Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.62 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của đất nước vào nền
kinh tế thế giới, ngành ngân hàng cũng đã có những bước phát triển đáng
kể với các nghiệp vụ, dịch vụ ngày càng tiến bộ vượt bậc. Các nghiệp vụ và
dịch vụ Ngân hàng thương mại hiện đại đã được mở rộng và phát triển
nhanh chóng, trong đó có nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày
càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán
quốc tế không chỉ đơn giản là lựa chọn một phương thức thanh toán phù
hợp hay sử dụng một phương tiện thanh toán thông dụng nào đó. Yêu cầu
đặt ra là hoạt động thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, an
toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và ngân hàng thương
mại. Hoạt động thanh toán quốc tế trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời
gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền tệ,
tới khả năng thanh toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và
phát triển hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ
biến nhất. Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi
của cả hai bên người mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là
phương thức xảy ra nhiều sự tranh chấp nhất do mức độ phức tạp của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế trong hoạt động
của ngân hàng, trong thời gian thực tập tại ngân hàng liên doanh Lào_Việt
chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng liên
doanh Lào_Việt chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề thực tập.

Nattana Vanthone


1

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Khái quát chung về ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi
nhánh Hà Nội
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức chứng từ
tại ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc
tế theo phương thức chứng từ tại ngân hàng Lào_Việt chi nhánh Hà Nội.

Nattana Vanthone

2

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Liên Doanh Lào – Việt được thành lập theo quyết định của
hai Chính phủ hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Cộng hòa

Dân chủ Nhân dân Lào, là ngân hàng liên doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt nam với Ngân hàng Ngoại thương Lào, với vốn đóng góp
ban đầu của mỗi bên là 50% trong 10.000.000 $. Và đầu năm 2006, vốn
điều lệ ngân hàng LVBank tăng lên tới mức 15,000,000 $ .
- Tên đơn vị : NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
- Tên tiếng anh: LAO – VIET BANK, HANOI BRANCH
- Tên viết tắt: LVBHN
- Trụ sở ở Việt Nam: 452 Phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội, CHXHCN
Việt Nam
Qua quá trình hoạt động kinh doanh, được sự chỉ đạo sát sao của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ban ngành hữu quan hai nước, sự giúp
đỡ mọi mặt của hai Ngân hàng đối tác cùng với sự nỗ lực vươn lên của
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã
từng bước trưởng thành và phát triển về số và chất lượng của qui mô hoạt
động dịch vụ, thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là công
tác chuyển đổi LAK/VND để phục vụ trong thanh toán giữa các Doanh
nghiệp hai nước, góp phần thực hiện chính sách về tài chính tiền tệ, phục
vụ sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc phát triển quan hệ hợp
tác về kinh tế, thương mại, đầu tư giữa hai nước.

Nattana Vanthone

3

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập


Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt
đã thành lập thêm các chi nhánh trở thành một hệ thống Ngân hàng Liên
doanh Lào - Việt: Ngày 27/03/2000 thành lập Chi nhánh Hà Nội, ngày
22/06/2001 thành lập Chi nhánh Chăm Pa Sak, ngày 23/04/2003 thành lập
chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đã tạo điều
kiện cho hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt tiếp cận và phục vụ
khách hàng trên địa bàn Chi nhánh và các địa bàn lân cận, là cầu nối trong
thanh toán giữa hai nước, thông qua công tác chuyển đổi LAK/VND đã
góp phần vào sự phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Lào Việt.
Chi nhánh Hà Nội là Chi nhánh đầu tiên của hệ thống được thành lập,
hoạt động theo phương châm thuận tiện, nhanh chóng, an toàn tuân thủ
pháp luật, trong 5 năm qua Chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực thực hiện tốt nhiệm
vụ, phân đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh đã đề ra, là một đơn vị vững mạnh, hoạt động có hiệu
quả, góp phần vào sự trưởng thành và phát triển chung của hệ thống Ngân
hàng Liên doanh Lào - Việt.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu quản lý, bộ máy tổ chức quản lý
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng chi nhánh Hà Nội

Là chi nhánh đầu tiên của hệ thống Ngân hàng liên doanh Lào_Việt,
Chi nhánh Hà Nội đã chính thức tạo thành một cầu nối thanh toán giữa hai
Nước, đáp ứng lòng mong mỏi của cộng đồng doanh nghiệp kinh doanh
Việt – Lào, các cá nhân học tập, công tác tại hai Nước. Hoạt động với mô
hình Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, trong môi trường
pháp luật cạnh tranh, các thế hệ cán bộ, công nhân viên Chi nhánh luôn
nhận thức được vị thế của mình để vượt qua những khó khăn, làm tròn
nhiệm vụ chính trị được giao. Không ỷ lại vào sự hỗ trợ của các cấp lãnh
đạo, của các ngân hàng mẹ (BIDV và BCEL), Chi nhánh đã phát huy sáng
Nattana Vanthone


4

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

tạo, áp dụng công nghệ mới và chủ động đổi mới tư duy kinh doanh theo
nhu cầu thị trường để tận dụng các cơ hội, vượt qua thách thức trong điều
kiện hội nhập, cạnh tranh tại Việt Nam. Những điều đó đã giúp cho Chi
nhánh ngày càng vững bước đi lên, xác định cho mình một vị thế riêng
vượt qua khuôn khổ là giải pháp cho vướng mắc trong khâu thanh toán, trở
thành một đơn vị góp phần tích cực trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác
kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước Việt Nam và Lào. Theo đó, Chi
nhánh xác định bản thân Chi nhánh cũng như toàn hệ thống LVBank là một
thực tế sinh động cho quan hệ kinh tế Việt Nam và Lào, không chỉ phải
hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao mà còn phải tập trung năng lực
cho hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất, xứng đáng là hình mẫu
cho quan hệ kinh tế Lào - Việt Nam.. Trong điều kiện cạnh tranh, Chi
nhánh luôn xem hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh là thước đo hết sức
quan trọng, khẳng định sự tồn tại hữu ích bản thân để thực hoàn thành
nhiệm vụ chính trị được giao. Liên tục đổi mới năng lực, tư duy hoạt động
phù hợp với chuyển biến mới của môi trường kinh doanh tại Việt Nam
cũng chính là phương châm, là hướng đi Chi nhánh đã xác định để tiếp
vững bước đi lên sau chặng đường 10 năm thành lập và phát triển.
Nhiệm vụ chính của ngân hàng là:
1. Thực hiện chuyển đổi đồng Việt Nam (VND), Kip (LAK) và các
ngoại tệ khác, phục vụ khách hàng thanh toán. Làm nhiệm vụ giải ngân các
dự án theo chỉ định của Nhà nước.

