Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

KẾ HOẠCH năm học 18 19 Trường Tiểu học NAM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.47 KB, 36 trang )

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NAM TRỰC
TRƯỜNG TIỂU HỌC NAM ĐỒNG

Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/KH2018-THNĐ

Đồng Sơn, ngày

tháng

năm 2018

KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH.
I. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 và Công văn
định hướng công tác trọng tâm, hướng dẫn xây dựng kế hoạch năm học 2018 –
2019 của Phòng GD&ĐT huyện Nam Trực.
II. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
* Thuận lợi.
Chính quyền và nhân dân Đồng Sơn rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.
Công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao trong việc xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, tích cực và tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất.
Phong trào khuyến học, khuyến tài phát triển mạnh mẽ ở các thôn xóm,
dòng họ đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng môi trường giáo dục tích
cực.


Đội ngũ giáo viên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và
tâm huyết với nghề.
Học sinh ngoan, có ý thức tự giác, kỉ luật, tích cực tham gia vào các hoạt
động của nhà trường.
* Khó khăn:
- Phần lớn cha mẹ học sinh phải đi làm ăn xa nhà nên việc phối kết hợp
giáo dục trẻ còn có hạn chế, công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi còn gặp
nhiều khó khăn.

1


- Mặc dù tiếp tục được công nhận là trường học đạt Chuẩn quốc gia mức
độ 2 nhưng cơ sở vật chất của nhà trường vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu của mô
hình trường tiểu học mới: Phòng Hội đồng, phòng Truyền thống đội nhỏ hẹp,
vẫn còn lợp mái tôn; Bếp ăn bán trú chưa đảm bảo vệ sinh, an toàn; chưa có nơi
ăn, nghỉ riêng biệt cho học sinh bán trú.
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường có một vài đồng chí sức khỏe yếu;
chưa có nhân viên thư viện, thiết bị và tổng phụ trách Đội chuyên trách.

2


Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 – 2018.
I. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC.

1. Chỉ tiêu
- Đạt phổ cập GDĐĐT mức 2
- Đạt phổ cập xóa mù mức 3

2. Các biện pháp đã thực hiện
- Nhà trường đã phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể và
chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh làm tốt công tác điều tra, huy động trẻ
trong độ tuổi ra lớp và có nhiều biện pháp hiệu quả, thiết thực nhằm duy trì sĩ số
học sinh đã huy động.
- Nhà trường đã quan tâm chỉ đạo, quản lí chất lượng công tác dạy và học.
Đa số giáo viên nghiêm túc chấp hành kỉ luật lao động, quy chế chuyên môn,
học sinh đi học chuyên cần, học tập tích cực và có phương pháp học tập hiệu
quả.
- Đội ngũ giáo viên được kiện toàn và bố trí hợp lý.
- Hồ sơ phổ cập đầy đủ, số liệu chính xác, quản lý bằng phần mềm máy
tính.
- Phối kết hợp chặt chẽ với các trường trong xã, các ban ngành của địa
phương thực hiện tốt công tác diều tra và phổ cập xóa mù chữ.
3. Kết quả:
a. Quy mô phát triển
Khối lớp

Số lớp

Số học sinh
T. số
65
71
57
43
64
290

Nữ

27
40
31
22
36
156

Diện phổ cập
T. số
61
70
57
43
63
287

Nữ
27
40
31
22
35
155

Diện khuyết tật
T. số
1
1

Lớp 1

2
Lớp 2
2
Lớp 3
2
Lớp 4
2
Lớp 5
2
1
Cộng
10
3
b. Phổ cập
Xếp chung: Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi mức độ 2
Phổ cập giáo dục – xóa mù chữ đạt mức 3
4. Những hạn chế, tồn tại

3

Nữ
0
0
1
1

Ghi
chú



Một số học sinh chưa có sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường
trong việc đôn đốc, nhắc nhở các em học tập nên các em chưa thật tích cực học
tập.
II. CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN
1. Công tác trí dục:

1.1. Chất lượng giáo dục đại trà:
1.1.1. Chỉ tiêu:
- Có 99% học sinh trở lên được đánh giá đạt và tốt về phẩm chất; hoàn
thành và hoàn thành tốt về năng lực.
- Học sinh hoàn thành, hoàn thành tốt các môn học và hoạt động giáo dục,
hoàn thành chương trình lớp học đạt từ 99% trở lên.
- 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học.
1.1.2. Các biện pháp đã thực hiện.
- Nhà trường thực hiện dạy đủ nội dung chương trình môn đạo đức. Tiếp
tục đổi mới nội dung phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
việc tổ chức các hoạt động tự nhiên, nhẹ nhàng, cởi mở. Tăng cường luyện tập,
thực hành để xây dựng thói quen và hành vi đạo đức cho học sinh.
- Giáo viên trong nhà trường gương mẫu, nêu gương sáng cho học sinh.
- Tăng cường các hoạt động của Sao Nhi đồng, của Đội TNTP Hồ Chí
Minh. Xây dựng Hội đồng tự quản và tổ chức cho Hội đồng tự quản của lớp, của
trường phát huy hiệu quả trong việc trong việc rèn luyện phẩm chất và năng lực
cho học sinh.
- Nhà trường chủ động và linh hoạt trong việc thực hiện chương trình các
môn học VNEN. Sắp xếp và tổ chức dạy Mĩ thuật phương pháp Đan Mạch theo
hướng dẫn. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện và tổ chức thực hiện dạy Tiếng Anh
cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 và Tin học cho học sinh từ lớp 3 đến lớp 5, Tiếng
Việt công nghệ giáo dục cho học sinh lớp 1.
- Nhà trường đã tham mưu tích cực với địa phương và cha mẹ học sinh để
tạo điều kiện tăng quỹ thời gian học trên lớp cho học sinh. 100% học sinh các

khối lớp được học 2 buổi /ngày. Nội dung chương trình dạy buổi thứ hai của nhà
trường được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nam
Định, Phòng GD&ĐT Nam Trực. Nội dung tập trung vào các vấn đề:
+ Ôn tập, củng cố, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu.
+ Dạy các môn học tự chọn.
+ Tổ chức rèn kĩ năng sống cho học sinh.
4


Chất lượng giảng dạy buổi thứ hai được quản lý chặt chẽ vì vậy việc tăng
quỹ thời gian học trên lớp đã góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
1.1.3. Kết quả
- Về phẩm chất và năng lực học sinh:
Năng lực
Phẩm chất
SL đạt
Tỉ lệ %
SL đạt
Tỉ lệ %
65
65
1
100
100
65
71
71
2
100

