Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn DAO ĐỘNG của CON lắc lò XO KHI độ CỨNG lò XO BIẾN THIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.14 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP BÀI TẬP

DAO ĐỘNG CỦA CON LẮC LÒ XO KHI
ĐỘ CỨNG LÒ XO BIẾN THIÊN

Người thực hiện: Nguyễn Đức Lộc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật lí

THANH HÓA NĂM 2018
1


MỤC LỤC
1. Mở đầu………………………….…………………………………....………..3
1.1. Lí do chọn đề tài………………………….………………………………...3
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………….….………………...4
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….….…......4
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………....…..….4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm……………………...….....…4
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………………………………….…….……4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………..….……………4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm………...……4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Cơ sở lí thuyết…………………………………………..………….….5
2.3.2. Khảo sát dao động của con lắc lò xo……………………..…………...5


2.3.2.1. Khảo sát dao động của vật khi giữ cố định một điểm trên lò xo....5
2.3.2.2. Khảo sát dao động của vật khi thả điểm cố định…………………8
2.3.2.3. Các ví dụ điển hình………………………………………………..8
2.3.2.3.1. Các ví dụ có lời giải……………………………………………8
2.3.2.3.2. Các bài tập tự giải.....................................................................14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, , với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trương……………………..………….………………19
3. Kết luận, kiến nghị………………………………..………………………....20
3.1.
Kết
luận
…………………………………………………………………..20
3.2. Kiến nghị …………………………….……………………………….
…..20
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..……………..…………………………20

2


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết trong những năm thi THPT Quốc Gia gần đây năm nào
cũng xuất hiện các bài toán khó và lạ làm học sinh lúng túng trong việc đưa ra
phương pháp giải, ngoài ra yêu cầu giải quyết bài toán phải thật nhanh không
được làm ảnh hưởng đến các câu khác và đặc biệt học sinh học ở mức độ trung
bình trở lên khi gặp bài toán kiểu khó này là phải giải làm được. Vài năm gần đây
trong đề THPT QG có xuất hiện bài toán tìm biên độ dao động của con lắc lò xo
khi giữ một điểm cố định trên lò xo, vấn đề này là vấn đề mới nên có nhiều thầy
cô giáo không đề cập đến và cũng có thầy cô đề cập đến, nhưng đưa ra phương
pháp giải kiểu tự luận: dài, phức tạp và khó nhớ không phù hợp với kiểu thi trắc

nghiệm hiện nay.
Qua một thời gian nghiên cứu về bản chất vấn đề này tôi thấy, nếu cứ tuân theo
kiểu giải tự luận như kiểu học trước đây thì để học sinh làm lại trong trường hợp
gặp lại bài toán này là gặp khó khăn và không phù hợp với với cách thi trắc
nghiệm hiện nay. Vì vậy tôi đã tìm phương pháp giải bài toán “Dao động của
con lắc lò xo khi độ cứng của lò xo bị biến thiên”
Tôi đã xây dựng một công thức tổng quát nhất trên nền tảng kiến thức cũ mà
học sinh đã có, từ đó học sinh có thể vận dụng nó làm bài toán một cách dễ dàng
cho dù đề ra có phức tạp đi nữa, chỉ yêu cầu đơn dản với học sinh là phân biệt rõ
từng đại lượng một trong công thức tổng quát.
Qua vài năm áp dụng phương pháp này, áp dụng cho cả 2 đối tượng học sinh
học chương trình nâng cao và chương trình chuẩn, tôi thấy tất cả các học sinh
được tôi dạy bằng phương pháp thì học sinh đều giải bài toán một cách nhẹ nhàng
hơn và tự tin học vật lý hơn.

1.2. Mục đích nghiên cứu.
-

Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học

3


-

Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra không khí hứng thú và lôi

cuốn nhiều học sinh tham gia giải các bài tập lý, đồng thời giúp các em đạt
được kết quả cao trong các kỳ thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.