2. Nghiệp vụ huy động vốn:
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn bằng các loại tiền LAK, VND,
USD, và ngoại tệ khác với nhiều hình thức và lãi suất thích hợp như: nhận
tiền gửi thanh toán; nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn; phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu; vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính trong và ngoài nước.
3. Nghiệp vụ tín dụng đồng tài trợ:
Nattana Vanthone

5

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

+ Cho vay ngắn hạn: Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay từng
lần; Chiết khấu bộ chứng từ có giá; Tài trợ xuất nhập khẩu.
+ Cho vay trung và dài hạn: Đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công
nghệ; Đầu tư mở rộng sản xuất; Đầu tư dự án mới.
4. Dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước thông qua các hình thức.
Bao gồm những các hình thức : Thanh toán tín dụng chứng từ
( L/C ); Thanh toán nhờ thu ( collection ); Nhận chuyển tiền, thực hiện
thanh toán trong và ngoài nước; Thanh toán hàng đổi hàng.
5. Dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng:
Bao gồm là : Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo
lãnh tiền ứng trước; Bảo lãnh bảo hành công trình; Bảo lãnh thanh toán.
6. Các dịch vụ khác:
Gồm có : Làm đại lý vốn uỷ thác đầu tư; Dịch vụ ngoại hối mua bán
ngoại tệ; Thẻ tín dụng, séc du lịch; Dịch vụ thẩm định dự án và tư vấn tài

chính; Các dịch vụ khác.
7. Ngân hàng liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội được thực hiện
tất cả các nghiệp vụ của một ngân hàng theo Luật của các tổ chức tín dụng
của Việt Nam.
Sự ra đời của Ngân hàng Lào - Việt chi nhánh Hà Nội tạo thêm một
bước thuận lợi là cầu nối giúp các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu
thanh toán giữa hai nước được nhanh chóng, an toàn và chính xác. Chi
nhánh Hà Nội đã tạo lập được một vị trí vững chắc trong quan hệ kinh tế
giữa hai nước, góp phần vun xới tình đoàn kết hữu nghị truyền thống ngày
càng bền chặt và mối quan hệ kinh tế giữa hai nước ngày càng phát
triển.Giúp các cá nhân và doanh nghiệp thuận lợi trong buôn bán hàng hóa,
thúc đẩy và tăng cường quan hệ mậu dịch chính ngạch giữa hai quốc gia
Ngày 27/03/2010 là thời điểm đầy ý nghĩa khi Chi nhánh đã tròn 10
năm hoạt động. Dù còn rất khó khăn trước mặt, nhưng những gì đã đạt

Nattana Vanthone

6

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

được xứng đáng để cho các thế hệ cán bộ, nhân viên Chi nhánh tự hào báo
cáo với các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và nhân dân hai Nước.
1.2.2. Bộ máy tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi nhánh Hà Nội

Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy tổ chức của ngân hàng liên doanh Lào_Viêt


Ban Giám Đốc

Văn
phòng

Phòng
Tín
dụng

PhòngN
guồn
vốn và
KDĐN

Phòng
Kế toán
– Tài
chính

Phòng
Kiểm
soát nội
bộ

Trong khoảng thời gian 10 năm, Chi nhánh đã trải qua 3 kỳ ban lãnh
đạo với những thay đổi mạnh mẽ về mô hình tổ chức và nhân sự theo chiều
hướng hiện đại, bắt kịp với điều kiện mới, hướng tới mục tiêu hoàn thành
nhiệm vụ chính trị và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ban đầu với chỉ 3 đơn vị phòng tổ là Phòng Kế toán, Phòng Nghiệp
vụ Kinh doanh, Phòng Hành chính tổng hợp, tổ kiểm tra nội bộ. Đến nay,

mô hình tổ chức đã được đổi mới với 5 Phòng:
- Phòng Nguồn vốn & Kinh doanh Đối ngoại thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ, các dịch vụ ngân hàng quốc tế;
- Phòng Kế toán - Tài chính với 3 chức năng chính:
 Giao dịch bán lẻ
 Kế toán tổng hợp
 Tài chính
- Phòng Tín dụng
- Phòng hành chính tổng hợp
- Tổ kiểm tra nội bộ

Nattana Vanthone

7

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

Mô hình này đã đáp ứng được 3 nhiệm vụ cơ bản:
(1) đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tạo điều
kiện để khách hàng có thể sử dụng tốt nhất dịch vụ chuyển tiền, chuyển đổi
tiền tệ cho khách hàng;
(2) thực hiện chuyên môn hoá các nghiệp vụ kinh doanh chính, tránh
trùng lặp và quản lý chồng chéo;
(3) tăng cường công tác giám sát điều hành, hạn chế tối đa rủi ro.
Không chỉ đổi mới mô hình tổ chức, năng lực nhân sự chú trọng phát triển
từ các cấp lãnh đạo cho đến cán bộ trực tiếp. Đáp ứng yêu cầu mở hoàn thành
nhiệm vụ chính trị ngày càng sâu rộng, yêu cầu hoạt động kinh doanh ngày

càng khắt khe, đội ngũ nhân sự đã phát triển hết sức nhanh chóng từ 24 cán bộ
năm 2000 lên mức gấp gần 3 lần năm 2009, với tổng số cán bộ là 60 trong đó
hầu hết cán bộ chuyên môn đều có trình độ đại học trở lên. Hàng năm số
lượng cán bộ tuyển ở mức 10%, nhờ vậy mà đội ngũ cán bộ có độ tuổi bình
quân rất trẻ. Số lượng cán bộ là Đoàn viên thanh niên luôn chiếm trên 50%;
độ tuổi cán bộ bình quân của chinh nhánh hiện nay dưới 30. Dù trẻ về độ tuổi
nhưng có trình độ nhận thức lý luận chính trị vững vàng, đặc biệt là ý thức về
việc giữ gìn và vun đắp tình hữu nghị đặc biệt Việt Nam – Lào. Đội ngũ lãnh
đạo chủ chốt của Chi nhánh từ khi thành lập đến nay đều là cán bộ do 2 ngân
hàng mẹ cử tới trong đó chủ yếu là cán bộ được Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam tin tưởng giao phó nhiệm vụ.
Bảng 1: Tình hình nhân sự của Chi nhánh giai đoạn 2005 - 2009
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

