Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh”(Ngữ văn 10) theo quan điểm tích hợp (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.87 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

TRẦN KIỀU LINH

DẠY HỌC BÀI “TÓM TẮT VĂN BẢN
THUYẾT MINH” (NGỮ VĂN 10) THEO
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
**************

TRẦN KIỀU LINH

DẠY HỌC BÀI “TÓM TẮT VĂN BẢN
THUYẾT MINH” (NGỮ VĂN 10) THEO
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Người hướng dẫn khoa học

TS. PHẠM KIỀU ANH

HÀ NỘI, 2018




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất với TS.Phạm Kiều
Anh, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình em nghiên cứu
thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong tổ
Phương pháp dạy học Ngữ văn – Khoa Ngữ Văn - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em mong quý thầy cô và các
bạn đóng góp ý kiến, tiếp tục xây dựng đề tài để đề tài em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Kiều Linh


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: Dạy học bài“Tóm tắt văn bản thuyết
minh”(Ngữ văn 10) theo quan đi ểm tích hợp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn
của TS.Phạm Kiều Anh. Tôi xin cam đoan khóa luận này là sản phẩm nghiên cứu
của cá nhân tôi và chưa từng công bố. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Kiều Linh


DANH MỤC VIẾT TẮT
BT


Bài tập

CH

Câu hỏi

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
6. Đóng góp của khóa luận .......................................................................... 5
7. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................ 5
NỘI DUNG ................................................................................................ 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN................................ 7
1.1. Cơ sở lí luận về dạy học quan điểm tích hợp.......................................... 7
1.1.1. Quan niệm về tích hợp....................................................................... 7
1.1.2. Các hình thức của dạy học tích hợp .................................................... 9
1.1.3. Ý nghĩa dạy học tích hợp ................................................................. 10
1.1.3.1. Phát huy tính tích cực của người học ............................................. 10
1.1.3.2. Nội dung bài học và kĩ năng thực hiện theo hệ thống...................... 11
1.1.3.3. Tiết kiệm thời gian, hình thành đa dạng các kĩ năng ....................... 12
1.2.Văn bản thuyết minh và tóm tắt văn bản thuyết minh ............................ 14
1.2.1.Giới thiệu chung về “văn bản thuyết minh” ....................................... 14

1.2.1.1.Khái niệm “văn bản thuyết minh” .................................................. 14
1.2.1.2.Đặc điểm cơ bản của văn bản thuyết minh ...................................... 14
1.2.2.Cách thức tóm tắt một văn bản thuyết minh ....................................... 15
1.2.3. Những yêu cầu chung để tóm tắt văn bản thuyết minh....................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” theo quan
điểm tích hợp ở THPT .............................................................................. 16
1.3.1. Thực trạng dạy bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” ........................... 16


1.3.1.1. Thuận lợi...................................................................................... 16
1.3.1.2. Khó khăn ..................................................................................... 17
1.3.2. Thực trạng học ................................................................................ 18
1.3.3. Nhận xét chung ............................................................................... 18
Chương 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP DẠY HỌC BÀI “TÓM
TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH” (SGK NGỮ VĂN 10) ......................... 19
2.1. Mục tiêu dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh”........................... 19
2.1.1. Về kiến thức.................................................................................... 19
2.1.2. Về kĩ năng ...................................................................................... 19
2.1.3. Về thái độ ....................................................................................... 19
2.1.4. Về năng lực cần hình thành cho HS.................................................. 19
2.2. Nội dung dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” trong SGK Ngữ
văn 10 ...................................................................................................... 20
2.2.1.Mục đích, yêu cầu của tóm tắt văn bản thuyết minh ........................... 20
2.2.2. Cách tóm tắt một văn bản thuyết minh ............................................. 20
2.2.3. Luyện tập ........................................................................................ 21
2.3. Cách thức dạy học “Tóm tắt văn bản thuyết minh” theo quan điểm tích
hợp .......................................................................................................... 21
2.3.1. Tích hợp qua hoạt động tạo tâm thế.................................................. 21
2.3.2. Tích hợp khi hướng dẫn HS xác định mục đích, yêu cầu khi tóm tắt một
văn bản thuyết minh.................................................................................. 22

2.3.2.1. Tích hợp để kiểm tra kiến thức văn bản thuyết minh ...................... 22
2.3.2.2. Tích hợp khi kiểm tra kĩ năng tóm tắt văn bản đã học ..................... 22
2.3.3. Tích hợp khi hướng dẫn HS cách tóm tắt văn bản thuyết minh .......... 24
2.3.3.1. Tích hợp đối với đọc hiểu văn bản thuyết minh .............................. 24
2.3.3.2. Tích hợp trong hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài ................................. 26
2.3.4. Tích hợp trong nội dung tiểu kết từng phần hay tổng kết sau giờ học . 26
2.4. Xác định một số phương pháp sử dụng khi dạy học bài “Tóm tắt văn bản
thuyết minh” theo quan điểm tích hợp ....................................................... 28


