Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giáo án dạy thêm văn 9 HKI Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.69 KB, 74 trang )

Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

Ngày soạn : 1/10/2017
Ngày dạy : Lớp 9A : /10/2017
Lớp 9A : /10/2017

BUỔI 1

Ôn tập Chuyện người con gái Nam Xương
A/ Mục tiêu bài học:
HS ôn tập, củng cố kiến thức về văn bản:CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM
XƯƠNG
B/ Chuẩn bị:
GV: Bảng phụ
HS: ôn tập kiến thức về văn bản:CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI
NAM XƯƠNG
C/ Lên lớp
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra: Kết hợp khi ôn tập
3.Bài mới
Hoạt động của GV-HS
Nội dung bài học
A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
? Nêu những hiểu biết
 1. Tác giả:
về tác giả N.Dữ?
- Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ XVI, người huyện Trường
- Tuy học rộng, tài
cao nhưng Nguyễn Dữ Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.


tránh vòng danh lợi, chỉ
làm quan một năm rồi
về sống ở ẩn dật ở quê
nhà.
- Sáng tác của  2. Tác phẩm- Văn bản:
Nguyễn Dữ thể hiện cái * Truyền kì mạn lục viết bằng chữ Hán, khai thác các
nhìn tích cực của ông truyện cổ dân gian dã sử, truyền thuyết của Việt Nam.
đối với văn học dân Tất cả gồm 20 truyện.
gian.
* Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, ghi lại
- Nhân vật mà những truyện lạ lùng kỳ quái.
Nguyễn Dữ lựa chọn để * Truyền kỳ mạn lục: Là ghi chép tản mạn những câu
kể ( những người phụ chuyện li kì được lưu truyền trong dân gian.
nữ trí thức).
 Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương kể về
- Hình thức nghệ cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương,
thuật ( viết bằng chữ là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ.
Hán, sáng tạo lại câu - Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng
chuyện dân gian…)
Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhân - Hà Nam
?HS giải thích tên tác
ngày nay).
phẩm ?
 Tóm tắt VB:
* GV :Truyền kỳ còn là
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người thuỳ mị, nết na, tư
một thể loại viết bằng
dung tốt đẹp. Nàng lấy chồng là Trương Sinh, một
chữ Hán (văn xuôi tự
người không có học, tính đa nghi. Trương Sinh đi lính,

GV : Đỗ Thị Hoa

1

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

sự) ...
? HS nêu xuất xứ của
văn bản Chuyện người
con gái NX ?
*GV : Chuyện người
con gái Nam Xương là
truyện thứ 16/20 truyện
truyền kì.
? Tóm tắt văn bản
Chuyện người con gái
NX ?

Vũ nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng, nuôi con. Bà cụ
qua đời, giặc tan, Trương Sinh trở về. Khi ngồi với con,
bé Đản nói rằng có một người cha đêm nào cũng đến
“mẹ Đản đi cũng đi, ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao
giờ bế Đản cả”. Trương ghen, nghi ngờ vợ, mắng nhiếc
nàng và đánh đuổi đi. Vũ Nương ra bến Hoàng Giang
than thở và tự vẫn. Một đêm bé Đản lại trỏ cái bóng mà

bảo là cha mình đến. Trương Sinh lúc ấy mới biết mình
ngờ oan cho vợ. Có một người cùng làng là Phan Lang
bị chết đuối nhưng vốn là ân nhân của Linh Phi nên
được cứu vào cung nước của rùa thần. Tại đây đã gặp
được Vũ Nương. Nàng gửi một chiếc hoa vàng và dặn
nếu Trương Sinh nhớ tình cũ thì lập đàn giải oan, nàng
sẽ trở về. Phan Lang về gặp Trương Sinh, đưa chiếc hoa
vàng. Trương Sinh lập đàn giải oan. Vũ Nương có trở về
thấp thoáng trên sông nhưng không thể trở về nhân gian
được nữa.
 3. Nhân vật Vũ Nương.
* Tình huống 1: Vũ Nương lấy chồng.
? Nhân vật Vũ Nương
Trước bản tính hay ghen của chồng, Vũ Nương đã “giữ
được xây dựng và bộc
gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải
lộ qua những tình
thất hoà”.
huống nào trong
* Tình huống 2: Xa chồng
truyện ?
Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ chung thuỷ, yêu
- Tình huống 1: Vũ
chồng tha thiết, một người mẹ hiền, dâu thảo.
Nương lấy chồng.
Hai tình huống đầu cho thấy Vụ Nương là người phụ nữ
-Tình huống 2: Xa
đảm đang, thương yêu chồng hết mực.
chồng.
*Tình huống 3: Bị chồng nghi oan.

-Tình huống 3: Bị chồng - Trương Sinh thăm mộ mẹ cùng đứa con nhỏ (Đản).
nghi oan.
- Lời nói của đứa con: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cho
tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia
-Tình huống 4: Khi ở
chỉ nín thin thít… Trước đây, thường có một người đàn
dưới thuỷ cung
ông, đêm nào cũng đến…”.
Trương Sinh nghi ngờ lòng chung thuỷ của vợ chàng.
- Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ của trẻ em: nín
thin thít, đi cũng đi, ngồi cũng ngồi (đúng như sự thực,
? Nhân vật Trương Sinh giống như một câu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi
trong chuyện bộc lộ qua ngờ, người đọc cũng không đoán được).
những chi tiết nào ?
- Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở nút) khiến câu chuyện
Hãy khái quát về nhân
đột ngột, căng thẳng, mâu thuẫn xuất hiện.
vật TS ?
- La um lên, giấu không kể lời con nói. Mắng nhiếc,
* Nhân vật Trương Sinh đuổi đánh vợ đi. Hậu quả là Vũ Nương tự vẫn.
- Con nhà giàu, ít học,
- Trương Sinh giấu không kể lời con nói: khéo léo kể
có tính hay đa nghi.
chuyện, cách thắt nút câu chuyện làm phát triển mâu
- Cuộc hôn nhân với Vũ thuẫn.
GV : Đỗ Thị Hoa

2

Trường THCS Đinh Xá



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Nương là cuộc hôn nhân
không bình đẳng.
- Tâm trạng Trương
Sinh nặng nề, buồn đau
vì mẹ mất.
Lời nói của Đản
- Lời nói của Đản kích
động tính ghen tuông,
đa nghi của chàng.
- Xử sự hồ đồ, độc đoán,
vũ phu thô bạo, đẩy vợ
đến cái chêt oan nghiệt.
- Mắng nhiếc vợ thậm
tệ, không nghe lời phân
trần.
- Không tin cả những
nhân chứng bênh vực
cho nàng.

? HS khái quát lại nội
dung và nghệ thuật?
? Ý nghĩa văn bản, Chủ
đề văn bản ?
 Ý nghĩa văn bản: Với
quan niệm cho rằng
hạnh phúc khi đã tan vỡ

không thể hàn gắn được,
truyện phê phán thói
ghen tuông mù quáng và
ngợi ca vẻ đẹp truyền
thống của người phụ nữ
Việt Nam.
GV : Đỗ Thị Hoa

Năm học 2017 - 2018

- Ngay trong lời nói của Đản đã có ý mở ra để giải quyết
mâu thuẫn: “Người gì mà lạ vậy, chỉ nín thin thít”.
- Phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan của mình. Những
lời nói thể hiện sự đau đớn thất vọng khi không hiểu vì
sao bị đối xử bất công. Vũ Nương không có quyền tự
bảo vệ.
Hạnh phúc gia đình tan vỡ. Thất vọng tột cùng, Vũ
Nương tự vẫn. Đó là hành động quyết liệt cuối cùng.
- Lời than thống thiết, thể hiện sự bất công đối với người
phụ nữ đức hạnh.
*Tình huống 4: Khi ở dưới thuỷ cung.
Đó là một thế giới đẹp từ y phục, con người đến quang
cảnh lâu đài. Nhưng đẹp nhất là mối quan hệ nhân nghĩa.
- Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, có tình người.
Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với
cuộc sống bạc bẽo nơi trần thế nhằm mục đích tố cáo
hiện thực.
- Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ hoang đường.
- Nhớ quê hương, không muốn mang tiếng xấu.
Thể hiện ước mơ khát vọng một xã hội công bằng tốt