Số cán bộ, nhân viên

42

40


47

50

60

Cán bộ là Đảng viên ĐCS Việt Nam

2

2

4

6

7

Tỷ lệ từ đại học trở lên (%)

75

75

80

83

85


Số cán bộ là người Lào

3

3

3

3

1

Số cán bộ do BIDV cử sang

5

4

4

4

5

Nguồn: Phòng nhân sự
Nattana Vanthone

8

Lớp: TMQT 48



Chuyên đề thực tập

Từ đội ngũ quản lý các cấp đến từng cán bộ đều được đào tạo liên tục,
không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành và trình độ nghiệp vụ
sâu rộng. Đến nay Chi nhánh đã có 5 cán bộ đã hoàn thành và đang theo
học chương trình đào tạo sau đại học, hàng năm có trên 20% cán bộ được
cử đi học tập các lớp học chuyên môn ngắn hạn tại các trường đại học,
Trung tâm đào tạo của BIDV và bên ngoài. Đào tạo cho cán bộ Chi nhánh
còn được thực hiện thông qua các hình thức hỗ trợ đào tạo thực tế của các
Phòng, Ban do BIDV hỗ trợ; các đối tác cung ứng dịch vụ như Reteur,
Bloomberg...
Với nền tảng tốt, được đào tạo liên tục bài bản, lực lượng cán bộ Chi
nhánh có thể đáp ứng hoạt động kinh doanh và nhiệm vụ trong điều kiện
cạnh tranh khắc nghiệt và nhiệm vụ ngày càng cao. Thực tế cho thấy, nội
lực nhân sự trong suốt 10 năm qua là lực lượng quyết định hoàn thành
nhiệm vụ tại Chi nhánh.
1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng Nguồn vốn và KDĐN

 Chức năng của phòng Nguồn vốn và KDĐN
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng quý, hàng năm của Chi nhánh,
đồng thời đề xuất với Giám đốc các biện pháp trong chỉ đạo điều hành hoạt
động kinh doanh của toàn chi nhánh nhằm hoàn thành các chương trình,
mục tiêu kinh doanh đề ra.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kế hoạch, nguồn vốn, tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
 Nhiệm vụ của phòng Nguồn vốn và Kinh Doanh Đối Ngoại
- Nhiệm vụ về kế hoạch tổng hợp:

+ Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi
trường kinh doanh;

Nattana Vanthone

9

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

+ Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, chính sách lãi
suất, chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng, chính sách và kế
hoạch phát triển dịch vụ, tiếp thị khách hàng;...
+ Lập, thực hiện, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh
doanh ( 5 năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình công tác (năm,
quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh; lập các báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh (tháng, quý, năm) của Chi nhánh;
+ Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
trên cơ sở đó xây dựng giá cả sản phẩm, dịch vụ. Tham mưu cho Giám đốc
các vấn đề liên quan đến an toàn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
+ Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản
hồi cầu khách hàng;
+ Nghiên cứu và là đầu mối phối hợp với các phòng trong việc phát
triển các sản phẩm mới.
- Nhiệm vụ về nguồn vốn:
+ Tổ chức quản lý hoạt động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của
Chi nhánh; thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định;
+ Nghiên cứu, chọn lựa, ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn;

+Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc trong công tác huy động vốn.
- Nhiệm vụ về kinh doanh ngoại tệ
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo đúng quy định của pháp
luật về quản lý ngoại hối, đảm bảo đáp ứng ngoại tệ để phục vụ nhu cầu
khách hàng, kinh doanh có lãi và hạn chế rủi ro;
+ Xác định tỷ giá giao dịch hàng ngày trình Giám đốc ký duyệt làm cơ
sở thực hiện.
- Nhiệm vụ về thanh toán quốc tế:
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và pháp luật đáp ứng yêu cầu là cầu nối thanh toán giữa hai nước

Nattana Vanthone

10

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

Việt – Lào và nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng, thúc đẩy hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu cho Chi nhánh.
+ Thực hiện báo cáo thống kê và các báo cáo khác liên quan đến nghiệp
vụ của Phòng nghiệp vụ kinh doanh theo quy định.
1.3. Kết quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng Lào_Việt trong
những năm gần đây
1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên doanh Lào_Việt

Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng gần 10 năm qua, ngân hàng đã
không ngừng nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, tận dụng thời

cơ, phát huy thuận lợi để từng bước ổn định và phát triển hoạt động kinh
doanh. Ngân hàng luôn cung cấp các sản phẩm tiện ích nhất đến khách
hàng. Lào_Việt bank chi nhánh Hà Nội cung cấp các sản phẩm dịch vụ sau
cho khách hàng:
• Khách hàng cá nhân
- Sản phẩm tiền gửi
- Tín dụng cá nhân
- Dịch vụ chuyển tiền
• Khách hàng doanh nghiệp
- Sản phẩm tiền gửi thanh toán
- Tín dụng doanh nghiệp
- Nghiệp vụ bảo lãnh
- Thanh toán quốc tế
- Kinh doanh ngoại tệ
Với phương châm hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, với khả năng
và thực lực của mình, Chi nhánh tập trung cho vay các doanh nghiệp có qui
mô vừa và nhỏ, có tài sản đảm bảo, tập trung và quan tâm đến chất lượng
tín dụng. Cho đến nay, Chi nhánh đã thực hiện phân loại tín dụng khách
hàng. Thông qua việc phân loại khách hàng, phân loại nợ, cân đối cơ cấu