2.4.1. Phương pháp vấn đáp ...................................................................... 28
2.4.2. Phương pháp thảo luận nhóm ........................................................... 29
2.4.3. Phương pháp dự án.......................................................................... 30
2.4.4. Phương pháp giao tiếp .................................................................... 31
2.5. Định hướng dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” theo quan điểm
tích hợp .................................................................................................... 32
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 35
3.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm .......................................................... 35
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ...................................................... 35
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................... 35
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ....................................................................... 35
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................ 35
3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 36
3.5. Cách thức tiến hành thực nghiệm ........................................................ 45
3.6. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 45
KẾT LUẬN.............................................................................................. 47
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đại trong giáo dục hiện nay. Nó
ra đời trước một thực tế về sự mâu thuẫn giữa kiến thức khoa học và thời gian học
tập. Tháng 9 –1968, Hội đồng liên quốc gia vềgiảng dạy khoa học, với sự bảo trợ
của UNESCO đã tổ chức tại Varna (Bungari) “Hội nghị tích hợp việc giảng dạy các
khoa học”. Hội nghị này đặtra hai vấn đề: “Vì sao phải dạy học tích hợp các khoa
học?” và “dạy học tíchhợp các khoa học là gì?”. Đến năm 1972, Hội nghị phối hợp
với chươngtrình giáo dục của UNESCO họp tại Paris đã đưa ra định nghĩa dạy học
tíchhợp các khoa học.Cũng từ đó, tích hợp trở thành xu thế giáo dục toàn cầu. Nó
vẫn tiếp tục phát huy tính ưu việt trong dạy học. Dạy và học trong nhà trường đang
đứng trước thách thức đổi mới từ mục tiêu, nội dung và đặc biệt là phương pháp dạy
học (PPDH) ở mọi cấp học.Một nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục
Việt Nam về chương trình giáo dục phổ thông 20 nước cho thấy 100% các nước đều
xây dựng chương trình theo hướng tích hợp.Tiêu biểu như Hàn Quốc, Singapore,
Malaysia, Úc, Pháp, Anh, Hoa Kì, Canada, Philippines…
Cũng theo hướng tích hợp các khoa học với công nghệ, gắn học với hành,
Xavier Roegiers (Phó Giám đốc văn phòng Công nghệ Giáo dục và Đào tạo của
Liên minh Châu Âu) cho rằng: “giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn thuần dạy
kiến thức sang phát triển ở HS các năng lực hành động, xem năng lực (compétence)
là khái niệm “cơ sở” của khoa sư phạm tích hợp (pédagogie de l'intégration)”.
Theo đó, ở Việt Nam việc chỉ đạo xây dựng chương trình cũng nhấn mạnh:“Thay
cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như
hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện
hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử
dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.” (Công
văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH, Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH
và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường
trung học/trung tâm GDTX qua mạng).Có thể nói, quan điểm tích hợp trong giáo


1


dục đã và đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước chú trọng, ngày càng phát triển
một cách toàn diện.
1.2. Dạy học tích hợp trên thế giới đã có từ rất lâu, nhưng ở Việt Nam mới xuất
hiện từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây. Đặc biệt, đến năm 2000, quan điểm
tích hợp trở thành quan điểm chỉ đạoviệc biên soạn chương trình, SGK và các hoạt
động dạy học ở bậc phổ thông. Việc chuyển đổi SGK ở trường phổ thông theo
hướng tíchhợp là một yêu cầu tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội, bắt nhịp
với xu thế giáo dục toàn cầu.Không là ngoài lệ, Ngữ văn là môn học bắt buộc trong
chương trình giáo dục từ THCS đến THPT. Việc xây dựng và biên soạn nội dung
chương trình cũng được thực hiện theo quan điểm đó.
1.3. Làm văn nói chung và bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” nói riêng tiềm
ẩn nhiều yếu tố có thể tích hợp. Phần Làm văn ở cấp THPT có khá nhiều nội dung
tích hợp liên quan đến tóm tắt văn bản thuyết minh như: Tính chuẩn xác, hấp dẫn
của văn bản thuyết minh; Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh; Viết một số bài văn
thuyết minh;… Điều đó thể hiện rõ quan điểm tích hợp trong chương trình SGK mà
Bộ đưa ra. Những yếu tố đó không chỉ quan trọng giúp người học có thể tạo lập văn
bản mà còn tiếp nhận văn bản một cách chính xác, đa dạng; không chỉ tích hợp
trong Làm văn mà còn có thể tích hợp cả sang Đọc – hiểu và Tiếng Việt.
Xuất phát từ tất cả vấn đề lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài:
Dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” (Ngữ văn 10)theo quan điểm tích
hợp
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhà nghiên cứu Xavier Roegiers trong cuốn “Khoa sư phạm tích hợp hay làm
thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường”(Đào Trọng Quang và Nguyễn
Ngọc Nhị dịch (1996)) đã đưa ra cái nhìn tổng quan về dạy học tích hợp. Trong
cuốn sách này tác giả đã đưa ra định nghĩa và mục tiêu của khoa sư phạm tích hợp;

ảnh hưởng của khoa sư phạm tích hợp đối với chương trình; ảnh hưởng của khoa sư
phạm tích hợp đối với việc đánh giá những kiến thức HS đã lĩnh hội và ảnh hưởng
của khoa sư phạm tích hợp đối với việc biên soạn sách giáo khoa.