100
71
57
57
3
100
100
57
43
43
4
100
100
43
64
64
5
100
100
64
290
290
Cộng
100
100
290
- Về các môn học và hoạt động giáo dục:
+ 100% học sinh được đánh giá đạt và tốt về phẩm chất; hoàn thành và
hoàn thành tốt về năng lực.
+ Học sinh hoàn thành chương trình lớp học 290/290 đạt 100%

+ Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học : 64/64 đạt 100%
1.1.4. Tồn tại, hạn chế
- Một bộ phận học sinh còn hạn chế năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Chất lượng đại trà chưa ổn định vững trắc.
1.2. Chất lượng giảng dạy học sinh có năng khiếu
1.2.1. Chỉ tiêu
- Tham gia tất cả các cuộc thi năng khiếu do phòng GD&ĐT, sở GD&ĐT
tổ chức.
- Có từ 30 - 40 học sinh giỏi cấp huyện; có học sinh giỏi cấp tỉnh, học
sinh giỏi cấp quốc gia.
1.2.2. Các biện pháp đã thực hiện
- Công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi luôn được quan tâm đúng
mức. Trong năm học qua, nhà trường đã hưởng ứng tích cực và có hiệu quả các
hội thi và giao lưu do cấp trên tổ chức.
- Nhà trường đã khuyến khích và tổ chức cho học sinh tham gia vào cuộc
thi hùng biện tiếng Anh, làm sản phẩm mĩ thuật, Hội thao Famikid cấp tỉnh, thi
thể dục thể thao, thi viết chữ đúng, chữ đẹp.
Khối

SL(cả KT)

5


- Cuộc thi đã thu hút được nhiều học sinh tham gia, ý thức học tập của
nhiều học sinh được nâng cao, nhà trường có phong trào thi đua học tập rất tích
cực.
1.2.3. Kết quả:
- Thi viết chữ đúng và đẹp có 26 học sinh đạt giải.
- Triển lãm Sản phẩm mĩ thuật cấp huyện có 14 em có sản phẩm đạt giải

A.
- Thể dục thể thao cấp huyện có 3 em đạt giải.
- Thi thể dục thể thao cấp tỉnh có 1 em đạt giải.
- Đội tuyển tham gia Hội thao Famikid cấp tỉnh đạt giả nhất, được thưởng
bộ dụng cụ thể thao có giá trị gần 30 triệu đồng.
1.2.4. Tồn tại, hạn chế.
Chưa có nhiều học sinh giỏi cấp tỉnh, các giải đạt được chưa cao.
2. Chất lượng các hoạt động giáo dục NGLL; Giáo dục thể chất.
2.1. Chỉ tiêu
- Tổ chức được các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, phù hợp với
điều kiện thực tế của trường.
- Học sinh tham gia tích cực, có hiệu quả thiết thực trong việc rèn luyện
các phẩm chất và phát huy năng lực của bản thân.
- Học sinh có lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao góp phần phát triển cân đối về tinh thần và thể
chất cho học sinh.
2.2. Các biện pháp đã thực hiện
Nghiêm túc thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Cụ thể:
- Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh được triển khai đầy đủ. Các chi Đội
và Sao Nhi đồng Đã có những hoạt thiết thực, thi đua làm theo lời Bác dạy.
Dưới sự hướng dẫn của Tổng phụ trách, các chi Đội và Sao Nhi đồng sinh hoạt
đều đặn theo chủ đề hàng tháng.
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp như thể dục giữa giờ, múa hát tập thể
được duy trì đều đặn. 100% học sinh tham gia múa hát tập thể, tập thể dục giữa
giờ và tập đúng, tập đẹp.
- Học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường sạch đẹp. Tích cực tham
gia lao động tu sửa trường lớp, giữ gìn và bảo vệ của công, tham gia tích cực
vào các hoạt động xã hội bảo vệ môi trường, nhân đạo, từ thiện,…
6



- Tổ chức các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể thao cho hoc sinh nhân dịp
các ngày lễ lớn trong năm như: 20/11; 26/3;…Phát hiện và bồi dưỡng học sinh
có năng khiếu văn nghệ, thể dục thể thao.
- Tạo điều kiện cho các em có năng khiếu, các em có sở thích về văn
nghệ, thể dục thể thao phát triển trong các CLB văn nghệ, dance, võ thuật, …
2.3. Kết quả:
Năm học vừa qua, nhà trường đã phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học
sinh, tổ chức cho học sinh nhiều hoạt động giáo dục rất là thiết thực và bổ ích.
Các hoạt động đó đã thu hút được rất nhiều các bạn học sinh. Tham gia vào các
hoạt động đã giúp cho học sinh có thêm những kiến thức khoa học, kiến thức xã
hội phong phú, có thêm những kĩ năng sống thiết thực, giúp học sinh trưởng
thành hơn, năng động và sáng tạo hơn. Các tiêu biểu hoạt động là: Đọc sách,
liên hoan phát triển năng lực, tổ chức sự kiện, …
- Có 98 em tham gia trong các câu lạc bộ văn nghệ, dance, võ thuật
- 3em đạt HSG thể dục thể thao cấp huyện, 1 em cấp tỉnh.
- 30 em trong đội tuyển Hội thao Famikid đạt giải nhất cấp tỉnh.
- 24 em được cấp giấy chứng nhận nâng đai chuyển cấp võ thuật Môn
Karate.
2.4. Tồn tại, hạn chế.
Chưa có nhiều hoạt động mang tính đột phá, điền hình.
3. Công tác triển khai văn hóa đọc:
3.1. Chỉ tiêu:
- Nâng cao nhận thức đọc sách của giáo viên và học sinh.
- Có trên 50% số học sinh tham gia đọc sách.
3.2. Các biện pháp đã thực hiện:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh và cha mẹ học sinh về lợi ích, tác dụng việc tổ chức đọc sách cho học sinh.
Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có cơ hội đọc sách, không gian đọc sách, số

lượng sách phong phú và nội dung sách phù hợp tốt nhất.
- Tập huấn công tác thư viện cho ban thư viện của trường: XD nội dung
giới thiệu sách trong các buổi SHTT đầu tuần, tổ chức các hoạt động đọc sách,
giao lưu tìm hiểu về sách trong toàn trường.
- XD quỹ thời gian dành cho việc đọc sách trên lớp của HS. CHỉ đạo GV
tổ chức cho HS thực hiện nghiêm túc kế hoạch đọc sách đã xây dựng.
- HD cha mẹ HS kết hợp trong việc xây dựng thói quen đọc sách cho HS.
7


- XD nguồn kinh phí để bổ sung sách cho HS hàng năm.
3.3. Kết quả đạt được:
- Phong trào đọc sách trong cán bộ , giáo viên, học sinh được nâng lên rõ
rệt:
+ Có gần 60% số học sinh các lớp tham gia tích cực trong quá trình đọc
sách và viết cảm nhận về sách.
+ Chương trình giới thiệu sách của các lớp trong tiết SHTT đầu tuần rất
phong phú.
+ Trong năm học học toàn trường bổ sung thêm 103 đầu sách gồm 265
cuốn với tổng trị giá gần 6 triệu đồng.
- Đã xây dựng được “Thư viện xanh” là phòng đọc sách ngoài trời tạo
không gian đọc sách thuận tiện, giúp đưa sách đến gần với học sinh hơn.
3.4. Hạn chế, tồn tại:
- Số đầu sách các lớp còn hạn chế, chưa có nhiều kinh phí bổ sung.
- Các hình thức khen thưởng, khuyến khích học sinh còn chưa nhiều.
- Còn một số học sinh chưa tích cực tham gia phong trào đọc sách.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM.

