ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ PHÚC HẬU
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
KHI DẠY HỌC CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC
MƠI TRƯỜNG” - VẬT LÝ 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ PHÚC HẬU
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
KHI DẠY HỌC CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC
MƠI TRƯỜNG” - VẬT LÝ 11
Ngành: Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý
Mã số: 8 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tô Văn Bình
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình tự bản thân tơi nghiên cứu.
Những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
các tác giả cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Các trích dẫn về hình ảnh, bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác, các tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Hà Phúc Hậu
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý tại khoa Vật lý - Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình!
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Tơ Văn Bình Người thầy đã tận tình hướng dẫn để tơi có thể hồn thành luận văn này. Tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu; các thầy cô trong Ban
chủ nhiệm khoa; các thầy, cô giáo thuộc bộ môn Vật lý trường Đại học Sư
Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và ban giám hiệu trường
THPT Nguyễn Huệ, trường THPT Đại Từ, trường THPT Lưu Nhân Chú - Đại
Từ -Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp tư liệu, số liệu trong quá trình
thực nghiệm sư phạm..
Trong quá trình thực hiện luận văn, khơng thể khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn
Hà Phúc Hậu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6
9. Bố cục của luận văn ......................................................................................... 6
NỘI DUNG .......................................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VẬT LÝ ....................................... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu ........................................................... 7
1.2 Hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông ................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông .......................... 9
1.2.2. Đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông ............ 11
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông ........................ 12
1.3 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông ................ 12
1.3.1 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông .. 12
1.3.2 Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông ... 13
1.3.3. Nội dung trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông.............. 15
iii
1.3.4 Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông ..................................................................................... 15
1.3.5 Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở
trường phổ thông ..................................................................................... 21
1.3.6 Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường
phổ thông ................................................................................................. 26
1.4 Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm môn vật lý ở một số trường
THPT trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.............................. 30
1.4.1 Mục đích điều tra ...................................................................................... 30
1.4.2 Đối tượng điều tra ..................................................................................... 30
1.4.3 Phương pháp điều tra ................................................................................ 31
1.4.4 Kết quả điều tra......................................................................................... 31
1.5 Kết luận chương 1........................................................................................ 35
Chương 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM KHI DẠY HỌC
CHƯƠNG DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG - VẬT LÝ 11 ............ 37
2.1 Mục tiêu kiến thức kĩ năng của chương “Dòng điện trong các mơi trường” .... 37
2.1.1 Vị trí vai trị của chương “Dịng điện trong các mơi trường” .................. 37
2.1.2 Yêu cầu về chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt ............................................ 38
2.2 Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chương “Dịng điện trong
các mơi trường” - Vật lý 11 ..................................................................... 39
2.2.1. Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động ̣ trải nghiệm ...................... 39
2.2.2. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động ................................................................ 40
2.2.3. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động .............................................. 40
2.2.4. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động ........................................................................................... 42
2.2.5. Bước 5: Lập kế hoạch .............................................................................. 45
2.2.6 Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy .................................... 56
2.2.7. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động ..... 60
iv
2.2.8. Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh .................... 60
2.3. Kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................. 60