- Lý thuyết cơ bản về con lắc lò xo
- Vận dung công thức tổng quát để giải một số bài toán
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết
- Giải các bài tập vận dụng
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Giải quyết bài toán khó nhanh và chính xác
- Cách giải quyết này phù hợp với cách kiểm tra đánh giá hiện nay
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong việc giải các bài tập về giữ điểm cố định của lò xo, đa số học sinh
thường dùng phương pháp không rõ ràng, nên không rõ về bản chất hiện tượng
vật lí. Vì vậy phương pháp tôi nghiên cứu ở đây cho học sinh thấy rõ được bản
chất vật lí và áp dụng công thức tổng quát để giải quyết rất nhanh mặc dù bài toán
đó là rất phức tạp.
Phương pháp tôi nghiên cứu ở đây có thể áp dụng cho cả học sinh học học
trung bình, chỉ cần hướng dẫn học sinh cách sử dụng công thức là được.
Việc khai thác có hiệu quả phương pháp, sẽ góp phần nâng cao chất lượng
nắm kiến thức cũng như khả năng vận dụng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4


- Trước thực trạng học sinh Quảng Xương 1 nói chung và học sinh được tôi
dạy trực tiếp nói riêng trong những năm về trước, khi gặp bài toán con lắc lò xo
giữ cố định một điểm bất kỳ trên lò xo thì học sinh thường hay chọn đại một đáp
án vì đây là một dạng bài toán khó.
- Một thực trạng nữa: vấn đề này là khó nên có nhiều thầy cô không muốn dạy
phần này dẫn đến học sinh không làm được khi gặp bài toán khiểu này.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp sử dụng để giải quyết

vấn đề.
- Trước tiên tôi trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất là về độ cứng
của lò xo khi thay đổi chiều dài lò xo
- Trang bị cho học sinh về năng lượng dao động của con lắc lò xo
- Hình thành cho học sinh phương pháp giải tổng quát
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Độ cứng của lò xo thay đổi theo chiều dài của lò xo
Xét một lò xo có chiều dài l0 và độ cứng k0, cắt lò xo thành hai phần có chiều
dài tương ứng là l1 và l2 khi đó độ cứng là k1 và k2.
Ta luôn có:
k0l0=k1l1=k2l2

l0
 k1 = k0
l1

=> 
k = l0 k
 2 l 0

2

Vậy độ cứng của lò xo tỉ lệ nghịch với chiều dài của nó
2.3.2. Khảo sát dao động của con lắc lò xo
2.3.2.1. Khảo sát dao động của vật khi giữ cố định một điểm trên lò xo.
Chọn chiều dương ox trùng với chiều dãn của lò xo
Gọi O là vị trí cân bằng của vật lúc ban đầu.
O’ là vị trí cân bằng của vật khi giữ cố định một điểm trên lò xo.
Vị trí O’ có thể nằm bên trái hoặc bên phải điểm O nó phụ thuộc vào thời điểm
giữ cố định một điểm trên lò xo vật đang ở li độ âm hay dương. Nếu giữ cố định

một điểm trên lò xo lúc vật ở li độ dương thì O’ lệch về bên phải O, còn khi li độ
âm thì O’ lệch về bên trái điểm O.
5


Giả sử khi vật đang dao động điều hòa với biên độ là A quanh vị trí cân bằng O,
khi vật đến li độ x, vận tốc v và lò xo có chiều dài l thì cơ năng , thế năng và
động năng của con lắc lò xo lúc này là:
1
W = kA 2
2
1
Wt = k.x2
2
1
Wd = m.v2
2
1
Ta có: W = Wt + Wd = k.A 2
2
Ngay lúc này giữ cố định lò xo tại điểm D( hình vẽ) thì vật m dao động với biên
độ là A’ quanh vị trí cân bằng mới O’.

C

x

D
C


• •
O O’

x

Phần lò xo tham gia vào dao động lúc đó là l ' có độ cứng là k’. Phần không
tham gia vào dao động nữa( bị nhốt) là l '' có độ cứng là k’’.
Theo lập luận như phần cơ sở lí thuyết thì:

l
 k' = l ' k

 k'' = l k

l ''
l
Đặt n = > 1 lúc này
l'

 k' = nk


n
k''
=
k

n−1

Ngay lúc này con lắc lò xo dao động có năng lượng, thế năng và động năng là

1
W' = k'A '2
2
6


1
Wt ' = k'.x'2 với x’=x-OO’
2
1
Wd = m.v2
2
động năng không đổi so với ngay trước khi giữ cố định điểm D
1
 W' = Wt '+ Wd = k'A '2
2
Vậy phần cơ năng giảm chính là phần thế thế năng giảm( phần thế năng bị nhốt)
=> W' = Wt − Wt '' ( W’’t là phần thế năng bị nhốt)
W''t =

l ''
l '' 1 2
Wt =
kx
l
l 2

 W' = Wt − Wt '' ⇔
 A'=


1
1
l '' 1 2
k'A '2 = kA 2 −
kx
2
2
l 2

k 2 l '' 2
1 2 l '' 2
(A − x ) ⇔ A ' =
(A − x )
k'
l
n
l

Vậy công thức cần nhớ để xác định biên độ dao động của vật sau khi giữ cố định
điểm D trên lò xo là.

