Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

bản dịch và đáp án chi tiết READING cam 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 153 trang )


Lời mở đầu
Các bạn sĩ tử đang ôn thi IELTS thân mến,
Có thể nói Cambridge Practice Test for IELTS là bộ sách “thần thánh” mà bất cứ ai đang
ôn thi IELTS cũng không thể bỏ qua. Cuốn Cambridge Practice Test 13 là cuốn mới nhất
trong bộ sách nên các đề thi mang tính cập nhật và có độ khó khá sát với đề thi thật hiện
nay.
Sau khi bản PDF “Bản dịch chi tiết 12 bài đọc Cambridge 13” ra mắt, rất nhiều bạn đọc đã
bày tỏ sự quan tâm và đón nhận hết sức nhiệt tình. Vì thế, Etrain tiếp tục biên soạn thêm
PDF chứa cả bản dịch và đáp án chi tiết cho tất cả 12 bài đọc trong cuốn CAM 13 để các
bạn tham khảo trong quá trình luyện đề.
Tài liệu này được chia sẻ hoàn toàn MIỄN PHÍ, vậy nên chúng tôi rất mong nhận được sự
ủng hộ của các bạn trong cộng đồng IELTS rộng lớn. Đừng quên bỏ ra 1-2 giây comment
CẢM ƠN hay LIKE, SHARE bài chia sẻ của Etrain để tiếp thêm động lực cho chúng tôi
và cũng giúp kiến thức được lan truyền sâu hơn, rộng hơn.
Để cập nhật những bài chia sẻ tiếp theo, bạn hãy follow các trang như sau:
Fanpage: />Website: />Facebook cá nhân: />Youtube: />Etrain rất mong nhận được sử ủng hộ của các bạn. Chúc các bạn học tốt!

1


TABLE OF CONTENT
TEST 1 – Passage 1 ............................................................................................................. 3
TEST 1 – Passage 2 ........................................................................................................... 14
TEST 1 – Passage 3 ........................................................................................................... 25
TEST 2 – Passage 1 ........................................................................................................... 40
TEST 2 – Passage 2 ........................................................................................................... 51
TEST 2 – Passage 3 ........................................................................................................... 63
TEST 3 – Passage 1 ........................................................................................................... 80
TEST 3 – Passage 2 ........................................................................................................... 90
TEST 3 – Passage 3 ......................................................................................................... 102


TEST 4 – Passage 1 ......................................................................................................... 115
TEST 4 – Passage 2 ......................................................................................................... 125
TEST 4 – Passage 3 ......................................................................................................... 137

2


TEST 1 – Passage 1
I. Bài đọc và bản dịch
CASE STUDY: TOURISM ZEALAND WEBSITE

A. New Zealand is a small country of four million inhabitants, a long-haul flight from all
the major tourist-generating markets of the world. Tourism currently makes up 9% of
the country’s gross domestic product, and is the country’s largest export sector. Unlike
other export sectors, which make products and then sell them overseas, tourism brings
its customers to New Zealand. The product is the country itself - the people, the places
and the experiences. In 1999, Tourism New Zealand launched a campaign to
communicate a new brand position to the world. The campaign focused on New
Zealand’s scenic beauty, exhilarating outdoor activities and authentic Maori culture,
and it made New Zealand one of the strongest national brands in the world.
New Zealand là một quốc gia nhỏ có 4 triệu dân, cách xa tất cả các thị trường du lịch
lớn trên thế giới. Gần đây du lịch chiếm 9% tổng sản phẩm quốc nội và là lịch vực xuất
khẩu lớn nhất quốc gia. Không giống như các lĩnh vực xuất khẩu khác mà sản xuất sản
phẩm và bán ra nước ngoài, du lịch mang khách hàng đến New Zealand. Sản phẩm
chính là đất nước này – con người, các địa danh và trải nghiệm. Vào năm 1999, ngành
Du lịch New Zealand phát động một chiến dịch để giới thiệu một vị trí thương hiệu mới
với thế giới. Chiến dịch tập trung vào vẻ đẹp cảnh quan ở New Zealand, các hoạt động
ngoài trời hấp dẫn và văn hóa Maori chính thống, và điều này đã làm cho New Zealand
trở thành một trong những thương hiệu quốc gia mạnh nhất thế giới.
B. A key feature of the campaign was the website www.newzealand.com, which provided

potential visitors to New Zealand with a single gateway to everything the destination
had to offer. The heart of the website was a database of tourism services operators, both
those based in New Zealand and those based abroad which offered tourism services to
the country. Anytourism-related business could be listed by filling in a simple form.
This meant that even the smallest bed and breakfast address or specialist activity
provider could gain a web presence with access to an audience of long-haul visitors. In
addition, because participating businesses were able to update the details they gave on
a regular basis, the information provided remained accurate. And to maintain and
improve standards, Tourism New Zealand organised a scheme whereby organisations
appearing on the website underwent an independent evaluation against a set of agreed
national standards of quality. As part of this, the effect of each business on the

3


environment was considered.
Một yếu tố chủ chốt trong chiến dịch là website www.newzealand.com, nơi cung cấp
cho những khách hàng tiềm năng đến New Zealand một cửa ngõ đến tất cả mọi thứ mà
nơi này có thể phục vụ. Trung tâm của website là nguồn dữ liệu của các nhà khai thác
dịch vụ du lịch, cả hai đều có trụ sở ở New Zealand và nước ngoài và đều cung cấp dịch
vụ du lịch cho đất nước này. Bất cứ một công việc kinh doanh nào liên quan đến du lịch
đều được liệt kê ra bằng cách hoàn thành một bản mẫu đơn giản. Điều này có nghĩa
rằng thậm chí một chiếc giường ngủ hay bữa sáng nhỏ nhất hay các nhà cung cấp hoạt
động đặc biệt đều có thể hiện diện trên web với cách tiếp cận với khách du lịch phương
xa. Thêm vào đó, bởi các doanh nghiệp tham gia đều có thể cập nhật các chi tiết họ đã
cung cấp một cách thường xuyên nên thông tin được cung cấp vẫn chính xác. Và để duy
trì cũng như cải thiện các tiêu chuẩn, ngành Du lịch New Zealand tổ chức một chương
trình theo dõi các tổ chức xuất hiện trên Website đã trải qua một sự đánh giá độc lập
trái ngược lại một loạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia đã được thống nhất. Và như
một phần của chương trình này, ảnh hưởng của mỗi doanh nghiệp đến môi trường cũng