đẹp hơn, phù hợp với tâm lý người đọc, tăng giá trị tố
cáo.
- Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cuộc sống đầy oan ức.
Điều đó cho thấy cái nhìn nhân đạo của tác giả.
- Vũ Nương được chồng lập đàn giải oan - còn tình
nghĩa với chồng, nàng cảm kích, đa tạ tình chàng nhưng
không thể trở về nhân gian được nữa. Vũ Nương muốn
trả ơn nghĩa cho Linh Phi, muốn trở về với chồng con
mà không được.
 4. Nhân vật Trương Sinh.
 5. Nội dung và nghệ thuật :
 Nội dung
- Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:
+ Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng,
thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu
thương con.
+ Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.
- Thái độ của tác giả : phê phán sự ghen tuông mù
quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.
 Nghệ thuật:
- Kết cấu độc đáo, sáng tạo.
- Nhân vật: diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ
nét.
- Xây dựng tình huống truyện đặc sắc kết hợp tự sự + trữ
tình + kịch.
3

Trường THCS Đinh Xá



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

 Chủ đề.
Số phận oan nghiệt của
người phụ nữ có nhan
sắc, đức hạnh dưới chế
độ phong kiến.

Năm học 2017 - 2018

- Yếu tố truyền kỳ: Kỳ ảo, hoang đường.
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện,
sử dụng yếu tố truyền kì …
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.

B. CÁC DẠNG ĐỀ:
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm
Đề 1:
Ý nghĩa của các yếu tố kỳ ảo trong "Chuyện người con gái Nam Xương".
Gợi ý:
a. Mở đoạn:
- Giới thiệu khái quát về đoạn trích.
b. Thân đoạn:
- Các yếu tố kỳ ảo trong truyện:
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp,
gặp lại Vũ Nương, được xứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.
+ Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung
linh, huyền ảo rồi lại biến đi mất.

- Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:
+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: Nặng
tình, nặng nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được
phục hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện. Thể hiện ước
mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân ta.
+ Đồng thời tố cáo chế độ XHPK nam quyền độc đoán không có chỗ cho
người phụ nữ nương thân.
c. Kết đoạn:
- Khẳng định ý nghĩa của yếu tố kỳ ảo đối với truyện.
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm
Đề 1 : Cảm nhận của em về văn bản "Chuyện người con gái Nam
Xương" của Nguyễn Dữ.
*Gợi ý
a. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nêu giá trị nhân đạo, hiện thực và nghệ thuật đặc sắc của truyện.
b. Thân bài:
1. Giá trị hiện thực:
- Tố cáo xã hội phong kiến bất công, thối nát ...
+ Chàng Trương đang sống bên gia đình hạnh phúc phải đi lính.
+ Mẹ già nhớ thương, sầu não, lâm bệnh qua đời.
+ Người vợ phải gánh vác công việc gia đình.
- Người phụ nữ là nạn nhân của lễ giáo phong kiến bất công.
GV : Đỗ Thị Hoa

4

Trường THCS Đinh Xá



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

+ Vũ Thị Thiết là một người thuỷ chung, yêu thương chồng con, có hiếu
với mẹ ...
+ Trương Sinh là người đa nghi, hồ đồ, độc đoán -> đẩy Vũ Nương đến
cái chết thảm thương.
+ Hiểu ra sự thật Trương Sinh ân hận thì đã muộn.
2. Giá trị nhân đạo
- Đề cao, ca ngợi phẩm hạnh cao quý của người phụ nữ qua hình ảnh Vũ
Nương.
+ Đảm đang: Thay chồng gánh vác việc nhà...
+ Hiếu thảo, tôn kính mẹ chồng ...
+ Chung thuỷ: Một lòng, một dạ chờ chồng ...
3. Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ, nhân vật.
- Kịch tính trong truyện bất ngờ.
- Yếu tố hoang đường kỳ ảo.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị nội dung của truyện.
- Truyện là bài học nhân sinh sâu sắc về hạnh phúc gia đình.
C. BÀI TẬP VỀ NHÀ:
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm:
Đề 1: Viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 dòng) tóm tắt lại "Chuyện người
con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
* Gợi ý:
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị, nết na. Chàng Trương là con gia đình
hào phú vì cảm mến đã cưới nàng làm vợ. Cuộc sống gia đình đang xum họp đầm

ấm, xảy ra binh đao, Trương Sinh phải đăng lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già,
nuôi con. Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói, đứa trẻ ngây thơ kể với Trương
Sinh về người đêm đêm đến với mẹ nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ,
rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất, chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi hiểu ra
nỗi oan của vợ, Trương Sinh đã lập đàn giải oan cho nàng.
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm
Đề 1: Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện
người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
* Gợi ý: a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Vẻ đẹp, đức hạnh và số phận của Vũ Nương.
b. Thân bài:
- Vũ Nương là người phụ nữ đẹp.
- Phẩm hạnh của Vũ Nương:
+ Thuỷ chung, yêu thương chồng (khi xa chồng ...)
+ Mẹ hiền (một mình nuôi con nhỏ ...)
+ Dâu thảo (tận tình chăm sóc mẹ già lúc yếu đau, lo thuốc thang ...)
- Những nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương.
+ Cuộc hôn nhân bất bình đẳng, ko tình yêu.
GV : Đỗ Thị Hoa

5

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018


+ Chiến tranh PK phi nghĩa
+ Tính cách và cách cư xử hồ đồ, vũ phu của Trương Sinh cùng chế độ
PK nam quyền độc đoán
+ Tình huống bất ngờ, ngẫu nhiên (lời của đứa trẻ thơ, chi tiết cái bóng)
- Kết cục của bi kịch là cái chết oan nghiệt của Vũ Nương.
- Ý nghĩa của bi kịch: Tố cáo xã hội phong kiến.
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm : Ca ngợi đức hạnh của VN, thương cảm trước
số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong XHPK.
b. Kết bài:
- Khẳng định lại phẩm chất, vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
D. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà:
- GV hệ thống kiến thức.
- Học bài, nắm vững những kiến thức cơ bản.
- Hoàn thiện các bài tập. Ôn tiếp văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.

******************************************************

Ngày soạn : 1/10/2017
Ngày dạy : Lớp 9A : /10/2017
Lớp 9A : /10/2017

BUỔI 2

Ôn tập Chuyện người con gái Nam Xương
A/ Mục tiêu bài học:
HS ôn tập, củng cố kiến thức về văn bản:CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM
XƯƠNG
B/ Chuẩn bị:
GV: Bảng phụ

HS: ôn tập kiến thức về văn bản:CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI
NAM XƯƠNG
C/ Lên lớp
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra: Kết hợp khi ôn tập
GV : Đỗ Thị Hoa

6

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

3.Bài mới
Hoạt động của GV-HS
Câu 2 (2,5đ). Đọc kĩ
đoạn trích sau và trả lời
câu hỏi:
“ – Thiếp vốn con kẻ
khó, được nương tựa
nhà giàu. Sum họp chưa
thỏa tình chăn gối, chia
phôi vì động việc lửa
binh. Cách biệt ba năm
giữ gìn một tiết. Tô son
điểm phấn giờ đã nguôi
lòng, ngõ liễu tường

hoa chưa hề bén gót.
Đâu có sự mất nết hư
thân như lời chàng nói.
Dám xin bày tỏ để cởi
mối nghi ngờ. Mong
chàng đừng một mực
nghi oan cho thiếp”
a. Lời thoại trên là
lời của ai nói với ai?
Trong hoàn cảnh nào?
Nhằm mục đích gì? Từ
lời thoại trên em có suy
nghĩ gì về nhân vật Vũ
Nương
b. Kể tên hai tác
phẩm khác viết về người
phụ nữ dưới chế độ
phong kiến mà em được
học trong chương trình
Ngữ văn THCS. Ghi rõ
tên tác giả.

