Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.29 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó
càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hơn bao giờ hết, tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với mỗi doanh
nghiệp thương mại. Để có thể tồn tại trong thế giới cạnh tranh ngày càng phức
tạp, gay gắt này các doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ, bởi lẽ
tiêu thụ là khâu tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Có tiêu thụ hàng hoá tốt doanh nghiệp mới nhanh thu hồi vốn để bù
đắp chi phí bỏ ra cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, và xác định đúng
đắn kết quả tiêu thụ sẽ là điều kiện tồn tại phát triển để doanh nghiệp tự khẳng
định vị trí của mình trên thương trường. Như vậy ta có thể thấy rằng, công tác
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có được tổ chức hợp lý hay
không là một trong những điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt
độngcó hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà
trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh kinh doanh gạo chất
lượng cao, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao ” làm đề tài
cho chuyên đề thực tập của mình.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những nguyên tắc hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Chi nhánh ,
tìm hiểu xem những mặt đã làm được và chưa làm được trong việc tổ chức
hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, qua đó đề xuất một
số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ. Chuyên
đề gồm 03 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Chi
nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao
Trong quá trình thực tập, có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán nói
chung và công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa nói riêng ở Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao, tìm hiểu thực
tế ở Chi nhánh và được sự hướng dẫn tận tình của , em đã có thể hoàn thành
được chuyên đề của mình. Tuy nhiên, thực tế kinh doanh đôi khi không đúng
giống như những kiến thức trong nhà trường mà em đã được học và nghiên
cứu nên chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo cũng như của các
anh chị trong phòng kế toán trong Chi nhánh nhằm hoàn thiện và nâng cao
hơn nữa những hiểu biết của mình trong lĩnh vực này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CHI NHÁNH KINH DOANH
GẠO CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. ĐẶC ĐIỂM DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CHI NHÁNH
KINH DOANH GẠO CHẤT LƯỢNG CAO.
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kinh
doanh gạo chất lượng cao
Chi nhánh là một đơn vị kinh doanh, tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt
hàng công nghệ phẩm, lương thực - thực phẩm, dịch vụ thuê kho, dịch vụ ăn
uống. Trong đó bán lẻ là chủ yếu, thực hiện chức năng cuối cùng của khâu lưu
thông là đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
Với hệ thống các cửa hàng có quy mô nhỏ nằm rải rác trên địa bàn
thành phố để thực hiện khâu bán buôn, bàn lẻ thì có thể nêu ra một số mặt
hàng kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh là:
- Lương thực - thực phẩm.
- Hàng Công nghệ phẩm
- Dịch vụ cho thuê kho, văn phòng.
- Dịch vụ ăn uống,…
Với các mặt hàng trên thì thị trường chủ yếu của Chi nhánh hiện nay
chủ yếu là trong địa bàn thành phố và các phân phối tới một số tỉnh lân cận
như Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn....Và các bạn hàng chủ yếu
của Chi nhánh là các đại lý, siêu thị, cửa hàng tư nhân, các cở sở tổ chức có
nhu cầu về mặt hàng mà Chi nhánh có thể đáp ứng được.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4

Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ, tiến tới Chi nhánh
sẽ mở rộng thị trường và tạo quan hệ làm ăn với các bạn hàng mới. Cụ thể là
những năm tới, ngoài thị trường trên thì Chi nhánh còn có kế hoạch mở rộng
thị trường xuồng phía Nam. Đây là một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm
năng để Chi nhánh hướng mục tiêu kinh doanh của mình đầu tư vào thị
trường này. Đây cũng là mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh trong những
năm tới.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Chi nhánh kinh doanh gạo chất
lượng cao
Trong doanh thu của Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao thì
doanh thu từ hoạt động bán hàng chiếm tỷ trọng rất lớn còn doanh thu tài
chính thì chủ yếu từ lãi tiền gửi không kỳ hạn của tài khoản ngân hàng nên
không đáng kể. Do vậy khi nói đến doanh thu của Chi nhánh ở đây em chỉ
xin đề cập đến doanh thu từ hoạt động bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 14), doanh thu bán
hàng của Chi nhánh cũng đựơc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều
kiện sau:
-Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm , hàng hóa cho người mua
-Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu đuợc xác định tương đối chắc chắn.
-Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bàn hàng.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