2


Ở Việt Nam, cho đến nay cũng đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề
tích hợpvà tích hợp trong môn Ngữ văn.Tác giả Trương Dĩnh trong cuốn “Thiết kế
dạy học Ngữ văn THCS theo hướng tích hợp”đã nêu lên những phương diện tích
hợp trong dạy học Ngữ văn THCS; năng lực tích hợp, kiểu văn bản tích hợp, PP
(phương pháp) tích hợp; mối quan hệ giữa tích hợp và tích cực; tích hợp và hiệu quả
dạy học tích hợp; tích hợp gắn liền với đời sống xã hội và cách triển khai các bài
dạy cụ thể trong chương trình THCS theo định hướng tích hợp,...
Cũng bàn về vấn đề tích hợp,GS.TS Nguyễn Thanh Hùng trong bài “Tích hợp
trong dạy học Ngữ văn” đăng trên tạp chí “Nghiên cứu giáo dục” (số 6, tháng 3
năm 2006) đã chỉ ra bản chất của tích hợp là “Phương hướng phối hợp (Integrate)
một cách tốt nhất các quá trình học tập của nhiều môn học cũng như các phân môn
Văn, TiếngViệt, Làm văn trong một môn Ngữ văn”. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra ý
nghĩa của tích hợp “Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh, biết
vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn
diện, hài hoà (Harnonie), hợp lý (Algebra) trong tình huống khác nhau và mới mẻ
trong cuộc sống hiện đại” [5, tr.15].
PGS.TS Đỗ Ngọc Thống đã đưa ra một hệ thống quan điểm về tích hợp và việc
dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp, giúp người đọc hiểu rõ “Việc lấy tên chung
của cuốn sách là Ngữ văn không chỉ đơn thuần là dồn ba phân môn lại thành một
cuốn sách theo kiểu gộp lại (Combination) mà chúng được xây dựng theo tinh thần
tích hợp (Integration)”. Trong bài viết “Dạy học môn Ngữ văn theo nguyên tắc tích
hợp”, tác giả chỉ ra biểu hiện của tích hợp là “Trong cuốn sách cả ba phân môn
Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn cùng dựa trên một văn bản chung để khai thác, hình

thành, rèn luyện các kiến thức và kỹ năng của mỗi phân môn”. Từ đó, tác giả chỉ ra
ưu điểm của nguyên tắc dạy họctích hợp “Tích hợp thể hiện trong việc xây dựng
cấu trúc SGK, trong quátrình tổ chức giờ dạy học, thay đổi cách soạn giáo án, cách
kiểm tra đánh giáchất lượng học tập của HS” [tr.23].
TS. Nguyễn Văn Đường trong bài“Tích hợp trong dạy học Ngữ văn bậc
THCS”(Tạp chí Giáo dục, 2002) cũng cung cấp đến một số cơ sở lý luận và thực

3


tiễn, bản chất của tích hợp và đề ra những phương hướng thực hiện tích hợp trong
dạy học Ngữ văn, song mới chỉ dừng lại ở phạm vi ứng dụng cho THCS. Mặc dù có
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau song vẫn chưa có công trình nào bàn về việc
dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh”(Ngữ văn 10) theo quan điểm tích hợp.
Đó là lí do chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đề tài trên nhằm một số mục đích như sau:
- Xác lập những yêu cầu cần thiết khi tổ chức dạy học một bài Làm văn theo
quan điểm tích hợp và những nội dung kiến thức có thể tích hợp khi dạy Làm văn.
- Xác định được những nội dung có thể tích hợp khi tìm hiểu yêu cầu, mục đích
và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh.
- Thiết kế bài dạy “Tóm tắt văn bản thuyết minh” (Ngữ văn 10)theo quan điểm
tích hợp. Từ đó tìm ra những kiến thức tóm tắt văn bản thuyết minh để hoạt động
dạy học đạt hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài, chúng tôi hướng tới các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận khi giải quyết đề
tài.
- Xác định những yêu cầu cơ bản, những nội dung kiến thức và cách thức tích

hợp trong dạy học Làm văn qua bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh”.
- Đề xuất cách tổ chức dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh”theo quan
điểm tích hợp.
- Thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi của những đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan điểm tích hợp trong giáo dục và trong dạy học Ngữ văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