1. Mục tiêu:
- Thực hiện có hiệu quả Mô hình trường học mới; Công nghệ giáo dục

Tiếng việt lớp 1; Phương pháp Bàn tay nặn bột; Dạy học Mĩ thuật theo Đan
Mạch; Hoạt động các câu lạc bộ học sinh.
2. Các biện pháp đã thực hiện:
- Thực hiện đầy đủ và đúng các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT về các nội dung mới và các nội dung thí điểm mà nhà trường đang áp
dụng.
- Tích cực học tập, chia sẻ những kinh nghiệm triển khai hiệu quả Mô
hình trường học mới; Công nghệ giáo dục Tiếng việt lớp 1; Phương pháp Bàn
tay nặn bột; Dạy học Mĩ thuật theo Đan Mạch; Hoạt động các câu lạc bộ học
sinh với các trường trong toàn huyện.
- Tổ chức hiệu quả các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn về các
chuyên đề kĩ thuật dạy học và khai thác sử dụng các góc có hiệu quả; cách thức
tổ chức các câu lạc bộ học sinh.
- Sau mỗi giai đoạn đều tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm, điều chỉnh
công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện kịp thời.
3. Kết quả:
8


- Thực hiện Mô hình trường học mới; Công nghệ giáo dục Tiếng việt lớp 1;
Phương pháp Bàn tay nặn bột được đoàn chia sẻ của Sở GD&ĐT (huyện Hải
Hậu) đánh giá là đơn vị thực hiện có hiệu quả.
- Các sản phẩm Dạy học Mĩ thuật theo Đan Mạch tham gia triển lãm cấp
huyện đạt kết quả như sau: 3 giải A, 3 giải B, 1 giải C.
- Thành lập 6 Câu lạc bộ học sinh với các nội dung sau: Nét chữ -Nét
người; Võ thuật; Mỹ thuật; Văn nghệ; Dance; STEM. Đã tổ chức được buổi
Tổng kết các CLB học sinh rất hiệu quả và có ý nghĩa. Câu lạc bộ STEM nhà
trường đã được trọn tham gia khởi động trong Ngày Hội STEM của huyện Nam
Trực năm 2018.
2. Hạn chế:

- Hiệu quả khai thác các góc trong lớp học trong mô hình trường học mới
còn chưa cao; Các sản phẩm Mỹ thuật chưa nhiều, chưa sáng tạo.
- Các câu lạc bộ hoạt động hình thức chưa phong phú, chưa có tính đột
phá.
IV. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CÁC ĐIỀU KIỆN.

1. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1. Chỉ tiêu:
- 100 % cán bộ, giáo viên, nhân viên được bồi dưỡng thường xuyên, có
trình độ đào tạo đạt và trên chuẩn.
- 100% cán bộ, giáo viên không vi phạm đạo đức nhà giáo, chấp hành tốt
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước.
- 100% cán bộ giáo viên tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào
thi đua của ngành, địa phương phát động.
- 100% hoàn thành nhiệm vụ, trong đó lao động tiến tiến chiếm 80%,
chiến sĩ thi đua chiếm 15%
1.2. Các biện pháp đã thực hiện:
- Nhà trường đã quan tâm giáo dục tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức
lối sống, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước đối
với giáo viên và học sinh.
- Duy trì tốt nền nếp sinh hoạt chuyên môn tổ với định mức 2 tuần/ lần.
100% giáo viên tham dự đầy đủ và nghiêm túc. Các buổi sinh hoạt chuyên môn
được tổ chức theo hướng nghiên cứu bài học, chất lượng các buổi sinh hoạt
chuyên môn đã có những chuyển biến tích cực.
- Chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ việc đổi mới phương pháp giảng dạy, áp
dụng phương pháp, hình thức tiết dạy mô hình VNEN của giáo viên. Cán bộ
9


quản lý nhà trường luôn tích cực đi đầu trong việc tìm hiểu và vận dụng các

phương pháp quản lý và dạy học hiệu quả.
- Chỉ đạo các tổ khối chuyên môn và từng giáo viên duy trì tốt việc làm và
sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả. Nhiều giáo viên đã có sáng tạo trong việc
khai thác, sử dụng và làm các đồ dùng dạy học mới góp phần nâng cao hiệu quả
giờ lên lớp.
1.3. Kết quả đạt được:
- 100 % cán bộ, giáo viên, nhân viên được bồi dưỡng thường xuyên.
- 100 % giáo viên tham gia hưởng ứng phong trào tự làm đồ dùng dạy
học, 5 sản phẩm dự triển lãm cấp huyện có 2 đạt loại A, 3 đạt loại B.
- 100% giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó đạt trình độ trên
chuẩn chiếm 85%.
- 100% cán bộ giáo viên tích cực tham gia các cuộc vận động, phong trào
thi đua của ngành, địa phương phát động; không vi phạm đạo đức nhà giáo, chấp
hành tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước.
- 100% cán bộ, giao viên, nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, trong đó lao
động tiến tiến 15 đồng chí, chiến sĩ thi đua 5 đồng chí. 100% giáo viên được
đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, loại khá 7/16 đồng chí, loại xuất sắc 9/16
đồng chí.
1.4. Tồn tại:
- Chưa có nhiều nhân tố điểm hình.
2. Công tác xây dựng cơ sở vật chất.
2.1. Chỉ tiêu:
Kiện toàn, duy trì các điều kiện cơ sở vật chất để đảm bảo các tiêu chuẩn
công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, trường xanh - sạch - đẹp –
an toàn.
2.2. Các biện pháp đã thực hiện.
Nhà trường đã đầu tư tu sửa, bảo trì cơ sở vật chất cơ sở vật chất để đảm
bảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và trường
xanh – sạch đẹp – an toàn, trường học thân thiện, học sinh tích cực.
2.3. Kết quả.

Nhà trường đã được được đoàn công tác của UBND tỉnh kiểm tra và công
nhận lại Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.
2.4. Những tồn tại, hạn chế.