5

-Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói
cách khác,thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tìên hay
chấp nhận nợ về lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán chuyển giao
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. Chi nhánh áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng
không bao gồm thuế GTGT.
Các phương thức tiêu thụ hàng hóa được áp dụng tại Chi nhánh
Đặc điểm về Doanh thu của Chi nhánh phụ thuộc vào các phương thức
tiêu thụ hàng hóa mà Chi nhánh sử dụng. Phương thức tiêu thụ cũng là một
vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu
thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã... lựa chọn cho mình
những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu quả là điều tối quan
trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ
góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Chi nhánh kinh
doanh gạo chất lượng cao sử dụng kết hợp nhiều phương thức tiêu thụ trong
bán hàng nhưng một cách khái quát nhất thì bao gồm hai phương pháp là bán
buôn và bán lẻ.
Trong bán buôn Chi nhánh sử dụng những hình thức sau:
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán :
Theo phương thức này, Chi nhánh xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán
cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


6

Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ, tức là
chưa được hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi
khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực
tiếp
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến
nhận hàng tại kho của Chi nhánh . Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký
xác nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ và được
hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm
hóa đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận
hàng.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua
kho):
Theo phương thức này , Chi nhánh mua hàng của người cung cấp bán
thẳng cho khách hàng không qua kho của Chi nhánh .Như vậy, nghiệp vụ mua
và bán xảy ra đồng thời .Trong phương thức này có thể chia thành hai trường
hợp :
-Trường hợp bán thẳng cho người mua: tức là khi gửi hàng đi bán thì
hàng đó chưa được xác định là tiêu thụ (giống như phương thức xuất kho gửi
hàng đi bán).
-Trường hợp bán hàng giao tay ba :tức là cả bên cung cấp (bên bán ),
doanh nghiệp và người mua càng giao nhận hàng mua, bán với nhau .Khi bên
mua hàng nhận hàng và ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng thì hàng đó được


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


7

xác định là tiêu thụ .Chứng từ bán hàng trong phương thức này là Hóa đơn bán
hàng giao thẳng .
Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ không
tham gia vào quá trình lưu thông ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh
nghiệp lập hóa đơn bán hàng hoặc không lập hóa đơn bán hàng .Nếu doanh
nghiệp lập hóa đơn bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập
Bảng kê hóa đơn bán hàng và lập báo cáo bán hàng .Nếu không lập hóa đơn bán
hàng thì người bán hàng căn cứ vào số tiền bán hàng thu được và kiểm kê hàng
tồn kho, tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ca ,trong ngày để lập báo
cáo bán hàng .Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng là chứng từ để hạch
toán sau này của kề toán .
Phương thức thanh toán
Tại Chi nhánh áp dụng các phương thức thanh toán đối với khách hàng
là thu tiền ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản và trả chậm. Với khách
hàng thường xuyên, có tín nhiệm, Chi nhánh thường hỗ trợ khách hàng bằng
phương thức thanh toán chậm theo thời hạn được thoả thuận qua từng lần lấy
hàng còn những khách hàng không thường xuyên mua hàng nhỏ lẻ thì phải
thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Đối với các bạn hàng là các Chi
nhánh hay các doanh nghiệp nhà nước thì Chi nhánh thực hiện bán hàng theo
hợp đồng của từng lần lấy hàng và thanh toán qua tài khoản ngân hàng của
Chi nhánh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Về các loại
tiền giao dịch tại Chi nhánh thì Chi nhánh chấp nhận thanh toán bằng tiền Việt
Nam. Phương thức thanh toán của Chi nhánh cũng rất đa dạng, điều này phụ
thuộc vào sự thoả thuận của hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký. Viêc thanh