2.3.1.Mục đích đánh giá kết quả hoạt động ....................................................... 60
2.3.2 Phương pháp đánh giá .............................................................................. 60
2.4. Kết luận chương 2....................................................................................... 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 62
3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm............................................................ 62
3.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................. 62
3.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................ 62
3.4 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 63
3.5 Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................. 63
3.6 Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 63
3.6.1 Phân tích diễn biến của q trình thực nghiệm sư phạm.......................... 63
3.6.2 Đánh giá kết quả thực hiện dự án ............................................................. 75
3.5 Kết luận chương 3........................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 86
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên .. 32
Bảng 1.2: Đánh giá về sự cần thiết của hoạt động trải nghiệm đối với môn
vật lý ................................................................................................ 32
Bảng 1.3: Mức độ thường xuyên được học các giờ ngoại khóa vật lý (Vật
lý vui, trò chơi vật lý, tham quan dã ngoại….) ............................... 33
Bảng 1.4: Mức độ yêu thích của học sinh khi được học những giờ học
ngoại khóa vật lý, những bài học có thí nghiệm, có thực hành ...... 34
Bảng 1.5: Mức độ mong muốn của học sinh được tham gia hoạt động
trải nghiệm ..................................................................................... 34
Bảng 2.1
Bảng thống kê nhiệm vụ và trang thiết bị phục vụ thực hành chế tạo.. 49
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp báo cáo các nhóm (Dành cho học sinh) .................. 52
Bảng 2.3 Bảng tiêu chí đánh giá nhiệm vụ sưu tầm và giải thích .................. 53
Bảng 2.4 Bảng tiêu chí đánh giá nhiệm vụ thực hành, chế tạo ...................... 55
Bảng 3.1
Bảng kết quả điều tra học sinh khi kết thúc hoạt động trải nghiệm ......... 77
Bảng 3.2
Bảng tự đánh giá mức độ phát triển năng lực hợp tác của học sinh ..... 79
Bảng 3.3 Bảng thống kê mức độ phát triển năng lực hợp tác của học sinh ... 80
Bảng 3.4 Kết quả giáo viên đánh giá nhiệm vụ sưu tầm và giải thích của 4
nhóm (Nhiệm vụ 1) ......................................................................... 81
Bảng 3.5 Kết quả giáo viên đánh giá nhiệm vụ thực hành của 4 nhóm
(Nhiệm vụ 2) ................................................................................... 82
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp kết quả dự án của 4 nhóm do giáo viên chấm ........ 83
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Nhóm kim loại báo cáo ....................................................................... 66
Hình 3.2 Thành viên nhóm 3 giơ tay xin đặt câu hỏi ........................................ 66
Hình 3.3 Thành viên nhóm 4 đang đặt câu hỏi ................................................. 66
Hình 3.4 Nhóm Điện phân trình bày ................................................................. 68
Hình 3.5 Nhóm chất khí báo cáo ....................................................................... 69
Hình 3.6 Giáo viên đặt câu hỏi cho nhóm chất khí ........................................... 69
Hình 3.7 Nhóm bán dẫn báo cáo ....................................................................... 71
Hình 3.8 Giáo viên đặt câu hỏi cho nhóm bán dẫn ........................................... 71
Hình 3.9 Sản phẩm bật lửa điện của nhóm kim loại ......................................... 72
Hình 3.10 Sản phẩm Pin điện hóa của nhóm điện phân .................................... 73
Hình 3.11 Sản phẩm khung thép của nhóm chất khí ......................................... 74
Hình 3.12 Sản phẩm mạch chỉnh lưu cầu của nhóm bán dẫn ........................... 75
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trị quan trọng là chìa khóa, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Các nước có nền kinh tế và khoa
học kĩ thuật phát triển vượt bậc đều là những nước có nền giáo dục tiên tiến.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia rất coi trọng sự phát triển
của giáo dục, đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục thực sự vững mạnh,
có chất lượng. Vì vậy, Đảng và nhà nước đã luôn quan tâm, tập trung đầu tư
nhiều cho giáo dục, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Hơn nửa thế kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích
to lớn trong sự nghiệp giải phóng, xây dựng và phát triển đất nước. Giáo dục
đào tạo bài bản đã cung cấp cho đất nước một đội ngũ cán bộ đông đảo có trình
độ đại học, trên đại học đáp ứng u cầu thực tiễn của đất nước, cũng như yêu
cầu của sự hội nhập khu vực và thế giới trên mọi lĩnh vực. Giáo dục Việt Nam
có bước phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc được
quốc tế đánh giá cao. Ngày càng có nhiều học sinh Việt Nam đạt các giải cao
trong các kì thi quốc tế, nhiều nhà khoa học có tầm ảnh hưởng lớn trong khu
vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Giáo dục việt nam đã bộc lộ
một số hạn chế. Trong đó phải kể đến khả năng sáng tạo của học sinh Việt
Nam. Chúng ta có rất nhiều học sinh đạt giải cao trong các kì thi quốc tế nhưng
trình độ khoa học kĩ thuật vẫn còn tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực.