Nattana Vanthone

11

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

tín dụng để có chính sách tín dụng, chính sách khách hàng chính sách lãi

suất cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, linh hoạt trong cạnh
tranh, kiểm soát được nợ xấu. Với khả năng huy động vốn từ dân cư hạn
chế, ngoài việc tận dụng tối đa sự giúp đỡ và sử dụng hiệu quả hạn mức
vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh đã tích
cực và chủ động tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng nhằm
tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của các Ngân hàng bạn. Việc điều tiết, sử
dụng luân chuyển nguồn vốn có hiệu quả đã giải quyết được những khó
khăn về nguồn vốn để tạo nền vốn cho hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh thực hiện đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng thương
mại tại Việt Nam, phục vụ cho các đối tượng khách hàng với các hình thức
và dịch vụ đa dạng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng
là phục vụ các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh với nước bạn Lào. Chi
nhánh đã chủ động tìm kiếm và thiết lập quan hệ làm ăn kinh tế lâu dài với
nhiều Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh với nước bạn Lào. Chi nhánh
đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất, thi công và kinh doanh với nước bạn Lào, trong đó đặc biệt là các đơn
vị thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, Tổng
Công ty Xây dựng và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tổng Công ty Xây
dựng Công trình Giao thông 8, Tổng Công ty Xây dựng miền Trung tham
gia thi công các công trình như: Đạp chữ nước Thuỷ Lợi Nậm Tiên, Thuỷ
lợi Đôngphôsỷ; Thuỷ lợi Thaphanongphong, Nhà bảo tàng Chủ tịch
Kaysỏn PHOMVIHAN, Trường Đại học Quốc gia Lào, Bệnh viện Quốc
gia Lào, Nhà Văn hoá Lào - Nhật, Đường 18B...Với vai trò làm cầu nối
thanh toán quan trọng giữa hai nước Việt Nam – Lào, Chi nhánh đã thiết
lập đường dây thanh toán trực tiếp với Hội Sở Chính thuận lợi, nhanh
chóng, chính xác với nhiều hình thức thanh toán đa dạng như: mở tài khoản
điều hành từ xa, nhờ đó khách hàng ở Việt Nam thực hiện điều hành tài
khoản của mình đã mở ở Lào và ngược lại khách hàng ở Lào thực hiện điều
Nattana Vanthone


12

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

hàng tài khoản đã mở ở Việt Nam; chuyển tiền nhanh; thư tín dụng... Thông
qua Hội Sở Chính, kênh thanh toán của Chi nhánh có thể đi đến tất cả các
Ngân hàng tại Lào, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: chuyển
tiền thanh toán hợp đồng kinh tế, chuyển tiền viện trợ của Chính phủ, của
tổ chức, chuyển tiền cho người thân học tập, du lịch... bằng nhiều loại tiền
tệ như LAK, VND, USD, THB; trong đó Chi nhánh đặc biệt chú trọng việc
thanh toán bằng VND và LAK.
Chi nhánh không những phục vụ khách hàng của mình mà còn là một
Ngân hàng trung gian thanh toán hộ sang Lào cho các Ngân hàng bạn như:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Kho bạc Nhà nước. Doanh số thanh toán hai chiều qua
Chi nhánh đạt gần 500 tỷ LAK, đã góp phần thay thế cho việc đổi hàng
trực tiếp trước đây và trở thành một cầu nối thanh toán quan trọng giữa hai
nước. Mặt khác, nghiệp vụ chuyển đổi VND/LAK cũng được Chi nhánh
xác định là một nhiệm vụ xuyên suốt, Chi nhánh đã nỗ lực làm tốt công tác
này đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng và phong phú của khách hàng như: cá
nhân đổi VND lấy LAK để sang Lào công tác, du lịch; hay đổi LAk cho
cán bộ học sinh, khách du lịch Lào tại Việt Nam, cá nhân và doanh nghiệp
thanh toán tiền hàng, tiền mua nguyên vật liệu... bằng LAK, hay muốn
chuyển LAK sang VND Chi nhánh đều phục vụ kịp thời. Đặc biệt, Chi
nhánh đã chủ động cân đối, tạo nguồn lên kế hoạch đáp ứng đủ nhu cầu
LAK thanh toán cho đường 18B với nguồn vốn vay doanh số chuyển đổi
hai chiều VND – LAK đạt gần 250 tỷ LAK và sẵn sàng đáp ứng trong

tương lại cho các dự án Thuỷ điện BOT, Sekaman 3, Mekong... Như vậy,
Chi nhánh đã phối hợp với Hội Sở Chính làm tốt công tác cầu nối thanh
toán chuyển đổi VND sang LAK tạo thuận lợi cho cá nhân, doanh nghiệp
hai nước góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai
nước Việt Nam – Lào. Qua đó, đồng Việt Nam đã có mặt tại Lào đang từng
bước thâm nhập thị trường Lào và dần thay thế các ngoại tệ mạnh trong
Nattana Vanthone

13

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

quan hệ thanh toán với nước bạn Lào. Ngược lại đồng Kíp Lào đã có mặt
tại Việt Nam phụ vụ tốt cho cá nhân và doanh nghiệp Lào tại Việt Nam
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần
đây

Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanhtrong 5 năm gần đây thể hiện dưới
bảng sau:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh cơ bản các năm 2005-2009
Đơn vị: Nghìn Đô la Mỹ quy đổi

Chỉ tiêu

2005

+-%

so với
năm
2004

2006

+-%
so với
năm
2005

1. Tổng vốn huy động
- Trong đó: Vốn huy động tại
chỗ (huy động tổ chức kinh
tế và dân cư)
2. Cho vay khách hàng, trừ
dự phòng rủi ro tín dụng

26,434

18%

30,820

17%

2,981

11%


6,078

104%

24,468

7%

27,031

10%

3. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

1.97%

3.75%

2007
42,05
2
16,89
6
34,38
6
14.3
%

+-% so
với năm

2006
36%
178%
27%

2008
96,45
7
23,01
2
41,51
3
7.89
%

+-% so
với năm
2007
129%
36%
21%

2009
50,05
3
20,53
0
49,74
8
3.00

%

+-%
so với
năm
2008
-48%
-11%
20%

4. Kết quả kinh doanh
- Lợi nhuận trước thuế

165

-27%

222

34%

6

-97%

609

10308%

600


- Lợi nhuận sau thuế
5. Tỷ lệ thu từ dịch vụ/Tổng
thu nhập
- tỷ lệ thu nhập từ dịch
vụ/Lợi nhuận trước thuế