4


Trong phạm vi khuôn khổ của một khóa luận, chúng tôi chỉ đi vào xem xét và
vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh”
trong SGK Ngữ văn 10, tập 2.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp hệ thống hóa tài liệu
PP được sử dụng nhằm hệ thống hóa các kiến thức lý luận về tích hợp, về văn
bản thuyết minh và tóm tắt văn thuyết minh.
5.2. Phương pháp khảo sát thực nghiệm
Chúng tôi khảo sát thực tế dạy làm văn bằng cách phát phiếu khảo sát thăm dò ý
kiến của GV và HS, thống kê những số liệu và thông tin cần thiết về tình hình dạy
làm văn nói chung và dạy bài“Tóm tắt văn bản thuyết minh” nói riêng.
5.3. Phương pháp so sánh – đối chiếu
PP này sẽ được vận dụng để so sánh các ngữ liệu trong quá trình đối chiếu giữa
việc dạy làm văn theo phương pháp truyền thống với dạy học theo quan điểm tích
hợp để thấy ưu, nhược của các PP. Trong thực nghiệm, chúng tôi cũng so sánh kết
quả thu được ở lớp thực nghiệm với lớp đối chứng để đánh giá tính khả thi của giáo
án thiết kế theo hướng tích hợp.
6. Đóng góp của khóa luận

Khóa luận đóng góp phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học Làm văn
nói chung và dạy bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” nói riêng để quá trình dạy
học Làm văn đạt hiệu quả nhất định.
7. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận có kết cấu gồm ba phần:
Mở đầu: Phần này trình bày những vấn đề khái quát về đề tài nghiên cứu, lí do
chọn đề tài, lịch sử vấn đề, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,…
Nội dung: đây là trọng tâm của khóa luận. Phần này được triển khai thành ba chương
là:
Chương 1: Những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của dạy học tích hợp

5


Chương 2: Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học bài “Tóm tắt văn bản
thuyết minh” trong SGK Ngữ văn lớp 10, tập 2
Chương 3: Thực nghiệm
Kết luận
Trong phần kết luận chúng tôi tình bày những đóng góp c ủa khóa luận về mặt lí
luận, thực tiễn và nêu những hướng triển khai tiếp của đề tài.

6


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận về dạy học quan điểm tích hợp
Đổi mới PPDH đã và đang là vấn đề bức thiết của giáo dục hiện nay. Tại Đại hội
XII, Đảng chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đảng đưa ra nhiệm vụ:
“Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, chú trọng đến mục tiêu

phát triển các phẩm chất của học sinh; không chỉ đòi hỏi học sinh nắm vững những
kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng
vào thực hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống”. Chủ trương
này đã thể hiện sự chỉ đạo của Đảng phải sử dụngquan điểm tích hợp vào hoạt động
dạy học. Theo GS Đinh Quang Báo: “Khi xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông, xu hướng chung của các nước trên thế giới hiện nay là tăng cường tích hợp,
đặc biệt ở cấp tiểu học và THCS”.Trong cuốn Chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên
tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các
phương pháp giảng dạy”;“Nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong toàn bộ
môn học, từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá
trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp
trongchương trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của
GV và tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm,
tham khảo” [1, tr.7].Với quan điểm chỉ đạo như trên, tích hợp là một trong những quan
điểm giáo dục được áp dụng vào hoạt động dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học của giáo
dục phổ thông.
1.1.1. Quan niệm về tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm đã và đang được vận dụng khi xây
dựng chương trình, SGK, SGV và dạy học hiện nay tại giáo dục nước ta. Nhắc đến
quan điểm tích hợp thì không ít nhà nghiên c ứu đã đưa ra các cách hiểu khác nhau.

7


Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các
hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự
hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.Còn theoTừ điển Tiếng
Việt thì“Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành

phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự
hòa hợp, sự kết hợp” [5, tr.92].
Từ điển Giáo dục học lại xác định: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [3, tr.233].
Như vậy, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở
những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc
các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần
của bộ môn đó. Theo đó, năm 2002, Bộ GD&ĐT khẳng định: “sự phối hợp các tri
thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác
động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và
vững chắc.” (1, tr. 27). Nhấn mạnh hơn tác dụng của quan điểm này, GS. Nguyễn
Khắc Phi (Tổng Chủ biên) nêu ra quan niệm về tích hợp như sau: “Tích hợp là một
phương pháp hướng tới phối hợp một cách tối ưu các quá trình học tập riêng rẽ,
các môn học khác nhau theo những hình thức mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp
ứng những mục tiêu, mục đích và yêu cầu cụ thể khác nhau” [10, tr.47].
Các khái niệm, quan điểm trên đều nêu rõ mục đích tích hợp dạy học tích
hợp là hình thành và phát triển năng lực của người học. Đồng thời cũng xác định
rõ, các thành phần tham gia tích hợp là loại tri thức hoặc các thành tố của quá trình
dạy học.
Quan điểm dạy học tích hợp kiến thức đã được nhiều nhà giáo dục ở nước ta
nghiên cứu và nhận thấy ý nghĩa thiết thực của nó trong xã hội học tập hiện nay.
Trước xu hướng toàn cầu hóa, sự điều chỉnh cách dạy và học không đơn thuần là bổ