* Gợi ý Câu 5:
- Tác giả: Nguyễn
Dữ
GV : Đỗ Thị Hoa

CÁC ĐỀ ĐỌC – HIỂU :
Nội dung bài học
Câu 1.

Cho đoạn văn sau:
“Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu.
Sum họp chưa thoả tình chăn gối, chia phôi vì động việc
lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm
phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề
bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói.
Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng
một mực nghi oan cho thiếp.”
( Chuyện người con gái Nam
Xương – Nguyễn Dữ)
a. Đoạn văn trên thuộc phương thức biểu đạt nào?
b. Đoạn văn trên là độc thoại hay độc thoại nội tâm? Nội
dung của đoạn văn trên là gì?
c. Liệt kê các thành ngữ trong đoạn trên và nêu tác dụng
của nó.
Câu 3 Dưới đây là một đoạn trong “Chuyện người
con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ)
… “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng
Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: - Kẻ bạc mệnh
này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu
bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin
ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh
bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống
đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá,
lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên
xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người
phỉ nhổ.”…
(Theo Ngữ văn lớp 9, tập một, NXBGD, 2010 trang)
1. Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại hay đối
thoại? Vì sao?

2. Lời thoại này được nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó ,
nhân vật muốn khẳng định phẩm chất gì? Ghi lại ngắn
gọn(6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của
nhân vật
3. Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kì là các yếu
tố kì ảo? Nêu hai yếu tố kì ảo trong Chuyện người con
gái Nam Xương.
Câu 4:
Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương
Trường THCS Đinh Xá
7


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

- Xuất xứ: Rút từ
trong “Truyền kỳ mạn
lục” (ghi chép những
điều kỳ lạ vẫn được lưu
truyền).
- Hoàn cảnh sáng tác:
tác phẩm được viết
trong thế kỷ XVI, là lúc
triều đình là Lê đã bắt
đầu khủng hoảng, các
tập đoàn phong kiến Lê,
Mạc, Trịnh tranh giành


Năm học 2017 - 2018


sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành Chuyện người con gái
Nam Xương. Đây là một trong những truyện hay nhất
được rút từ tập Truyền kì mạn lục.
1/ Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục.
2/ Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng
chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà
bảo là cha Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật
này? Việc tác giả đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói
về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi
kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao?

- Giá trị nghệ thuật : tác phẩm là một áng văn hay, thành
Câu 5 (6,0 điểm): Về
công về nghệ thuật dựng truyện, tạo tình huống, miêu tả
tác phẩm Chuyện
nhân vật, kết hợp hài hoà giữa tự sự với trữ tình.
người con gái Nam
* Phân tích ý nghĩa của chi tiết cái bóng
Xương (Sách Ngữ văn - Về nghệ thuật: chi tiết cái bóng tạo lên cách thắt nút,
9, tập I) em hãy:
mở nút hết sức bất ngờ, hấp dẫn:
1. Nêu rõ tác giả, xuất
+ Cái bóng là biểu hiện của tình yêu thương, lòng chung
xứ, hoàn cảnh sáng tác, thuỷ, trở thành nguyên nhân trực tiếp của nỗi đau oan
những giá trị nội dung
khuất, dẫn đến cái chết bi thảm của nhân vật (thắt nút).
và nghệ thuật cơ bản của + Cái bóng làm nên sự hối hận của chàng Trương và giải
tác phẩm (không cần
oan cho Vũ Nương (mở nút).

phân tích) (2 điểm).
- Về nội dung:
2. Phân tích giá trị, ý
+ Chi tiết cái bóng làm cho cái chết Vũ Nương thêm oan
nghĩa (cả về nghệ thuật ức và giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền đầy bất
và nội dung) của chi tiết công với phụ nữ thêm sâu sắc.
cái bóng trong Chuyện
+ Phải chăng, qua chi tiết cái bóng, tác giả ngầm muốn
người con gái Nam
nói trong xã hội phong kiến, thân phận người phụ nữ
Xương (4 điểm).
mong manh và rẻ rúng chẳng khác nào cái bóng trên
tường.
Câu 6:
a) Trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, khi bị Trương Sinh
nghi là “thất tiết”, mắng nhiếc đuổi đi, Vũ Nương đã nói:
“ – Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình
rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông
hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên
núi Vọng Phu kia nữa.”
Những hình ảnh được dùng trong lời nói của Vũ Nương có gì đặc biệt? Điều đó thể
hiện tâm trạng của nàng như thế nào?
b) Nói về việc Vũ Nương gieo mình xuống sông tự vẫn, có ý kiến cho rằng nàng
hành động như vậy là ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mà không nghĩ đến đứa con của
mình. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
GV : Đỗ Thị Hoa

8

Trường THCS Đinh Xá



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

D. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà:
- GV hệ thống kiến thức.
- Học bài, nắm vững những kiến thức cơ bản.
- Hoàn thiện các bài tập. Chuẩn bị ôn Truyện Kiều –Nguyễn Du

Đinh Xá, ngày

tháng 10 năm 2017

HIỆU TRƯỞNG

TỔ TRƯỞNG

Đào Anh Tuấn

Nguyễn Xuân Nghĩa

******************************************************
Ngày soạn :15/10/2017
Ngày dạy : Lớp 9A :
Lớp 9A :

/1 /2017
/1 /2017


BUỔI 3

Củng cố kiến thức Nguyễn Du và Truyện Kiều
A/ Mục tiêu bài học:
HS ôn tập, củng cố kiến thức nguyễn Du và tác phẩm truyện kiều
B/ Chuẩn bị:
GV: tác phẩm truyện kiều
HS: ôn tập kiến thức về tác phẩm truyện kiều
C/ Lên lớp
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra: Kết hợp khi ôn tập
3.Bài mới
TÁC GIẢ TÁC PHẨM
Hoạt động của GV-HS
Nội dung bài học
? Nêu những hiểu biết
của em về tác giả
Nguyễn Du và tác phẩm
Truyện Kiều ?
* Tác giả: Nguyễn Du
- Bản thân.
GV : Đỗ Thị Hoa

A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Tác giả: Nguyễn Du
2. Tác phẩm:
* Nguồn gốc:
- Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh
Tâm Tài Nhân (Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của

Nguyễn Du là rất lớn.
9

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

- Gia đình.
- Thời đại.
- Cuộc đời
- Sự nghiệp.
- Tư tưởng- tình
cảm.
* Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác:
- Xuất xứ
- Tóm tắt tác phẩm
* Đại ý:
Truyện Kiều là một bức
tranh hiện thực về một
xã hội bất công, tàn bạo;
là tiếng nói thương cảm
trước số phận bi kịch
của con người, tiếng nói
lên án những thế lực xấu
xa và khẳng định tài
năng, phẩm chất, thể
hiện khát vọng chân
chính của con người.

 Giá trị của Truyện
Kiều:
 Về nội dung:
- Giá trị hiện thực:
Truyện Kiều là một bức
tranh hiện thực về một
xã hội phong kiến bất
công, tàn bạo chà đạp
lên quyền sống của con
người; thể hiện số phận
con người bị áp bức đau
khổ, đặc biệt là số phận
người phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo:
+ Tiếng nói thương cảm
trước số phận bi kịch
của con người.
+ Lên án, tố cáo thế lực
tàn bạo.
+ Khẳng định và đề cao
tài năng, nhân phẩm và
GV : Đỗ Thị Hoa

Năm học 2017 - 2018

- Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”, sau đổi
thành “Truyện Kiều”.
Kết luận: Là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Nôm.
+ Tước bỏ yếu tố dung tục, giữ lại cốt truyện và nhân
vật.