được xem xét.
C. To communicate the New Zealand experience, the site also carried features relating to
famous people and places. One of the most popular was an interview with former New
Zealand All Blacks rugby captain Tana Umaga. Another feature that attracted a lot of
attention was an interactive journey through a number of the locations chosen for
blockbuster films which had made use of New Zealand’s stunning scenery as a
backdrop. As the site developed, additional features were added to help independent
travellers devise their own customised itineraries. To make it easier to plan motoring
holidays, the site catalogued the most popular driving routes in the country, highlighting
different routes according to the season and indicating distances and times.
Để giới thiệu trải nghiệm ở New Zealand, trang web cũng có những yếu tố liên quan
đến những con người và đia danh nổi tiếng. Một trong những yếu tố phổ biến nhất là
cuộc phỏng vấn với cựu đội trưởng bóng bầu dục đội Zew Zealand All Blacks Tana
Umaga. Một yếu tố khác thu hút rất nhiều sự chú ý là một hành trình tương tác qua rất
nhiều địa điểm được lựa chọn bởi những bộ phim bom tấn đã sử dụng phong cảnh tuyệt
đẹp ở New Zealand để làm bối cảnh. Bởi trang web này phát triển nên các yếu tố khác
cũng được thêm vào để giúp cho những người đi du lịch tự túc có thể đặt ra những lịch
trình theo ý họ. Để làm cho người ta có thể có những kỳ nghỉ được lên kế hoạch đi du
lịch dễ dàng hơn, trang web đã lên kế hoạch những tuyến đường lái xe phổ biến nhất ở
nước này, làm nổi bật lên những tuyến đường khác nhau theo thời tiết, cũng như chỉ ra
khoảng cách và thời gian.
4


D. Later a Travel Planner feature was added, which allowed visitors to click and
‘bookmark’ places or attractions they were interested in, and then view the results on a
map. The Travel Planner offered suggested routes and public transport options between
the chosen locations. There were also links to accommodation in the area. By
registering with the website, users could save their Travel Plan and return to it later, or
print it out take on the visit. The website also had a ‘Your Words’ section where anyone

could submit a blog of their New Zealand travels for possible inclusion on the website.
Sau đó tính năng Travel Planner được thêm vào, cho phép khách du lịch truy cập và
đánh dấu những địa điểm hay điểm du lịch và họ quan tâm, sau đó xem kết quả trên
bản đồ. Travel Planner cung cấp các tuyến đường và các sự lựa chọn các phương tiện
cộng cộng giữa những nơi đã được chọn. Những thứ này cũng gắn với nơi ở của từng
khu vực. Bằng việc đăng ký vào website, người sử dụng có thể lưu lại Lịch trình du lịch
của họ và quay trở lại nơi đó sau đó hoặc in ra để mang theo khi đi chơi. Website cũng
có phần “Văn bản của bạn” nơi bất cứ ai có thể đưa ra một bài blog về chuyến đi của
họ đến New Zealand để đưa vào trang web.
E. The Tourism New Zealand website won two Webby awards for online achievement and
innovation. More importantly perhaps, the growth of tourism to New Zealand was
impressive. Overall tourism expenditure increased by an average of 6.9% per year
between 1999 and 2004. From Britain, visits to New Zealand grew at an average annual
rate of 13% between 2002 and 2006, compared to a rate of 4% overall for British visits
abroad.
Trang web Du Lịch New Zealand thắng được hai giải thưởng Webby cho thành tựu và
sự đổi mới trực tuyển. Có thể còn quan trọng hơn đó là sự phát triển của ngành du lịch
đến New Zealand thực sự ấn tượng. Tổng quan thì tiền chi tiêu cho du lịch tăng trung
bình 6.9% mỗi năm giữa năm 1999 và 2004. Du lịch từ Anh đến New Zealand tăng với
mức độ xấp xỉ hàng năm là 13% trong các năm từ 2002 đến 2006, so sánh với tỷ lệ 4%
cho các chuyến du lịch nước ngoài của người Anh.
F. The website was set up to allow both individuals and travel organisations to create
itineraries and travel packages to suit their own needs and interests. On the website,
visitors can search for activities not solely by geographical location, but also by the
particular nature of the activity. This is important as research shows that activities are
the key driver of visitor satisfaction, contributing 74% to visitor satisfaction, while
transport and accommodation account for the remaining 26%. The more activities that
visitors undertake, the more satisfied they will be. It has also been found that visitors
enjoy cultural activities most when they are interactive, such as visiting a marae
(meeting ground) to learn about traditional Maori life. Many long-haul travellers enjoy

5


such earning experiences, which provide them with stories to take home to their friends
and family. In addition, it appears that visitors to New Zealand don’t want to be ‘one of
the crowd’ and find activities that involve only a few people more special and
meaningful.
Trang web được thành lập cho phép cả cá nhân lẫn các tổ chức du lịch có thể tạo nên
lịch trình cũng như các gói du lịch để phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ. Trên
web, khách du lịch có thể tìm kiếm các hoạt động không chỉ bằng vị trí địa lý mà con
bởi bản chất đặc thù của các hoạt động. Điều này rất quan trọng bởi nghiên cứu chỉ ra
rằng các hoạt động là yếu tố chính khiến khách du lịch hài lòng, đóng góp đến 74%
mức độ hài lòng của khác du lịch, trong khi việc đi lại và chỗ ở chiếm 26% còn lại.
Khách du lịch làm được càng nhiều hoạt động thì họ sẽ càng hài lòng. Điều này cũng
cho thấy rằng khách du lịch thích các hoạt động văn hóa nhất khi họ tương tác, ví dụ
như đến thăm marea (khu họp mặt) để hiểu thêm về cuộc sống của người Maori truyền
thống. Nhiều khách du lịch phương xa thích những trải nghiệm như thế này, những thứ
họ có thể kể lại khi trở về với gia đình và bạn bè. Thêm vào đó, có vẻ như khách du lịch
đến New Zealand không muốn là “một trong số đám đông” và tìm kiếm những hoạt
động chỉ liên quan đến một số người vì nó vừa đặc biệt và có ý nghĩa hơn.
G. It could be argued that New Zealand is not a typical destination. New Zealand is a small
country with a visitor economy composed mainly of small businesses. It is generally
perceived as a safe English-speaking country with a reliable transport infrastructure.
Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days) and want
to see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-a-lifetime
visit. However, the underlying lessons apply anywhere-the effectiveness of a strong
brand, a strategy based on unique experiences and a comprehensive and user-friendly
website.
Có thể nói rằng New Zealand không phải là một điểm đến điển hình. New Zealand là
một quốc gia nhỏ với nền kinh tế du lịch chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ. Nó cũng

