ghép từ
"inter" nghĩa tiếng Việt "liên kết, kết hợp" và "action" nghĩa tiếng Việt "hoạt động,
hành động", tương tự như vậy tương tác nếu là tính từ theo nghĩa tiếng Anh
"interactive" được ghép từ "inter" và "active". Theo từ điển tiếng Việt của Hoàng
Phê, tương tác được giải nghĩa với hai trường hợp sau [22, tr.1044]:
(1). Tương tác (đg): là “tác động qua lại lẫn nhau”;
(2). Tương tác (t) (dùng trong thiết bị hay chương trình máy tính): là “có sự
trao đổi thông tin qua lại liên tục giữa máy với người sử dụng”.
Theo nguyên lý về mố i liên hê ̣ phổ biế n, các sự vâ ̣t hiê ̣n tượng trong thế giới
khách quan không tồ n ta ̣i đô ̣c lâ ̣p, riêng re,̃ mà giữa chúng có mố i liên hê ̣ qua la ̣i, tác
đô ̣ng, ảnh hưởng, thúc đẩ y hoă ̣c kìm hãm nhau phát triể n [10, tr.209].
Tương tác trong dạy học nghĩa tiếng Anh là “interaction in teaching and
learning”. Dạy học tương tác nghĩa tiếng Anh là “interactive teaching and learning”.
Tác giả Thurmond cho rằng: “Những tương tác giữa người học  nội dung học tập,
người học  bạn học, người học  người dạy và cả người dạy, người học  môi
trường dạy học, sẽ tạo ra sự trao đổi lẫn nhau về thông tin. Qua đó mở rộng sự phát
triển tri thức cho người học" [35; tr. 2].
Tác giả Nguyễn Xuân Lạc [14], [15] cho rằng: "Sư phạm tương tác là một dạng
tiếp cận dạy học hiện đại, coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc thù giữa bộ
ba tác nhân người học, người dạy và môi trường, trong đó, người học là trung tâm, là
người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ".
Tác giả Nguyễn Văn Khôi, Lê Huy Hoàng [12] cho rằng dạy học tương tác là
một kiểu dạy học theo hướng vừa phát huy tính tích cực, chủ động của người học vừa
tăng cường sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống dạy - học; để đạt được đồng

5



thời cả hai yêu cầu trên cần tổ chức các hoạt động học - dạy để "hoạt động hoá"
người học.
Tóm lại, dạy học tương tác được đề cập dưới nhiều cách tiếp cận và mức độ
khác nhau, nhưng đều nhấn mạnh tính tích cực và tự lực của người học trong mối
tương tác đa dạng với các thành phần của môi trường dạy học. Trong dạy học
tương tác quan tâm việc tác động vào hệ thần kinh của người học và mối quan hệ
tương tác người dạy - người học - MTDH. Dạy học theo TCTT là sự kết hợp của
việc dạy và học tương tác được hỗ trợ bởi các thiết bị công nghệ. Do vậy, yếu tố
MTDH được quan tâm nhiều hơn, đó là MTDH có tổ chức, môi trường đa phương
tiện là một xu hướng của dạy học theo TCTT.
Có thể hiểu:
“Dạy học tương tác là dạy học lấy người học làm trung tâm, trong đó diễn ra
các hoạt động tương tác đa dạng ở môi trường dạy học được tổ chức phù hợp, đòi
hỏi người học chủ động, tích cực và tự lực giải quyết vấn đề. Người dạy đóng vai trò
là người tổ chức môi trường dạy học và hỗ trợ, tư vấn cho người học”.
1.1.2. Khái niệm mô đun, mô đun dạy học, dạy học mô đun theo TCTT
1.1.2.1 Khái niệm mô đun
Thuật ngữ mô đun có nguồn gốc từ thuật ngữ la tinh “modulus” với định
nghĩa đầu tiên là mực thước, thước đo. Trong kiến trúc xây dựng La mã nó được sử
dụng như một đơn vị đo. Đến thế kỷ 20 thuật ngữ modulus mới được truyền tải
sang lĩnh vực kỹ thuật. Nó được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành của các thiết bị
kỹ thuật có chức năng riêng biệt có sự hỗ trợ bổ sung cho nhau, không nhất
thiết phải hoạt động độc lập. Trong các lĩnh vực kỹ thuật, thuật ngữ modulus có nội
hàm khác nhau.
Luật Dạy nghề 2006 [25] có giải thích từ ngữ: "Mô đun là đơn vị học tập được
tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một
cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn
một nghề". Như vậy, mỗi mô đun là đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn, vì vậy

tương ứng với một khả năng tìm việc. Điều đó có nghĩa là kết thúc thành công việc