Việt nam có rất ít bài báo trên các tạp chí quốc tế. Những cơng trình khoa học
của Việt nam đa số chưa được đánh giá cao.....
Trong những năm gần đây, Giáo dục Việt nam có nhiều đổi mới. Tuy
nhiên vẫn còn rất nhiều bất cập cần phải giải quyết. Nền giáo dục của chúng ta
đang đứng trước thách thức lớn phải đổi mới một cách toàn diện cả về hình
thức lẫn nội dung dạy học.
1
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI đã xác định những mục tiêu cơ bản về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây được coi là mệnh lệnh, là thông điệp gửi tới
toàn xã hội - muốn xây dựng một đất nước hùng mạnh thì người dân Việt Nam
phải chung sức chung lòng xây dựng một nền giáo dục mới phù hợp với trình
độ phát triển của nhân loại.
Chương trình giáo dục tổng thể với nhiều vấn đề mới mẻ đem lại cho nhân
dân những kì vọng về một tương lai tốt đẹp cho thế hệ trẻ được học tập trong nền
giáo dục tiên tiến bắt kịp trình độ phát triển chung của thế giới. Chương trình giáo
dục tổng thể cũng đòi học việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học. Một trong số điều mới mẻ đó là hoạt động trải nghiệm cho học
sinh. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ nâng cao kiến thức, kỹ năng
sống, đặc biệt là hoạt động hướng nghiệp cho học sinh. Đây là điều cần được
khuyến khích trong trường học. Bởi lẽ hoạt động này giúp các em phát triển
tồn diện, năng động, sáng tạo, thích nghi tốt với môi trường sống. Hoạt động
trải nghiệm được áp dụng từ lâu ở nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển
nhưng vẫn còn mới mẻ ở nước ta. Một số trường trọng điểm đã thực hiện một
số hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhưng còn chưa thường xuyên và cũng
chỉ có những trường đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Hoạt động này
chưa được định hướng một cách bài bản mà chỉ do giáo viên tự nghiên cứu và
xây dựng nội dung dạy học. Trong chương trình giáo dục hiện tại chưa xây
dựng nội dung chương trình và các bước của hoạt động trải nghiệm nên giáo
viên và học sinh chắc chắn sẽ gặp khó khăn trong q trình áp dụng hoạt động
giáo dục này vào thực tiễn đặc biệt là giáo viên ở các vùng nơng thơn, vùng núi
- nơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Hiện tại, hoạt động trải nghiệm mới chỉ
thực hiện dưới dạng chuyên đề và thường áp dụng ở các trường tiểu học và
trung học cơ sở. Đối với cấp trung học phổ thông chưa có đề tài nào nghiên cứu
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho một chương cụ thể.
2
Chương ”Dịng điện trong các mơi trường” thuộc chương trình Vật lý 11
cơ bản có rất nhiều ứng dụng thực tiễn tuy nhiên nội dung lý thuyết rất trừu
tượng và khó tiếp cận. Đã có một số đề tài nghiên cứu về phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh khi dạy học chương này như đề tài Phối hợp các phương
pháp và phương tiện dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh THPT miền núi khi dạy chương “Dịng điện trong các mơi trường” - Vật lí
11 của tác giả Lương Thanh Tâm; Dạy học một số chủ đề phần “Dịng điện
trong các mơi trường” - Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực tự học của học
sinh của tác giả Nguyễn Thị Phượng hay đề tài thực hiện dưới dạng chuyên đề
ngoại khóa như đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại khóa có nội dung ứng dụng kỹ
thuật về "Dòng điện trong các môi trường” của tác giả Khuông Văn Huy; đề
tài: Tổ chức ơn tập chương “Dịng điện trong các mơi trường”- Vật lí 11 thơng
qua hoạt động ngoại khố theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
của tác giả Vũ Thị Huyền Trang..... nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về chương
”Dịng điện trong các mơi trường” theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Tôi nhận thấy, nếu tổ chức hoạt động trải nghiệm vào chương này sẽ giúp học
sinh tiếp thu bài học một cách dễ dàng hơn; những kiến thức quan trọng, trừu
tượng của bài học sẽ được tiếp thu một cách nhanh chóng và tạo được hứng thú
cho người học. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng tiến trình
dạy học thơng qua hoạt động trải nghiệm.Tôi chọn đề tài:
Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy học chương “Dòng
điện trong các môi trường” - Vật lý 11 làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy
học chương “Dịng điện trong các mơi trường” nhằm phát triển năng lực của
học sinh trong dạy học vật lý.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a) Khách thể nghiên cứu:
- Hoạt động trải nghiệm của học sinh THPT.