thường được coi là một quốc gia nói Tiếng Anh an toàn với cơ sở hạ tầng giao thông
đáng tin cậy. Do các chuyến bay đường dài, hầu hết các khách du lịch ở dài ngày
(thường 20 ngày) và muốn tham quan đất nước này nhiều nhất có thể, điều được xem
như là chuyến đi một lần trong đời vậy. Tuy nhiên, những bài học sau đó được áp dụng
mọi nơi, đó là sự hiệu quả của thương hiệu lớn mạnh, một chiến lược dựa trên những
trải nghiệm độc đáo và một trang web toàn diện, thân thiện với người dùng.

6


II.

Câu hỏi, đáp án và phân tích đáp án

Questions 1-7
Complete the able below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 1-7 on your answer sheet.
Section of website

Comments

Database of tourism services • easy for tourism-related businesses to get on the list
• allowed businesses to 1..........................................
information regularly
• provided a country-wide evaluation of
businesses, including their impact on
the 2..........................................
Special features on local
topics


• e.g. an interview with a former sport
3...........................................,
and an interactive tour of various locations used
in 4........................................

Information on driving routes • varied depending on the 5........................................
Travel Planner

‘Your Words

• included a map showing selected places, details of
public transport and local 6...........................................
• travellers could send a link to their
7...........................................

Dịch, đáp án và giải thích đáp án
• Note: Với dạng Table Completion, người đọc cần chú ý đến thông tin tiêu đề của các
cột cho sẵn để xác định phạm vi thông tin cần đọc và lưu ý đến là gì, bởi hầu hết các
thông tin trong các cột cho sẵn đều là các tên riêng hoặc các cụm từ chuyên biệt. Chính
vì vậy, việc xác định thông tin để điền vào các chỗ trống sẽ dễ dàng hơn nhiều.
1+2: Dữ liệu của các dịch vụ du lịch
1. allowed businesses to 1.......................................... information regularly
Dịch câu hỏi: cho phép các doanh nghiệp 1……………….. thông tin một cách thường
xuyên.
7


Đáp án: update
Vị trí thông tin: Đoạn B

Trích dẫn: In addition, because participating businesses were able to update the details they
gave on a regular basis, the information provided remained accurate
Giải thích đáp án: Trong đoạn B tác giả có nói: Thêm vào đó, bởi các doanh nghiệp tham
gia đều có thể cập nhật các chi tiết họ đã cung cấp một cách thường xuyên nên thông tin
được cung cấp vẫn chính xác.
Vậy nội dung trùng khớp với câu hỏi rằng các doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin một
cách thường xuyên
2.

allowed = were able to
information = details
regularly = regular basis
provided a country-wide evaluation of businesses, including their impact on
the 2..........................................

Dịch câu hỏi: cung cấp một sự đánh giá trên phạm vị quốc gia về các doanh nghiệp, bao
gồm cả ảnh hưởng của họ đến 2…….
Đáp án: environment
Vị trí thông tin: Đoạn B
Trích dẫn: As part of this, the effect of each business on the environment was considered.
Giải thích đáp án: Theo như bài viết, tác giả có nói: Và như một phần của chương trình
này, ảnh hưởng của mỗi doanh nghiệp đến môi trường cũng được xem xét.
-

Impact = effect

3+4: Một số đặc điểm đặc biệt về các chủ đề ở địa phương
E.g. an interview with a former sport 3..........................................., and an interactive tour
of various locations used in 4........................................
Dịch: Ví dụ như một cuộc phỏng vấn với một cựu 3……………… thể thao, và một chuyến

du lịch tương tác đến nhiều nơi khác nhau được sử dụng trong 4……………………..
Đáp án:
3. Captain
4. films
Vị trí thông tin: Đoạn C
Trích dẫn: One of the most popular was an interview with former New Zealand All Blacks
rugby captain Tana Umaga. Another feature that attracted a lot of attention was an

8


interactive journey through a number of the locations chosen for blockbuster films which
had made use of New Zealand’s stunning scenery as a backdrop.
Giải thích đáp án: Trong đoạn C có nhắc đến một cựu vận động viên ruby, và người này
làm đội trưởng, vì thế đáp án câu 3 là Captain.
-