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

toán có thể được thực hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định. Chi nhánh
luôn muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán
chủ yếu hiện nay là thanh toán chậm. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng không
muốn làm ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát
chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh
tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Về phương thức giao hàng, Chi nhánh thường giao hàng trực tiếp tại
kho cho khách và khách hàng tự vận chuyển về hoặc Chi nhánh sẽ giao hàng
tại địa điểm mà khách hàng yêu cầu và chi phí vận chuyển được thoả thuận
tuỳ theo từng khách hàng hay từng lần bán hàng nếu các khoản chi phí phát
sinh Chi nhánh phải chịu sẽ được hạch toán vào tài khoản 641 (chi phí bán
hàng).
Chính sách giá cả
Giá bán của hàng hoá tại Chi nhánh được xác định dựa trên những căn
cứ sau: Giá trị hàng mua vào, chi phí bán hàng, giá cả thị trường và mối quan
hệ của Chi nhánh với khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên, khách
mua với khối lượng lớn, Chi nhánh có một chính sách bán giá cực tốt để duy
trì mối quan hệ với bạn hàng đó. Còn đối với những khách lẻ, khách hàng
vãng lai, khách hàng có mối quan hệ không thường xuyên hay lấy hàng với số
lượng ít thì tuỳ theo từng khách hàng mà Chi nhánh có những chính sách giá
riêng miễn là không vượt quá khung giá tối thiểu mà Ban giám đốc đã đề ra.
Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt như vậy mà Chi nhánh đã thu hút
được khách hàng, uy tín của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Các khoản giảm trừ doanh thu.
Chi nhánh có chính sách giá mềm dẻo, áp dụng các phương thức thanh
toán linh hoạt, nên thường chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ
doanh thu của Chi nhánh . Khi bán hàng cho khách, nếu như xảy ra sự cố gì
mà nguyên nhân thuộc trách nhiệm của Chi nhánh như: vi phạm hợp đồng,
hàng kém phẩm chất hoặc không đúng chủng loại, qui cách đã ghi trong hợp
đồng thì Chi nhánh cho phép khách hàng trả lại một phần hay toàn bộ số
hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Chi nhánh
Chi phí của Chi nhánh bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
* Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá đã thực sự tiêu thụ
trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng
bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các
Chi nhánh thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu
mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
* Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và những hoạt động quản lý diều hành doanh
nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

+ Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Bao gồm toàn bộ lương
chính, lượng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý, nhân viên bán hàng trong
doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu có liên quan đến bán hàng
như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, và những vật liệu
xuất dùng cho công tác quản lý như: Giấy, mực, bút...
+ Chi phí công cụ đồ dùng: Phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng phục vụ
cho bán hàng và cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp như: Xe chở
hàng, nhà cửa làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua
ngoài như: Tiền thuê kho bãi, cửa hàng, tiền vận chuyển bốc xếp hàng tiêu
thụ, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: Là chi phí phát sinh khác như: Chi phí tiếp
khách, chi phí hội nghị khách hàng, công tác phí.
* Chi phí tài chính:
+ Chi phí lãi vay: là các chi phí lãi tiền vay ngân hàng, các tổ chức và
các cá nhân.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU CHI PHÍ CỦA CHI
NHÁNH KINH DOANH GẠO CHẤT LƯỢNG CAO
Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao là một doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, cơ cấu tổ chức được thiết kế theo kiểu tinh gọn. Do vậy, mỗi phòng