159

19%

84

-47%

6

-93%

505

8531%

15%

15%

13%

20%


84%

81%

6. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

12.4%

9.9%

31%
12.3
%

44%
10.7
%

600
35.0
%
60.0
%
10.6
%

Như vậy, có thể thấy trong gần 10 năm qua, chi nhánh ngân hàng Lào
Việt đã không ngừng phấn đấu và cải thiện trên mọi mặt hoạt động để đạt
được những thành tích đáng kể như trên. Nhờ đó góp phần thiết thực vào

thúc đẩy mối quan hệ giữa hai nước Việt – Lào nói chung và quan hệ kinh
tế, tài chính nói riêng.
Có thể thấy trong gần 10 năm qua, chi nhánh ngân hàng Lào Việt đã
không ngừng phấn đấu và cải thiện trên mọi mặt hoạt động để đạt được
Nattana Vanthone

14

Lớp: TMQT 48

22%


Chuyên đề thực tập

những thành tích đáng kể như trên. Nhờ đó góp phần thiết thực vào thúc
đẩy mối quan hệ giữa hai nước Việt – Lào nói chung và quan hệ kinh tế, tài
chính nói riêng.
• Công tác huy động vốn
Hoạt động theo mô hình Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,
hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động tiền gửi dân cư của Chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh yếu, không có hệ thống
mạng lưới... nên trong giai đoạn 2000 – 2005 tình hình huy động vốn dân
cư của chi nhánh rất hạn chế. Tiêu biểu như năm 2005, sau 5 năm thành lập
huy động tiền gửi tại chỗ chỉ đạt gần 3 triệu USD quy đổi. Tuy nhiên với nỗ
lực bản thân, kể từ năm 2005 đến nay, hoạt động huy động vốn đã đạt được
sự phát triển mạnh mẽ góp phần quan trọng làm giảm áp lực về vốn cho chi
nhánh. Tốc độ tăng trưởng huy đông tiền gửi dân cư bình quân giai đoạn
2005 – 2009 đạt trên mức 60%/năm.
Thực thi nhiều chính sách linh hoạt, hấp dẫn người gửi tiền Chi nhánh

đã đạt tốc độ tăng trưởng gấp bội. Tại thời điểm 31/12/2007 tiết kiệm dân
cưu đã tăng gấp 3 lần so với thời điểm cuối năm 2006. Trước đó tiền gửi
tiết kiệm năm 2006 so với năm 2005 cũng đã cao hơn gấp 2 lần. Năm 2008,
dù có nhiều khó khăn Chi nhánh vẫn đạt tăng trưởng huy động tiền gửi dân
cư ở mức 36%. Đến năm 2009, điều kiện kinh tế thị trường tài chính trong
tình trạng khủng hoảng; mức độ cạnh tranh huy động vốn trở nên khắc
nghiệt hơn bao giờ hết. Nguồn tiền dân cư bị chia sẻ bởi nhu cầu đầu tư hấp
dẫn hơn như đầu tư vàng với tốc độ tăng giá rất cao; đầu tư chứng khoán
đón đầu phục hồi kinh tế… Trong tình hình đó, Chi nhánh hết sức tích cực
triển khai nhiều giải pháp hạn chế suy giảm tiền gửi với kết quả kiềm chế ở
mức thấp nhất.
• Công tác sử dụng vốn
Ngay từ đầu thành lập, Chi nhánh đã được sự hỗ trợ mạnh mẽ, hữu ích
từ ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên phương diện khách hàng.
Nattana Vanthone

15

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

Nhờ vậy, Chi nhánh có sự tăng trưởng tín dụng ổn định, đảm bảo tuân thủ
định hướng tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Tốc độ tăng
trưởng tín dụng bình quân 5 năm giai đoạn 2005-2009 được duy trì ở mức
17%. Cơ cấu kỳ hạn cho vay được đảm bảo ở mức phổ biến là 65 – 70%
ngắn hạn và 30 – 35% dư nợ cho vay trung dài hạn. Về cơ cấu ngành nghề,
dư nợ cho vay đã dịch chuyển theo hướng tích cực, bám sát hơn vớ những
diễn biến thị trường, chuyển dịch ngành nghề cho vay từ các ngành rủi ro

cao sang đa dạng ngành nghề hơn đẩy mạnh lưu thông vốn, phục vụ khách
hàng.
Cùng với việc tăng trưởng ổn định, chất lượng tín dụng được chú trọng
nâng cao. Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo ở mức cao trên 95%, hạn
chế tối đa dư nợ cho vay tín chấp. Cùng với đó là việc đẩy mạnh công tác
thu hồi nợ xấu phát sinh từ giài doạn 2000 – 2005, ngăn chặn nguy cơ gia
tăng, phát sinh nợ xấu giai đoạn mới. Tuy vậy, do điều kiện kinh tế và sự
sụt giảm của ngành xây lắp, khoản cho vay giai đoạn 2000 – 2005 trơ lên
khó khăn và là nguyên nhân tình trạng gia tăng tỷ lên nợ xấu những năm
2007. Tiêu biểu là khoản cho vay Tổng Công ty xây dựng Miền Trung;
khoản cho vay đồng tài trợ cho công ty Viglacera,… Đến năm 2008 – 2009,
tình hình kinh tế thế giới và trong nước hết sức khó khăn. Tuy vậy, bằng nỗ
lực của mình, Chi nhánh đã nhanh chóng cải tiến chất lượng tín dụng từ
mức trên 14% nợ xấu năm 2007 xuống trên 7% năm 2008 và về mức gần
3% năm 2009.
• Về lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Có thể nói những năm đầu hoạt động, mục tiêu lợi nhuận không được
xem là mục tiêu hàng đầu. Nỗ lực của Chi nhánh chủ yếu tập trung cho
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, do đó kết quả lợi nhuận
hết sức khiêm tốn. Giai đoạn 2005-2009, cùng với việc cải cách tư duy lãnh
đạo, nâng cao năng lực công nghệ, tăng cường vốn hoạt động, cải tiến chất
lượng nhân sự, kết quả kinh doanh đã có được bước chuyển biến khả quan.
Nattana Vanthone