Former sport = former ruby

Tiếp sau đó, tác giả có nhắc đến một chuyến du lịch tương tác đến nhiều địa điểm mà đã
được chọn làm bối cảnh cho các bộ phim bom tấn, và Films là từ còn thiếu để điền vào chỗ
trông.
- Various locations = a number of the locations
5. Thông tin trên các lộ trình di chuyển

varied depending on the 5........................................
Dịch câu hỏi: thay đổi dựa trên 5…………..
Đáp án: season
Vị trí thông tin: Đoạn C
Trích dẫn: To make it easier to plan motoring holidays, the site catalogued the most popular

driving routes in the country, highlighting different routes according to the season and
indicating distances and times.
Giải thích đáp án: Tiếp tục trong đoạn C tác giả có đề cập đến driving routes, và khẳng
định các lộ trình này có thể khác nhau theo mùa và chỉ ra các khoảng cách và thời gina.
Vậy thông tin cần điền là mùa-season
- Varied depending on = According to
6. Travel Planner

included a map showing selected places, details of public transport and local 6………..
Dịch câu hỏi: bao gồm mộ bản đồ chỉ những địa điểm đã lựa chọn, chi tiết về giao thông
công cộng và 6………………… địa phương
Đáp án: accommodation
Vị trí thông tin: Đoạn D
Trích dẫn: There were also links to accommodation in the area
Giải thích đáp án: Trong đoạn D tác giả nhắc đến Travel Planner, một tính năng mà có thể
gợi ý cho khách du lịch về giao thông công cộng, bản đồ và các đường dẫn đến nơi ở trong
khu vực. Vì vậy đáp án cần điền là accommodation.
- Local = in the area
- Also = and
7. “Your Words”
9


travellers could send a link to their 7...........................................
Dịch câu hỏi: Người đi du lịch có thể gửi một đường dẫn đến 7…………….. của họ
Đáp án: blog
Vị trí thông tin: Đoạn D
Trích dẫn: The website also had a ‘Your Words’ section where anyone could submit a blog
of their New Zealand travels for possible inclusion on the website.
Giải thích đáp án: Ở cuối đoạn D tác giả viết: Website cũng có phần “Từ khóa của bạn”

nơi bất cứ ai có thể đưa ra một bài blog về chuyến đi của họ đến New Zealand để đưa vào
trang web
-

Send a link = Submit

Questions 8-13
Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?
In boxes 8-13 on your answer sheet, write
TRUE

if the statement agrees with the information

FALSE

if the statement contradicts the information

NOT GIVEN if there is no information on this
8. The website www.newzealand.com aimed to provide
and packages for travel companies and individual tourists.

ready-made

itineraries

Dịch câu hỏi: Trang web www.newzealand.com nhằm mục đích cung cấp những hành trình
và các gói có sẵn cho các công ty du lịch cũng như các hành khách tự túc.
Đáp án: False
Vị trí thông tin: Đoạn F
Trích dẫn: The website was set up to allow both individuals and travel organisations to

create itineraries and travel packages to suit their own needs and interests.
Giải thích đáp án: Trong bài đọc tác giả có nhắc đến mục đích của trang web là cho phép
các tổ chức du lịch và cá nhân tự tạo nên lịch trình và các gói du lịch phù hợp với họ, chứ
không phải là đưa ra các gói có sẵn. Vì thế đáp án là False.
- provide ready-made itineraries and packages >< create itineraries and travel packages
9. It was found that most visitors started searching on the website by geographical
location.

Dịch câu hỏi: Người ta thấy rằng hầu hết các khách du lịch bắt đầu tìm kiếm trên web bằng
vị trí địa lý
Đáp án: Not Given
10


Giải thích đáp án: Trong đoạn F tác giả có nhắc đến các khách du lịch có thể tìm kiếm
thông tin về các hoạt động không chỉ bằng vị trí địa lý mà còn bởi đặc điểm tự nhiên của
hoạt động trên website, tuy nhiên không nhắc gì đến số lượng khách du lịch làm các việc
này. Từ để chúng ta làm đáp án là Not Given là từ “Most”.
10. According to research, 26% of visitor satisfaction is related to their accommodation.
Dịch câu hỏi: Theo như nghiên cứu, 26% sự hài lòng của khách du lịch liên quan đến nơi
ở của họ
Đáp án: False
Vị trí thông tin: Đoạn F
Trích dẫn: […] while transport and accommodation account for the remaining 26%.
Giải thích đáp án: Câu hỏi nói rằng 26% sự hài lòng của khách du lịch là dựa vào nơi ở,
nhưng trong bài văn thì 26% này bao gồm cả nơi ở và việc di chuyển đi lại. Vì thế đáp án
là False.
11. Visitors to New Zealand like to become involved in the local culture.
Dịch câu hỏi: Các khách du lịch đến New Zealand thích tham gia vào văn hóa ở địa phương
Đáp án: True

Vị trí thông tin: Đoạn F
Trích dẫn: It has also been found that visitors enjoy cultural activities most when they are
interactive, such as visiting a marae (meeting ground) to learn about traditional Maori life.
Giải thích đáp án: Trích dẫn chỉ ra rõ rằng khách du lịch thích các hoạt động văn hóa nhất
khi họ tương tác, ví dụ như đến thăm các marae để hiểu thêm về cuộc sống của người Maori
truyền thống. Vậy đáp án là True
12. Visitors like staying in small hotels in New Zealand rather than in larger ones.
Dịch câu hỏi: Khách du lịch thích ở khách sạn nhỏ ở New Zealand hơn là ở trong các khách
sạn lớn
Đáp án: Not Given
Giải thích đáp án: Không có thông tin trong bài đọc
13. Many visitors feel it is unlikely that they will return to New Zealand after their visit.
Dịch câu hỏi: Nhiều khách du lịch cảm thấy việc họ sẽ quay trở lại New Zealand sau chuyến
đi là điều không thể
Đáp án: True
Vị trí thông tin: Đoạn G

11


Trích dẫn: Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days)
and want to see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-alifetime visit.
Giải thích đáp án: Trong đoạn cuối tác giả có nói nhiều khách du lịch ở lại đây lâu hơn…
vì đó là chuyến đi một lần trong đời của họ -> họ có thể không quay lại đây được
-

many visitors = most visitors
unlikely they will return = a once-in-a-lifetime visit

12



III. Từ vựng và ngữ pháp đáng học tập từ bài đọc
Từ vựng hay

Vị trí

Nghĩa

Ví dụ

Long-haul

Đoạn A

A long distance (in reference
to the transport of goods or
passengers)

Implementing the White
Paper is likely to be a
long haul’

Launch a
campain

Đoạn A

Set a campain


It’s difficult to launch a
campaign of fun-raising
for drinking water

Authentic

Đoạn A

Of undisputed origin and not a the letter is now accepted
copy; genuine.
as an authentic document

Undergo

Đoạn B

Experience or be subjected to
(something, typically
something unpleasant or
arduous)

he underwent a lifesaving brain operation

Itinerary

Đoạn C

A planned route or journey.

his itinerary included an

official visit to Canada

A once-in-alifetime

Đoạn G

(of a chance or experience)
unlikely to occur more than
once in a person's life.

being part of the
Commonwealth Games
has been a once in a
lifetime experience

Ngữ pháp hay trong bài
Make up

Đoạn A

Chiếm bao nhiêu phần trăm

Account for

Đoạn F

E.g: The propotion of domestic tourism accounts for 62%
of the country’s GDP this year.