6


học một mô đun sẽ tạo ra những kỹ năng tối thiểu cần thiết cho việc tìm việc làm.
Đồng thời, mỗi mô đun có thể hình thành một phần nhỏ chuyên môn của một người
thợ lành nghề.
1.1.2.2. Khái niệm mô đun dạy học
Mô đun dạy học được chuyển hóa từ khái niệm mô đun trong kỹ thuật vào các
lĩnh vực giáo dục (giáo dục đại học, dạy nghề và giáo dục thường xuyên). Trong các
lĩnh vực giáo dục kể trên, mô đun dạy học là một đơn vị, một bộ phận của nội
dung, chương trình dạy học, được tổ chức theo một nhiệm vụ hoặc một chủ đề
học tập nhất định. Trong dạy nghề, mô đun đào tạo nghề là “một bộ phận công việc
được phân chia hợp lý trong toàn bộ kiến thức và kỹ năng của một nghề”. Nó có tính
độc lập tương đối về nội dung đào tạo.
Theo tác giả, định nghĩa đầy đủ, cụ thể về mô đun dạy học là định nghĩa
do L.D’Hainaut và Nguyễn Ngọc Quang đưa ra: “Mô đun dạy học là một đơn
vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt
năng phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy
học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn
bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh”.
Mô đun dạy học được được đưa vào đào tạo nghề ở Nước ta khá muộn, bắt đầu
thực hiện từ năm 2009 cho hệ cao đẳng nghề khóa 1 niên khóa 2009-2012. Theo
“quy định” của ban hành kèm theo Quyết định số: 58 /2008/QĐ-BLĐTBXH[3] thì
thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các mô-đun đào tạo nghề: Lý thuyết
chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm 70% - 85%. Như vậy, khi các Trường dạy nghề
xây dựng chương trình đào tạo nghề của Trường mình theo thông tư 38/2011/TTBLĐTBXH [5] cho các mô đun thì nội dung lý thuyết trong từng bài học của mô
đun đã được cô đọng lại thành lý thuyết liên quan, làm cơ sở cho nội thực hành,
những lý thuyết mở rộng sẽ được bổ sung ở phần tự học của Sinh viên, phần tài liệu

tham khảo nhằm giảm tải khối lượng kiến thức (đỡ gây nhàm chán, giảm hứng thú
học tập cho người học,..), tăng thời gian luyện tập kỹ năng để nâng cao “tay nghề”.
Thường thì mô đun dạy học trong đào tạo nghề nhấn mạnh vào việc phát triển

7


năng lực hơn là kiến thức đạt được (Ví dụ: Mô đun Thiết bị điện gia dụng [30] của
Trường cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh gồm các bài về: Thiết bị cấp
nhiệt, máy biến áp gia dụng, động cơ điện gia dụng, thiết bị điện lạnh, thiết bị điều
hòa nhiệt độ, lắp đặt các loại đèn gia dụng và trang trí, lắp đặt điện gia dụng. Với
các bài về “thiết bị, máy..” thì nội dung thực hành của SV là tháo – lắp, kiểm tra,
bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trên cơ sở lý thuyết liên quan là cấu tạo, nguyên lý làm
việc, dựa vào cấu tạo để tháo – lắp thiết bị (trong trường hợp sửa chữa, bảo dưỡng
thì phải tháo – lắp), dựa vào nguyên lý làm việc để phán đoán, kiểm tra, xác định
chính xác nguyên nhân hư hỏng (đây là khâu quan trọng nhất) để sửa chữa thiết bị.
Với các bài về “lắp đặt..” thì nội dung thực hành của SV là lắp đặt, sửa chữa mạch
điện trên cơ sở lý thuyết liên quan là sơ đồ nguyên lý , sơ đồ đi dây, dựa vào sơ đồ
đi dây để lắp đặt mạch điện, dựa vào sơ đồ nguyên lý để phán đoán, kiểm tra, xác
định chính xác nguyên nhân hư hỏng để sửa chữa mạch điện). Như vậy, lý thuyết
trong mô đun đã được cô đọng, được vận dụng, kết tinh vào trong thực hành, khi
thực hiện tốt mục tiêu kỹ năng thì coi như SV đã đạt được mục tiêu phần kiến thức
có liên quan.
1.1.2.3. Khái niệm dạy học mô đun theo TCTT
Dạy học nói chung và dạy học mô đun nói riêng bao giờ cũng chứa đựng các
hoạt động tương tác, nhưng tương tác đó chưa được quan tâm đúng mức về “lúc,
chỗ, độ thể hiện cũng như việc định hướng tương tác”. Vì vậy, tương tác sẽ khó kiểm
soát, dễ bị chệch hướng. Xem xét tính "tích cực" trong sự "tương tác" ở mức độ nào
thì cần phải xem xét cụ thể ở các phương diện sau:
- Tương tác vào khi nào? Trong quá trình học tập của mô đun, luôn đòi hỏi