10


- Vẫn còn 2 phòng chức năng chưa đáp ứng tốt yêu cầu của giai đoạn mới
hiện nay: Phòng Hội đồng, phòng Truyền thống diện tích chưa đủ, mái còn lợp
tôn.
3. Công tác xã hội hóa giáo dục
3.1. Chỉ tiêu
- Xây dựng được một môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực.
- Huy động kinh phí khoảng 100. 000 000 đồng để bổ sung các điều kiện
cơ sở vật chất.
3.2. Các biện pháp đã thực hiện
- Nhà trường đã phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền, các tổ chức chính
trị, xã hội của địa phương và cha mẹ học sinh trong việc xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, tích cực và hỗ trợ cở sở vật chất cho việc dạy và học. Cụ
thể:
- Phối hợp việc điều tra và huy động trẻ đến lớp.
- Tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục,
nâng cao hiểu biết của CMHS và chính quyền, nhân dân địa phương về mô hình
trường tiểu học mới.
- Làm công tác khuyến học, khuyến tài
- Giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
- Ủng hộ, đóng góp kinh phí xây dựng nhà trường.
3.3. Kết quả đạt được.
- Chính quyền và nhân dân địa phương ủng hộ tích cực, hiệu quả, công tác
tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường khá tốt.

- Cơ sở vật chất nhà trường tiếp tục được đánh giá đạt Chuẩn quốc gia
mức độ 2.
V. CÔNG TÁC QUẢN LÝ.

1. Công tác xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch.
1.1. Công tác chuyên môn:
- Ban giám hiệu đã làm tốt công tác xây dựng kế hoạch. Nhà trường có
đầy đủ các kế hoạch theo quy định. Các kế hoạch đều bám sát các yêu cầu, các
văn bản chỉ đạo của ngành, các cấp quản lý cấp trên, có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tế của trường.
- Hướng dẫn và tổ chức các bộ phận, tổ khối chuyên môn xây dựng kế
hoạch có tính đồng bộ và thống nhất với kế hoạch chung của trường.
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch nghiêm túc, có sự giám sát và đánh giá
mức độ hiệu quả, thiết thực của từng công việc, hoạt động, từng giai đoạn; rút
11


kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch kịp thời nhằm bám sát chỉ đạo của cấp trên,
nâng cao hiệu quả và phù hợp với điều kiện đơn vị, địa phương.
- Tồn tại: Một số hoạt động còn chưa thực sự linh hoạt, sáng tạo.
1.2. Công tác tài chính:
- Đã xây dựng được kế hoạch tài chính cho năm học.
- Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình
hình thực tế của nhà trường trong năm học.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả việc tin học hoá công tác tài chính. Công bố
công khai các thông tin về tài chính.
2. Công tác triển khai bảo hiểm y tế, nuôi ăn bán trú:
- Kết quả:
+ Tổ chức tốt việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho cán bộ,
giáo viên, phụ huynh học sinh về công tác tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.

Kết quả 100% học sinh tham gia bảo hiểm Y tế. Tổng hợp, báo cáo số liệu học
sinh tham gia bảo hiểm y tế chính xác, kịp thời.
+ Tổ chức tốt công tác nuôi ăn bán trú, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực
phẩm. Nhân dân rất tin tưởng và ủng hộ công tác bán trú của nhà trường, ủng hộ
bổ sung nhiều các điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng khá tốt yêu cầu bán trú. Kết
quả, tổng số học sinh tham gia bán trú đạt gần 100 em, chiếm 30% tổng số học
sinh toàn trường, chất lượng nuôi ăn ngày một nâng cao, hiệu quả hơn.
- Tồn tại: Bếp ăn của nhà trường chưa đảm bảo vệ sinh, chưa có nơi nghỉ
trưa riêng cho học sinh.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
- Nhà trường đã xây dựng được quy định về chế độ thông tin, báo cáo rất
cụ thể và tổ chức hướng dẫn cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy định
đề ra.
- Rà soát và đánh giá việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo rất đầy đủ và
kịp thời. Có các biện pháp thúc đẩy giáo viên thực hiện tốt quy định đề ra.
- Nhìn chung cán bộ, giáo viên trong nhà trường thực hiện rất nghiêm túc
các quy định về thông tin, báo cáo.
- Các thông tin về hoạt động của nhà trường, lịch công tác được cập nhật
thường xuyên và kịp thời trên cổng thông tin của nhà trường.
- Nhà trường thực hiện chế độ báo cáo với cấp trên quản lý luôn đúng đủ,
chính xác về thời gian, số liệu, trình bày đúng mẫu ,biểu.
4. Công tác thi đua, khen thưởng.
12


- Nhà trường đã thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng ngay từ đầu năm
học. Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường hoạt động đúng quy chế và
hiệu quả cao. Cụ thể:
+ Xây dựng được kế hoạch hoạt động hợp lý và khả thi.
+ Tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua theo đúng kế

hoạch
+ Các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn của Đảng, của ngành
được thảo luận kĩ và xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện
thực tế của trường.
+ Học sinh và giáo viên rất tích cực tham gia vào các phong trào thi đua
do nhà trường phát động.
- Kết quả thi đua cuối năm:
+ Cá nhân: 100% cán bộ, giao viên, nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, trong
đó lao động tiến tiến 15 đồng chí, chiến sĩ thi đua 5 đồng chí. 100% giáo viên
được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, loại khá 7/16 đồng chí, loại xuất sắc
9/16 đồng chí.
+ Tập thể: Nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đề nghị UBND tỉnh
tặng bằng khen.
5. Công tác đăng ký và xây dựng điểm sáng :
- Nhà trường đã chủ động trong việc đăng ký thực hiện điểm sáng ở nội
dung phát huy phong trào phát triển Văn hóa đọc, tổ chức hiệu quả hoạt động
các Câu lạc bộ học sinh.
- Việc tổ chức phát triển Văn hóa đọc và Câu lạc bộ học sinh đã được phối
hợp với nhau khá linh hoạt hiệu quả. Câu lạc bộ học sinh hoạt động tốt góp phần
khuyến khích học sinh đọc sách, đồng thời qua việc đọc sách giúp học sinh ham
thích và tham gia hoạt động trong các câu lạc bộ hiệu quả hơn, có tầm ảnh
hưởng lớn hơn, đặc biệt là Câu lạc bộ STEM.
- Tồn tại: Mặc dù nhà trường đã phát huy được những điểm sáng của
mình nhưng hiệu quả mang lại chưa có sự đột phá, hình thức tổ chức còn chưa
nhiều sáng tạo, mức độ ảnh hưởng trong xã hội còn chưa cao.
6. Công tác kiểm tra nội bộ, đánh giá và kiểm định chất lượng.
- Đổi mới khâu ra đề, tổ chức thi cử nghiêm túc, đánh giá thực chất chất
lượng học sinh. Phân tích rút kinh nghiệm và thúc đẩy giáo viên, học sinh sau kì
kiểm tra.