16

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập


Ngoại trừ năm 2007 do áp lực trích lập dự phòng, lợi nhuận trước thuế của
Chi nhánh đạt được mưc trên 200.000 USD. Năm 2008 đạt được trên
600.000 USD và năm 2009 đạt trên 800.000 USD.
Cùng với việc nâng cao hiệu quả tín dụng, Chi nhánh hết sức tập trng
cho phát triển dịch vụ. Với đa dạng các sản phẩm dịch vụ mới, tăng cường
chất lượng hiệu quả hoạt động dịch vụ, thu từ hoạt động dịch vụ và kinh
doanh ngoại tệ ròng của Chi nhánh ngày càng có đóng góp lớn vào kết quả
hoạt động chung. Bình quân hàng năm, tỷ lệ thu dịch vụ và kinh doanh
ngoại tệ trên tổng thu nhập ở mức gần 20%; tỷ lệ thu dịch vụ và kinh doanh
ngoại tệ trên lợi nhuận trước thuế ở mức cao trên 50%.
1.3.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh

Không chỉ là khẩu hiệu, tuyên bố, bằng hành động cụ thể Chi nhánh đã
triển khai nhiều giải pháp, hành động cụ thể nhằm thực hiện các nhiệm vụ
đề ra. Ngay từ đầu thành lập 3 nhiệm vụ trọng tâm đã được Chi nhánh xác
định là cốt lõi hoạt động bao gồm: (1) làm đại lý giải ngân các dự án viện
trợ, đầu tư của Việt Nam sang Lào; (2) Cung cấp hệ thống dịch vụ thanh
toán như tài khoản tiền gửi, thực hiện dịch vụ chuyển tiền và các phương
thức thanh toán đa dạng khác như tín dụng chứng từ, dịch vụ thu hộ - chi
hộ, dịch vụ... (3) thực hiện chuyển đổi hai đồng tiền Việt Nam Đồng
(VND) và Lào Kíp (LAK) thông qua việc cung cấp Lào Kíp cho các doanh
nghiệp, cá nhân thực hiện đầu tư, nhập khẩu hàng hoá từ Lào, chuyển đổi
từ LAK sang VND cho các doanh nghiệp xuất khẩu có LAK từ Lào đồng
thời chuyển đổi các ngoại tệ khác đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng về
ngoại tệ cho doanh nghiệp và cá nhân hai nước.

Nattana Vanthone

17


Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG LÀO_VIỆT CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về tình hình thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Là một đơn vị Liên doanh giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại Thương Lào (BCEL), thừa hưởng những
thế mạnh từ hai ngân hàng mẹ, cùng với thế mạnh riêng của mình LVBank
Hà Nội đã thực hiện tốt công tác thanh toán, kinh doanh tiền tệ phục vụ nhu
cầu khách hàng trong quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại khoa học kỹ
thuật giữa hai nước.
Doanh số thanh toán quốc tế hai chiều phát triển theo chiều hướng đi
lên, thể hiện trong biểu đồ dưới đây:
Biểu 1: Doanh số thanh toán quốc tế hai chiều tại LVBank HN các năm
2005-2009
Đơn vị: triệu USD quy đổi

Qua biểu đồ thấy năm 2008, doanh số thanh toán quốc tế hai chiều đã
giảm

Nattana Vanthone

18


Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

chỉ bằng bằng 93,2% năm 2007. Nguyên nhân là do giai đoạn 2007- 2008
đã chứng kiến kiến một bức tranh đa sắc của nền kinh tế Việt Nam trong
thời kỳ đầu hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản do
WTO mang lại, nền kinh tế Việt Nam cũng gặp phải những khó khăn do
ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới. Đặc biệt, thị trường tiền tệ của
Việt Nam đã trải qua biến động mạnh và ảnh hưởng không nhỏ đến việc
kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng nói chung và của Chi nhánh Ngân
hàng Liên doanh Lào Việt (LVB Hà Nội) nói riêng. Sang năm 2009, nền
kinh tế trong nước chưa phục hồi hoàn toàn, thanh toán quốc tế hai chiều
chỉ đạt 15,8 triệu USD quy đổi.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng liên doanh Lào_Việt chi
nhánh Hà Nội chủ yếu là thanh toán giữa hai nước Việt Nam và Lào. Trong
suốt 10 năm qua, Chi nhánh đã luôn dành sự quan tâm đặc biệt nhằm làm
tốt công tác thanh toán quốc tế, phục vụ nhanh chóng, chính xác, kịp thời
các nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp hai nước. Thông
qua việc tăng cường mối quan hệ, tìm hiểu các khách hàng có quan hệ kinh
doanh với Lào; chủ động xây dựng các chính sách ưu đãi riêng nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường hoạt động thanh toán Việt –
Lào. Trong 10 năm hoạt động, Chi nhánh đã thực hiện doanh số thanh toán
xuất nhập khẩu trên 15 triệu USD, trên 5 tỷ LAK và trên 10 tỷ VND.
Bảng 3: Kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Việt Nam-Lào
Đơn vị: triệu VND, triệu LAK, triệu USD
Xuất khẩu
Năm
2005

2006
2007
2008
2009
Tổng

Nhập khẩu

VND LAK USD VND
0
0
278
254
0
0
0
0
0
0 2.657
0
350
0 1.515 5.180
0
0
64
0
350
0 4.514 5.434

Nattana Vanthone


LAK
0
605
3.080
434
0
4.119

19

Tổng kim ngạch

USD VND
1.225
254
830
0
2.403
0
2.380 5.530
0
0
6.838 5.784

XNK
LAK USD
0
1.502
605

830
3.080
5.060
434
3.896
0
64
4.119 11.352

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đã kiểm toán

Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế qua Chi nhánh trong năm
2007 đạt gần 19,1 triệu USD quy đổi, bằng 138% so với cả năm 2006,
trong đó doanh số thanh toán Việt - Lào chiếm 75% trên tổng doanh số
thanh toán quốc tế. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh
đạt 523 triệu đồng (tương đương 32,7 ngàn USD quy đổi), tăng 22% so với
năm 2006.
Với vai trò là cầu nối thanh toán chủ đạo trong công tác chuyển tiền
giữa hai nước Việt - Lào, Chi nhánh luôn chú trọng làm tốt công tác này.
Trong năm 2007 tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua Chi nhánh đạt
14,6 triệu USD quy đổi, gấp 2,4 lần so với năm 2006. Trong đó, doanh số
chuyển tiền đi Lào đạt gần 7,6 triệu USD quy đổi, bao gồm: 31 tỷ VND,
3,7 triệu USD và 18,1 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt gần 7
triệu USD, bao gồm: 4,6 tỷ VND, 6,3 triệu USD và 4 tỷ LAK.
Sang năm 2008, doanh số thanh toán quốc tế hai chiều đạt hơn 17,8