Increase by


Đoạn E

Tăng với con số bao nhiêu phần tram
E.g: The tourism expenditure increased by 12% by
comparing to the year of 1994

13


TEST 1 – Passage 2
I. Bài đọc và bản dịch
WHY BEING BORED IS STIMULATING – AND USEFUL, TOO

A. We all know how it feels - it’s impossible to keep your mind on anything, time stretches
out, and all the things you could do seem equally unlikely to make you feel better. But
defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult. For a start, it
can include a lot of other mental states, such as frustration, apathy, depression and
indifference. There isn’t even agreement over whether boredom is always a lowenergy, flat kind of emotion or whether feeling agitated and restless counts as
boredom, too. In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the University
of Calgary, Canada, compares it to disgust - an emotion that motivates us to stay away
from certain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom may
protect them from “infectious" social situations,’ he suggests.
Chúng ta đều biết cảm giác đó như thế nào – tâm trí chúng ta không thể tập trung vào
bất cứ điều gì, thời gian kéo dài ra, và tất cả những gì chúng ta làm đều có vẻ không
khiến chúng ta cảm thấy tốt hơn. Thế nhưng định nghĩa sự buồn chán để nghiên cứu nó
trong phòng thí nghiệm lại khá khó khăn. Ban đầu, sự buồn chán có thể bao gồm nhiều
trạng thái tinh thần, ví dụ như sự thất vọng, sự lãnh đạm, trầm cảm hay thờ ơ. Thậm
chí còn không có sư thống nhất về việc sự buồn chán là tình trạng luôn thiếu năng
lượng, vô cảm hay cảm giác lo âu bồn chồn cũng được coi là tình trạng buồn chán.

Trong cuốn sách của mình là “Boredom: A lively History”, Peter Toohey ở trường đại
học Calgary, Canada so sánh nó với sự chán ghét – một cảm xúc làm cho chúng ta
tránh xa một số trường hợp. Ông ấy nêu ra: “Nếu sự chán ghét bảo vệ con người bởi
sự ảnh hưởng thì sự buồn chán có thể bảo vệ họ bởi những tình huống xã hội nhất
định”.
B. By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his team at
the University of Konstanz in Germany have recently identified five distinct types:
indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic. These can be plotted on two
axes - one running left to right, which measures low to high arousal, and the other from
top to bottom, which measures how positive or negative the feeling is. Intriguingly,
Goetz has found that while people experience all kinds of boredom, they tend to
specialise in one. Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its
explosive combination of high arousal and negative emotion. The most useful is what
14


Goetz calls ‘indifferent’ boredom: someone isn’t engaged in anything satisfying but
still feels relaxed and calm. However, it remains to be seen whether there are any
character traits that predict the kind of boredom each of us might be prone to.
Bằng việc hỏi nhiều người về những trải nghiệm về sự buồn chán, Thomas Goetz và
nhóm của ông tại trường đại học Konstanz ở Đức gần đây đã xác định được năm loại
buồn chán khác nhau: thờ ơ, định mức, tìm kiếm, phản ứng hay vô cảm. Những loại
này có thể được nằm trên hai trục: một trục chạy từ trái sang phải để đo mức từ thấp
đến cao, và trục còn lại chạy từ đỉnh xuống cuối, để đo cảm xúc là tích cực hay tiêu cực
như thế nào. Kỳ lạ thay, Goetz thấy rằng trong khi mọi người đều trải nghiệm tất cả
các loại buồn chán thì họ cũng có xu hướng chuyên về một loại nào đó. Trong năm loại
thì loại gây tổn hại nhiều nhất là buồn chán phản ứng hóa học với sự kết hợp bùng nổ
của cảm xúc kích thích và tiêu cực cao. Loại có tác dụng nhất là trạng thái buồn chán
thờ ơ: một số người chẳng tham gia vào cáo gì gọi là thỏa mãn cả nhưng họ vẫn cảm
thấy thư giãn và bình tĩnh. Tuy nhiên, chúng ta vẫn nên nhìn nhận liệu có những nét

tính cách nào báo trước loại buồn chán mà mỗi chúng ta có thể nghiêng về.
C. Psychologist Sandi Mann at the University of Central Lancashire, UK, goes further. All
emotions are there for a reason, including boredom,’ she says Mann has found that
being bored makes us more creative. ‘We're all afraid of being bored but in actual
fact it can lead to all kinds of amazing things,’ she says. In experiments published last
year, Mann found that people who had been made to feel bored by copying numbers
out of the phone book for 15 minutes came up with more creative ideas about how to
use a polystyrene cup than a control group. Mann concluded that a passive, boring
activity is best for creativity because it allows the mind to wander. In fact, she goes so
far as to suggest that we should seek out more boredom in our lives.
Nhà tâm lý học Sandi Mann ở trường đại học Central Lancashire, UK nghiên cứu sâu
hơn. Cô ấy nói: “Tất cả các cảm xúc tồn tại đều có lý do, bao gồm cả sự buồn chán”.
Cô ấy thấy rằng buồn chán làm cho chúng ta sáng tạo hơn. “Chúng ta đều sợ buồn
chán nhưng sự thật là nó có thể dẫn đến tất cả những điều tuyệt vời”. Trong những thí
nghiệm được công bố năm ngoái, Mann thấy rằng những người bị làm cho buồn chán
bởi việc sao chép số điện thoại ra khỏi danh bạ trong vòng 15 phút nảy ra nhiều ý tưởng
sáng tạo về việc sử dụng một cái cốc nhựa hơn là một nhóm bị kiểm soát. Mann kết
luận rằng một hoạt động thụ động, buồn chán là tốt nhất cho sự sáng tạo bởi nó cho
phép đầu óc người ta đi lang thang. Thực ra, cô ấy đi xa như vậy để cho chúng ta thấy
chúng ta nên tìm thêm nhiều sự buồn chán trong cuộc sống này.
D. Psychologist John Eastwood at York University in Toronto, Canada isn’t convinced.
15