13


- Thực hiện đúng quy trình và nghiêm túc đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu
trường, đánh giá giáo viên theo chuẩn, đánh giá cán bộ viên chức theo quy định.
- Đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ và tiến hành kiểm tra theo kế
hoạch. Công tác kiểm tra nội bộ đã có tác dụng thiết thực trong việc động viên
và thúc đẩy giáo viên nâng cao chất lượng công tác.
- Tăng cường kiểm tra nội bộ, kiểm tra, dự giờ đột xuất.
- Triển khai tốt công tác tự đánh giá năm học 2017 - 2018.
7. Hoạt động của các đoàn thể trong nhà trường.
- Các tổ chức chính trị, xã hội trong trường hoạt động đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình, đúng Điều lệ trường tiểu học, thực hiện nghiêm túc các nghị
quyết của Chi bộ Đảng, của Hội đồng trường.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đều có kế hoạch hoạt động theo
năm học đồng bộ với kế hoạch nhà trường, thực hiện chế độ Hội họp, sinh hoạt
và chế độ thông tin báo cáo đúng quy định.
- Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Ban
đại diện CMHS và các tổ chức xã hội khác như Chi hội khuyến học, Chi hội chữ
thập đỏ, Nữ công … luôn phối kết hợp chặt chẽ với nhau và cùng với nhà trường
thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019
A. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
14


1. Làm tốt chất lượng đại trà ở tất cả các bộ môn và các khối lớp, đặc biệt
là học sinh lớp 1. Phấn đấu học sinh HTCT lớp học đạt 99% trở lên, HTCTTH

đạt 100%.
2. Chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi ở tất cả các mặt, lĩnh vực. Tổ chức
cho học sinh tham gia các cuộc thi trên Internet như Violympic, IOE, thi Hùng
biện tiếng Anh, Toefl Primary, viết chữ đúng và đẹp, thể dục thể thao, … Phấn
đấu có tuyển vào THCS Nguyễn Hiền.
3. Tiếp tục thực hiện các nội dung thí điểm trong năm học như: Mô hình
VNEN, Tiếng Việt công nghệ 1, Mĩ thuật Đan Mạch, Bàn tay nặn bột, …
4. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động các câu lạc bộ học sinh. Củng
cố thư viện lớp học, tăng cường các hoạt động khuyến đọc nâng cao hiệu quả
văn hóa đọc trong trường.
5. Làm tốt công tác tham mưu, huy động các lực lượng tham gia xây
dựng cơ sở vật chất trường học đảm bảo các tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc
gia và chuẩn xanh sạch đẹp an toàn. Bổ sung các thiết bị cho phòng học và
phòng học bộ môn.
6. Kiện toàn cơ cấu tổ chức nhà trường theo đúng quy định. Xây dựng lề
lối, tác phong làm việc khoa học và hiệu quả cho toàn đơn vị. Xây dựng tập thể
đoàn kết, có ý thức trách nhiệm với công việc.
7. Tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ, phấn đấu 100% có tay nghề khá và giỏi.
8. Duy trì và phát huy hiệu quả trường Chuẩn quốc gia mức độ 2, trường
Xanh – sạch – Đẹp – An Toàn.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
I. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VÀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC

1. Mục tiêu, chỉ tiêu.
1.1. Công tác phát triển
Khối
Số học sinh
Diện phổ cập Diện khuyết tật
Số lớp
T. số

Nữ
T. số
Nữ
T. số
Nữ
lớp
Lớp 1
2
75
36
75
36
Lớp 2
2
60
27
60
27
1
0
Lớp 3
2
64
37
64
37
1
0
Lớp 4
2

60
32
60
32
Lớp 5
2
42
20
42
20
Cộng
10
301
152
301
152
2
0
1.2. Công tác phổ cập, xóa mù chữ.
- Huy động 100% số trẻ trong độ tuổi ra lớp.
15

Ghi chú


- Duy trì 100% sĩ số học sinh, không có trẻ bỏ học.
- Tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi đạt 98% trở lên.
- Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%
- Điều tra phổ cập cùng Mầm non và Trung học cơ sở đảm bảo đầy đủ,
chính xác. Hồ sơ phổ cập xếp loại tốt

Xếp loại chung: Phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ đạt mức độ 3
Phổ cập GDTHĐĐT đạt mức 2
2. Biện pháp và điều kiện thực hiện
Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng dạy và học.
Biện pháp 2: Thống kê số học sinh nghèo, học sinh có khó khăn để giúp
đỡ kịp thời.
Biện pháp 3: Quản lý chặt chẽ sĩ số học sinh hàng ngày theo đúng trình tự
quy định để kịp thời phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học.
Biện pháp 4: Kết hợp với cha mẹ học sinh, ban giáo dục thôn làng, dòng
họ làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài.
Biện pháp 5: Phân công thật cụ thể giáo viên phụ trách các thôn xóm,
hướng dẫn giáo viên nghiệp vụ làm phổ cập để làm tốt công tác điều tra phổ cập.
Biện pháp 6: Xây dựng mối quan hệ thầy trò thân thiện, tốt đẹp.
Biện pháp 7: Đưa việc đi học chuyên cần của học sinh vào biểu điểm thi
đua của lớp học. Đưa công tác duy trì sĩ số học sinh trên lớp của giáo viên chủ
nhiệm làm một tiêu chí thi đua của giáo viên.
II. CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN

1. Rèn luyện phẩm chất, kỹ năng sống và phát triển năng lực cho học
sinh.
1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
1.1.1. Rèn luyện các phẩm chất
- 100% đi học đầy đủ, đúng giờ; thường xuyên trao đổi bài với bạn, thầy
giáo, cô giáo và người lớn; chăm làm việc nhà giúp đỡ bố mẹ; tích cực tham gia
các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở
trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia
giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi công cộng;
- Học sinh mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá
nhân; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi
mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai; nhận làm việc vừa sức mình.

- Không nói dối; không nói sai về bạn; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa;
không nói chuyện riêng, làm việc riêng trong giờ học; không làm trái các quy
16


định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công;
giúp đỡ mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn bè.
- Biết quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em, bạn bè; kính trọng
người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn bè; tích cực tham
gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn
và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo,
nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở
địa phương.
1.1.2. Hình thành và phát triển năng lực của học sinh
- 100% học sinh biết thực hiện được một số việc phục vụ cho bản thân,
phục vụ cho học tập; thực hiện các việc theo yêu cầu của giáo viên, tập thể lớp.
Biết bố trí hợp lí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học;
cố gắng tự hoàn thành công việc;
- Học sinh mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng
nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử
thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng
thuận;
- Học sinh có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm
việc trong nhóm, tổ, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ;
tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả
nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với thầy
giáo, cô giáo; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn bè, thầy giáo, cô giáo hoặc
người lớn; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập,
trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc
trong cuộc sống và tìm cách giải quyết.