+ Sáng tạo về nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự, kể chuyện
bằng thơ.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
+ Tả cảnh thiên nhiên.
* Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)
- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
- Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm, gần 80 lần bằng chữ
quốc ngữ.
- Bản Nôm đầu tiên do Phạm Quý Thích khắc trên ván,
in ở Hà Nội.
- Năm 1871 bản cổ nhất còn được lưu trữ tại thư viện
Trường Sinh ngữ Đông - Pháp.
- Dịch ra 20 thứ tiếng, xuất bản ở 19 nước trên toàn thế
giới.
- Năm 1965: kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du,
Truyện Kiều được xuất bản bằng chữ Tiệp, Nhật, Liên
Xô, Trung Quốc, Đức, Ba Lan, Hunggari, Rumani,
CuBa, Anbani, Bungari, Campuchia, Miến Điện, Ý,
Angieri, Ả rập,…
 Tóm tắt Truyện Kiều:
Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn.
Trong một lần chơi xuân, nàng gặp Kim Trọng, một
người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau.
Kim Trọng dọn đến ở gần nhà Thuý Kiều. Hai người chủ
động, bí mật đính ước với nhau.
Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia
đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Kiều nhờ Thuý Vân
thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán
mình để chuộc cha và cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn

buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt,
bắt phải tiếp khách làng chơi ở lầu xanh. Nàng được một
khách chơi là Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm vợ lẽ. Vợ cả
Thúc Sinh là Hoạn Thư ghen, bắt Kiều về làm con ở và
đày đoạ. Kiều trốn khỏi nhà Hoạn Thư và nương nhờ
cửa phật. Một lần nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn
người Bạc Bà, Bạc Hạnh, phải vào lầu xanh lần thứ hai.
Tại đây nàng gặp Từ Hải. Hai người lấy nhau, Từ Hải
giúp Kiều báo ân báo oán. Do bị Hồ Tôn Hiến lừa, Từ
Hải bị giết chết, Thuý Kiều phải hầu rượu Hồ Tôn Hiến
10

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

những khát vọng chân
chính của con người.
 Về hình thức:
Truyện Kiều là một
công trình nghệ thuật
thiên tài về nhiều mặt:
Có nhiều sáng tạo trong
nghệ thuật kể chuyện,
sử dụng ngôn ngữ, miêu
tả thiên nhiên, miêu tả
nhân vật, tả cảnh ngụ
tình,…
Đề 2: Nêu giá trị nội

dung và nghệ thuật Tác
phẩm Truyện Kiều Nguyễn Du.
* Gợi ý:
1. Nội dung:
- Giá trị nhân đạo: Đề
cao tự do, ước mơ đẹp
về tình yêu; khát vọng
công lí, khát vọng về
quyền sống... Ca ngợi
phẩm chất con người
(Kiều: Đẹp, tài, trí, hiếu
thảo, trung hậu, vị tha)
- Giá trị hiện thực: Bức
tranh hiện thực về một
xã hội bất công. Tiếng
nói lên án, tố cáo các thế
lực tàn bạo chà đạp lên
quyền sống của con người.
2. Nghệ thuật:
- Truyện Kiều là sự kết
tinh tthành tựu nghệ
thuật văn học dân tộc
trên các phương diện
ngôn ngữ thể loại (Văn
học dân tộc; thể thơ lục
bát; nghệ thuật tự sự ;
Nghệ thuật miêu tả
thiên nhiên ; khắc hoạ
tính cách , tâm lý con
người).

GV : Đỗ Thị Hoa

Năm học 2017 - 2018

và bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều gieo mình xuống
sông Tiền Đường tự vẫn. Nàng được cứu và lần thứ hai
nương nhờ nơi cửa phật.
Khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì Kiều đã lưu lạc.
Chàng kết duyên với Thuý Vân nhưng vẫn thương nhớ
Thuý Kiều. Sau khi thi đỗ, chàng đi tìm Kiều, nhờ gặp
sư Giác Duyên nên gia đình được đoàn tụ. Kiều tuy lấy
Kim Trọng nhưng duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy.
B. CÁC DẠNG ĐỀ:
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm:
Đề 1: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm Truyện Kiều trong
20 dòng.
* Gợi ý:Tóm tắt truyện.
Phần 1. Gặp gỡ và đính ước
- Chị em Thúy Kiều đi chơi xuân, Kiều gặp Kim Trọng (
bạn Vương Quan ) quyến luyến.
- Kim Trọng tìm cách dọn đến ở gần nhà, bắt được cành
thoa rơi, trò chuyện cùng Thuý Kiều, Kiều- Kim ước
hẹn nguyền thề.
Phần 2. Gia biến và lưu lạc
- Kim về hộ tang chú, gia đình Kiều gặp nạn. Kiều bán
mình chuộc cha.
- Gặp Thúc Sinh, Chuộc khỏi lầu xanh . Bị vợ cả Hoạn
Thư đánh ghen, bắt Kiều về hành hạ trước mặt Thúc
Sinh.
- Kiều xin ra ở Quan Âm Các, Thúc Sinh đến thăm, bị

Hoạn Thư bắt, Kiều sợ bỏ trốn ẩn náu ở chùa Giác
Duyên. Kiều rơi vào tay Bạc Bà, rồi lại rơi vào lầu xanh
lần hai.
- Kiều gặp Từ Hải, được chuộc khỏi lầu xanh. Kiều báo
ân báo oán. Bị mắc lừa HồTôn Hiến. Từ Hải chết. Kiều
bị gán cho viên Thổ quan. Kiều nhảy xuống dòng Tiền
Đường tự vẫn. Sư bà Giác Duyên cứu thoát về tu ở chùa.
Phần 3. Đoàn tụ
- Sau khi hộ tang trở về được gả Thúy Vân, Kim vẫn
khôn nguôi nhớ Kiều, tìm kiếm Kiều. Kim lập đàn lễ,
gặp Kiều, gia đình sum họp. Kiều không muốn nối lại
duyên xưa. Chỉ coi nhau là bạn.

11

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:
Đề 1: Giới thiệu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Du.
* Gợi ý:
1. Bản thân.
- Sinh 3.1.1766 (Năm Ất Dậu niên hiệu Cảnh Hưng) Mất 16.9.1820. Tên chữ Tố
Như hiệu Thanh Hiên.
- Quê Tiên Điền, Nghi Xuân , Trấn Nghệ An. 10 tuổi mồ côi mẹ.
- Là một trong năm người nổi tiếng đương thời.

2. Gia đình.
- Đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống khoa bảng. Có thế lực bậc nhất
lúc bấy giờ.
- Cha là Nguyễn Nghiễm - nhà văn - nhà nghiên cứu sử học- nhà thơ và từng làm tể
tướng.
- Mẹ là Trần Thị Tần xuất thân dòng dõi bình dân, người xứ Kinh Bắc, là vợ thứ ba
và ít hơn chồng 32 tuổi.
-Thuở niên thiếu Nguyễn Du chịu nhiều ảnh hưởng của mẹ.
3. Thời đại.
- Cuối Lê đầu Nguyễn - thời kì phong kiến Việt Nam suy tàn , giai cấp thống trị thối
nát, đời sống xã hội đen tối, nhân dân nổi dậy khởi nghĩa. Khởi nghĩa Tây Sơn.
4. Cuộc đời.
- Từng làm quan cho nhà Lê, chống lại Tây Sơn nhưng thất bại, định trốn vào Nam
theo Nguyễn Ánh nhưng không thành, bị bắt rồi được thả.
- Sống lưu lạc ở miền Bắc, về quê ở ẩn, nếm trải cay đắng
- Năm 1802 làm quan cho triều Nguyễn, tài giỏi được cử đi xứ sang Trung Quốc hai
lần.
5. Sự nghiệp thơ văn.
- Ông để lại một di sản văn hóa lớn cho dân tộc:
+ Thơ chữ Hán: Thanh Hiên Thi Tập, Bắc hành tạp lục, Nam Trung tạp ngâm.
+ Thơ chữ Nôm: Đoạn Trường Tân Thanh (Truyện Kiều),Văn chiêu hồn,Văn tế
sống hai cô gái trường lưu.
6. Tư tưởng tình cảm:
- Đối với những kẻ thuộc tầng lớp trên, tướng lĩnh hay quan lại cao cấp Nguyễn Du
vạch trần tội ác của chúng.
- Đối với những con người bất hạnh... ông dành hết tình thương đặc biệt là phụ nữ và
trẻ em.
* Tóm lại:
- Sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ tác phẩm của Nguyễn Du từ chữ Hán đến truyện
Kiều, văn chiêu hồn đều sáng ngời Chủ nghĩa nhân đạo. Mặc dù sinh ra trong gia