người học phải tương tác với các đối tượng phương tiện, thiết bị, vật liệu thực hành
để tạo ra sản phẩm, bên cạnh đó cần tương tác/ hợp tác với thầy, bạn và với chính bản
thân mình để chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ năng vận động, kỹ năng tương tác /
hợp tác.
- Tương tác với đối tượng nào vào thời điểm nào? Nếu không chú ý được điều
này dễ dẫn đến tương tác chệch hướng, tương tác nhưng không hợp tác, tương tác

8


ngoài mong muốn. Vấn đề này cần được cụ thể hóa hoạt động dạy - học qua kịch bản
(giáo án).
- Mức độ thể hiện của tương tác như thế nào? Việc thể hiện tính tích cực của
chủ thể nhận thức, có hay không, nhiều hay ít sẽ được bộc lộ dưới hình thức người
học nỗ lực, kiên trì trong học tập, nhiệt tình, hăng hái tranh luận với bạn, chủ động
tìm nguồn thông tin, kiểm chứng thông tin từ tài liệu, tư liệu, thiết bị dạy học,... Mức
độ tương tác quyết định đến phát triển tư duy, khả năng tự học của người học. Định
hướng cho tương tác, không ai khác ngoài người dạy, với mong muốn trước hết là
người học tương tác đúng mục đích, nhiệm vụ.
Dạy học tương tác có nhiều dấu hiệu của “tích cực” trong sự “tương tác”,
trong đó có các dấu hiệu điển hình là:
- Tính hướng đích của dạy học tương tác, tức là tương tác có ý nghĩa tích cực/
chủ động, hướng vào mục tiêu kỹ năng. Như vậy, để có “tích cực” trong sự “tương
tác” đòi hỏi phải cụ thể hoá mục tiêu dạy học.
- Tính chủ động của các chủ thể tham gia tương tác, nghĩa là khơi dậy được
động lực của các chủ thể này trong tương tác. Vì vậy, đòi hỏi phải tạo được động cơ,
nhu cầu, hứng thú cho các chủ thể tương tác.
Vậy có thể hiểu:
“Dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác là dạy học lấy người học làm trung
tâm, trong đó diễn ra các hoạt động tương tác đa dạng ở môi trường dạy học được tổ

chức phù hợp, đòi hỏi người học chủ động, tích cực và tự lực giải quyết các nhiệm vụ
thực hành. Người dạy đóng vai trò là người tổ chức môi trường dạy học và hỗ trợ, tư
vấn cho người học”.
1.2. Lý luận dạy học mô đun theo tiếp cận tương tác
Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm
(hay tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT) – một tiếp cận khoa học thần kinh về học
và dạy, coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc thù (tương tác xoanh quanh
bộ máy học) giữa ba tác nhân: Người dạy, người học và môi trường. Trong đó,

9


người học là trung tâm, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ và môi trường có
ảnh hưởng tất yếu[21].
Nguyên lý cơ bản của lý luận dạy học tương tác được thể hiện qua các 5 bộ
ba [21],[19],[20]: Bộ ba tác nhân (3E), bộ ba thao tác (3A), bộ ba tương tác, bộ ba
nguyên lý, bộ ba ứng xử:
1.2.1. Bộ ba tác nhân (3E)
Ba tác nhân (agent) của quá trình dạy học là: người học (NH), người dạy
(ND) và môi trường (MT), đôi khi được viết tắt là 3E (theo tiếng Pháp: Étudiant,
Enseignant, Environnement).
1.2.1.1. Người học (Étudiant)
Người học có nguồn gốc bắt nguồn từ tiếng la-tinh (studium) có nghĩa là
“cố gắng học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có nghĩa là cam kết và trách
nhiệm. Người học là người tìm hiểu tri thức, chiếm hữu tri thức, rèn luyện kỹ
năng bằng những cách thức và phương pháp khác nhau.
Với tư cách là một tác nhân theo QĐSPTT, người học trước hết là người đi
học chứ không phải là người được dạy[21]( được dạy hàm ý tiếp nhận một cách
thụ động từ người dạy).
Vậy người học không chỉ học ở người dạy mà người học phải dựa trên chính