1.2. Biện pháp và điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Thực hiện dạy đủ nội dung chương trình môn đạo đức.
Tiếp tục đổi mới nội dung phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thông
qua việc tổ chức các hoạt động học tập. Tăng cường luyện tập, thực hành để xây
dựng thói quen và hành vi đạo đức cho học sinh.
- Biện pháp 2: Phát huy tối đa tác dụng của việc liên lạc giữa nhà trường
và gia đình. Tăng cường tổ chức các hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh
nhằm xây dựng cho học sinh môi trường giáo dục lành mạnh.

17


- Biện pháp 3: Yêu cầu mỗi thầy cô giáo trong nhà trường phải là tấm
gương sáng cho học sinh noi. Mỗi giáo viên phải mẫu mực trong từng cử chỉ, lời
nói, cách ăn mặc, cách sống.
- Biện pháp 4: Ngay từ đầu năm học tổ chức cho học sinh nắm chắc các
điều quy định trong nội quy của nhà trường, những quy định về lễ tiếp trường
học. Đồng thời rèn việc thực hiện quy định, nội quy thành thói quen.
- Biện pháp 5: Tăng cường các hoạt động của Sao Nhi đồng, của Đội
TNTP Hồ Chí Minh. Tổ chức các chương trình hoạt động ngoại khóa của năm
học. Xây dựng nền nếp sinh hoạt Sao, Đội, thể dục thể thao, múa hát tập thể, lôi
cuốn học sinh vào các hoạt động hữu ích để rèn luyện phẩm chất đạo đức cũng
như tính hồn nhiên, mạnh dạn, khả năng giao tiếp của học sinh.
- Biện pháp 6: Thông qua giáo viên chủ nhiệm, Ban giám hiệu nắm được
các đối tượng học sinh chưa ngoan để cùng với giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch
giúp đỡ. Kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các đoàn thể xã hội
cùng giáo dục và giúp đỡ.
- Biện pháp 7: Giáo viên chủ nhiệm của từng lớp phải nắm rõ hoàn cảnh,
nguyên nhân chậm tiến của học sinh lớp mình để có biện pháp giúp đỡ và giáo
dục kịp thời. Giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch biên chế, tổ chức lớp học

thành các tổ nhóm học tập, nhóm bạn đường giúp nhau cùng tiến bộ. Xây dựng
tập thể lớp đoàn kết, thân ái, bồi dưỡng ý thức tự quản cho học sinh.
- Biện pháp 8: Phát động phong trào thi đua làm theo lời Bác. Tổ chức xét
và đề nghị tặng danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ cho học sinh. Tham mưu với
Đoàn xã tổ chức Đại hội cháu ngoan Bác Hồ toàn xã.
2. Chất lượng trí dục
2.1. Chất lượng đại trà
2.1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Duy trì, giữ ổn định và từng bước nâng cao chất lượng đại trà.
- 100% hoàn thành chương trình tiểu học.
- 99,7% học sinh hoàn thành chương trình lớp học, được lên lớp thẳng.
- Chất lượng vở sạch chữ đẹp loại A đạt 85%.
2.1.2. Biện pháp và điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Tổ chức phân công chuyên môn hợp lý ngay từ đầu năm
học.

18


- Biện pháp 2: Chỉ đạo và tổ chức cho giáo viên thực hiện đúng, đủ nội
dung chương trình các môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kế hoạch
giảng dạy, thời khóa biểu.
- Biện pháp 3: Xây dựng các nền nếp học tập, giảng dạy cho giáo viên và
học sinh.
Đối với giáo viên:
+ Bắt buộc phải có đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy các
môn, phân môn của khối lớp mà mình được phân công. Phải thiết kế được
hướng dẫn học hoặc điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học cho học sinh tối thiểu
trước khi lên lớp 3 ngày, nghiên cứu kĩ nội dung chương trình, sách giáo khoa để
lập được các hướng dẫn học có chất lượng.

+ Thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp theo quy định của nhà trường, sinh
hoạt chuyên môn, tập huấn chuyên môn đầy đủ.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học: Dạy cho học sinh phương pháp
học tập, phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh, làm cho học sinh hứng thú
học tập. Làm và sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.
Đối với học sinh: Đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập. Đi học
chuyên cần, đúng giờ, học tập tích cực, tự giác.
- Biện pháp 4: Tổ chức cho giáo viên tham dự đầy đủ các lớp tập huấn
chuyên môn do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức. Tổ chức tập huấn cho giáo
viên trong trường theo đúng kế hoạch. Tham gia tích cực vào các hoạt động
chuyên môn như: Hội thi giáo viên giỏi, hội thảo chuyên môn, viết sáng kiến,
tổng kết kinh nghiệm, thi viết chữ đẹp, .... do nhà trường và cấp trên tổ chức.
- Biện pháp 5: Ban giám hiệu phải duy trì được nền nếp dự giờ, thăm lớp,
kiểm tra nội bộ trường học theo đúng kế hoạch đã xây dựng.
- Biện pháp 6: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tăng quỹ thời gian
học tập trên lớp cho học sinh. 100% học sinh được học 2 buổi/ ngày.
- Biện pháp 7: Tổ chức các đợt kiểm tra định kì nghiêm túc, khách quan,
đánh giá đúng giáo viên và học sinh. Tổ chức khảo sát học sinh theo tháng để
kịp thời điều chỉnh chất lượng dạy - học.
- Biện pháp 8: Phân cấp quản lý trong ban giám hiệu, tổ chuyên môn để
định rõ trách nhiệm.
Hiệu trưởng: Chỉ đạo chung. Chỉ đạo trực tiếp công tác bồi dưỡng đội
ngũ, công tác xã hội hóa giáo dục, công tác kiểm tra nội bộ trường học.

19


Phó hiệu trưởng: Chỉ đạo công tác phổ cập, thực hiện quản lý chất lượng
giảng dạy các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, lao động vệ sinh chịu
trách nhiệm về chất lượng các hoạt động chuyên môn trong nhà trường.