‘If you are in a state of mind-wandering you are not bored,’ he says. ‘In my view, by
definition boredom is an undesirable state.’ That doesn't necessarily mean that it isn’t
adaptive, he adds. 'Pain is adaptive - if we didn’t have physical pain, bad things would
happen to us. Does that mean that we should actively cause pain? No. But even if
boredom has evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester’. For
Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention system’ into

gear. This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to go
painfully slowly. What's more, your efforts to improve the situation can end up making
you feel worse. ‘People try to connect with the world and if they are not successful
there’s that frustration and irritability,’ he says. Perhaps most worryingly, says
Eastwood, repeatedly failing to engage attention can lead to a state where we don’t
know what to do any more, and no longer care.
Nhà tâm lý học John Eastwood ở trường đại học York ở Toronto, Canada không bị
thuyết phục. Ông ấy nói: “Nếu đầu óc bạn đang đi lang thang thì bạn không phải đang
buồn chán. Theo quan điểm của tôi, định nghĩa buồn chán là một trạng thái không
mong muốn”. Ông ấy nói thêm rằng điều đó không nhất thiết có nghĩa rằng nó không
có tính thích nghi. “Nỗi đau mang tính thích ứng – nếu chúng ta không có nỗi đau về
thể chất thì những điều tồi tệ sẽ xảy ra với chúng ta. Liệu điều này có nghĩa rằng chúng
ta nên chủ động gây ra nỗi đau không? Không. Nhưng thậm chí nếu sự buồn chán đã
phát triển để giúp chúng ta tồn tại thì nó vẫn là độc hại nếu nó được cho phép bùng
phát”. Với Eastwood, tính chất đặc trưng của sự buồn chán là sự thất bại khi đặt “hệ
thống tập trung” của chúng ta vào một guồng quay. Điều này dẫn đến việc người ta
không thể tập trung vào bất cứ cái gì, và điều này dần dần sẽ dẫn đến việc tổn thương
một cách từ từ. Hơn nữa, nỗ lực của bạn để cải thiện tình hình có thể kết thúc bằng
việc làm cho bạn cảm thấy tệ hơn. Ông nói tiếp: “Người ta cố gắng kết nối với thể giới
và nếu không thành công thì sẽ dẫn đến sự thất vọng và tức giận”. Có lẽ đáng lo ngại
nhất là việc liên tục thất bại trong việc gây sự chú ý có thể dẫn đến một trạng thái mà
chúng ta không biết phải làm gì nữa hay cũng chẳng còn quan tâm đến mọi thứ xung
quanh nữa.
E. Eastwood’s team is now trying to explore why the attention system fails. It’s early days
but they think that at least some of it comes down to personality. Boredom proneness
has been linked with a variety of traits. People who are motivated by pleasure seem to
suffer particularly badly. Other personality traits, such as curiosity, are associated with
a high boredom threshold. More evidence that boredom has detrimental effects comes
from studies of people who are more or less prone to boredom. It seems those who
bore easily face poorer prospects in education, their career and even life in general. But

16


of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with it that may put
us in danger. What can we do to alleviate it before it comes to that? Goetz’s group has
one suggestion. Working with teenagers, they found that those who ‘approach’ a boring
situation - in other words, see that it’s boring and get stuck in anyway - report less
boredom than those who try to avoid it by using snacks, TV or social media for
distraction.
Nhóm của Eastwood giờ đây đang cố gắng khám phá xem tại sao hệ thống tập trung
lại thất bại. Đó mới chỉ là những ngày đầu nhưng họ nghĩ ít nhất một trong số đó là do
tính cách. Thiên hướng buồn chán kết nối với nhiều đặc điểm khác nhau. Những người
mà được thúc đẩy bằng sự hài lòng có vẻ như phải chịu đựng sự buồn chán một cách
tồi tệ. Những đặc điểm tính cách khác như tò mò thì lại quen với mức độ buồn chán
cao. Nhiều chứng cứ cho thấy rằng sự buồn chán có ảnh hưởng tiêu cực đến từ những
nghiên cứu về những người ít nhiều có thiên hướng nhàm chán hơn. Điều này có nghĩa
rằng những người chán nản thường dễ phải đối mặt với những triển vọng kém trong
học hành, công việc hay thậm chí trong cuộc sống nói chung. Tuy nhiên, sự buồn chán
không thể mất đi – đó là những điều mà chúng ta làm để giải quyết nó có thể đưa chúng
ta vào chỗ nguy hiểm. Vậy chúng ta cần làm gì để giảm được nó trước khi nó bị đến
mức như vậy? Nhóm của Goetz có một gợi ý. Khi nghiên cứu trẻ vị thành niên, họ thấy
rằng những ai tiếp cận đến tình huống gây nhàm chán – nói theo cách khác thì là những
ai thấy rằng điều đó thật nhàm chán và kiểu gì cũng bị mắc kẹt trong đó – đều cho thấy
rằng họ ít buồn chán hơn những ai cố gắng tránh sự buồn chán bằng cách ăn vặt, xem
TV hay dùng phương tiện xã hội để phân tán.
F. Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestyles
might even be a new source of boredom. ‘In modern human society there is a lot
of overstimulation but still a lot of problems finding meaning,’ she says. So instead of
seeking yet more mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and
use boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way.