tiềm năng của mình, khai thác những kinh nghiệm, những tri thức đã được tích luỹ
để tiếp cận, khám phá những chân trời mới. Nhờ vào sự hứng thú, người học tham
gia tích cực và biết tiếp tục quá trình học bằng cách đặt ra nhiệm vụ học tập cho
chính bản thân mình và phải hoàn thành nó. Đồng thời người học phải tham gia vào
dự án học tập của tập thể (nhóm), hoàn thành nhiệm vụ mà tập thể (nhóm) giao phó,
chia sẻ, giúp đỡ, đóng góp những ý kiến để tập thể(nhóm) hoàn thành tốt nhiệm vụ
đã đề ra.
Người học là trung tâm của quá trình dạy học. Thông qua hoạt động tự lực
tương tác với đối tượng nhận thức, người học tự kiến tạo tri thức vào cấu trúc nhận
thức bên trong của mình.

10


1.2.1.2. Người dạy (Enseignant):
Người dạy trong phương pháp sư phạm tương tác là người có tri thức sư
phạm và khoa học để làm chủ nội dung và phương pháp dạy học. Người dạy là
người bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình giữ vai trò là người tổ chức, hướng
dẫn và điều khiển người học học.
Người dạy chỉ cho người học mục tiêu mà họ phải đạt được, sắp xếp nội
dung, lựa chọn phương pháp dạy học và xây dựng môi trường cởi mở, làm cho
người học hứng thú học và đưa họ tới đích. Người dạy cần phải tạo cơ hội cho
người học được hoạt động, được bày tỏ, được thể hiện và tự khẳng định được mình,
tránh sự áp đặt thông tin một chiều. Chức năng chính của người dạy là giúp đỡ
người học học và hiểu. Người dạy phục vụ người học và phải làm nảy sinh tri thức
ở người học theo cách của một người hướng dẫn.
Vai trò người dạy trong dạy học tương tác là người tổ chức MTDH, hướng
dẫn và giúp đỡ người học trong quá trình tự lực kiến tạo tri thức.
1.2.1.3. Môi trường (Environnemnt)
Môi trường ở đây được hiểu một cách biện chứng. Thông thường đó là tất cả

những gì tồn tại khách quan (trong tự nhiên, xã hội và tư duy) ngoài bộ đôi người
học và người dạy, trong đó gần gũi nhất là nhà trường (với phương tiện dạy và
học,…), gia đình (với điều kiện sống và hoạt động,…) và xã hội (với thể chế giáo
dục, đào tạo,…). Tuy nhiên, về nguyên tắc, đối với mỗi tác nhân được xét, luôn có
thể xem mọi đối tượng khác đều là môi trường[19],[20].
Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường cho rằng môi trường học tập là môi
trường có tổ chức, bao gồm những yếu tố có thể điều khiển, đó là người dạy, người
học, nội dung học tập, phương tiện, nhiệm vụ/yêu cầu học tập. Môi trường tự nhiên,
xã hội là môi trường bên ngoài, đó là những yếu tố điều kiện không trực tiếp điều
khiển được. [6, tr.20].
Do vậy có thể hiểu:
“Môi trường dạy học là tập hợp các yếu tố không gian, thời gian, phương tiện,
nội dung, tài liệu, nhiệm vụ học tập cũng như những phương pháp và hình thức làm

11


việc của người dạy và người học, được tổ chức một cách phù hợp để khuyến khích,
hỗ trợ các quá trình học tập, nhằm đạt mục tiêu dạy học”.
Các tài liệu lý luận dạy học ngày nay đề cập đến nhiều loại MTDH khác
nhau, tuy nhiên chưa có hệ thống phân loại thống nhất. Theo đặc điểm, có các loại
như môi trường thích ứng, môi trường đa phương tiện, môi trường ảo, môi trường
E-Learning,... Theo phạm vi, có môi trường học tập cá nhân, môi trường học tập
trong lớp học.
Vậy có thể hiểu:
Môi trường dạy học tương tác là môi trường tạo điều kiện và hỗ trợ mạnh
mẽ các hoạt động tương tác đa dạng, đặc biệt là tương tác giữa người học với các
phương tiện, tài liệu, nhiệm vụ học tập và sự tương tác giữa người học với nhau
trong quá trình học tập để lĩnh hội nội dung học tập với tính tích cực và tự lực cao.
Jean - Marc Denommé, Madeleine Roy [21], [11] và một số tác giả đi xa