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

ban của Chi nhánh đảm nhiệm nhiều chức năng có liên quan đến nhau. Trong
đó:
Phòng kinh doanh: Đảm nhiệm chức năng nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm khách hàng, thực hiện hợp đồng và lưu kho, bảo quản hàng hóa Tuy
không phân chia công việc một cách tuyệt đối bởi các nhân viên phòng kinh
doanh thường chia sẻ công việc vơi nhau khi cần thiết nhưng cụ thể mỗi công
việc thường được phụ trách bởi những bộ phận nhất định.
- Bộ phận nghiên cứu thi trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác
nguồn hàng mà chủ yếu là hàng nhập khẩu. Bộ phận này gồm 4 người phụ
trách và thực hiện các công việc liên quan đến duy trì các nguồn hàng cũ,
nghiên cứu tìm hiểu và nguồn hàng mới nhằm đa dạng hóa danh mục sản
phẩm, gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ và giám sát việc thực
hiện các hợp đồng đã được kí kết. Đồng thời ghiên cứu theo dõi các chủ trương
chính sách XNK, thuế của Nhà nước ban hành để tổ chức triển khai và thực
hiện đúng quy định.Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục NK đúng quy định cũng
như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Bộ phận kinh doanh: Gồm 6 người chịu trách nhiệm tìm kiếm thị
trường và giám sát việc thực hiện hợp đồng. Cụ thể chi tiết công việc như sau:
+ Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy
mạnh kinh doanh. Đề xuất Ban Giám đốc Chi nhánh các chủ trương, chính
sách phù hợp với tình hình thực tế .
+ Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả,
nhu cầu hàng hóa để tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến
tới ký kết các hợp đồng kinh tế.

+ Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và
hình thức thanh toán.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

+ Duy trì các mối quan hệ hiện có, nhận đơn đặt hàng, thiết lập các
mối quan hệ mới qua việc lập kế hoạch và tổ chức các lịch công tác hàng
ngày
+ Giải quyết những phàn nàn của khách hàng qua việc điều tra những
các vấn đề rắc rối; tìm cách giải quyết; đưa những biện pháp tới ban giám đốc
Ngoài ra, các nhân viên bán hàng tại các quầy hàng của Chi nhánh
cũng thuộc sự quản lý của phòng kinh doanh. Các nhân viên này có nhiệm vụ
duy trì các báo cáo hàng ngày lên phòng kinh doanh.
- Bộ phận lưu kho và bảo quản: Bộ phận này có nhiệm vụ luu kho và bảo
quản hàng hóa đầu vào, thực hiện xuất hàng hóa bán theo yêu cầu của bộ phận kinh
doanh cùng sự phê duyệt của các nhà quản lý.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính, thu
thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi
phạm kỷ luật tài chính. Cụ thể:
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
tài chính thống kê và bộ máy kế toán công tác phù hợp với tổ chức sản xuất
kinh doanh của Chi nhánh . Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Chi
nhánh , các cơ quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và
quyền hạn của mình, lập báo cáo tài chính. Là người báo cáo trực tiếp các
thông tin kinh tế tài chính với giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ
yêu cầu

Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng hóa, định kỳ
tham gia kiểm kê số lượng sản phẩm tồn kho. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính
đúng đắn của các chứng từ, các biểu mấu kế toán do các bộ phận kế toán thực
hiện, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, xác định tính đúng đắn hợp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

lệ của các chứng từ số liệu, khi phát hiện sai sót báo cho kế toán viên kiểm tra
lại.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán lương và BHXH và các
khoản phụ cấp theo lương, lập và phân bổ tiền lương. Trích nộp BHXH cho
cơ quan chức năng, theo dõi chi tạm ứng và thanh toán các khoản thanh toán
nội bộ theo đúng quy định của Chi nhánh đề ra như: tạm ứng,công tác phí,
chi tiếp khách, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ như tiền điện,
nước….
Kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản
TSCĐ hàng quý, năm. Đăng ký kế hoạch khấu hao cơ bản với cục quản lý
vốn và tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp cục thuế. Theo dõi sự biến động
về số lượng, chất lượng và địa điểm sử dụng của TSCĐ trong Chi nhánh .
Tham gia kiểm kê định kỳ TSCĐ theo chế độ quy định, tham gia đánh giá lại
TSCĐ theo yêu cầu của Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Chi nhánh ,
tham gia nghiệm thu các TSCĐ mới mua, cải tạo nâng cấp và sửa chữa lớn
hoàn thành. Phối hợp với các phòng liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình
thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi
kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu
thu chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng)

hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ
quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan
hệ giao dịch.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và
thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác tìh hình tăng giảm và tiền tồn tại quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời,