- Tổ trưởng chuyên môn: Thực hiện quản lý chất lượng giảng dạy các
môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, chịu trách nhiệm về chất lượng các
hoạt động chuyên môn của tổ mình phụ trách.
2.2. Chất lượng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
2.2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Duy trì số lượng đạt cấp huyện, cấp tỉnh; nâng cao chất lượng giải, phấn
đáu có HS đạt cấp quốc gia.
- Tổ chức thi giải toán, thi tiếng Anh trên internet, thi viết chữ đúng chữ
đẹp, thi thể dục thể thao, thi văn nghệ cấp trường.
- Xây dựng, phát triển nâng cao các lớp bồi dưỡng phát triển năng khiếu
cho học sinh trong các lĩnh vực: sử dụng nhạc cụ đàn oocgan, hội họa chuyên
sâu, võ thuật, ...
- Tham dự đầy đủ các cuộc thi năng khiếu, các hội thi, giao lưu do cấp
trên tổ chức.
- Có 30 - 40 học sinh giỏi cấp huyện, có học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Tổ chức 2 lớp bồi dưỡng năng khiếu chuyên sâu: sử dụng đàn oocgan,
hội họa.
2.2.2. Các biện pháp và điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phân loại các đối tượng học
sinh, hướng dẫn các em chủ động luyện thi và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho
học sinh lớp mình.
- Biện pháp 2: Khảo sát, lựa chon học sinh có năng khiếu về âm nhạc, hội
họa, võ thuật, ... . Tuyên truyền, khuyến khích, động viên các em học sinh, hội
phụ huynh học sinh, phối hợp tổ chức thành lập các lớp bồi dưỡng năng khiếu
chuyên sâu theo hình thức xã hội hóa giáo dục.
- Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chung cho học sinh có năng
khiếu thật khoa học, hiệu quả. Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh luyện thi
Toán, Tiếng Anh trên Internet, tổ chức cho học sinh tham gia thi cấp trường. 3.
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu.

- Thực hiện đầy đủ các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể theo
chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục của trường.
20


- 100% học sinh tham gia đầy đủ các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập
thể, thể dục thể thao theo quy định.
- Lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả các câu lạc bộ văn nghệ, thể dục
thể thao, STEM (Stem tái chế, Stem Robot và sáng chế), mĩ thuật, toán tuổi thơ,
văn tuổi thơ, Tiếng Anh.
- 100% học sinh ăn mặc gọn gàng, sạch đẹp, mặc đồng phục vào thứ hai
đầu tuần.
- Có ý thức giữ gìn trường lớp sạch đẹp, có ý thức bảo vệ của công.
- 100% học sinh thuộc bài hát Quốc ca và các bài hát theo quy định.
- 100% các buổi học giữ trường lớp luôn sạch đẹp.
- Không có học sinh vi phạm luật lệ giao thông.
3.2. Biệp pháp và điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên
lớp thật cụ thể. Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm và giáo viên phụ trách từng nội
dung cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động đã xây dựng trong kế hoạch.
- Biện pháp 2: Thành lập các ban văn thể trong nhà trường và phân công
các đồng chí có điểm mạnh về từng lĩnh vực phụ trách. Cùng với đồng chí phó
hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm triển khai các hoạt động trong kế hoạch đã
xây dựng.
- Biện pháp 3: Xây dựng một biểu điểm thi đua học sinh toàn diện. Bao
gồm các mặt: học tập, vệ sinh, ý thức bảo vệ của công, thể dục, đạo đức …. Biểu
điểm xây dựng thật cụ thể, thật chi tiết để theo dõi học sinh từng ngày, từng
tuần.
- Biện pháp 4: Thành lập Hội đồng tự quản của trường để kiểm tra các
hoạt động của học sinh trong nhà trường từng ngày theo biểu điểm thi đua đã

xây dựng.
- Biện pháp 5: Tăng cường các trang thiết bị, dụng cụ lao động, thể dục
thể thao, đồ chơi cho học sinh. Mua bổ sung trang phục của đội văn nghệ, thể
thao. Cải tạo cảnh quan trường lớp ngày một đẹp hơn.
- Biện pháp 6: Tổ chức đánh giá các hoạt động thường xuyên hàng tuần,
đánh giá các hoạt động không thường xuyên theo từng hoạt động.
- Biện pháp 7: Kết hợp với Đoàn xã và chi đoàn thanh niên trên địa bàn
trường đóng, cán bộ trật tự giao thông ở địa phương để tổ chức các hoạt động
tập thể, lao động công ích, các buổi sinh hoạt chuyên đề qua đó giáo dục các
phẩm chất và hình thành các năng lực cho học sinh.
21


4. Công tác giáo dục học sinh khuyết tật:
4.1. Chỉ tiêu:
- Huy động 100% trẻ khuyết tật trên địa bàn ra lớp học.
- Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ KT, mục tiêu 100% HTCT lớp học.
4.2. Biện pháp thực hiện:
- Khảo sát phân loại học sinh theo loại tật, khả năng nhận thức. Xây dựng
kế hoạch giáo dục, bồi dưỡng cá biệt phù hợp với từng học sinh.
- Chú ý tổ chức các hoạt động tạo điều kiện cho học sinh khuyết tật hòa
nhập với các bạn trong lớp, trường, đảm bảo không có sự kỳ thị, phân biệt học
sinh KT.
- Thường xuyên kiểm tra, khảo sát sự tiến bộ của học sinh, bổ sung, điều
chỉnh các biện pháp giáo dục kịp thời.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ đối với HSKT theo quy định
của nhà nước; Có chính sách bồi dưỡng, khuyến khích giáo viên dạy trẻ khuyết
tật.
5. Xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường
5.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

- Xây dựng được nền nếp và thói quen đọc sách cho học sinh
- 100% các lớp đều có tủ sách với số lượng khoảng 100 đầu sách (khoảng
gần 200 cuốn)
- Bình quân mỗi học sinh đọc 25 cuốn sách/ năm học.
5.2. Biện pháp và điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Chỉ đạo các lớp kiện toàn tủ sách ngay đầu năm học, có kế
hoạch bổ sung thêm sách vào đầu học kỳ II.
- Biện pháp 2: Sắp xếp thời gian khoa học, dành khoảng 3-4 tiếng / tuần
để học sinh đọc sách ngay trên lớp.
- Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động khuyến đọc cho học sinh
- Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động giới thiệu sách, thi kể chuyện, đóng
tiểu phẩm, … trong các buổi sinh hoạt đầu tuần và các ngày lễ lớn.
- Biện pháp 5: Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và đưa vào biểu điểm thi
đua lớp học.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM

1. Mục tiêu, chỉ tiêu:
- Thực hiện có hiệu quả Mô hình trường học mới; Công nghệ giáo dục
Tiếng việt lớp 1; Phương pháp Bàn tay nặn bột; Dạy học Mĩ thuật theo Đan
Mạch; Hoạt động các câu lạc bộ học sinh.
22


