Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.35 KB, 3 trang )
Sinh hóa dược cuối kỳ
Kỹ thuật ADN tái tổ hợp
1. Kỹ thuật ADN tái tổ hợp còn được gọi là? Kỹ thuật di truyền, kỹ thuật gen, tạo dòng
phân tử, tạo dòng gen,…
2. Thành phần nào của tế bào vi khuẩn thường được chọn làm vector? Plasmid
Cả DNA và plasmid được xử lý bởi cùng một loại enzyme giới hạn.
3. Enzyme nào giúp nối các đầu dính lại với nhau? Enzyme ligase, tạo thành plasmid
tái tổ hợp
Các enzyme cắt giới hạn thường cắt bên trong phân tử DNA và chỉ cắt khi nhận ra các
trình tự đặc thù khoảng 4 – 6 nucleotide
4. Tại sao gọi là enzyme cắt “giới hạn”?
5. Ưu điểm của vector plasmid vi khuẩn?
6. Enzyme giới hạn có tính đặc hiệu loài hay không? Không. Số lượng và kích thước
đọan cắt dài hay ngắn tùy thuộc vào số lượng điểm giới hạn trên phân tử DNA.
Mỗi dòng tế bào và vi khuẩn đều có hệ thống enzyme cắt hạn chế chuyên biệt, các
enzyme này có khả năng phân biệt DNA của mình và đoạn DNA lạ, do đó nó
không cắt DNA của chính mình hay DNA đã thích nghi với tế bào.
7. Cơ chế hoạt động của Enzyme cắt giới hạn có những kiểu cắt nào? Cắt tạo đầu dính
(đầu lồi/ đầu so le) và cắt tạo đầu tù (đầu bằng)
– Cắt tạo đầu bằng (Blunt ends): một số RE cắt 2 mạch DNA tại cùng một
điểm. Sau khi cắt, hai đầu bằng sẽ không có khả năng tự kết hợp trở lại. Để
nối chúng lại phải dùng enzyme T4 ligase.
– Cắt tạo đầu dính (cohesive ends): ở một số RE, vị trí cắt lệch nhau trên hai
mạch. Trong trường hợp này, các đầu dính bổ sung có thể bắt cặp trở lại.
8. Các enzyme giới hạn được phân chia thành bao nhiêu loại chính? Loại I, II, III.
9. Isochizomer là gì? Những enzyme giới hạn khác nhau nhưng cùng nhận biết cùng cắt
một trình tự nucleotide
10. Nhiệm vụ của enzyme methylase? Gắn thêm các nhóm -CH3 để tránh bị enzyme giới
hạn cắt; bảo vệ đoạn DNA cần gắn vào.