- Chương “Dịng điện trong các mơi trường” - sách giáo khoa vật lý 11.
3
b) Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung, cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức các hoạt động trải nghiệm của học sinh khi dạy học chương
“Dịng điện trong các mơi trường” - Vật lý 11 thì sẽ gây được hứng thú học tập
và phát triển năng lực hợp tác; bước đầu hình thành và phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
a) Nghiên cứu cơ sở lí luận:
- Nghiên cứu về năng lực của học sinh.
- Nghiên cứu về cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Đề xuất các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật
lý nhằm phát triển năng lực của học sinh.
b) Nghiên cứu thực trạng:
Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong
dạy học vật lý nói chung, trong dạy học chương “Dịng điện trong các mơi
trường” - vật lý 11 nói riêng.
c) Tổ chức hoạt động trải nghiệm khi dạy học chương “Dòng điện
trong các môi trường” - Vật lý 11 để phát triển năng lực của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc, đặc điểm chương “Dịng điện trong các
mơi trường” - Vật lý 11.
- Xác định các hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức cho học sinh trong
chương “Dịng điện trong các môi trường” - Vật lý 11.
- Xây dựng tiến trình tổ chức một số hoạt động trải nghiệm khi dạy học
chương “Dịng điện trong các mơi trường” - Vật lý 11.
d) Thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm trên lớp học.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại các cơ sở sản xuất gắn với hoạt
động học tập của chương đã đề xuất.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
-Về kiến thức: Chương “Dòng điện trong các môi trường” - vật lý 11.
- Về địa bàn: Học sinh lớp 11 cơ bản - Trường THPT Nguyễn Huệ - Đại
Từ - Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục, chỉ thị của bộ ngành về định hướng phát triển giáo dục.
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, chương trình, nội dung sách
giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lí lớp 11….
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động trải nghiệm của học sinh trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu mục tiêu của hoạt động trải nghiệm trong chương trình
giáo dục phổ thơng mới.
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cốt lõi
của người học.
- Nghiên cứu các phương pháp, hình thức, cách thức đánh giá sự phát
triển năng lực của người học.
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn giáo dục
Thông qua điều tra, quan sát, trao đổi với học sinh, giáo viên tìm hiểu
việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lý nói chung,
trong dạy học chương “Dịng điện trong các mơi trường” - vật lý 11 nói riêng.
c) Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thực nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm khi dạy học chương
“Dịng điện trong các mơi trường” - vật lý 11 để kiểm tra giả thuyết khoa học
của đề tài.
- Thu thập số liệu từ hoạt động trải nghiệm ở lớp thực nghiệm
- Sử dụng các phương pháp đánh giá năng lực để đánh giá tác động của
hoạt động trải nghiệm tới sự phát triển năng lực cốt lõi của người học.
5
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần củng cố, hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển năng lực
cho học sinh phổ thông thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ
môn vật lý ở các trường trung học phổ thông trên cả nước.
9. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm trong
quá trình dạy học vật lý.
Chương 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh khi dạy học
chương “Dòng điện trong các môi trường” - vật lý 11.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
6
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động thực tiễn được tiến hành song
song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động trải nghiệm
là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn
hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Hoạt
động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực
hiện nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh,
nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người
xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, học sinh
được phát huy vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả
hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý
tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ
đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần
thiết. Hoạt động trải nghiệm về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể
trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển năng lực và cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể [16].