đình quý tộc, Nguyễn Du lăn lộn nhiều trong cuộc sống, yêu thương quần chúng,
lắng nghe tâm hồn, nguyện vọng của quần chúng nên ông ý thức được những vấn đề
trọng đại của cuộc đời.Với tài năng nghệ thuật tuyệt vời ông đã làm cho vấn đề trọng
đại càng trở nên bức thiết hơn, da diết hơn, nóng bỏng hơn.Thơ Nguyễn Du dù chữ
GV : Đỗ Thị Hoa

12

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

Hán hay Nôm đều đạt tới trình độ điêu luyện. Riêng truyện Kiều là một công hiến to
lớn của ông đối với sự phát triển của văn học dân tộc.
- Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc- người đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học dân
tộc- một danh nhân văn hóa thế giới.
- Thơ Nguyễn Du là niềm tự hào dân tộc – Niềm tự hào của văn học Việt Nam.
- Tố Hữu ca ngợi:

Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thơ như tiếng mẹ ru những ngày.

D. Tổng kết và hướng dẫn học tập ở nhà :
- GV hệ thống kiến thức:
? Khái quát giá trị hiện thực và nhân đạo của Truyện Kiều ?

- Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội phong
kiến bất công, tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người; thể hiện số phận con
người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận người phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo:
+ Tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người.
+ Lên án, tố cáo thế lực tàn bạo.
+ Khẳng định và đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính
của con người.
? Tóm tắt tác phẩm Truyện Kiều theo 3 phần ?
- Học bài, nắm vững những kiến thức cơ bản về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm
Truyện Kiều.
- Hoàn thiện các bài tập.
- Ôn tập kĩ 3 đoạn trích : Chị em Thúy Kiều ( vẻ đẹp của từng người, so sánh cách
miêu tả 2 chị em của Nguyễn Du có gì khác ?); Cảnh ngày xuân ( đặc biệt chú ý tới
nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên, bức tranh mùa xuân); Kiều ở lầu Ngưng Bích ( Nghệ
thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc làm nổi bật tâm trang của Thúy Kiều như thế nào ?)...

Đinh Xá, ngày
HIỆU TRƯỞNG

GV : Đỗ Thị Hoa

tháng 1

năm 2017
TỔ TRƯỞNG

13

Trường THCS Đinh Xá



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

Đào Anh Tuấn

Nguyễn Xuân Nghĩa

-----------------------------------------------------------------------------------------

Ngày soạn :15/10/2017
Ngày dạy : Lớp 9A1 : /1 /2017
Lớp 9A3 : /1 /2017

BUỔI 3

CỦNG CỐ KIẾN THỨC NGUYỄN DU
VÀ TRUYỆN KIỀU
A: Mục tiêu cần đạt:
- H/s ôn tập, củng cố kiến thức về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm truyện kiều.
Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong 2 đoạn trích “chị em Thuý
Kiều”, “ Cảnh ngày xuân”và Kiều ở lầu Ngưng Bích.
- Rèn kỹ năng đọc và phân tích tác phẩm thơ
- Giáo dục ý thức học tập tự giác, tích cực
B: Chuẩn bị : Câu hỏi và bài tập
C: Lên lớp:
1: Tổ chức :
2: Kiểm tra: Lồng ghép khi ôn

3: Bài mới
Hoạt động của GV-HS
Nội dung bài học
? Nêu vị trí đoạn trích
và kết cấu ?
- 4 câu đầu: Giới
thiệu khái quát hai chị
em Kiều.
- 4 câu tiếp: vẻ đẹp
của Thuý Vân.
- 12 câu tiếp: vẻ đẹp
và tài năng của Kiều.
- 4 câu cuối: nhận
xét về cuộc sống của hai
chị em Kiều.
 Kết cấu của đoạn
trích có liên quan chặt
chẽ với nhau. Phần
trước chuẩn bị cho sự
GV : Đỗ Thị Hoa

A/ Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích Đoạn trích gồm 24 câu
(từ câu 15  câu 38) trong phần đầu truyện Kiều: Gặp
gỡ và đính ước.
- Giới thiệu vẻ đẹp, tài năng của 2 chị em Kiều.
 Kết cấu:
 Đại ý: Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của hai chị
em Kiều, dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh.
 Nội dung:

 Vẻ đẹp chung của hai chị em Kiều:
- Tố Nga – Cô gái đẹp.
- Dáng – như mai.
- Tinh thần – trắng trong như tuyết.
 Mỗi người một vẻ đẹp nhưng đều đạt đến mức
hoàn hảo.
14

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

xuất hiện của phần sau
(tả vẻ đẹp Thuý Vân
trước để làm nến cho vẻ
đẹp sắc sảo của Thuý
Kiều)
 Đại ý: Đoạn trích ca
ngợi vẻ đẹp, tài năng của
hai chị em Kiều, dự cảm
về kiếp người tài hoa bạc
mệnh.
? Phân tích vẻ đẹp của
Thúy Vân và Thúy Kiều
qua đoạn thơ ?
- Vẻ đẹp của TV:
- Vẻ đẹp của TK:

? Nhận xét nghệ thuật

miêu tả người của N.Du
?
? Thái độ của tác giả khi
miêu tả vẻ đẹp của 2
nàng Kiều ?
- Lý tưởng hóa nhân vật
của mình: Đẹp hoàn mĩ...
? Nghệt thuật đặc sắc
mà N.Du sử dụng để
làm nổi bật vẻ đẹp 2
nàng Kiều ?
? Qua đó tác giả khắc
họa Ý nghĩa nào của
văn bản ?
? Vị trí, nội dung và
nghệ thuật đoạn trích
Cảnh ngày xuân ?
* Nội dung:
- Gợi tả bức hoạ mùa
xuân với những đặc điểm
riêng biệt.
- Thể hiện tâm trạng của
GV : Đỗ Thị Hoa

Năm học 2017 - 2018

 Nội dung:
 Vẻ đẹp chung của hai chị em Kiều:
- Tố Nga – Cô gái đẹp.
- Dáng – như mai.

- Tinh thần – trắng trong như tuyết.
 Mỗi người một vẻ đẹp nhưng đều đạt đến mức
hoàn hảo.
 Vẻ đẹp của Thuý Vân:
+ Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, cao sang, quý phái.
+ Vẻ đẹp hoà hợp với xung quanh
 dự báo cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
 Vẻ đẹp của Thuý Kiều:
- Vẻ đẹp của TK: sắc sảo, hơn người. Vẻ đẹp hoàn mĩ,
nghiêng nước nghiêng thành, cả sắc đẹp và tài năng xuất
chúng.
+ Ánh mắt, lông mày.
+ Hoa ghen, liễu hờn.
+ Nghiêng nước nghiêng thành.
- Tài : đa tài.
 Dự báo số phận éo le đau khổ.
 Thái độ của tác giả : trân trọng ngợi ca vẻ đẹp, tài
năng của Thúy Vân, Thúy Kiều.
 Nghệ thuật:
- Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
- Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.
 Ý nghĩa văn bản: Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng
nghệ thuật và cảm hứng nhân văn ngợi ca vẻ đẹp và tài
năng của con người của tác giả Nguyễn Du.
B/ CẢNH NGÀY XUÂN
I/ TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN :
* Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích gồm 18 câu từ câu 39 →
câu 56 trong phần đầu Truyện Kiều.
- Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân trong ngày tết