A'=

1 2 l '' 2
(A − x )
n
l

Độ lệch giữa vị trí cân bằng mới và cũ là
OO' = ∆x0 =


l ''
x
l

Xét trường hợp thường gặp trong các đề thi đại học
+ Giữ cố định điểm D khi vật đi qua vị trí cân bằng thì: x=0
A'=

A
n

Trường hợp này vị trí cân bằng không đổi
+ Giữ cố định điểm D khi vật đến các biên x= x = ± A ⇒ A ' =
+ Nếu điểm D là điểm giữa của lò xo thì l ' = l '' =

A
n

l
=> n=2
2
7


2.3.2.2. Khảo sát dao động của vật khi thả điểm cố định.

C

x


D
C

x

• •
O O’

Sau khi giữ cố định điểm D thì vật dao động điều hòa với biên độ A’ quanh
vị trí cân bằng O’.
Trong quá trình vật đang dao động với biên độ A’, nếu vật đến vị trí trùng
với vị trí của vật lúc giữ cố định lò xo tại D rồi thả điểm giữ lò xo ra thì vật sau
đó sẽ dao động với biên độ ban đầu. Trong các trường hợp khác thì biên độ sau
khi thả điểm cố định ra đều khác biên độ A.
Độ lệch hai vị trí cân bằng là OO' =

l ''
. x = ∆x0
l

Nếu x>0 thì O’ lệch về phía bên phải O, x<0 thì O’ lệch về bên trái O
Giả sử vật đang dao động với biên độ A’. Khi vật đến vị trí x’( so với O’), vận
tốc vật là v’ thì thả điểm cố định D ra. Lúc này vật sẽ dao động điều hòa với biên
độ A’’ quanh vị trí cân bằng O.
Biên độ A’’ tính bằng công thức độc lập sau:
v'2
A '' = (x'± ∆x0 ) + 2
ω
2


Lấy dấu “+” khi O’ lệch về bên phải O, còn lấy dấu “ - ” khi O’ lệch về bên trái O
2.3.2.3. Các ví dụ điển hình
2.3.2.3.1. Các ví dụ có lời giải.
Ví dụ 1:
Một con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương ngang với biên A=8cm, đúng
lúc lò xo giản tối đa người ta giữ cố định điểm chính giữa của lò xo, khi đó vật
động điều hòa với biên A` .Xác định biên dao động mới của vật
Hướng dẫn:

8


Vì giữ cố điểm điểm giữa của lò xo lúc vật đến vị trí biên dương A nên ta áp dụng
trường hợp đặc biệt luôn:
A'=

A
n

Với n=2 nên A ' = 4cm
Đáp số: A ' = 4cm
Ví dụ 2:
Một con lắc lò xo nằm ngang dao động điều hòa với biên độ A=10cm.Khi vật
nặng chuyển động qua vị trí cân bằng thì giữ cố định điểm D trên lò xo cách điểm
cố định một đoạn bằng

1
chiều dài tự nhiên của lò xo.Vật sẽ tiếp tục dao động
4


với biên độ bằng bao nhiêu?
Hướng dẫn:
Theo giả thiết khi vật đi qua vị trí cân bằng thì giữ cố định điểm D trên lò xo và
cách điểm cố định bằng

1
chiều dài tự nhiên của lò xo nên:
4

l = l 0

l0
4

⇒ n=
l '' =
4
3

3

l ' = 4 l 0

Đây là trường hợp đặc biệt giữ cố định một điểm trên lò xo khi vật đi qua vị trí
cân bằng nên áp dụng công thức
A'=

A
n


= 5 3cm
Đáp số: A ' = 5 3cm

Ví dụ 3 :

9


Một con lắc lò xo nằm ngang dao, từ vị trí cân bằng kéo vật ra một đoạn
8cm rồi thả nhẹ cho vật vật động điều hòa. Khi vật cách vị trí cân bằng 4cm thì
người ta giữ cố định lò xo một phần 3 chiều dài của nó khi đó. Tính biên độ dao
động mới của vật
Hướng dẫn:
Áp dụng công thức tổng quát:
A'=