Nhà tâm lý học Francoise Wemelsfelder suy đoán rằng lối sống quá kết nối của chúng
ta có thể là một nguồn cơn mới cho sự buồn chán. Bà nói: “Trong xã hội hiện đại của
loài người có rất nhiều sự kích thích quá mức nhưng vẫn có nhiều vấn đề đang cần
được tìm ra ý nghĩa”. Vì thế thay vì tìm sự thúc đẩy về mặt tinh thần, chúng ta nên để
điện thoại sang một bên và sử dụng sự buồn chán để tạo động lực cho chúng ta hòa
nhập với thể giới một cách có ý nghĩa hơn.

17


II. Đáp án, trích dẫn và giải thích đáp án
Questions 14-19
Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F.
Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below.
Write the correct number, i-viii, in boxes 14-19 on your answer sheet.
List of Headings
i The productive outcomes that may result from boredom
Dịch: Những tác dụng của sự buồn chán
ii What teachers can do to prevent boredom
Dịch: Những điều giáo viên có thể làm để ngăn chặn sự buồn chán
iii A new explanation and a new cure for boredom
Dịch: Một sự giải thích mới và phương pháp chữa trị mới cho sự buồn chán
iv Problems with a scientific approach to boredom
Dịch: Các vấn đề của tiếp cận khoa học tới sự buồn chán
v A potential danger arising from boredom
Dịch: Mối nguy hiểm tiềm tàng phát sinh từ sự buồn chán
vi Creating a system of classification for feelings of boredom
Dịch: Tạo nên một hệ thống phân loại các cảm giác buồn chán
vii Age groups most affected by boredom
Dịch: Các nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán

viii Identifying those most affected by boredom
Dịch: Phân loại những ai bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán
14. Paragraph A
Đáp án: iv – Các vấn đề sự tiếp cận khoa học tới sự buồn chán
Vị trí thông tin: Đoạn A
Trích dẫn: But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult
Giải thích đáp án: Trong bài văn, tác giả khẳng định: Việc xác định sự buồn chán để nó
có thể được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được chứng minh khá khó khăn -> tiếp
cận khoa học gặp nhiều vấn đề -> tiêu đề iv
15. Paragraph B
Đáp án: vi - Tạo nên một hệ thống phân loại các cảm giác buồn chán
Vị trí thông tin: Đoạn B
Trích dẫn: By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his
team at the University of Konstanz in Germany have recently identified five distinct
types: indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic

18


Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả có chỉ ra nhóm của nhà khoa học Thomas
Goetz đã chia sự buồn chán thành 5 nhóm chính… -> Tiêu đề vi liên quan đến phân loại
cảm giác nhàm chán là phù hợp
16. Paragraph C
Đáp án: i - Những tác dụng của sự buồn chán
Vị trí thông tin: Đoạn C
Trích dẫn: […] she says Mann has found that being bored makes us more creative […]
Mann concluded that a passive, boring activity is best for creativity because it allows the
mind to wander.
Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả chỉ ra rằng sự buồn chán làm chúng ta sáng tạo
hơn bởi nó cho phép tâm trí chúng ta dạo chơi lang thang -> Đây là tác dụng của sự buồn

chán -> Tiêu đề i
17. Paragraph D
Đáp án: v - Mối nguy hiểm tiềm tàng phát sinh từ sự buồn chán
Vị trí thông tin: Đoạn D
Trích dẫn: 'Pain is adaptive - if we didn’t have physical pain, bad things would happen to
us. Does that mean that we should actively cause pain? No. But even if boredom has
evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester.
Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả có đề cập đến việc sự buồn chán có thể là độc
hại nếu nó được đi vào guồng quay. Vậy đây chính là mối nguy hại từ buồn chán -> Tiêu
đề v là thích hợp với đoạn văn
18. Paragraph E
Đáp án: viii - Phân loại những ai bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán
Vị trí thông tin: Đoạn E
Trích dẫn: […] Boredom proneness has been linked with a variety of traits. People who
are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other personality traits, such
as curiosity, are associated with a high boredom threshold.
Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả có nói thiên hướng của sự buồn chán có mối
liên quan đến nhiều tính cách khác nhau, sau đó đưa ra ví dụ về những người có sự hài
lòng thì lại bị ảnh hưởng trầm trọng trong khi những người có tính tò mò thì lại quen với
mức độ buồn chán cao -> chỉ ra những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi sự buồn chán > Tiêu đề viii là phù hợp
- Those = a variety of traits
- Affected by boredom -> boredom proneness
19. Paragraph F
Đáp án: iii - Một sự giải thích mới và phương pháp chữa trị mới cho sự buồn chán
Vị trí thông tin: Đoạn E
19


Trích dẫn: Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected
lifestyles might even be a new source of boredom […] So instead of seeking yet more

mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and use boredom to
motivate us to engage with the world in a more meaningful way.
Giải thích đáp án: Trong trích dẫn người viết chỉ ra 2 vế: Thứ nhất nhà khoa học giả sử
rằng nguyên nhân mới cho sự buồn chán có thể là do lối sống quá kết nối của chúng ta -?
Sự giải thích mới về sự buồn chán.
Tiếp đó ông đưa ra giải pháp đó là chúng ta nên tránh xa điện thoại, sử dụng sự buồn
chán để làm động lực để hòa nhập với thế giới này theo cách có ý nghĩa hơn -> phương
pháp chữa trị mới cho sự buồn chán.
Vậy nên tiêu đề hợp lý là iii
Questions 20-23
Look at the following people (Questions 20-23) and the list of ideas below.
Match each person with the correct idea, A-E.
Choose the correct letter, A-E, in boxes 20-23 on your answer sheet.
List of Ideas
A The way we live today may encourage boredom.
Dịch: Cách chúng ta sống hôm nay có thể khuyến khích sự buồn chán
B One sort of boredom is worse than all the others.
Dịch: Một loại buồn chán tồi tệ hơn các loại khác
C Levels of boredom may fall in the future.
Dịch: Các mức độ của sự buồn chán có thể giảm xuống trong tương lai
D Trying to cope with boredom can increase its negative effects.
Dịch: Nỗ lực để đối mặt với sự buồn chán có thể làm tăng những tác động tiêu cực của nó
E Boredom may encourage us to avoid an unpleasant experience.
Dịch: Sự buồn chán có thể khuyến khích chúng ta tránh được một trải nghiệm khó chịu
20. Peter Toohey
Đáp án: E
Vị trí thông tin: Đoạn A
Trích dẫn: In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the University of
Calgary, Canada, compares it to disgust - an emotion that motivates us to stay away from
certain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom may protect them

from “infectious" social situations,’ he suggests.
Giải thích đáp án: Trong cuối đoạn A, khi nêu ra quan điểm của nhà khoa học Peter
Toohey, tác giả có trích dẫn rằng nhà khoa học này khẳng định sự buồn chán có thể bảo
vệ con người với những tình huống bị ảnh hưởng bởi xã hội.
Vậy đây chính là tác dụng của sự buồn chán
20