Thanh Minh.
 Trình tự sự việc trong văn bản được miêu tả theo thời
gian.
Đại ý: Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội
mùa xân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ,
bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
 Nội dung:
 Bức tranh thiên nhiên mùa xuân
- Hình ảnh :
+ Chim én đưa thoi.
15

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

nhân vật trong buổi du
+ Thiều quang.
xuân.
+ Cỏ non xanh tận chân trời.
* Nghệ thuật :
 Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân được khắc họa qua cái
- Tả cảnh thiên nhiên đặc nhìn của nhân vật trước ngưỡng cửa tình yêu hiện ra mới
sắc.
mẻ, tinh khôi, sống động.
- Từ ngữ giàu chất tạo
 Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh

hình.
- Lễ tảo mộ
rộn ràng, náo
- Hội đạp thanh
nức, vui tươi
* Ý nghĩa văn bản:
 Những nghi thức trang nghiêm mang tính chất
Cảnh ngày xuân là đoạn truyền thống của người Việt tưởng nhớ những người đã
trích miêu tả cảnh bức
khuất.
tranh mùa xuân tươi đẹp  Nghệ thuật:
qua ngôn ngữ và bút
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu
pháp nghệ thuật giàu
nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.
chất tạo hình của
- Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của
Nguyễn Du.
chị em Thúy Kiều.
II/ CÁC DẠNG ĐỀ:
1. Dạng đề 3 điểm:
Đề 1: Viết đoạn văn ngắn 10 -15 dòng nêu cảm nhận của em về hai câu
thơ:
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
* Gợi ý:
- Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh được miêu tả thật sinh động, mang đậm nét
văn hoá dân gian việt nam:
Dập dìu tài tử giai nhân

Ngựa xe như nước áo quần như nêm
- Tết thanh minh, mọi người tập trung đi tảo mộ, họ là những nam thanh nữ tú
đi sửa sang lại phần mộ của người thân . Không khí thật đông vui, rộn ràng được thể
hiện qua một loạt các từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình (Dập dìu, Ngựa xe, giai nhântài tử, áo quần…) Câu thơ nhịp nhàng , uyển chuyển ….
- Tất cả đều góp phần thể hiện cái không khí lễ hội đông vui, náo nhiệt. Một
truyền thống tốt đẹp của những nước Á Đông.
2. Dạng đề 5 - 7 điểm :
Đề1: Cảm nhận về khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp trong đoạn trích Cảnh
ngày xuân. (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
* Gợi ý :
a. Mở bài : Giới thiệu chung về đoạn trích
- Cảm nhận chung về khung cảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích
b. Thân bài : Khung cảnh ngày xuân
- Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân . Một bức tranh xuân tuyệt tác:
“Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
GV : Đỗ Thị Hoa

16

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

Cỏ non xanh rợn chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. ”
- Ngày xuân qua đi nhanh như chiếc thoi dệt vải trong khung cửi -> không khí

rộn ràng, tươi sáng của cảnh vật trong mùa xuân; tâm trạng nuối tiếc ngày xuân trôi
qua nhanh quá. Như thế hai câu đầu vừa nói về thời gian mà còn gợi tả không gian
mùa xuân. Hai câu còn lại là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp.
“Cỏ non xanh tận chân trời.
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
- Bát ngát trải rộng đến tận chân trời là thảm cỏ non tơ xanh rợn -> gam màu nền
của bức tranh ngày xuân tươi đẹp. Sự phối hợp màu sắc của bức tranh thật hài hòa.
Màu xanh non tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở, cho sức sống đang lên, còn màu
trắng là biểu tượng của sự trong trắng tinh khiết.
-> Ngày xuân ở đây thật khoáng đạt, mới mẻ, thanh tân, dạt dào sức sống trong một
không khí trong lành, thanh thoát. Từ “điểm” dùng ở đây làm cho bức tranh thêm
sinh động, có hồn.
- Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh cũng được miêu tả thật sinh động , náo nức:
“Gần xa nô nức yến oanh .
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên .
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay"
- Không khí rộn ràng đựơc thể hiện qua một loạt các từ ghép, từ láy giàu chất
tạo hình.Tất cả đều góp phần thể hiện cái không khí lễ hội đông vui, một truyền thống
tốt đẹp của những nước Á Đông.
" Tà tà ... bắc ngang".
- Cảm giác bâng khuâng nuối tiếc. Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu
câu này so với mấy câu đầu đã có sự khác biệt. Mọi thứ đều đã lắng xuống, nhạt dần.
- Nắng xuân ấm áp hồng tươi vào buổi sớm giờ đây đã “nhạt” đi, khe suối nhỏ,
nhịp cầu bắc ngang tuy vẫn giữ nét thanh diụ của mùa xuân với mọi chuyển động nhẹ
nhàng, nhưng mặt trời ngả bóng về Tây, bước chân người thẩn thơ lưu luyến, tiếc
nuối, dòng nước uốn quanh.
- Cảnh chiều tan hội. Tâm trạng mọi người theo đó cũng khác hẳn. Những từ

láy “nao nao”, “tà tà”, “thanh thanh” đâu chỉ tả cảnh mà còn ngụ tình … Một cái gì
đó lãng đãng, bâng khuâng, xuyến xao và tiếc nuối…
c. Kết bài : - Nhận xét chung về cảnh thiên nhiên tươi đẹp trong đoạn trích
- Nghệ thuật tả cảnh của đại thi hào Nguyễn Du.
C/ KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I/ TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích gồm 22 câu, từ câu 1033 đến câu 1054 ở phần "Gia
biến và lưu lạc".
GV : Đỗ Thị Hoa

17

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

- Đoạn trích thể hiện tâm trạng bi kịch của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
 Đại ý: Đoạn trích cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung,
hiếu thảo của Thuý Kiều.
 Tóm tắt đoạn trích: Gia đình Kiều gặp cơn nguy biến. Do thằng bán tơ vu oan,
cha và em bị bắt giam. Để chuộc cha, Kiều quyết định bán mình. Tưởng gặp được
nhà tử tế, ai dè bị bắt vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự tử. Tú Bà vờ hứa hẹn gả
chồng cho nàng, đem nàng ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, sau đó mụ sẽ nghĩ cách
để bắt nàng phải tiếp khách làng chơi.
 Nội dung:
 Tâm trạng nhân vật Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích:
- Đau đớn xót xa nhớ về Kim Trọng.

- Day dứt, nhớ thương gia đình.
 Trong tình cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình thương
- một biểu hiện của đức hy sinh, lòng vị tha, chung thủy rất đáng ca ngợi ở nhân vật
này.
 Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhân của Thúy
Kiều:
- Bức tranh thứ nhất (bốn câu thơ đầu) phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của nhân
vật khi bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cảnh vật hiện ra bao la, hoang vắng, xa
lạ và cách biệt.
- Bức tranh thứ hai (tám câu thơ cuối) phản chiếu tâm trạng nhân vật trở về với
thực tại phũ phàng, nỗi buồn của Thúy Kiều không thể vơi, cảnh nào cũng buồn, cũng
gợi thân phận con người trong cuộc đời vô định.
 Nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn
ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ.
 Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy
chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.
II/ CÁC DẠNG ĐỀ:
1. Dạng đề 3 điểm
Đề 1: Chép lại 8 câu thơ cuối trong đoạn trích : " Kiều ở lầu ngưng bích" và
nêu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn thơ.
* Gợi ý:
- Chép đúng nội đúng 8 câu thơ.
- Phần cảm nhận:
+ Mở đoạn: Giới thiệu nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
+ Thân đoạn: cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn
thơ.
+ Kết đoạn: Đánh giá chung về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của tác
giả.