triệu USD, bằng 93,2% năm 2007. Trong đó, doanh số thanh toán hai chiều
Việt Nam - Lào đạt 12,5 triệu USD, chiếm 70% tổng doanh số thanh toán
quốc tế tại Chi nhánh. Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt
607 triệu đồng, tăng 16% so với cả năm 2007, chiếm 12%/ tổng thu dịch vụ
tại Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển quan hệ thương mại hai chiều, từ năm 2005 đến
hết năm 2009, doanh số chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu qua Chi
nhánh tại Việt Nam đạt trên 12 triệu USD quy đổi trong kim nghạch xuất
nhập khẩu Việt Nam.
Trong tổng giao dịch và thanh toán Việt – Lào thì khối lượng thanh toán
trong tổng hoạt động viện trợ, đầu tư chiểm tỷ trọng lớn nhất, Trong thời
gian qua, Chi nhánh tiếp tục làm tốt công tác chuyển tiền phục vụ việc thực
hiện các dự án viện trợ tại Là như: công trình đường 18B, đường 9; các
Nattana Vanthone

20

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

công trình khác trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và xây dựng viện bảo tàng,
trường học,… Các đơn vị thực hiện dự án viện trợ có hoạt động chuyển
tiền qua Chi nhánh bao gồm các Tổng công ty và các đơn vị thành việ của
TCT Nông nghiệp và phát triển nông thông, TCT Đầu tư và Xây dựng Hà
Nội, TCT Xây dựng công trình giao thông 18, TCT Vinaconex, TCT Xây
dựng miền Trung; Ban quản lý điều hành dự án đường 9; Quỹ hỗ trợ cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài,… Trong giai đoạn gần đây, nhiều
khoản viện trợ được thực hiện qua Chi nhánh tiêu biểu như viện trợ của

Quốc hội Việt Nam cho Quốc hội Lào; viện trợ của Trung ương Mặt trận
nước Lào Thống nhất; các dự án viện trợ cấp bộ nghành và địa phương Việt
Nam có chung biên giới với Lào,…
Bảng 4: Kết quả thực hiện chuyển tiền viện trợ và đầu tư
Đơn vị tính: triệu VND, triệu LAK, nghìn USD
Năm
VND
LAK
USD

2005
6.947
1.074
200

2006

2007

2008

2009

Tổng

14.004
1.763
466

25.366

12.421
1.279

52.694
1.566
1.322

37.475
7675
7.783

136.486
24.499
10,052

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh đã kiểm toán
Tổng doanh số thanh toán sang Lào phục vụ hoạt động viện trợ, đầu tư
trong giai đoạn 2000 – 2009 đạt 200 tỷ VNĐ, trên 35 tỷ LAK và gần 15
triệu USD. Riêng giai đoạn 2005 – 2009, chuyển tiền viện trợ, đầu tư đã
tăng nhanh chóng với tổng giá trị chuyển lên mức trên 2 lần so với giai
đoạn đầu thành lập. Từ năm 2007, thực hiện chủ trương của Chính phủ hai
nước, Chỉ nhành đã tập trung đẩy mạnh công tác tiếp thị, phục vụ hoạt
động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào tập trung chủ yếu
vào các lĩnh vực như thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác và chế biến
gỗ, sản xuất nông sản… Các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sang Lào
chuyển tiền qua chi nhánh tiêu biểu như gồm TCT Hóa chất Việt Nam, Tập
đoàn Hòa Phát, Công ty Khoáng sản và TM Tiến Hiếu, Tập đoàn Việt
Nattana Vanthone

21


Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

Phương, Công ty CP DV&DN Thái Dương, TCT Sông Đà, TCT Viettel,
Công ty CP Vinashin, Công ty CP XNK & HTĐT Vilexim,…
2.2. Quy trình thanh toán L/C tại LVBank
2.2.1. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu tại ngân hàng

Trong nghiệp vụ này LVBank thực hiện chức năng là Ngân hàng thông
báo toàn bộ nghiệp vụ do phòng thanh toán xuất đảm nhận được chia thành
hai mảng
- Thông báo L/C, thông báo sửa L/C
- Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền
Có thể khái quát nghiệp vụ thanh toán L/C hàng xuất qua sơ đồ dưới
đây
(2)
Nhà xuất khẩu

(3 )

Bộ phận nhận
chứng từ

(6)

(1)


Thanh toán
việc phụ trách

(3)
(1)

(6)

(4)
Trưởng phòng
kiểm soát

Ngân hàng
nước ngoài

(5)

* Nhận và thông báo L/C, thông báo sửa L/C
(1) L/C sau khi mở được chuyển sang Ngân hàng thông báo, bộ phận
chứng từ làm nhiệm vụ tiếp nhậ và kiểm tra xác nhận mã đúng (nếu bằng
Telex) các mẫu đơn (nếu bằng SWIFT), kiểm tra mẫu chữ ký được uỷ
quyền nếu bằng thư.
Trường hợp L/C chưa có xác nhận mã (nếu bằng Telex) hoặc không
đúng mẫu điện SWIFT, chưa xác định được mẫu chữ ký (nếu bằng thư)
phải thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C biết. Không thông báo cho

Nattana Vanthone

22


Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

khách hàng bản sao L/C hoặc bản sao sửa đổi L/C mà khôngchịu trách
nhiệm gì về cung cấp thông tin đó.
Sau khi kiểm tra xác nhận mã hoặc mẫu điện hoặc mẫu chữ ký đúng,
thanh toán viên lập thông báo theo mẫu điện hoặc mẫu quy định gửi khách
hàng, đồng thời phải xoá khhoá mã điện trên điện.
Việc kiểm tra này nhằm đảm bảo tính chất pháp lý của L/C. Xem xét
việc mở L/C có đúng quy định hay không đồng thời xác định rõ ràng trách
nhiệm của các Ngân hàng tham gia trong nghiệp vụ thanh toán. Nếu L/C
dẫn chiếm UCP 500 thì thanh toán viên phải làm đúng theo quy định dó,
nếu quy định khác phải lưu ý khách hàng
(2) Sau khi kiểm tra thanh toán viên tiến hành lập hồ sơ và ghi vào sổ
thanh toán, đưa số liệu vào máy vi tính và gửi thông báo cho khách hàng.
Ngân hàng nhận được L/C như thế nào thì báo bằng văn bản y như thế,
đảm bảo tính chân thực bề ngoài của việc xác báo này.
Theo quy định hiện hành Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm chuyển
nguyên văn, nguyên chữ bức điện mà mình nhận được. Vì người bán
thường kiểm tra thư tín dùng và nếu chấp nhận mới tiến hành giao hàng
nếu để tăng thêm tính trách nhiệm kiểm tra L/C của người bán và tạo điền
kiện miễn trách nhiệm của mình, trong văn bản xác báo thư tín dụng phần
cuối thư LVBank thường ghi thêm nội dung “Xin lưu ý chúng tôi không
chịu bất cứ một sự lỗi lầm nào hay thiết sót khi thông báo bưu điện này”.
Những điện mở L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng đại lý gửi đến có
xác nhận mã đúng (nếu bằng Telex) hoặc bằng mẫu điện (nếu bằng
SWIFT) được coi là văn bản thực hiện. Nếu có xác nhận bằng văn bản gửi
đến thì văn bản đó không có giá trị , LVBank (Ngân hàng thông báo) không