- Protect = avoid
- Infectious social situations = Unpleasant experience
21. Thomas Goetz
Đáp án: B
Vị trí thông tin: Đoạn B
Trích dẫn: Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its explosive
combination of high arousal and negative emotion
Giải thích đáp án: Trong đoạn văn nói về ý kiến của Thomas Goetz, tác giả có viết: Trong
năm loại buồn chán thì loại nguy hiểm nhất là phản buồn chán với sự kết hợp bùng nổ
của cảm xúc bị kích thích và tiêu cực cao -> Vậy đây là loại buồn chán tệ hơn so với tất
cả các loại khác.
22. John Eastwood
Đáp án: D
Vị trí thông tin: Đoạn D và E
Trích dẫn: What's more, your efforts to improve the situation can end up making you feel
worse […] But of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with it
that may put us in danger
Giải thích đáp án: Cả 2 câu này đều khẳng định mọi nỗ lực chúng ta làm để giải quyết
vấn đề buồn chán đều làm cho chúng ta cảm thấy tệ hơn hoặc thậm chí đặt chúng ta vào
nguy hiểm -> Đáp án D là hợp lý
23. Francoise Wemelsfelder
Đáp án: A

Vị trí thông tin: Đoạn F
Trích dẫn: Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected
lifestyles might even be a new source of boredom
Giải thích đáp án: Tác giả có nhắc đến ý kiến của ông Francoise Wemelsfelder rằng lối
sống quá gắn kết có thể là nguyên nhân mới cho sự nhàm chán -> lối sống khuyến khích
sự buồn chán
Questions 24-26
Complete the summary below.
Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet.

21


Responses to boredom – Các phản ứng tới sự buồn chán
24. For John Eastwood, the central feature of boredom is that people cannot focus due to
a failure in what he calls the ‘attention system’, and as a result they become frustrated
and irritable.
Dịch: Với John Eastwood, đặc tính trung tâm của sự buồn chán là mọi người không thể
tập trung bởi một sự thất bại trong hệ thống tập trung, và vì thế kết quả là họ trở nên nản
chí và dễ nổi cáu.
Vị trí thông tin: Đoạn D
Trích dẫn: For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention
system’ into gear. This causes an inability to focus on anything, which makes time seem
to go painfully slowly […] People try to connect with the world and if they are not
successful there’s that frustration and irritability.
Giải thích đáp án: Dựa vào trích dẫn có thể thấy sự buồn chán khiến người ta không tập
trung vào bất cứ điều gì được, và khi người ta không thể kết nối với thế giới thì sẽ xảy ra
sự nản lòng và tức giân.
-


Frustrated ~ frustration
Irritable ~ irritability
25 + 26. His team suggests that those for whom pleasure is an important aim in life may
have problems in coping with boredom, whereas those who have the characteristic of
curiosity generally cope with it.
Dịch: Nhóm của ông cho rằng những người mà có sự thoải mái trong cuộc sống có thể có
những vấn đề khi đối mặt với sự buồn chán, trong khi những người mà có tính cách của
sự tò mò lại thường đối mặt được với nó
Vị trí thông tin: Đoạn E
Trích dẫn: People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other
personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold.
Giải thích đáp án: Trong trích dẫn tác giả đưa ra ý kiến của nhóm ông Eastwood và khẳng
định những người mà được truyền động lực bằng sự hài lòng sẽ phải chịu hậu quả đặc
biệt nặng nề, trong khi người có tính tò mò lại quen với ngưỡng buồn chán cao

22


III. Từ vựng và ngữ pháp đáng học tập từ bài đọc
Từ vựng
hay
stretch out

Vị trí

Nghĩa

Đoạn A


rubber will stretch easily
when pulled

agitate

Đoạn A

restless

Đoạn A

apathetic

Đoạn B

Intriguingly

Đoạn B

character
trait

Đoạn B

be made or be capable of being
made longer or wider without
tearing or breaking.
Make (someone) troubled or
nervous.
Unable to rest or relax as a result

of anxiety or boredom.
Showing or feeling no interest,
enthusiasm, or concern.
In a manner that arouses one's
curiosity or interest;
fascinatingly.
A distinguishing quality or
characteristic, typically one
belonging to a person

wander

Đoạn C

adaptive

Đoạn D

Walk or move in a leisurely or
aimless way.
Characterized by or given to
adaptation.

fester

Đoạn D

frustration

Đoạn D


I wandered through the
narrow streets
mutation is ultimately
essential for adaptive
evolution in all populations
I developed a tropical sore
that festered badly’
‘tears of frustration rolled
down her cheeks

irritability

Đoạn D

associated
with

Đoạn E

Characterized by or given to
adaptation.
The feeling of being upset or
annoyed as a result of being
unable to change or achieve
something.
The quality or state of being
irritable.
connected with something else.


Ví dụ

the thought of questioning
Toby agitated him extremely
the audience grew restless
and inattentive
an apathetic electorate
the film begins intriguingly
with the barren autumnal
landscape of New York
the traditionally British trait
of self-denigration

symptoms include insomnia
and irritability’
two associated events’

23


detrimental

Đoạn E

Tending to cause harm.

alleviate

Đoạn E


Make (suffering, deficiency, or a
problem) less severe.

recent policies have been
detrimental to the interests of
many old peoples
he couldn't prevent her pain,
only alleviate it

24


×