hơn, phân biệt môi trường “bên trong” của bản thân người học và môi trường bên
ngoài người học. Werner Sache phân biệt môi trường bên ngoài là tất cả những yếu
tố thuộc môi trường xung quanh người học có thể quan sát được. Môi trường bên
trong là sự phản ảnh môi trường bên ngoài vào cấu trúc nhận thức bên trong của chủ
thể, phụ thuộc vào các yếu tố tâm lí chủ thể nhận thức như trí nhớ, kiến thức, kinh
nghiệm,... Tuy nhiên môi trường “bên trong” người học thì không thể trực tiếp quan
sát hay tạo ra mà chỉ có thể tác động thông qua các yếu tố môi trường bên ngoài
người học.
Môi trường bên trong : Môi trường bên trong chỉ rõ sức mạnh nội tại của
người học và người dạy, tạo sức ép lên quá trình học và phương pháp sư phạm. Đó
chính là nguồn năng lượng bên trong làm dễ dàng hoặc gây bất lợi cho hoạt động
sư phạm. Môi trường bên trong bao gồm: tiềm năng trí tuệ, xúc cảm, giá trị, vốn
sống, phong cách học và dạy, tính cách.
Môi trường bên ngoài: Chỉ các yếu tố bên ngoài người học, người dạy như:
môi trường (không gian vật chất và tâm lý, thời gian, ánh sáng, …), người dạy hoặc
người học (hình thức bên ngoài, đời sống nội tâm, kỹ năng giao tiếp,…) nhà trường,

12


gia đình và xã hội. Người học, đặc biệt là tập thể HS với không khí học tập thi đua
của lớp ảnh hưởng tới người dạy, nhà trường, tính di truyền, tập tính của cha mẹ,
những giá trị truyền thống, sự quan tâm của bố mẹ, xã hội, chế độ chính trị, hệ
thống định hướng, chính sách kinh tế – xã hội,... Người dạy trở thành yếu tố bên
ngoài đối với người học trong phương pháp học và ngược lại nếu đó là phương
pháp tiến hành sư phạm.
Các yếu tố bên ngoài của môi trường dễ nhận biết, tạo nên hoàn cảnh để việc
dạy học được diễn ra. Còn các yếu tố bên trong thường khó nhận ra vì chúng ẩn
chứa những giá trị tinh thần, trí tuệ,... của người dạy và người học.
1.2.2. Bộ ba thao tác (3A)

Bộ ba thao tác được viết tắt là 3A (theo tiếng Pháp: Apprendre,
Aider/Assister, Agir/Affecter). Các thao tác/hoạt động này được thực hiện dưới
những dạng khác nhau, nhưng thống nhất với nhau trong mối liên hệ với bộ máy
học, vì thế thường được gọi là những hoạt động xoay quanh bộ máy học.
1.2.2.1. Học (người học)
Học là quá trình tiếp thụ sự gia tăng (hoặc đổi mới) bền vững về nhận thức
và ứng xử của một cá thể qua tương tác với môi trường (ở đây môi trường được
hiểu là thế giới bên ngoài của người học: thiên nhiên, gia đình, xã hội,…, trong đó
có người dạy)[20].
Mỗi con nguời đều có một bộ máy học.Vì vậy, người học cần phải sử dụng
bộ máy học của mình để đạt hiệu quả tốt nhất, sử dụng nội lực để kiến thức (và kỹ
năng) sinh sôi theo bộ máy học [21], nói cách khác chính là tìm ra phương pháp học
phù hợp với bản thân mình.
Người học có nhiệm vụ là học cách học. Để đạt được nhiệm vụ này
người học phải có một phương pháp học. Phương pháp học là hình ảnh khái quát
của một quá trình mà người học với tư cách là tác nhân chính tiến hành để kiến
tạo, thu lượm, chiếm lĩnh tri thức hay rèn luyện một kỹ năng mới. Phương pháp
học miêu tả con đường mà người học phải đi theo bằng cách đưa ra hành động
học, trong đó người học phải sử dụng tất cả các năng lực của cá nhân mình (kiến

13


×