8


sung thêm kiến thức mà chủ yếu phải trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, kĩ
năng và năng lực tư duy sáng tạo để biết vận dụng những điều học được vào hoàn

cảnh thiết thực của cuộc sống. Bên cạnh đó, kiến thức các cấp không phải là mảng
kiến thức rời rạc mà nó có sự liên kết và ngày càng mở rộng. Chính vì vậy, khóa
luận này, chúng tôi chọn và sử dụng quan niệm về tích hợp của GS. Nguyễn Khắc
Phi là cơ sở triển khai nội dung nghiên cứu.Quan niệm này giúp chúng tôi có sự
định hướng về việc lựa chọn và thiết kế cho quan niệm dạy học hiện đại để từ đó
liên kết nhiều chuỗi kiến thức trong một khoảng thời gian ngắn mà vẫn đảm bảo
mục đích và yêu cầu giáo dục khi dạy học một nội dung cụ thể.
1.1.2. Các hình thức của dạy học tích hợp
Môn Ngữ văn có nhiều điều kiện thuận lợi để vận dụng quan điểm tích hợp. Muốn
vận dụng quan điểm đó, người GV có thể vận dụng linh hoạt một số hình thức tích hợp sau:
Thứ nhất là tích hợp ngang: đây là tích hợp trong từng thời điểm của bài học, từ
kiến thức bài học của phân môn này liên hệ đến các phân môn khác hoặc liên hệ
môn Ngữ văn với các môn học khác, với các lĩnh vực trong cuộc sống để làm nổi
bật, đào sâu kiến thức, phát triển tư duy của HS.Đối với môn Ngữ văn, tích hợp
ngang là tích hợp giữa Đọc văn, tiếng Việt và Làm văn trong một bài học để giải
quyết nhiệm vụ học tập. Đơn thuần chúng ta có thể hiểu, lấy tri thức tiếng Việt và
Làm văn để đọc hiểu một tác phẩm văn học; và ngược lại khi tìm hiểu tri thức tiếng
Việt và Làm văn, GV có thể lấy ngữ liệu là một tác phẩm văn học để triển khai nội
dung bài học.Chẳng hạn: Khi dạy bài “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật”(Ngữ văn
10, tập 2), để tìm hiểu thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật và đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, người dạy có thể lấy các ngữ liệu từ tác phẩm tự sự; thơ; sân
khấu…phù hợp với nội dung kiến thức triển khai. Để lấy ngữ liệu phân tích đặc
trưng thứ nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là tính hình tượng, GV có thể
trích bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương để tìm hiểu.
Thứ hai là tích hợp dọc: Là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với
những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức
của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học

9



dưới.Chẳng hạn: Để tiến hành tiết học “Thực hành về sử dụng một số kiểu câu
trong văn bản” (Ngữ văn 11, tập 1), GV phải tích hợp với kiến thức các kiểu câu
HS đã từng được học ở bậc Tiểu học và THCS như câu đơn, câu ghép, câu c ảm
thán, câu trần thuật,…giúp hình thành văn bản. Trên cơ sở đó, lên lớp 11, các em
được mở rộng học và vận dụng một số kiểu câu mới trong bài này để tạo lập văn
bản đó là: câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống.Điểm khác
biệt của tích hợp dọc so với tích hợp ngang là ở chỗ tích hợp dọc thường mang tính
chất “hướng nội” nội dung kiến thức về nhiều lĩnh vực khác nhằm bổ sung và nâng
cao, mở rộng.
Tiếp theo đó là tích hợp mở rộng:Hiểu một cách khái quát, tích hợp mở rộng là
tích hợp liên kết giữa môn Ngữ văn với các môn học khác (Lịch sử, Âm nhạc, Địa
lí, Mĩ thuật,...) trong dạy học nhằm nâng cao hiệu qua giờ dạy và sự tiếp nhận tri
thức của HS.Muốn tiếp nhận đoạn trích tùy bút “Người lái đò sông Đà”của Nguyễn
Tuân (Ngữ văn 12, tập 1), GV và HS cần huy động kiến thức ở nhiều lĩnh vực để
tìm hiểu thấu đáo đoạn trích này. Ở đó, bạn đọc cần tập trung các mảng lĩnh vực
như: Cách Nguyễn Tuân xây dựng miêu tả cảnh đá bờ sông và trên sông, hình ảnh
về sự hiểm nguy trong cảnh hút nước, cảnh thác nước dữ dội hay hình dáng của con
sông Đà,...đều là bước ông trải nghiệm trên phương diện Hội họa; Thấu hiểu sự
ngạo ngược của các trùng vi thạch trận trên sông mà người lái đò phải vượt qua, đó
là ông đang tiếp cận trên phương diện Quân sự; Ở góc độ Địa lí, Nguyễn Tuân đã
xác định được vị trí nằm và dòng chảy của con sông; Đặc biệt trên lĩnh vực nghệ
thuật, tác giả đã phát huy cao độ tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc miêu tả nét
trữ tình, thơ mộng và vẻ đẹp của người lái đò;... Nghiên cứu đoạn trích trên từ nhiều
góc độ khác nhau giúp độc giả có cái nhìn sâu sắc, toàn diện và phong phú về “bức
tranh cảnh vật và con người”.
1.1.3.Ý nghĩa dạy học tích hợp
1.1.3.1. Phát huy tính tích cực của người học
Phát huy tính tích cực của HS tức hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực


10


của người học. HS phải là người thực hiện các nhiệm vụ học tập dựa trên sự định
hướng tổ chức của GV thông qua các PPDH hiện đại. Để làm được điều đó, GV cần
bắt đầu từ những kiến thức, kĩ năng mà HS đã học, đã biết, giao thành các nhiệm vụ
học tập rồi dẫn dắt chủ thể học tập khám phá, tìm tòi để mở ra những kiến thức, kĩ
năng mới. Quá trình đó thể hiện bản chất của tích hợp. Chẳng hạn, khi hướng dẫn
HS tìm hiểu bài “Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh”(Ngữ văn 10, tập 2), ở mục I
(Đoạn văn thuyết minh): GV chỉ cầnhướng dẫn HS củng cố lại những kiến thức đã
học về đoạn văn thuyết minh, đặc điểm của đoạn văn thuyết minh,...đồng thời, GV
còn có thể mở rộng ra việc ứng dụng của văn bản thuyết minh trong cuộc sống của
con người hiện nay.Như vậy, dạy học tích hợp sẽ tạo động lực để HS tích cực học
tập, các em có thể phát huy trí thông minh, khả năngvận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ
năng một cách toàn diện, hài hoà và hợp lí để giải quyết các tình huống mới mẻ, đa
dạng trong cuộc sống hiện đại.
1.1.3.2. Nội dung bài học và kĩ năng thực hiện theo hệ thống
Vốn dĩ các đơn vị kiến thức môn Ngữ văn luôn có mối quan hệ khăng khít,
có thể hỗ trợ nhau trong quá trình dạy học. Điều này tương đối thuận lợi khiến GV
và HS có điều kiện giảng dạy và học tập theo hướng tích hợp. Cụ thể, để đọc hiểu
một văn bản, chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ thuộc lĩnh vực tiếng Việt để giải mã
tác phẩm và vận dụng kĩ năng viết làm văn để tạo lập văn bản. Đồng thời, những
kiến thức phần Văn sẽ là nguồn tư liệu phong phú trong quá trình dạy học tiếng Việt
cũng như Làm văn. Chính vì đó hệ thống nội dung kiến thức bài học và các kĩ năng
được sắp xếp bài bản, hợp lí và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự xuất hiện các
bài văn học sử và lí luận văn học là một sự “tính toán” mới của quan điểm tích hợp.
Những nội dung kiến thức về văn học sử và lí luận văn học chính là kiến thức bổ trợ
cho việc đọc – hiểu văn bản và Làm văn.Như vậy, sự sắp xếp bài học trong SGK
Ngữ văn hiện hành không chỉ đơn thuần là sắp xếp nội dung học tập mà ẩn sau đó

làmột bài toán được xác lập khi triển khai biên soạn chương trình theo quan điểm
chỉ đạo.

11


1.1.3.3.Tiết kiệm thời gian, hình thành đa dạng các kĩ năng
Dạy học dựa trên quan điểm tích hợp tất yếu khiến chúng ta tiết kiệm được
thời gian. Bởi những kiến thức bị trùng lặp giữa ba phân môn nhỏ của môn Ngữ văn
đã được lồng ghép vào nhau. Điều này vừa thể hiện rõ tính khoa học, vừa phát huy
được năng lực của HS. GV không phải giảng nhiều, giảng lại những kiến thức đã
dạy mà thay vào đó, HS phải là người ghi nhớ những kiến thức đã học để vận dụng
linh hoạt vào những bài học khác. Điều đó dẫn đến một kết quả mới của quá trình
dạy học tích cực hiện nay – đó là HS được hình thành hàng loạt các kĩ năng như: kĩ
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng và sử dụng công
nghệ thông tin,…Vì vậy, khi tiếp cận một tình huống mới tương tự trong cuộc sống,
các em có cơ hội đạt thành công cao trong cách xử lí tình huống, giải quyết vấn đề.
Nó hoàn toàn phù hợp với xu hướng giáo dục thời đại hiện nay – lấy người học làm
trung tâm, GV chỉ là người định hướng cho các bước đi của bài học; ở đó GV là
người giao việc, tổ chức còn người học luôn phải làm việc, suy nghĩ tích cực và
sáng tạo.

12


BIỂU ĐỒ VỀ MỨC ĐỘ TIẾP THU
(Bảng đánh giá năng lực của EDGARDALE)

10%
20%

30%

Bản chất của sự nhận thức

Bị động

Khả năng ghi nhớ sau hai tuần

Bằng lời

Đọc

Nghe
Xem tranh

50%

Bằng cách quan sát

Xem phim, xem triển lãm,
quan sát thực tế
Tham gia thảo luận

Bằng cách tiếp

nhận tham gia
90%

Chủ động


70%

Bằng cách

Làm một bài trình chiếu; Mô phỏng
tình huống thực tế; Thực hiện sản
phẩm có tính thực tiễn

thực hiện

Quan sát vào biểu đồ ta thấy rằng khi đọc, nghe, xem, quan sát (do người
khác thực hiện)được thực hiện riêng biệt thì HS tiếp thu được tương đối ít, đó là
hình thức học tập thụ động. Ngược lại khi HS vừa tiếp cận dưới hình thức “học đi
đôi với hành”, sử dụng tích hợp tất cả các hoạt động trên một cách linh hoạtthì khả
năng tiếp thu chiếm tỉ lệ cao, hiệu quả. Như vậy, tích hợp nhằm làm rõ cách người
học vận dụng những kiến thức lĩnh hội được vào cuộc sống. Nó cải thiện được
những hạn chế của các PPDH truyền thống. Qua đó giúp các em trở thành những
con người chủ động, sáng tạo và làm việc trách nhiệm. Nói cách khác, quá trình dạy