1 2 l '' 2
(A − x )
n
l

1
2
3
Với x=4cm, l '' = l ; l ' = l ⇒ n = và A=8cm. thay số ta có
3
3
2
A'=


1 2 1 2
(8 − 4 ) ≈ 6,25cm
3
3
2
Đáp số: A’=6,25cm

Ví dụ 4:
Con lắc lò xo đặt trên mặt phẳng nằm ngang nhẵn. Biết độ cứng của lò xo k
=40N/m và vật có khối lượng m=0.4kg. Kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng 8cm rồi
thả nhẹ cho vật dao động diều hòa theo phương ngang. Sau khi thả vật thời gian

s thì đột ngột giữ cố định một phần 3 chiều dài của lò xo lại. Biên độ dao
30
dộng của vật sau đó là?
Hướng dẫn:
Tần số góc của con lắc lò xo:
ω=

k
40
rad
=
= 10
m
0,4
s

Tại t=0 vật ở vị trí biên dương x=8cm

Tại thời điểm t=



s thì véc tơ bán kính A quét được góc α = ω.t =
rad , lúc
30
3

này x=4cm thì đột ngột giữ cố định một phần 3 chiều dài của lò xo lại thì vật dao
động điều hòa với biên độ mới là A’.
Áp dụng công thức tổng quát
10


A'=

1 2 l '' 2
(A − x )
n
l

1
2
3
Với l '' = l ; l ' = l ⇒ n = và A=8cm. thay số ta có
3
3
2
A'=


1 2 1 2
4 22
(8 − 4 ) =
cm
3
3
3
2
Đáp số: A ' =

4 22
cm
3

Ví dụ 5:
Một con lắc lò xo nằm ngang dao động điều hòa với biên độ A. Khi vật đi
qua vị trí cân bằng thì giữ cố định điểm I trên lò xo cách điểm cố định của lò xo
một đoạn b thì sau đó vật tiếp tục dao động điều hòa với biên độ A 3 .Chiều dài
2
tự nhiên của lò xo lúc đầu là:
Hướng dẫn:
Vì giữ cố định điểm I trên lò xo lúc vật đi qua vị trí cân bằng nên biên độ dao
động của vật sau đó là
A'=

A
n

A 3

4
=> n =
2
3
3l
l l
Mặt khác n = = 0 => l ' = 0 = l 0 − b
l' l'
4
Suy ra: l 0 = 4b
Theo giả thiết A ' =

Đáp số: l 0 = 4b
Ví dụ 6:
Con lắc lò xo nằm ngang không ma sát . Ban đầu vật được kích thích cho
nó dao động điều hòa với biên độ Ao theo phương ngang. Chọn mốc thời gian là
lúc vật ở vị trí cân bằng. Tại thời điểm 5,25T người ta giữ cố định 1 điểm ở
khoảng giữa lò xo sao cho sau đó con lắc dao động với cơ năng giảm 25% so với

11


cơ năng ban đầu. Biên độ dao động của vật đó sẽ thay đổi như thế nào so với biên
độ ban đầu A0 .
Hướng dẫn:
Tại thời điểm t=0 thì vật qua vị trí cân bằng (x=0)
Tại thời điểm t=5,25T =5T+

T
thì vật đến vị trí biên, nếu giữ cố định một điểm

4

trong khoảng giữa lò xo thì biên độ dao động là
A'=
Theo giả thiết W’=0,75W ⇔

A
=> A = nA ' (1)
n

1
1
k'.A '2 = 0,75. kA 2 (2)
2
2

Thay k’=nk và (1) vào (2)
2

A
4
⇔ nk. 2 = 0,75.kA 2 ⇒ n =
3
n
Từ (1) suy ra

A'
= 0,75 = 75% => biên độ giảm 25%
A
Đáp số: Biên độ bị giảm 25%


Ví dụ 7:
Con lắc lò xo có độ cứng k, chiều dài tự nhiên l0 , một đầu gắn cố định, một đầu
gắn vào vật có khối lượng m. Kích thích cho lò xo dao động điều hoà với biên độ
A=

l0
trên mặt phẳng ngang không ma sát. Khi vật đang dao động điều hòa và lò
2

xo bị dãn cực đại, tiến hành giữ chặt lò xo tại vị trí cách vật 1 đoạn l0 . Xác định
tốc độ dao động cực đại của vật sau đó.
Hướng dẫn:
Khi lò xo dãn cực đại thì vật ở biên dương, lúc này chiều dài cực đại là
l = l max = l 0 + A = 1,5l 0
Lúc này giữ cố định lò xo tại một điểm cách vật l0
=> l ' = l 0 và l '' = 0,5l 0 ⇒ n =