có trách nhiệm kiểm tra nội dung các văn bản xác nhận đối với các nội
dung L/C hoặc sửa đổi L/C đã gửi bằng điện.
Trường hợp nhận được điện của các Ngân hàng đại lý ghi rõ các chi tiết
đầy đủ gửi sau, hay một câu có nội dung tương tự, trên thông báo gửi khách
Nattana Vanthone

23

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

hàng phải ghi rõ “Thông báo sơ bộ, chưa có hiệu lực thi hành” khi nhận
được bản L/C hoặc sửa đổi chi tiết, thanh toán viên phải kiểm tra xác nhận
mã, mẫu điện thoại hoặc mẫu chữ ký quy định ở trên.
Trường hợp LVBank nhận thông báo sửa đổi L/C khi nhận được sửa đổi
L/C nếu Ngân hàng mở L/C yêu cầu thông báo lại ý kiến của khách hàng
về việc sửa đổi đó, tuỳ theo thời gian quy định trong sửa đổi L/C, tiền
thông báo gửi khách hàng có ý kiến bằng văn bản, khi nhận được trả lời
phải thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C biết. LVBank sẽ không thông
báo sử đổi L/C nếu VietcomBank không phải Ngân hàng thông báo gốc,
đồng thời thông báo ngay cho Ngân hàng mở L/C vè việc không thông báo
đó.
Trường hợp Ngân hàng mở yêu cầu LVBank xác nhận L/C, tuỳ từng
trường hợp cụ thể Giám đốc chi nhánh xem xét việc xác nhận hoặc không
xác nhận, yêu cầu Ngân hàng mở L/C ký quỹ hoặc không ký quỹ. Nếu
đồng ý xác nhận, yêu cầu Ngân hàng mở L/C ký quỹ hoặc khổng kỹ quỹ.
Nếu đồng ý xác nhận, trên thông báo phải ghi câu “chúng tôi thông báo
L/C này kèm và của phụ trách phòng trước khi lập thư gửi chứng từ hoặc

lập đơn đòi tiền Ngân hàng nước ngoài hoặc trước khi thông báo cho khách
hàng nếu chứng từ có sai sót”.
(5) Sau khi kiểm tra chứng từ, bộ chứng từ được giữ đi đòi tiền có hai
trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nếu chứng từ phù hợp với L/C: L/C có thể cho phép đòi
tiền bằng điện hoặc đòi tiền bằng thư. Đòi tiền bằng thư phải theo mẫu quy
định đòi tiền bằng điện phải sử dụng các mẫu SWSFT thích hợp hoặc phải
có khoá mã điện nếu bằng Texlex và nội dung phải ghi đầy đủ như mẫu thư
đòi tiền bằng thư. Đối với L/C cho phép đòi tiền bằng điện ngày … , tránh
thực hiện hai lần.
Trường hợp 2: Chứng từ không phù hợp với L/C

Nattana Vanthone

24

Lớp: TMQT 48


Chuyên đề thực tập

Đối với các chứng từ sai sót không nghiêm trọng có thể sửa đổi được thì
báo ngay cho đơn vị xuất khẩu biết để sửa chữa. Ví dụ như sai lỗi chính tả,
sai địa chỉ..v..v..
Nếu chứng từ xuất trình không phù hợp với điền kiện khoản của L/C
mà khách hàng không thể sửa chữa được trên, trên thư hoặc điện đòi tiền
Ngân hàng nước ngoài phải nêu rõ các điểm không phù hợp và chỉ thì trả
tiền nếu được chấp nhận. Trường hợp chứng từ không phù hợp thì không
được gửi lệnh đòi cho Ngân hàng hoàn trả mà yêu cầu Ngân hàng mở L/C
khi chấp nhận thanh toán điện báo cho LVBank (Ngân hàng đòi tiền) để đòi

tiền Ngân hàng hoàn trả.
Chứng từ xuất trình không phù hợp với L/C mặc dù có thể sửa chữa,
thay thế được những khách hàng không đồng ý với ý kiến của Ngân hàng
thì thanh toán viên yêu cầu khách hàng phải ký bảo lưu và chịu trách nhiệm
về những điểm không phù hợp đó nếu nước ngoài từ chối thanh toán những
điểm không phù hợp đó nếu nước ngoài từ chối thanh toán.
Nếu quá 7 ngày kể từ ngày điện đòi tiền, 10 ngày kể từ ngày gửi chứng
từ (đòi tiền bằng thư) mà không nhận được báo có, thanh toán viên phải
điện nhắc Ngân hàng trả tiền. Đối với các bộ chứng từ không phù hợp điện
yêu cầu họ về việc chấp nhận trả tiền.
(6) Khi nhận được điện hoặc thư báo có của Ngân hàng nước ngoài,
thanh toán hạch toán tiền hàng
2.2.2. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu tại ngân hàng

Trong nghiệp vụ này LVBank thực hiện chức năng là Ngân hàng mở
L/C, đứng ra cam kết trả tiền cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Đây là nghiệp
vụ có nhiều khả năng rủi ro nhất cả về thiệt hại tài chính và thường tổn đến
uy tín của Ngân hàng. Quy trình nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu
được chia làm hai mảng:
-

Mở, điều chỉnh L/C và ký quỹ

Nattana Vanthone

25

Lớp: TMQT 48



×