13


học tích hợp thực chất là quá trình HS chuyển hóa kiến thức một cách tự giác, sáng
tạo thông qua sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
1.2.Văn bản thuyết minh và tóm tắt văn bản thuyết minh
1.2.1.Giới thiệu chung về “văn bản thuyết minh”
1.2.1.1.Khái niệm “văn bản thuyết minh”
Thuyết minh là kiểu văn bản được triển khai trong chương trình Ngữ văn từ
THCS đến THPT. SGK Ngữ văn 8định nghĩa kiểu văn bản này như sau: “Văn
thuyết minh là kiểu văn bản thường gặp trong mọi lĩnh vực của đời sống; có chức

năng cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,…của các hiện tượng,
sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích.” [11,
tr.117].
1.2.1.2.Đặc điểm cơ bản của văn bản thuyết minh
Văn bản thuyết minh bao gồm các đặc điểm cơ bản sau đây:
Xét về mục đích biểu đạt, văn bản thuyết minh tập trung mục đích trình bày,
giải thích nhằm cung cấp những thông tin, tri thức về các sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan.
Về hình thức cấu trúc, một văn bản thuyết minh bao gồm ba phần: Phần mở
bài (Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh); Phần thân bài (giới thiệu, trình bày cung
cấp những thông tin liên quan đến đối tượng); Phần kết bài (Khẳng định giá trị về
đối tượng đó).
Xét về phương thức biểu đạt, văn bản thuyết minh sử dụng phương thức biểu
đạt chính là thuyết minh. Và để tăng tính hấp dẫn, thuyết phục người đọc, khi tạo
lập văn bản thuyết minh, người tạo lập có thể sử dụng một số yếu tố lập luận khác
như biểu cảm, miêu tả, tự sự và cả nghị luận.Văn bản dưới đây là một trong những
văn bản tiêu biểu cho thể loại văn thuyết minh:
KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN
(1833 – 1835)

14


Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao
Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng
một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy […]
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường,
người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn
áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội
từ nhiều phía và bao vây đót rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa

bị dập tắt.
(Theo Lịch sử 7, tr.30, NXB Giáo dục)
Văn bản trên đã trình bày, giới thiệu, thuyết trình nhằm cung cấp tri thức về
mặt lịch sử - cụ thể đó là cuộc khởi nghĩa củaNông Văn Vân trong lịch sử dân tộc.
Đặc điểm đó khiến cho văn bản đảm bảo là một văn bản thuyết minh.
1.2.2.Cách thức tóm tắt một văn bản thuyết minh
Tóm tắt văn bản thuyết minh là một kĩ năng quan trọng trong quá trình tiếp
nhận văn bản. Nó giúp con người có thể trình bày một cách ngắn gọn, khái quát các
nội dung cơ bản của văn bản. Để tiến hành tóm tắt văn bản thuyết minh, chúng ta
cần thực hiện qua các bước sau:
Bước đầu tiên để tóm tắt văn bản thuyết minh ta cần xác định mục đích, yêu
cầu tóm tắt. Đối với văn bản thuyết minh, việc tóm tắt nhằm mục đích hiểu và ghi
nhớ những nội dung cơ bản của văn bản thuyết minh. Đồng thời giới thiệu với
người khác về đối tượng thuyết minh hoặc về chính văn bản thuyết minh đó. Ngắn
gọn; rành mạch, rõ ràng; sát với nội dung văn bản gốc chính là ba yêu cầu cơ bản
nhất để tóm tắt hoàn chỉnh một văn bản thuyết minh.
Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh chính là bước không
thể thiếu. Độc giả cần suy ngẫm, quan sát văn bản trên nghiên cứu về vấn đề gì?
Vấn đề đó được triển khai ra sao?
Bước ba là xác định chủ đề, bố cục của văn bản gốcvà tóm lược các ý chính.