Hoạt động trải nghiệm đang được chú trọng phát triển ở nhiều nước phát
triển trên thế giới và được Unesco đánh giá là một phương pháp giáo dục đầy
triển vọng và mở ra một tương lai tươi sáng cho nền giáo dục của các quốc gia
7
trong những năm tới. Ở nước ta chương trình giáo dục hiện hành đã có hoạt
động trải nghiệm tuy nhiên chưa tách biệt cả về tên gọi lẫn hình thức thể hiện
và thường được lồng ghép trong một số các hoạt động tập thể như: chào cờ,
sinh hoạt tập thể, hoạt động đoàn đội và phong trào thanh niên và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp (tham quan, lao động, hướng nghiệp, thiện nguyện,
phục vụ cộng đồng,…). Các hoạt động đó hiện nay, chúng ta đang tiến hành
trong trường phổ thông; chủ yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy
định trong chương trình với các hình thức cịn chưa phong phú và học sinh
thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động. Người dạy đưa ra
chuẩn kiến thức kĩ năng cho mỗi hoạt động nhưng khơng xác định được hoạt
động đó sẽ hướng tới hình thành và phát triển năng lực gì. Hoạt động trải
nghiệm gắn liền với môn học cụ thể chưa được chú trọng. Hoạt động dạy học
theo mơ hình định hướng nội dung nặng về truyền thụ kiến thức và chưa chú
trọng đến việc vận dụng kiến thức vào thực tế.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới đã tách biết hoạt động trải nghiệm
của học sinh và coi đó là một hoạt động riêng biệt nằm trong kế hoạch giáo
dục. Việc tách biệt này khẳng định vị trí vai trò quan trọng của hoạt động trải
nghiệm đối với người học, đòi hỏi ở người dạy cần xây dựng nội dung phù hợp
để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới, các hoạt động mang tính tập thể, hoạt động ngồi giờ lên lớp sẽ được
phong phú thêm về cả nội dung, phương pháp lẫn hình thức hoạt động, đặc
biệt, mỗi hoạt động được thực hiện phải phù hợp với mục tiêu phát triển phẩm
chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh được học từ trải
nghiệm [17].
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua
làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn
học qua trải nghiệm giúp người học khơng những có được năng lực thực hiện
mà cịn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác;
8
học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người
học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân [18].
Chương trình giáo dục phổ thơng mới nhắc đến cụm từ “Hoạt động trải
nghiệm” và trong phạm vi của đề tài này, tôi tập trung nhấn mạnh và quan tâm
đặc biệt đến cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm dành cho môn học cụ thể
là môn vật lý. Hoạt động trải nghiệm yêu cầu người học biết vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn ví dụ như: Vận dụng kiến thức vật lý để giải thích các
hiện tượng tự nhiên (sấm, sét, mưa, thủy triều….) hay vận dụng kiến thức hóa
học để điều chế một số hóa chất, áp dụng linh hoạt kiến thức mơn sinh học và
công nghệ để trồng rau sạch, ươm cây, chiết cành…..Khi học sinh hồn thiện
sản phẩm thì các sản phẩm đó chính là kết quả của hoạt động trải nghiệm. Tuy
nhiên nếu sản phẩm đó có tính mới mẻ và ưu việt hơn so với sản phẩm đã có
mà khơng theo khn mẫu hay tài liệu nào thì hoạt động trải nghiệm đó mang
tính sáng tạo và chúng ta gọi đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Cần hiểu
thêm sự sáng tạo khơng phải là khái niệm gì đó ghê gớm giống như việc:
Anhxtanh phát minh ra thuyết tương đối, Niu tơn với định luật vạn vật hấp
dẫn….mà phải hiểu sự sáng tạo là ở chỗ người học có thể tìm ra một cách giải
quyết vấn đề mới mà trước đó chưa có ai làm. Việc phát triển năng lực sáng tạo
cho người học phải có q trình bền bỉ và lâu dài nên bước đầu cần tổ chức các
hoạt động trải nghiệm để phát triển những năng lực cốt lõi, sau đó sẽ tiếp tục
phát triển những năng lực cao hơn trong đó có năng lực sáng tạo.
1.2 Hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
1.2.1 Khái niệm về hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
- Theo định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục
trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
khuyến khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết
lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát
triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội”.