2. Dạng đề 5 điểm hoặc 7 điểm:
Đề1: Cảm nhận của em về tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích
qua nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của Nguyễn Du.
GV : Đỗ Thị Hoa

18

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

* Gợi ý:
a Mở bài: Giới thiệu chung về đoạn trích (Đoạn thơ hay nhất biểu hiện bút pháp
nghệ thuật đặc sắc về tự sự, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại thể hiện nỗi lòng
và tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều)
b. Thân bài:
* Tâm trạng của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích:
- Đó là tâm trạng cô đơn buồn tủi, đau đớn xót xa
- Nàng nhớ đến Kim trọng, thương chàng
- Nàng thương cha mẹ già thiếu người chăm sóc.
- Nàng nghĩ về hiện tại của bản thân thì thấy buồn dâng lớp lớp như tâm trạng
ngổn ngang trước một tương lai mờ mịt, bế tắc.
* Nghệ thuật miêu tả tâm lý của Nguyễn Du:
- Nhà thơ sử dụng ngoại cảnh để tả tâm cảnh.
- Vừa tạo ra sự đối lập Thiên nhiên rộng lớn- con người nhỏ bé cô đơn vừa tạo
ra sự tuơng đồng : cảnh ngổn ngang - tâm trạng ngổn ngang, cảnh mờ mịt nhạt nhoà
- tâm trạng u buồn, bế tắc.

- Nguyễn Du sử dụng điệp ngữ, các từ láy tạo nên sự trùng điệp như nỗi lòng
của Kiều đang " Lớp lớp sóng dồi"
c. Kết bài:
- Khẳng định nghệ thuật Vịnh cảnh ngụ tình đặc sắc của đại thi hào N.Du.
- Xót thương số phận tài hoa bạc mệnh của Thuý Kiều.
- Căm ghét xã hội phong kiến xấu xa, thối nát, tàn bạo.
Đề 2: Nêu cảm nhận của em về số phận của người phụ nữ việt nam dưới chế độ xã
hội phong kiến thông qua hình ảnh Vũ thị Thiết - (Chuyện Người con gái nam xương)
và Thuý Kiều - (Truyện Kiều - Nguyễn Du).
* Gợi ý:
1. Mở Bài:
- Nhấn mạnh về số phận bất hạnh của người phụ nữ việt nam xưa.
- Giới thiệu hai tác phẩm Chuyện Người con gái nam xương- Nguyễn Dữ và
Truyện Kiều - Nguyễn Du).
2. Thân bài:
- Số phận bi kịch của người phụ nữ xưa:
+ Đau khổ, bất hạnh, oan khuất tài hoa bạc mệnh . Hồng nhan đa truân.
( - Không được sum họp vợ chồng hạnh phúc, một mình nuôi già, dạy trẻ, bị chồng
nghi oan , phải tìm đễn cái chết, vĩnh viến không thể đoàn tụ với gia đình chồng
con… - Nàng vũ thị Thiết.
- Số phận vương Thuý Kiều: Bi kịch tình yêu, mối tình đầu tan vỡ, phải bán
mình chuộc cha, thanh lâu hai lượt thanh y hai lần ( Hai lần tự tử, hai lần đi tu, hai lần
phải vào lầu xanh, hai lần làm con ở) quyền sống và quyền hạnh phúc bị cướp đoạt
nhiều lần…).
+ Cảm thương xót xa cho cuộc đời của những người phụ nữ xưa. Căm giận xã
hội phong kiến bất công tàn bạo đã trà đạp lên nhân phẩm cuộc đời họ…
- Vẻ đẹp, nhân phẩm của họ:
+ Tài sắc vẹn toàn:
- Chung thuỷ son sắt (Vũ Thị Thiết)
GV : Đỗ Thị Hoa


19

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

- Tài sắc hiếu thảo nhân hậu, bao dung khát vọng tụ do công lý và chính nghĩa
(Thuý Kiều).
3. Kết bài:
- Nêu cảm nhận bản thân. (Xót xa thương cảm) .
- Bày tỏ thái độ không đồng tình, lên án chế độ xã hội phong kiến bất công vô
nhân đạo xưa).
- Khẳng định sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa hôm nay…
III. MỘT SỐ ĐỀ ĐỌC HIỂU CÁC ĐOẠN TRÍCH TRUYỆN KIỀU:
Câu 1.
Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích
“Kiều ở lầu Ngưng Bích” và nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn
thơ.
* Gợi ý :
Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dòng thơ :
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Nhận xét cách ử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển

cố Sân Lai, gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt không làm tròn
chữ hiếu của Kiều. Các hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ
vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của nàng.
Câu 2.
a. Cho câu thơ sau:
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà”

Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo tả sắc đẹp của Thuý Kiều.
b. Em hiểu như thế nào về những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ”, “xuân
sơn”? Cách nói “làn thu thuỷ”, “nét xuân sơn” dùng nghệ thuật ẩn dụ hay hoán dụ?
Giải thích rõ vì sao em chọn nghệ thuật ấy?
c. Nói khi vẻ đẹp của Thuý Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trước cuộc đời và số
phận của nàng có đúng không? Hãy là rõ ý kiến của em?
Gợi ý:
a. Yêu cầu HS phải chép chính xác các câu thơ tả sắc đẹp của Thuý Kiều :
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiênh thành
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai”.
b.
* Hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ”, “xuân sơn” có thể hiểu là:
GV : Đỗ Thị Hoa

20

Trường THCS Đinh Xá



Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

+ “Thu thuỷ” (nước hồ mùa thu) tả vẻ đẹp của đôi mắt Thuý Kiều trong sáng, thể
hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ; làn nước màu thu gợi lên thật sinh động vẻ
đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt.
+ “Xuân sơn” (núi mùa xuân) gợi lên đôi lông mày thanh tú trên gương mặt trẻ
trung tràn đầy sức sống.
+ Cách nói “làn thu thuỷ”, “nét xuân sơn” là cách nói ẩn dụ vì vế so sánh là đôi mắt
và đôi lông mày được ẩn đi, chỉ xuất hiện vế được so sánh là “làn thu thuỷ”, “nét
xuân sơn”
c. Khi tả sắc đẹp của Kiều, tác giả Nguyễn Du đã dự báo trước cuộc đời và số phận
của nàng qua hai câu thơ:
“ Hoa ghen thua thắm, liễu gờm kém xanh”
Vẻ đẹp của Thuý Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, phải đố kị: “hoa ghen”,
“liễu hờn” nên số phận nàng éo le, đau khổ, đầy trắc trở.
Câu 3: Trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, Nguyễn Du viết:
“Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”
a. Chép chính xác 8 câu thơ tiếp theo hai câu thơ trên theo bản in sách giáo khoa
Ngữ văn 9 tập I.
b. Từ “hờn” trong câu thứ hai của đoạn thơ trên có bạn chép nhầm thành từ buồn.
Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã làm ảnh
hưởng lớn đến ý nghĩa của câu thơ.
c. Câu thơ “Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân” giúp em hiểu gì về nhân vật
Thúy Kiều?
d. Đoạn thơ trên nói về nhân vật nào trong Truyện Kiều? Hãy viết một đoạn văn
từ 8 – 10 câu theo kiểu diễn dịch phân tích vẻ đẹp của nhân vật ấy qua đoạn
thư vừa chép. Trong đoạn có thành phần tình thái và phép thế.