14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn
bằng tiền từ đó đưa ra những quyết định thích
Tại các cửa hàng: Các nhân viên bán hàng thực hiện công việc ghi chép
phát sinh tại cửa hàng. Hàng ngày để gửi về Chi nhánh .
Các bộ phận, phòng ban phồi hợp cùng nhau Xây dựng phương án, kế
hoạch chiến lược kinh doanh phù hợp với sự phát triển của Chi nhánh trong từng
giai đoạn.
1.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI KHOẢN VÀ SỔ KẾ TOÁN ĐƯỢC SỬ
DỤNG TRONG CHI NHÁNH KINH DOANH GẠO CHẤT LƯỢNG
CAO
1.3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dung
(Nhật ký đặc biệt)

Nhật ký chung


Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ: Hình thức bộ sổ Kế toán Nhật ký chung
1.3.2. Đặc điểm về sử dụng tài khoản kế toán
Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và
cuối cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh , trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích
để quản lý và hạch toán cho thuận tiện.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
TẠI CHI NHÁNH KINH DOANH GẠO CHẤT LƯỢNG CAO
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1. Chứng từ kế toán liên quan đến tiêu thụ hàng hóa ở Chi
nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến quá tình tiêu thụ hàng hóa kế
toán sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau. Các chứng từ được sử dụng phải
tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp, Các
chứng từ có thể được sử dụng như phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng,
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, giấy báo của ngân hàng, hợp đồng mua bán
hàng hóa, công văn cho hưởng chiết khấu hay giảm giá hàng bán... Việc sử
dụng hóa đơn bán hàng là tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Để phù hợp với quy trình kinh doanh hàng hóa của mình Chi nhánh
kinh doanh gạo chất lượng cao đang áp dụng các chứng từ kế toán liên quan
đến việc tiêu thụ hàng hóa là phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT.
Hóa đơn bán hàng có kèm thuế GTGT là chứng từ chứng minh cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dùng để theo dõi số lượng, chất lượng, và giá trị của
hàng hóa xuất bán. Hóa đơn bán hàng có thuế GTGT cũng là căn cứ để kế toán
lập báo cáo doanh thu bán hàng và chứng từ cơ sở để kế toán khai nộp thuế
GTGT đầu ra và vào sổ theo dõi công nợ cho từng khách hàng. Hóa đơn này
được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng kế toán ( màu tím)

- Liên 2: Giao khách hàng ( màu đỏ)


17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Liên 3: Nội bộ ( màu xanh)
Biểu 2.1: Hoá đơn thuế GTGT
Mẫu số: 01GTKT - 3LL
KX/2010B
0022108

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 30 tháng 09 năm 2010

Đơn vị bán hàng: Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao.
Địa chỉ: Số 8 Điện Biên Phủ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
MST:
0101118079013
Họ tên người mua hàng: Chị Loan
Tên đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân lương thực Tín Nghĩa
Địa chỉ: Ngõ 341 Đường Đà Nẵng, Vạn Mỹ, Ngô Quyền, HP
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MST: 0200966136

STT
A
1

Thuế
05%

Tên hàng
hoá, dịch vụ
B
Gạo

suất

Đơn vị
tính
C
tấn

Số
lượng
1
02

Đơn giá
2
8.300.000

Cộng tiền hàng:
GTGT: Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng
thanh toán:

tiền

Thành tiền
3=1x2
16.600.000

16.600.000
830.000
17.430.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười bẩy triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng chẵn/.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ,
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
tên)
Hiện nay công ty áp dụng chủ yếu hai phương thức thanh toán sau:
- Bán hàng trả ngay


18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Bán hàng trả chậm
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng (Biểu2.1) để lập phiếu thu
Biểu 2.2: Phiếu thu
Đơn vị: Chi nhánh kinh
doanh gạo chất lượng cao