9
- Theo quan điểm của nhiều nhà giáo dục Việt Nam: Hoạt động trải
nghiệm trong nhà trường là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh,
được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực
tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Qua trải nghiệm thực tiễn,
người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo
sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, khơng theo
chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập
nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố
của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải
pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải
quyết mới cho một vấn đề [19].
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực
thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp thông qua các chủ đề hoạt động gắn với những nội dung cụ
thể về bản thân, quê hương đất nước, con người. Hoạt động trải nghiệm giúp
học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời
sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình
người, có quan điểm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu
đối với quê hương đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp
phần gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam.
Hoạt động trải nghiệm ở trung học phổ thông giúp mỗi học sinh khẳng
định được giá trị riêng của bản thân, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức
chung của xã hội; giúp người học thể hiện tình yêu đối với đất nước, quê
hương, con người, sống có trách nhiệm,... bằng những việc làm và hành động
cụ thể, thiết thực; bằng nhiều hoạt động cống hiến cho xã hội, phục vụ cộng
đồng. Hoạt động trải nghiệm ở cấp trung học phổ thơng cịn giúp người học
tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cốt lõi đã được đề cập
10
trong chương trình giáo dục phổ thơng mới. Đó cũng chính là những phẩm chất
và năng lực cơ bản của người lao động trong thời đại mới. Học sinh định hướng
được nghề nghiệp của bản thân dựa trên những hiểu biết căn về nghề nghiệp,
thị trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn với năng lực và hứng
thú của bản thân; xây dựng được kế hoạch cho tương lai nhằm thích ứng với
những đổi thay của đất nước trong bối cảnh tồn cầu hố và cuộc cách mạng
công nghiệp phát triển không ngừng .
1.2.2. Đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
+ Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được tổ chức ngồi giờ
học các mơn văn hóa. Đây là hoạt động có mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung, cho các
hoạt động dạy học ở trên lớp.
+ Hoạt động trải nghiệm là hoạt động được tổ chức dưới sự định hướng
của nhà giáo dục với những mục tiêu cụ thể. Qua đó hình thành những phẩm
chất chủ yếu, những năng lực chung của người học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và mục tiêu giáo dục phổ thông.
+ Thông qua các hoạt động gắn với thực tiễn cuộc sống, những việc làm
cụ thể mang tính trải nghiệm gắn liền với các nội dung học tập trên lớp, học
sinh sẽ phát huy tối đa vai trị chủ thể, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bản
thân. Người học sẽ được tự mình tham gia vào tất cả các bước, các khâu trong
quá trình hoạt động từ thiết kế chương trình, chuẩn bị trang thiết bị, nội dung
thực hiện và cả việc đánh giá kết quả của bản thân.
+ Người học được bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bản thân, được lựa
chọn ý tưởng và hiện thực hóa ý tưởng của bản thân, tạo khơng khí vui vẻ, thúc
đẩy người học tích cực chủ động trong các hoạt động trải nghiệm.
+ Học sinh được vận dụng những kiến thức kĩ năng của các môn học
vào thực tiễn cuộc sống thông qua các hoạt động cộng đồng, hoạt động
hướng nghiệp.
+ Hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức dưới nhiều hình thức và quy mơ
như: Cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp, trường, ở trong hoặc ngoài nhà trường.
11
+ Hoạt động trải nghiệm mang tính chất linh hoạt, mềm dẻo phụ thuộc
rất nhiều vào sự sáng tạo của người dạy. Tùy từng điều kiện của mỗi nhà
trường, mỗi lớp học mà hoạt động trải nghiệm của mỗi lớp, mỗi trường, mỗi
mơn học có sự khác nhau.
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách, các năng lực tâm lý - xã hội... giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng
cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi
cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. Đối với mỗi
giai đoạn giáo dục nhất định có những mục tiêu riêng [20]:
- Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm tập trung
vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ
bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích
cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết
làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh
cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ
bản cho người lao động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm[20].
- Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục
phát triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình hoạt động trải nghiệm
nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát
triển năng lực sở trường, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực
đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động…, từ đó có thể định
hướng lựa chọn nghề phù hợp với bản thân [20].