2. Biện pháp và điều kiện thực hiện:
- Thực hiện đầy đủ và đúng các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT về các nội dung mới và các nội dung thí điểm mà nhà trường đang áp
dụng.
- Tích cực học tập, chia sẻ những kinh nghiệm triển khai hiệu quả Mô
hình trường học mới; Công nghệ giáo dục Tiếng việt lớp 1; Phương pháp Bàn
tay nặn bột; Dạy học Mĩ thuật theo Đan Mạch; Hoạt động các câu lạc bộ học

sinh với các trường trong toàn huyện.
- Tổ chức hiệu quả các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn về các
chuyên đề kĩ thuật dạy học và khai thác sử dụng các góc có hiệu quả; cách thức
tổ chức các câu lạc bộ học sinh.
- Sau mỗi hoạt động, các giai đoạn đều tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm,
điều chỉnh công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện kịp thời.
IV. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CÁC ĐIỀU KIỆN

1. Xây dựng đội ngũ
1.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
- Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường chấp hành tốt mọi chủ
trương, chính sách, Pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- 100% giáo viên trong trường thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Mỗi thầy cô giáo là tấm
gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”
- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ GD&ĐT về đạo
đức nhà giáo.
- Xây dựng tập thể sư phạm, đoàn kết nhất trí, biết giúp đỡ nhau về
chuyên môn nghiệp vụ cũng như các mặt khác.
- 100% giáo viên tham gia vào Hội thi giáo viên giỏi, giáo viên chủ nhiệm
giỏi và 90% đạt loại khá và giỏi. Có giáo viên tham gia hội thi Giáo viên giỏi
cấp tỉnh.
- 80% giáo viên đạt danh hiệu Lao động giỏi, trong đó có 15% cán bộ
giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua.
- Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Hiệu phó đạt xuất sắc. Đánh giá chuiẩn
nghề nghiệp giáo viên đạt từ 80% loại xuất sắc, còn lại là loại khá
1.2. Biện pháp và điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt để cán bộ, giáo viên
trong nhà trường nắm và thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách, Pháp luật của
Đảng và Nhà nước.

23


- Biện pháp 2: Tổ chức hội thảo nội dung thực hiện các cuộc vận động.
Cụ thể hóa nội dung thực hiện các cuộc vận động thành các quy định cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện.
- Biện pháp 3: Đảm bảo tốt nguyên tắc lãnh đạo dân chủ tập trung trong
quản lý nhà trường. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của chi bộ
Đảng và các đoàn thể trong nhà trường, tạo ra sự đồng thuận và sức mạnh tổng
hợp nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học.
- Biện pháp 4: Nâng cao yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học:
chủ động thực hiện điều chỉnh nội dung, chương trình các môn học phù hợp với
đối tượng học sinh lớp mình giảng dạy; đổi mới phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực của học sinh, tăng cường tổ chức cho học sinh thực hành rèn kĩ
năng sống tích hợp giáo dục các phẩm chất cho học sinh trong quá trình dạy học.
- Biện pháp 5: Tiếp tục thực hiện đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học. Lấy Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là cơ sở
xét tặng danh hiệu, đồng thời là căn cứ để giáo viên tự đánh giá và xác định nội
dung kế hoạch cần phấn đấu về chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân
cách nhà giáo.
- Biện pháp 6: Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên theo
hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Khuyến khích, tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ
kinh phí cho giáo viên học tập các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Yêu cầu mỗi giáo viên phải có kế hoạch bồi dưỡng trong năm học và nghiêm túc
thực hiện kế hoạch đó. Mỗi tháng, tổ chuyên môn kiểm tra sổ tự học, tự bồi
dưỡng của giáo viên. Mỗi kì, ban giám hiệu kiểm tra đánh giá việc tự học của
giáo viên.
- Biện pháp 7: Triển khai cho giáo viên, nhân viên đánh giá hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng.
- Biện pháp 8: Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường theo đúng điều lệ

được quy định tại Thông tư số: 21/ 2010/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ hội thi
giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên
- Biện pháp 9: Động viên, khen thưởng khơi dậy nhiệt huyết nghề nghiệp
thường xuyên, kịp thời. Tổ chức khen thưởng cho giáo viên thật long trọng, khơi
dậy không khí thi đua lành mạnh trong tập thể sư phạm.
2. Xây dựng cơ sở vật chất
2.1. Mục tiêu, chỉ tiêu

24


Củng cố, bổ sung các điều kiện cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa. Cụ thể:
- Duy trì, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, tham mưu với địa
phương xây dựng kiên cố hóa hai phòng chức năng, tu sửa, bào trì 6 phòng học
đang xuống cấp.
- Kiện toàn trang thiết bị phòng tin học, tiếng Anh.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo hỗ trợ xây dựng, bổ xung trang thiết bị
bếp ăn bán trú đảm bảo an toàn vệ sinh cho học sinh.
- Cải tạo, tôn tạo cảnh quan trường học.
2.2. Biện pháp, điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Kiểm tra, rà soát lại các điều kiện của trường đạt chuẩn
quốc gia mức độ 2, trường xanh, sạch đẹp, an toàn; trường học thân thiện, học
sinh tích cực, trên cơ sở đó lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa kịp thời.
- Biện pháp 2: Tham mưu với địa phương, với cha mẹ học sinh xây dựng
nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch đã xây dựng.
- Biện pháp 3: Xây dựng các nội quy, quy chế sử dụng các điều kiện cơ sở
vật chất để cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện. Thường xuyên
kiểm tra đôn đốc việc bảo quản, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất.
3. Công tác xã hội hoá giáo dục

3.1. Mục tiêu, chỉ tiêu
- Phối kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, cấp ủy, chính quyền và các
tổ chức, ban ngành đoàn thể của địa phương để tạo lập môi trường giáo dục lành
mạnh, tích cực.
- Huy động được nguồn kinh phí từ 100 đến 150 triệu đồng để tăng cường
cơ sở vật chất cho nhà trường; bổ sung thiết bị đồ dùng, phụ vụ các hoạt động
câu lạc bộ học sinh và các hoạt động trải nghiệm khác.
- Hỗ trợ điều kiện tổ chức dạy học Tiếng Anh cho học sinh lớp 1,2 và nâng
cao chất lượng dạy học Tiếng Anh trong nhà trường.
3.2. Biện pháp và điều kiện thực hiện
- Biện pháp 1: Kiện toàn Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và nhà
trường ngay từ đầu năm. Dân chủ lựa chọn những người có tinh thần trách
nhiệm, nhiệt tình, uy tín trong cộng đồng vào Ban đại diện cha mẹ học sinh của
trường. Tổ chức họp cha mẹ học sinh 3 lần/năm học và thường xuyên trao đổi
với phụ huynh thông qua sổ liên lạc.

25


×