PHIẾU THU
Ngày 30 tháng 9 năm
2010

Số phiếu: 59
Liên số: 01
TK: 111
TK đứ: 511; 33311

Họ tên người nộp tiền: Chị Loan
Địa chỉ: Doanh nghiệp tư nhân lương thực Tín Nghĩa
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 0022108 ngày 30/9/2010
Số tiền: 17.430.000,đ Bằng chữ: Mười bẩy triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo:...............
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)
Thủ trưởng

Kế toán
trưởng

Người lập
phiếu

Người nộp


Thủ quỹ

2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Chi tiết: TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
2.1.1.3. Qui trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Chi nhánh.
Hiện nay thì Chi nhánh áp dụng hai hình thức bán buôn là: bán buôn qua kho
và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Qui trình bán hàng diễn ra như sau:
Bán buôn qua kho


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Bộ phận kinh doanh của Chi nhánh có nhiệm vụ đi tìm kiếm khách hàng,
thoả thuận giá bán, nhận đơn đặt hàng của khách hàng và ký kết hợp đồng bán (nếu
có).
Biểu 2.3: Hợp đồng mua bán
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 22/HĐMB/2010
- Căn cứ Luật Dân sự số 33/2005/QH 11 của Quốc hội ban hành ngày
27/06/2005;

- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH 11 của Quốc hội ban hành ngày
27/06/2005;
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ và khả năng của hai bên,
Hôm nay, ngày 12 tháng 09 năm 2010, chúng tôi gồm có:
Bên bán: Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao – Công ty cổ phần XNK
LTTP Hà Nội (Gọi tắt là bên A)
Địa chỉ:

8 Điện Biên Phủ - Hoàn Kiếm - Hà Nội

Điện thoại:

04.39289026

Tài khoản:

1500416005041 tại NH No và PTNT Hà Nội – PDG Quán Thánh

Mã số thuế:

0101118079 013

Do Bà:

Trương Thị Minh Thu - Chức vụ: Giám đốc CN làm đại diện

Fax: 04.39287955

Bên mua: Chi nhánh Công ty TNHH Cargill Việt Nam tại Hà Nội (gọi tắt là
bên B)

Địa chỉ:

KCN Phố Nối – Trưng Trắc – Văn Lâm – Hưng Yên.

Điện thoại:

03213-980508

Mã số thuế:

3600233178006

Fax: 03213-980510


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do Ông:

Đỗ Bình Minh

- Chức vụ: Tổng GĐ CN làm đại diện

Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký Hợp đồng mua bán với các điều
khoản cụ thể như sau:
Điều 1: Tên hàng, số lượng, trị giá hàng hóa:
STT
1

2

Tên hàng
ĐVT
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
Gạo tẻ MN
Kg
10.400
11.500
119.600.000
Mì Hảo Hảo
Thùng
520
72.000
37.440.000
Tổng cộng
157.040.000
Bằng chữ: Một trăm năm mươi bẩy triệu không trăm bốn mươi nghìn

đồng chẵn.
(Giá trên bao gồm bao bi,thuế GTGT, bốc xếp lên xe cho bên B giao hàng
tại cửa kho bên A).
Điều 2: Tiêu chuẩn, chất lượng và quy cách hàng hóa:
- Chất lượng: Gạo theo mẫu hai bên thống nhất, gạo đươc đóng trong
bao PP 20kg/bao. Mì Hảo Hảo được đóng trong thùng cacton 30 gói/thùng.
- Gạo có độ xay xát tốt, không lẫn tạp chất.
Điệu 3: Địa điểm và thời gian giao nhận, vận chuyển, bốc xếp:
1- Địa điểm và thời gian giao nhận:
- Địa điểm giao hàng: tại cửa kho bên A, ngõ 622 phố Minh Khai, Hà

Nội
- Thời gian giao hàng:Chiều ngày 15 tháng 09 năm 2010.
2. Phương tiện giao nhận:
- Bên A giao hàng lên phương tiện cho bên B. Cân giám định 10% để
xác định trọng lượng trung bình bao. Kiểm đếm bao nguyên lành.
- Bên A chịu trách nhiệm bốc xếp lên xe cho bên B tại cửa kho bên A.
Điều 4: Phương thức thanh toán:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