3
2
12


Ta có : A ' =

A l0
=
n 3

Tần số góc ω ' =


k'
nk
3k
=
⇔ ω' =
m
m
2m

Tốc độ cực đại của vật là
v'max = A '.ω ' ⇔ v'max =

l0
3

3k
k
⇔ v'max = l 0
2m
6m
Đáp số: v'max = l 0

k
6m

Ví dụ 8:
Một con lắc lò xo đặt nằm ngang gồm lò xo có độ cứng k = 18 N/m và vật
nặng khối lượng m = 200 g. Đưa vật đến vị trí lò xo dãn 10 cm rồi thả nhẹ cho vật
dao động điều hoà. Sau khi vật đi được 2 cm thì giữ cố định lò xo tại điểm C cách

đầu cố định một đoạn bằng 1/4 chiều dài của lò xo khi đó và vật tiếp tục dao động
điều hòa với biên độ A1. Sau một thời gian vật đi qua vị trí động năng bằng 3 lần
thế năng và lò xo đang dãn thì thả điểm cố định C ra và vật dao động điều hòa với
biên độ A2. Xác định giá trị A1 và A2 .
Hướng dẫn:
Chọn chiều dương hướng theo chiều dãn của lò xo
Lần 1: Khi giữ cố định tại C thì vật dao động điều hòa quanh
l

VTCB mới O’ với biên độ A1


C
l2

- Áp dụng công thức 1: A1 =

O

l1





O’

M

1 2 l2 2

( A − x ) = 3 7cm với n=l/l1 =4/3
n
l

Lần 2: khi thả điểm C thì vật lại dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng O.
Khoảng cách 2 VTCB chính là độ dãn của l2. OO’=

x
l
=2cm (vì l2= )
4
4
13


Li độ và vận tốc của vật ngay khi bắt đầu thả C là( so với O’)
A1

 x ' = 2 = 1,5 7cm

v ' = A ω ' 3 = 3ω 7cm / s
1

3 +1
Trong đó ω ' = nω =

2
ω
3


Li độ và vận tốc của vật ngay sau khi thả C là( so với O)
 x = x '+ OO ' = (1,5 7 + 2)cm

v = v ' = 3ω 7cm / s
Biên độ A2 = x 2 +

v2
= 9,93cm
ω2

2.3.2.3.2. Các bài tập tự giải
Câu 1. Một con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương ngang với biên độ A.
Khi vật đi qua vị trí cân bằng, người ta giữ chặt lò xo tại một điểm cách đầu cố
định của nó một đoạn bằng 1/3 chiều dài tự nhiên của lò xo. Biên độ A’ của con
lắc lò xo bây giờ là
A.

A
.
3

B.

2A
.
3

C. A

2

.
3

D.

A
.
3

Câu 2: Con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương ngang với biên độ A. Khi
vật chuyển động qua vị trí lò xo giãn 0,5A thì giữ cố định lò xo tại điểm chính
giữa, thì biên độ dao động của con lắc lò xo khi này là
A.

A 7
4

B.

A 7
2 2

C.

A
2

D.

A 5

2

Câu 3: Cho một con lắc lò xo gồm lò xo có chiều dài tự nhiên l0, và vật nặng dao
động điều hòa theo phương ngang với biên độ A. Khi chiều dài của lo xo là l0 +
A/2, người ta giữ chặt lò xo tại trung điểm của lò xo. Biên độ A’ của một con lắc
lò xo bây giờ là:
A.

A
.
3

B.

A 7
.
2

C.

A 7
.
4

D.

7A
.
8


14


Câu 4. Con lắc lò xo dao động điều hòa theo phương ngang với biên độ A. Đúng
lúc con lắc qua vị trí có động năng bằng thế năng và đang giãn thì người ta cố
định một điểm chính giữa của lò xo, kết quả làm con lắc dao động điều hòa với
biên độ A’. Hãy lập tỉ lệ giữa biên độ A’ và biên độ A.
A.

1
4

B.

1
2

C.

6
2

D.

6
4

Câu 5. Một con lắc lò xo bố trí nằm ngang. Vật đang dao động điều hoà với chu
kì T, biên độ 8cm, khi vật qua vị trí x = 2cm thì người ta giữ cố định một điểm
trên lò xo sao cho phần lò xo không tham gia vào sự dao động của vật bằng 2/3

chiều dài lò xo khi đó. Kể từ thời điểm đó vật sẽ dao động điều hoà với biên độ
bằng bao nhiêu ?
A. 3,23
B. 3
C. 4
D. 4,52cm
Câu 6: Một con lắc lò xo treo thẳng đứng dao động điều hoà với chu kỳ T, biên
độ 5 2 cm. Khi vật đi qua vị trí cân bằng thì người ta giữ cố định điểm chính giữa
của lò xo lại. Bắt đầu từ thời điểm đó vật sẽ dao động điều hoà với biên độ là
A.