1.3 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
1.3.1 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đối với các môn học khác nhau là
khác nhau. Trong dạy học vật lý, nội dung kiến thức là các hiện tượng tự nhiên
xã hội, quy luật tự nhiên. Đó là các hiện thực mang tính chất quy luật của đời
sống mà con người ta trực tiếp hay gián tiếp chứng kiến. Nhiệm vụ của vật lý là
12
phải giúp người học hiểu được các quy luật tự nhiên, giải thích và làm sáng tỏ
nó bằng các lập luận, dẫn chứng sắc bén.
Các định luật vật lý được hình thành phần lớn thơng qua thí nghiệm cịn
một số được giải thích bằng các thuyết và được thực tế kiểm nghiệm là đúng.
Vật lý là cơ sở của nhiều ngành khoa học. Kiến thức vật lý được ứng
dụng để chế tạo máy móc, thiết bị, sản phẩm đa dạng có thể bắt gặp ở bất cứ
đâu trong đời sống.
Trong dạy học vật lý, việc vận dụng kiến thức nhằm 2 mục đích:
+ Thứ nhất là: Vận dụng kiến thức vật lý để giải thích các hiện tượng
thực tế của đời sống, giải thích cấu tạo và nguyên lí hoạt động của một máy
móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, quá trình hoạt động của một nhà máy.
+ Thứ hai là: Ứng dụng kiến thức vật lý đã học để chế tạo các thiết bị,
máy móc hay một sản phẩm nào đó phục vụ nhu cầu của con người.
Trong hai mục đích trên, hoạt động trải nghiệm hồn thành được mục
đích thứ nhất cịn hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì gắn với mục đích thứ hai.
Trong giai đoạn phát triển của khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, đặc biệt
trong cuộc cách mạng 4.0 thì sự sáng tạo của người học nhằm chế tạo máy móc
thiết bị nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng
đời sống con người có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hoạt động trải nghiệm
giúp người học nâng cao kĩ năng thực hành qua đó cụ thể hóa kiến thức vật lý
vào thực tiễn cuộc sống.
1.3.2 Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, ứng dụng vật lý trong đời sống
và sản xuất là rất phong phú đa dạng. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật
lí khuyến khích người học trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn như:
Tiến hành thí nghiệm khảo sát, kiểm chứng các định luật,tham quan các cơ sở
sản xuất, các nhà máy xí nghiệp có ứng dụng kiến thức vật lý đã học, từ đó đưa
lý thuyết đã học tiến gần hơn với thực tiễn nhằm các mục tiêu cơ bản:
- Hình thành phẩm chất tốt đẹp của người học:
13
+ Lịng u thích, sự đam mê khám phá các hiện tượng tự nhiên gắn liền
với mơn vật lý.
+ Tình yêu khoa học, rèn giũa và khơi dậy niềm đam mê học tập với mơn
vật lý.
+ Tính kỉ luật, cẩn thận, tỉ mỉ trong tiến hành thí nghiệm, trong nghiên
cứu khoa học.
+ Lòng khao khát muốn chiếm lĩnh tự nhiên.
- Hình thành và phát triển kĩ năng sống:
+ Kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn gắn với mơn vật lý, kĩ năng
giải thích các hiện tượng, nhận biết các hiện tượng.
+ Kĩ năng làm thí nghiệm, kĩ năng xử lí số liệu và dự đốn các hiện tượng.
+ Kĩ năng vận dụng các kiến thức vật lý phục vụ đời sống của con người
hoặc trong những tình huống cấp bách.
- Hình thành và phát triển năng lực của bản thân: Hoạt động trải nghiệm
thúc đẩy việc hình thành ở người học những năng lực sau:
+ Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống.
+ Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân.
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp.
+ Năng lực khám phá và sáng tạo.