Câu 4:
Cho đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chin chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
1. Những câu thơ trên được trích trong tác phẩm nào ? Của ai? Nêu tên đoạn
trích?
2. Hình ảnh con én đưa thoi trong đoạn thơ có thể hiểu như thế nào?
3. Trong một bài thơ đã học ở lớp 9, hình ảnh thoi cũng được dung đẻ tả loài vật.
Em hãy nhớ và chép lại câu thơ đó (ghi rõ tên bài thơ và tác giả). Nghĩa chung
của hình ảnh thoi trong hai câu thơ đó là gì?
4. Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo cách diễn dịch trình bày cảm nhận
của em về cảnh mùa xuân trong đoạn thơ đã dẫn. Xác định một câu ghép, một
lời dẫn trực tiếp.
Câu 5:
Cho câu thơ sau:
GV : Đỗ Thị Hoa

21

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

« Tà tà bóng ngả về tây »
1. Chép chính xác 5 câu tiếp theo và cho biết đoạn thơ nằm trong tác phẩm nào, của

ai ? Hãy giới thiệu về tác phẩm ấy bằng một đoạn văn không quá nửa trang giấy thi.
2. Nao nao là từ láy diễn tả tâm trạng con người. Vậy mà Nguyễn Du lại viết : « Nao
nao dòng nước uốn quanh ». Cách dùng từ như vậy mang lại ý nghĩa nào cho câu
thơ ?
3. Trong Truyện Kiều, cách dùng từ tả tâm trạng người để tả cảnh không chỉ xuất hiện
một lần. Hãy chép lại một số câu thơ khác trong tác phẩm có cách dùng từ như vậy.
4. Viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch nêu cảm nhận của em về khung
cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong 6 câu thơ trên. Xác định một câu bị
động và một phép thế.
Câu 6.
Trong “Truyện Kiều” có câu:
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
……………………………………..”
Hãy chép 7 câu thơ tiếp theo.
1. Đoạn thơ vừa chép diễn tả tình cảm của ai với ai?
2. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương đó có hợp lí không ? Tại sao ?
3. Viết một đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch phân tích tâm trạng của nhan vật trữ
tình trong đoạn thơ trên.
Gợi ý :
1.
2. Đoạn thơ vừa chép nói lên tình cảm nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của Thuý
Kiều trong những ngày sống cô đơn ở lầu Ngưng Bích.
3. Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ thương của Kiều: nhớ Kim Trọng rồi nhớ đến cha
mẹ, thoạt đọc thì thấy không hợp lí, nhưng nếu đặt trong cảnh ngộ của Kiều lúc đó thì
lại rất hợp lí.
- Kiều nhớ tới Kim Trọng trước khi nhớ tơi cha mẹ là vì:
+ Vầng trăng ở câu thứ hai trong đoạn trích gợi nhớ tới lời thề với Kim Trọng hôm
nào.
+ Nàng đau đớn xót xa vì mối tình đầu đẹp đẽ đã tan vỡ.
+ Cảm thấy mình có lỗi khi không giữ được lời hẹn ước với chàng Kim.

- Với cha mẹ dù sao Kiều cũng đã phần nào làm tròn chữ hiếu khi bán mình lấy tiền
cứu cha và em trong cơn tai biến.
- Cách diễn tả tâm trạng trên là rất phù hợp với quy luật tâm lí của nhân vật, thể
hiện rõ sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du, đồng thời cũng cho ta thấy rõ sự cảm
thông đối với nhân vật của tác giả.
* GV hướng dẫn và yêu cầu HS viết một đoạn văn diễn dịch theo yêu cầu của đề.
Câu 8:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
GV : Đỗ Thị Hoa
Trường THCS Đinh Xá
22


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Trích sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một)
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả?
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 3 (1,0 điểm): Nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích trên là gì? Cảnh trong đoạn
trích được nhìn qua con mắt của ai?

Câu 4: (2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 đến 200 từ) để làm rõ tâm trạng của
nhân vật được nói đến trong đoạn trích trên?
D. Tổng kết và Hướng dẫn về nhà
-Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của 3 đoạn trích “ Chị em Thúy
Kiều”, “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Học bài, ôn tập kĩ kiến thức
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị ôn tập về Tiếng Việt : các PCHT( nắm đặc điểm từng PCHT, sử
dụng PCHT cho phù hợp với tình huống-đặc điểm giao tiếp); Xưng hô trong hội
thoại(Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt, cách sử dụng từ ngữ xưng hô phù
hợp, đạt hiệu quả giao tiếp,…)
Đinh Xá, ngày

tháng

năm 2017

HIỆU TRƯỞNG

TỔ TRƯỞNG

Đào Anh Tuấn

Nguyễn Xuân Nghĩa
****************************************

Ngày soạn :29/10/2017
Ngày dạy : Lớp 9A1 : /11/2017
Lớp 9A3 :
/11/2017


BUỔI 5
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
( Các PCHT, Xưng hô trong HT)
I. Mục tiêu bài học:
- HS nắm chắc lí thuyết về các phương châm hội thoại
- Vận dụng làm được bài tập trong SGK, Sách BT
- Sử dụng được trong cuộc sống
II. Chuẩn bị:
GV: Bảng phụ
HS: ôn tập kiến thức về các phương châm hội thoại
GV : Đỗ Thị Hoa

23

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

III. Lên lớp
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Kết hợp khi ôn tập
3. Bài mới
Hoạt động của GV-HS
Nội dung bài học
? Nêu các PCHT đã học? I/ Lí thuyết:
? Quan hệ giữa phương 1. Các phương châm hội thoại:

châm hội thoại và tình
 Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần
huống giao tiếp?
nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng
- Việc sử dụng các đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không
phương châm hội thoại thừa.
cần phải phù hợp với  Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng
đặc điểm với tình huống nói những điều mà mình không tin là đúng và không
giao tiếp (đối tượng, có bằng chứng xác thực.
thời gian, địa điểm, mục  Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói
đích).
đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
?Những trường hợp
 Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần
không tuân thủ phương
chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
châm hội thoại?Lấy
 Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế
VD?
nhị và tôn trọng người khác.
1. Người nói vô ý, vụng
 Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình
về, thiếu văn hoá giao
huống giao tiếp: Việc vận dụng các phương châm hội
tiếp.
thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp.
VD: Lúng búng như
ngậm hột thị.
2. Người nói phải ưu
tiên cho một phương

châm hội thoại hoặc
một yêu cầu khác quan
 Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể
trọng hơn.
VD1: + Bạn có biết bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
chiến tranh thế giới lần
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội
thứ nhất xảy ra vào năm
thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
nào không?
- Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe
+ Khoảng đầu thế
hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
kỷ XX.
VD1: Người chiến sỹ
không may rơi vào tay
giặc -> không khai báo. 2. Xưng hô trong hội thoại:
- Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ
3. Người nói muốn gây
được sự chú ý, để người quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp.
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất
nghe hiểu câu nói theo
phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
một hàm ý nào đó.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc
VD: - Anh là anh, em
vẫn là em (Xuân Diệu). điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích
GV : Đỗ Thị Hoa


24

Trường THCS Đinh Xá


Giáo án dạy thêm Ngữ văn 9 - HKI

Năm học 2017 - 2018

- Chiến tranh là hợp
chiến tranh.
- Nó là con bố nó
cơ mà!
II.Câu hỏi - Luyện tập
Câu 1: Thế nào là PC về lượng ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN:
- Khi giao tiếp cần nói có nội dung.
- Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,
không thừa.
2/VD:Không có gì qúi hơn độc lập tự do
(Các khẩu hiệu, câu nói nổi tiếng)
Câu 2: Thế nào là PC về chất? Cho VD minh hoạ?
1/ KN:
- Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có
bằng chứng xác thực.
2/ VD:
Đất nước 4000 năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước

Câu 3: Thế nào là PC Quan hệ ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp tránh nói lạc đề
2/ VD:
Ông nói gà, bà nói vịt
Câu 4: Thế nào là PC cách thức ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi GT cần chú y nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ
2/ VD: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
Câu 5: Thế nào là PC lịch sự ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi GT cần tế nhị, tôn trọng người khác
2/ VD:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
VD2: Mĩ: Về phương tiện chiến tranh các ông chỉ xứng làm con chúng tôi
BH: nước chúng tôi đã có 4000 năm lịch sử. Nước Mĩ các ông mới ra
đời cách đây 200 năm
Bài tập 1: Nhận xét về việc tuân thủ phương châm về lượng trong truyện "Trí khôn
của tao đây"
Gợi ý
Trong chuyện "Trí khôn của tao đây" có 3 nhân vật Hổ, con Trâu, Người nông dân.
Điều mà Hổ muốn biết là "cái trí khôn" của Người. Mọi điều hỏi đáp đều xoay quanh
việc đó:
- Này anh trâu! Sao anh to lớn thế kia mà để người bé điều khiển?
GV : Đỗ Thị Hoa

25

Trường THCS Đinh Xá



×