5 2 cm.

B.

2, 5 2 cm.

C. 5 cm.

D.

10 2 cm.

Câu 7.Con lắc lò xo nằm ngang dao động điều hòa với biên độ A. Đầu B được
giữ cố định vào điểm treo đầu O gắn với vật nặng khối lượng m. Khi vật chuyển
động qua vị trí có động năng gấp 16/9 lần thế năng thì giữ cố định điểm C ở giữa
lò xo với CO=2CB. Vật sẽ tiếp tục dao động với biên độ dao động bằng
A.

2A 11

5 3

B.

A 20
5

C. 0,8A

D.

A 22
5

Câu 8. Một con lắc lò xo dao động điều hòa trên mặt phẳng nằm ngang. Từ vị trí
cân bằng người ta kéo vật ra 8cm rồi thả nhẹ khi vật cách vị trí cân bằng 4cm thì
người ta giữ cố định điểm chính giữa của lò xo Tính biên độ dao động mới của
vật:
A . 4 2cm

B 4cm

C 6,3 cm

D 2 7cm

Câu 9. Một con lắc lò xo nằm ngang dao động điều hòa với biên độ A.Khi vật
nặng chuyển động qua VTCB thì giữ cố định điểm cách điểm cố định một đoạn
có chiều dài chiếm 60% chiều dài tự nhiên của lò xo.Vật sẽ tiếp tục dao động với
biên độ A’. Tỷ số


A'
bằng
A

15


A.

2

B.

8
3

C.

3
8

D.

10
5

Câu 10: Một con lắc lò xo nằm ngang có vật m=100g và lò xo có độ cứng
k=100N/m.Từ VTCB truyền vận tốc=40 π (cm/s).chọn gốc thời gian lúc truyền
vận tốc cho vật.tại thời điểm


3
s giữ cố định điểm giữa của lò xo.Vật tiếp tục
20

dao động với biên độ A` là
A. 4cm
B. 3cm
C. 2cm
D. 5cm
Câu 11: Một con lắc lò xo được đặt nằm ngang gồm lò xo có độ cứng k = 40 N/m
và vật nặng khối lượng m = 400 g. Từ vị trí cân bằng kéo vật ra một đoạn 8 cm
rồi thả nhẹ cho vật dao động điều hoà. Sau khi thả vật


s
30

thì giữ đột ngột điểm

chính giữa của lò xo khi đó. Biên độ dao động của vật sau khi giữ lò xo là:
A. 2 6 cm

B. 2 5 cm

C. 2 7 cm

D. 4 2 cm

Câu 12: Một con lắc lò xo được đặt nằm ngang gồm lò xo có độ cứng k = 100

N/m và vật nặng khối lượng m = 100 g. Khi t=0 vật qua vị trí cân bằng với tốc
1
s thì giữ đột ngột điểm chính giữa của lò xo khi
30
đó. Biên độ dao động của vật sau khi giữ lò xo là:
độ 40πcm/s. Đến thời điểm t=

A. 2 cm

B. 5 cm

C. 4 cm

D. 2 cm

Câu 13: Một con lắc lò xo được đặt nằm ngang gồm lò xo có độ cứng k = 100
N/m và vật nặng khối lượng m = 100 g. Khi t=0 vật qua vị trí cân bằng với tốc độ
40πcm/s. Đến thời điểm t=0,15s thì giữ đột ngột điểm chính giữa của lò xo khi
đó. Biên độ dao động của vật sau khi giữ lò xo là:
A. 2 cm

B. 5 cm

C. 4 cm

D. 2 cm

Câu 14. Một con lắc lò xo dao động trên mặt phẳng ngang với biên độ
A=10cm.Khi con lắc chuyển động đến vị trí lò xo dãn 5cm thì người ta cố định
điểm chính giữa lò xo.Biên độ dao động của con lắc sau đó là

A. 5 2cm

B. 2,5 7cm

C. 5cm

D. 5 5cm

Câu 15: Một con lắc lò xo m=400g, k=25N/m dao động trên mặt phẳng nằm
ngang, Từ VTCB người ta kéo vật ra 8cm rồi thả nhẹ, khi vật ở vị trí động năng
lớn hơn thế năng 3 lần và lò xo đang giãn thì người ta giữ cố định điểm chính
16


giữa của lò xo. Tính biên độ dao đông mới của vật.
A.2cm
B.4cm
C.5,3cm

D.6,5cm

Câu 16. Một con lắc lò xo đặt nằm ngang. Đưa quả năng con lắc tới vị trí mà tại
đó lò xo dãn 4cm rổi thả nhẹ để nó dđđh. Khi quả nặng đang đi qua vị trí cân
bằng thì giữ cố định điểm chính giữa lò xo lại.Vật sẽ tiếp tục dao động với biên
độ mới bằng:
A.4cm