Những mục tiêu trên theo chúng tơi là sự cụ thể hóa các mục tiêu cốt lõi
của chương trình giáo dục mới. Đó là xây dựng một hình mẫu của người học
sinh có sự phát triển về thể chất và tinh thần một cách hài hòa, các em trở thành
những người học chủ động, tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp
tương lai và khát vọng học tập suốt đời. Bên cạnh đó là sự hình thành những
phẩm chất tốt đẹp, những năng lực cần thiết, của người cơng dân có trách
14
nhiệm với đất nước, người lao động cần cù sáng tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc trong thời đại
mới. Hoạt động trải nghiệm cần được nhà giáo dục xây dựng một cách bài bản,
có chiều sâu phát huy tối đa sự sáng tạo của người học và khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tế cuộc sống.
1.3.3. Nội dung trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường phổ thông
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lý có thể thực hiện với các nội
dung sau:
- Tìm hiểu về lịch sử vật lý, các quan điểm về vật lý qua các thời kì, các
câu chuyện về phát minh của các nhà vật lý……..
- Tìm hiểu về những ứng dụng của vật lý đối với đời sống con người như
những ứng dụng về: Cơ, nhiệt, điện, quang…..
- Tổ chức tham quan các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp có ứng dụng
kiến thức vật lý của một chương, bài.
- Tổ chức các diễn đàn như: Thiên văn học với các kính thiên văn tự tạo,
ảnh hưởng của lực hấp dẫn tới cuộc sống của chúng ta, diễn đàn sử dụng tiết
kiệm điện năng….
- Tổ chức các thí nghiệm vật lý vui, các trò chơi vật lý, bài tập vật lý….
- Chế tạo các bộ thí nghiệm đơn giản (Thí nghiệm về lực, thí nghiệm về
lực căng mặt ngồi, thí nghiệm tương tác giữa hai dịng điện, nam châm
điện…), đồ chơi (Thuyền máy, xe điện, tên lửa nước…., thiết bị phục vụ đời
sống con người như: Quạt, máy bơm, máy phun thuốc trừ sâu,….
1.3.4 Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lý ở trường
phổ thông
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như
hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan
dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình
nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu
15
hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ
chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục
nhất định. Đối với mơn vật lý, cũng có thể áp dụng nhiều hình thức tổ chức
khác nhau nhưng để hoạt động trải nghiệm có hiệu quả thì có thể áp dụng các
hình thức tổ chức sau:
1.3.4.1 Hoạt động ngoại khóa
Ngoại khóa là một tên gọi khái quát của hoạt động giáo dục bao hàm nhiều
hoạt động giáo dục trong đó có thể kể đến các hoạt động như: Hoạt động tham quan
dã ngoại, câu lạc bộ, diễn đàn, tổ chức trị chơi, sân khấu hóa, hội thi….
a) Hoạt động tham quan dã ngoại
Tham quan dã ngoại là hình thức sinh hoạt tập thể trong đó người học
được tham quan thực tế tại các địa điểm gắn liền với môn học.
Đối với các mơn khoa học xã hội đó có thể là một địa danh gắn liền với
một sự kiện lịch sử, viện bảo tàng, một vùng địa lí có khí hậu đặc biệt hay một
nhận vật trong các tác phẩm văn học…..qua đó người học cảm nhận được chân
thực về đất nước,con người qua đó hiểu biết sâu sắc hơn về lịch sử đất nước,
con người thúc đầy tình yêu quê hương đất nước.
Đối với các môn khoa học tự nhiên nói chung và mơn vật lý nói riêng,
hoạt động tham quan dã ngoại có thể là hoạt động tham quan một nhà máy, xí
nghiệp có ứng dụng kiến thức môn học như nhà máy thủy điện, nhà máy sản
xuất hóa chất, phân bón hay một mơ hình sản xuất, một trang trại chăn ni có
áp dụng tiến bộ của khoa học kĩ thuật….thông qua hoạt động này giúp người
học hiểu được sâu sắc hơn ứng dụng thực tế của kiến thức đã học trong nhà
trường, hiểu được cấu tạo, nguyên lí hoạt động của một nhà máy, một dây
truyền sản xuất …qua đó thúc đẩy niềm đam mê khoa học.
Chương “Dịng điện trong các mơi trường” có nhiều ứng dụng thực tế.
Khi dạy chương này, người dạy có thể cho học sinh tiến hành trải nghiệm các
nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất có nhiều ứng dụng kiến thức của chương
16