15


Viết văn bản tóm tắt chính là bước tiếp theo. Sau hàng loạt giai đoạn chuẩn
bị, người viết đã có thể dễ dàng viết thành văn bản tóm tắt dựa vào việc xác định
đối tượng thuyết minh và những ý đã vạch trước.
Bước cuối cùng không thể thiếu đó là đọc lại và chỉnh sửa để hoàn thiện bài tóm tắt.
Có thể có rất nhiều bước khác nhau để tóm tắt một văn bản thuyết minh
nhưng tựu trung lại chúng ta cần trải qua năm bước cơ bản trên. Có như vậy, ta mới

hoàn thiện và đảm bảo yêu cầu của một bài tóm tắt văn bản thuyết minh.
1.2.3.Những yêu cầu chung để tóm tắt văn bản thuyết minh
Yêu cầu đầu tiên của tóm tắt văn bản thuyết minh chính là nắm vững nội dung
văn bản để từ đó tóm tắt được sát với nội dung văn bản gốc.Bên cạnh đó, nắm và
biết được những đặc trưng cơ bản của văn bản cũng là một trong những yêu cầu
không thể thiếu để tóm tắt văn bản thuyết minh.Đặc biệt, để tóm tắt văn bản thuyết
minh thì chúng ta cần đáp ứng yêu cầu thứ ba đó là sắp xếp nội dung văn bản theo
một trật tự tương ứng với văn bản gốc, nó phải được trình bày một cách rành mạch,
ngắn gọn và rõ ràng.
1.3. Cơ sở thực tiễn dạy học bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” theo quan điểm
tích hợp ở THPT
1.3.1. Thực trạng dạy bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh”
Để đánh giá thực trạng dạy của GV, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thông
qua việc dự giờ và phát phiếu thăm dò ý kiến đối với 10 GV và 80 HS THPT (Bảng
1 – Phụ lục 1). Qua đó, chúng tôi đưa ra một số những thuận lợi và khó khăn dưới
đây:
1.3.1.1.Thuận lợi
Khi vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy
học Làm văn nói riêng, GV có thể nhận thấy một số thuận lợi:
Điều đầu tiên đó chính là thuận lợi về sự sắp xếp kết cấu chương trình.
Người GV có thể sắp xếp các bài học sao cho phù hợp với định hướng tích hợp của
chương trình mà vẫn đầy đủ các tiết học, không bị dập khuôn bởi SGK. Đồng thời
cách sắp xếp chương trình có tính kế thừa liên tục cũng là điều kiện thuận lợi để

16


người GV có thể phát huy khả năng tích hợp, móc nối các bài dạy với nhau. Đối với
bài “Tóm tắt văn bản thuyết minh” cũng vậy, ở đó người GV có thể thay đổi bố trí
các tiết dạy sao cho phù hợp. Đặc biệt tiết dạy này lại có tính kế thừa bởi các kiến

thức ở tiết dạy trước. Bài trước là kiến thức nền tảng, cơ bản; bài sau là sự mở rộng,
nâng cao của kiến thức bài trước như: Bước sang chương trình học kỳ II, HS đã đến
với một bài viết văn thuyết minh (bài viết số 4 – làm ở nhà); sau đó các em được
học “Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh”, “Phương pháp thuyết
minh”, “Viết bài làm văn số 5: Văn thuyết minh”, “Luyện tập viết đoạn văn thuyết
minh”, “Tóm tắt văn bản thuyết minh”. Kết thúc phần văn thuyết minh, HS được
thực hành viết bằng “bài làm văn số 6: Thuyết minh văn học”. Cách sắp xếp bài
học, lựa chọn kiến thức như trên đã giúp GV, HS phát huy đúng tinh thần dạy học tích hợp.
Thuận lợi trên kéo theo một thuận lợi mới trong dạy “Tóm tắt văn bản
thuyết minh” đó là thuận lợi về mặt thời gian. Thời lượng dạy cho phần Làm văn
không quá khắt khe. Bên cạnh đó, tại trường có có thêm những tiết tự chọn tăng
cường vì vậy thời gian dạy phân môn này tương đối nhiều – đặc biệt, nhìn vào phân
phối chương trình, thực hành làm văn chiếm đa số. Thậm chí, ngay c ả những bài lí
thuyết, tỉ lệ lí thuyết cũng chiếm tương đối ít. Xem xét ngay trong tiết dạy “Tóm tắt
văn bản thuyết minh”, bên cạnh một tiết theo phân phối chương trình, bài này còn
có thêm một tiết tự chọn bổ sung củng cố kiến thức và thực hành. Đồng thời, đây là
một trong số những bài thuộc phần lí thuyết. Tuy nhiên nội dung lí thuyết chỉ chiếm
phần nhỏ mà mục đích bài dạy trên là hướng tới việc HS biết cách tóm tắt văn bản
thuyết minh. Nói cách khác, HS phải biết vận dụng lí thuyết vào thực hành tóm tắt.
1.3.1.2.Khó khăn
Vận dụng quan điểm tích hợp là xu hướng mới trong chương trình Ngữ văn
hiện nay. Thế nhưng không phải lúc nào phương pháp này cũng trở thành trợ thủ
đắc lực tạo hiệu quả cho giờ học. Vốn dĩ Làm văn là phần mà GV cũng như HS
thường dạy và học qua loa. Vì vậy GV chưa chú trọng nhiều vào việc thiết kế bài
giảng tích hợp khiến bài dạy thiếu chiều sâu, không tạo được hứng thú bài học. Mặt
khác, môn Ngữ văn nói chung và Làm văn nói riêng không còn được HS quan tâm,

17



×