B. 4 2cm

C. 2 2cm


D. 2 cm

Câu 17: Một con lắc lò xo treo thẳng đứng có m=100g, k=100N/m, l0=40cm
đang dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng với biên độ A=2cm. chọn ox hướng
xuống. vào thời điểm vật qua vị trí x= -1cm thì giữ cố định vào điểm giữa của lò
xo. Biên độ dao động sau khi giữ là
A.

7
cm
2

B. 1cm

C. 1,5cm

D.

6
cm
2

Câu 18; con lắc lò xo co k= 60N/m , chiều dài tự nhiên 40cm, treo thẳng đứng
đầu trên gắn vào điểm C cố định , đầu dưới gắn vật m=300g , vật dao động điều
hòa với A=5cm. khi lò xo có chiều dài lớn nhất giữ cố định điểm M của lò xo
cách C là 20cm , lấy g=10m/s2 . Khi đó cơ năng của hệ là
A. 0,08J

B. 0,045J


C. 0,18J

D. 0,245J

Câu 19. Con lắc lò xo có độ cứng k, chiều dài l0 , một đầu gắn cố định, một đầu
gắn vào vật có khối lượng m. Kích thích cho lò xo dao động điều hoà với
biên độ A trên mặt phẳng ngang không ma sát. Khi lò xo đang dao động và bị dãn
cực đại, tiến hành giữ chặt lò xo tại vị trí cách vật 1 đoạn b , khi đó tốc độ dao
động cực đại của vật là:
A. A.

kb
m(l0 + A)

B. A.

kb
2ml0

C. A.

kl0
mb

D. A.

2kb
ml0


Câu 20. Con lắc lò xo có độ cứng k, chiều dài l , một đầu gắn cố định, một đầu
gắn vào vật có khối lượng m. Kích thích cho lò xo dao động điều hoà với biên độ
l
trên mặt phẳng ngang không ma sát. Khi lò xo đang dao động và bị dãn cực
2
đại, tiến hành giữ chặt lò xo tại vị trí cách vật 1 đoạn l , khi đó tốc độ dao động
cực đại của vật là:
A=

A. l

k
m

B. l

k
6m

C. l

k
2m

D. l

k
3m
17



Câu 21: Một con lắc lò xo treo thẳng đứng, vật dao động điều hòa với biên độ A
Khi vật đi qua vị trí cân bằng người ta giữ chặt lò xo ở vị trí cách điểm treo của lò
xo một đoạn bằng

3
chiều dài của lò xo lúc đó. Biên độ dao động của vật sau đó
4

bằng
A. 2A

B. A 2.

C.

A
.
2

D. A

Câu 22. Một vật dao động điều hoà xung quanh vị trí cân bằng O. Ban đầu vật đi
π
(s) vật chưa đổi chiều chuyển động
15
và tốc độ giảm một nửa so với tốc độ ban đầu . Sau thời gian t 2 = 0,3π(s) vật đã
đi được 12cm. Vận tốc ban đầu của vật là:

qua O theo chiều dương. Sau thời gian t1 =


A. 25cm/s

B. 30cm/s

C. 20cm/s

D. 40cm/s

Câu 23: Một con lắc lò xo đặt nằm ngang gồm lò xo có độ cứng k = 18 N/m và
vật nặng khối lượng m = 200 g. Đưa vật đến vị trí lò xo dãn 10 cm rồi thả nhẹ cho
vật dao động điều hoà. Sau khi vật đi được 2 cm thì giữ cố định lò xo tại điểm C
1
chiều dài của lò xo khi đó và vật tiếp tục dao
4
động điều hòa với biên độ A1. Sau một thời gian vật đi qua vị trí động năng bằng
3 lần thế năng và lò xo đang dãn thì thả điểm cố định C ra và vật dao động điều
hòa với biên độ A2. Giá trị A1 và A2 là
cách đầu cố định một đoạn bằng

A. 3 7cm và 10cm

B. 3 7cm và 9,93cm

C. 3 6cm và 9,1cm

D. 3 6cm và 10cm

2.4. hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.