- Bên B thanh toán tiền hàng cho bên A bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
- Bên B thanh toán cho bên A 30% tổng giá trị hợp đồng ngay sau khi
ký hợp đồng, số tiền còn lại bên B thanh toán hết cho bên A ngay sau khi nhận
đủ hàng và hóa đơn thuế GTGT.
Điều 5: Trách nhiệm của mỗi bên:
1. Trách nhiệm của bên A:
- Có trách nhiệm giao hàng đúng thời gian, đủ số lượng và đảm bảo
chất lượng hàng hóa như hai bên đã thống nhất.
- Có trách nhiệm cùng cán bộ giám sát của bên B kiểm tra chất lượng
sản phẩm hàng hóa trong quá trình đóng gói hàng.
2. Trách nhiệm của bên B:
- Thanh toán tiền hàng cho bên B đúng thời hạn.
- Chuẩn bị phương tiện để nhận hàng
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản được thỏa thuận trong
hợp đồng này.
Điều 6: Giải quyết tranh chấp:

Hai bên chủ động thông báo cho nhau về tiến độ thực hiện hộp đồng.
Nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hai bên phải
kịp thời thông báo cho nhau để cùng nhau tìm cách giải quyết. Trong trường
hợp hai bên không thể thông nhất giải quyết với nhau thì đưa ra cơ quan
pháp luật có thẩm quyền tại Hà Nội để giải quyết.
Điều 7: Hiệu lực của Hợp đồng


22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến thanh lý hợp đồng. Hợp
đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản và có giá trị pháp lý như
nhau.
Đại diện Bên A

Đại diện Bên B

- Sau khi xét đầy đủ điều kiện để xuất hàng thì lập phiếu đề nghị xuất
hàng ra khỏi Chi nhánh và phiếu xuất kho (03 liên) theo đơn đặt hàng hoặc
hợp đồng của khách hàng.
Biểu 2.4: Giấy đề nghị xuất hàng.
Công ty cổ phần XNK LTTP Hà Nội

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG
Ngày 15 tháng 09 năm 2010.
Kính gửi: Giám đốc Chi nhánh kinh doanh gạo CLC
Họ và tên người đề nghị: Trần Văn Khả
Bộ phận: Thị trường
Lý do đề nghị xuất hàng: xuất trả hàng cho khách theo HĐ số
22/HĐMB/2010 ngày 12 tháng 09 năm 2010.
Tên hàng và số lượng hàng:
- Mì Hảo Hảo: 520 thùng
- Gạo tẻ Miền Nam bao PP 20kg: 10.400kg
Kính đề nghị Giám đốc cho xuất số hàng trên.
Người đề nghị

Kế toán trưởng

P.trách bộ phận

Mẫu 2.5: Phiếu xuất kho

Giám đốc


23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty cổ phần XNK LTTP Hà Nội

Mẫu số: 02-VT


Chi nhánh kinh doanh gạo chất lượng cao

(Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Bộ phận: Kho Vĩnh Tuy

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 09 năm 2010.
Nợ:

Số:13

Có:
Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Cargill VN tại HN.
Địa chỉ: KCN Phố Nối, Hưng Yên.
Lý do xuất kho: xuất theo đề nghị ngày 15/09/2010 của bộ phận Thị trường
Xuất tại kho: Kho Vĩnh Tuy

Địa điểm: Ngõ 622 Minh Khai, Hà Nội

Tên, nhãn hiệu,
S

qui cách, phẩm

T


chất vật tư, dụng

T

cụ sản phẩm,

hàng hóa
A
B
1 Mì Hảo Hảo
2



Đơn

số

vị tính

C

D
Thùng

Gạo tẻ MN bao

Kg


Số lượng
Yêu
Thực
cầu
xuất

Đơn
giá

1
520

2
520

3

Thành tiền

4

10.400 10.400

PP 20kg/bao
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Số chứng từ gốc kèm theo:
Xuất, Ngày 15 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu


Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

- Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Chi nhánh và phiếu xuất kho sau khi được
ký duyệt của Trưởng bộ phận bán hàng sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để xuất hoá


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

đơn GTGT hoặc lập các chứng từ đi đường. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên
(đặt giấy than viết một lần):
- Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng

- Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức
thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế
GTGT và số tiền phải thanh toán.
- Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Chi nhánh và Phiếu xuất kho được
kí duyệt của Giám đốc hoặc phụ trách bộ phận. Nếu khách hàng trả tiền ngay
thì Kế toán trưởng kiểm tra việc thu tiền trước khi kí duyệt Phiếu xuất kho đề
nghị xuất hàng ra khỏi Chi nhánh .
- Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho đã được kí duyệt, ghi nhận số lượng thực
xuất, có chữ ký của Thủ kho, người nhận và xuất hàng ra khỏi kho. 01 liên Phiếu xuất
kho cho khách hàng hoặc người giao hàng để viết hoá đơn GTGT.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho có chữ ký của Trưởng phòng kinh doanh, của
Thủ quỹ (nếu thanh toán ngay) hoặc ghi nhận công nợ, của Thủ kho thì Kế toán lập
hoá đơn GTGT, 01 liên hoá đơn GTGT (hoá đơn đỏ) được giao cho khách hàng, liên
1 (màu tím) được lưu lại quyển hoá đơn, liên 3 (màu xanh) được giao cho bộ phận kế
toán ghi nhận công nợ của khách hàng (nếu có).
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh sẽ viết Phiếu xuất kho và
Thủ kho xuất hàng tại kho (đối với trường hợp bán buôn qua kho), còn với trường
hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Chi nhánh sẽ chuyển
ngay hàng tới cho khách sau khi mua hàng hoá của nhà cung cấp. Chi nhánh thường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

bán buôn vận chuyển thẳng đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên và
thường là khách đã quen biết từ trước, điều này giúp Chi nhánh tiết kiệm được chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, vỡ hỏng, tránh ứ đọng hàng hoá.

Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn mà Chi nhánh
sau khi mua hàng hoá, nhận mua hàng về nhưng không nhập kho mà vận
chuyển thẳng cho khách hàng. Đây là trường hợp khi nhân viên kinh doanh
của nhận được hợp đồng của khách hàng đã đặt trước tiền hàng hoặc số lượng
lớn hàng hoá, hoặc khách quen của Chi nhánh gọi hàng nhưng kho hết hàng
thì bộ phận bán hàng hoặc những người có liên quan sẽ nhập hàng và chuyển
thẳng đến địa điểm khách hàng yêu cầu mà không cần qua kho của Chi nhánh
. Tuy nhiên khi hạch toán kế toán vẫn ghi hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập,
phiếu xuất kho...khi hàng được xác định là tiêu thụ, kế toán mới tiến hành
hạch toán sang TK 632- trị giá vốn hàng bán. Đối với nghiệp vụ kế toán tiêu
thụ này hạch toán tương tự như nghiệp vụ trên.
Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Hiện nay, Chi nhánh áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo
phương thức này việc bán lẻ chủ yếu diễn ra các quầy hàng bán lẻ của Chi nhánh ,
khách hàng đến xem hàng nếu đồng ý về giá cả và chất lượng thì sẽ mua hàng
nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Tuy nhiên, đối
với những khách hàng truyền thống thì Chi nhánh vẫn có thể cho trả chậm. Với
giá trị hàng bán ra thấp dưới mức qui định thì không phải lập hoá đơn, nhưng nếu
khách hàng yêu cầu thì Chi nhánh vẫn lập. Bảng kê bán lẻ hàng hoá cũng như
hoá đơn GTGT đều là cơ sở để ghi vào Nhật ký chung, Nhật ký bán hàng, sổ chi
tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và thuế GTGT đầu ra phải
nộp.


×