Từ sáng kiến của tôi, trong 2 năm qua ( từ năm học 2015 đến 2017) đã gây được
ảnh hưởng rất tốt đến hai đối tượng của tôi là học sinh và giáo viên, đặc biệt là
giáo viên cùng chuyên môn vật lí
Về phía học sinh: Nếu như các năm về trước, học sinh do tôi giảng dạy trực
tiếp còn lúng túng trong việc làm bài tập phần này và thậm chí bỏ qua bài này thì
bây giờ học sinh có thể tự tin vào kiến thức đã có của mình để giải quyết bài toán
một cách nhẹ nhàng
18


Kết quả thu được trước khi triển khai sáng kiên
Tỉ lệ
Tỉ lệ
học
Số học học
sinh
sinh tôi sinh
đặt từ 7
dạy
đạt trên
đến 7,5
9 điểm
điểm
N¨m
häc
20141015

85

2,35

%

11,7
%

Tỉ lệ
học
sinh
đạt từ 5
đến 6,5
điểm

40,2
%

Tỉ lệ
học
học
sinh
đạt
điểm
dưới 5

Kết quả thăm dò
về mức độ hiểu
bài và khả năng
giải bài tập giữ
điểm cố định của
lò xo


46,75
%

Kh«ng tù tin;
khã;
kh«ng
hiÓu; Ýt bµi
tËp
luyÖn
tËp.v.v.

Tỉ lệ
học học
sinh đạt
điểm
dưới 5

Kết quả thăm dò
về mức độ hiểu
bài và khả năng
giải bài tập giữ
điểm cố định của
lò xo
Tự tin, không
thực sự khó, làm
bài bình
thường…

Kết quả thu được sau khi triển khai sáng kiến
Số

học
sinh
tôi
dạy
Năm học
20152016

Năm học
20162017

80

125

Tỉ lệ
học
sinh đạt
trên 9
điểm

Tỉ lệ
học
sinh đặt
từ 7 đến
7,5
điểm

Tỉ lệ
học
sinh đạt

từ 5 đến
6,5
điểm

12,3%

68,9%

12,4%

6,4%

18%

69%

10%

3%

( kết
quả thi
thử đại
học)

( kết
quả thi
thử đại
học)


( kết
quả thi
thử đại
học)

( kết
quả thi
thử đại
học)

Tự tin, chỉ cần
đọc và hiểu được
bản chất vấn dề
thì làm được..

Về phía giáo viên: Có thể nói trước khi sáng kiến của tôi được triển khai
trong phạm vi tổ chuyên môn, hầu hết giáo viên trường tôi cũng gặp phải khó
khăn giống như tôi đã trình bày ở trên, và kết quả mà các giáo viên thu được cũng
không thật sự khả quan. Sau khi sáng kiến của tôi được triển khai trong tổ chuyên
môn( triển khai năm học 2017-2018) đã ảnh hưởng đến cách làm của các giáo
19


viên khác, và qua sáng kiến đó nhiều giáo viên đã có những sáng tạo trong việc
thiết kế bài tập riêng cho mình ở nhiều kiến thức khác nhau và tạo nên một tài
liệu hết sức quan trọng cho học sinh trường nhà ôn tập, góp phần thúc đẩy phong
trào tự học, tự bồi dưỡng và nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận.
Trong hai năm triển khai sáng kiến ( từ năm học 2015-2016 đến năm học 20162017) bản thân tôi thu được kết quả rất tốt trong công tác giảng dạy, số học sinh

tin tưởng theo học với tôi ngày càng đông hơn. Sự hiểu bài, sự thành thạo trong
việc giải bài tập, việc thấy rõ được bản chất hiện tượng vật lí là yếu tố mà tôi làm
được cho học sinh.
3.2. Kiến nghị.
Do tính hiệu quả trong thực tiễn của đề tài này, nên tôi mong muốn đề tài được
triển khai đến các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô mới ra trường khi mà kinh
nghiệm ôn tập cho học sinh chưa được nhiều.
Cuối cùng, đề tài được xuất phát từ suy luận cá nhân, nên không thể tránh khỏi
thiếu sót, vì thế tôi rất mong đồng nghiệp góp ý, chỉnh sửa, bổ sung để cho đề tài
được hoàn thiện hơn và được đưa vào triển khai rộng rãi góp phần đẩy phong trào
tự học, tự bồi dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách tham khảo của thầy Nguyễn Anh Vinh
2. Bí quyết ôn thi vật lí của thầy Chu Văn Biên
3. Luyện thi của thầy Đoàn Văn Lượng
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quảng Xương, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tôi cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép của người khác
20


Người viết sáng kiến

Nguyễn Đức Lộc

21




×