Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng nông thôn và giải pháp nhằm xây dựng Nông thôn mới tại xã Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 78 trang )

30

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------0o0----------

HOÀNG MINH KHUÊ
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K45 QLĐĐ - N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-----------0o0----------

HOÀNG MINH KHUÊ
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K45 QLĐĐ - N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017
: ThS. Dƣơng Thị Thanh Hà

Thái Nguyên - 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài Nguyên, em đã về thực tập tại UBND xã Động Đạt, huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên. Đến nay đã hoàn thành quá trình thực tập tốt
nghiệp và khóa luận tốt nghiệp của mình. Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .Các
thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên, trƣờng Đại học Nông Lâm đã dạydỗ
và truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học qua. Em xin đặc biệt gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo Th.S Dƣơng Thị Thanh Hà đã
tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn cho em trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Các cô, chú, anh, chị trong UBND xã Động Đạt
đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan cũng
nhƣ quá trình điều tra, thu thập số liệu cho đề tài. Cuối cùng em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã động viên em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù em đã cố gắng và nỗ
lực nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm do vậy đề tài
khó tránh đƣợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, góp ý
kiến và thông cảm của quý thầy cô. Em xin kính chúc quý thầy cô, các cô,
chú, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe và đạt đƣợc nhiều thành công trong sự nghiệp.
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2017
Sinh viên

Hoàng Minh Khuê


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Động Đạt...................................... 25
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu cơ bản của xã Động Đạt nghiên cứu sau khi rà soát .... 27

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất đai xã Động Đạt năm 2016 ....................... 28
Bảng 4.4. Kết quả rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng NTM năm 2015 .......... 30
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện sử dụng đất XDNTM năm 2016 ....................... 36
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của xã Động Đạt đến
tháng 12 năm 2016 .......................................................................................... 38
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện đạt tiêu chí XDNTM theo Bộ tiêu chí Quốc gia
tháng 12/2016 .................................................................................................. 39
Bảng 4.8. Ý kiến đánh giá của lãnh đạo, chính quyền và Ban quản lý xã về sự
tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM ............................................... 41
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về những hoạt động ...................... 42
xây dựng NTM ................................................................................................ 42
Bảng 4.10. Ý kiến đánh giá của ngƣời dân về việc đóng góp vật chất, tiền của,
ngày công trong xây dựng NTM ..................................................................... 43
Xin chân thành cảm ơn Ông (bà)! ................................................................... 58


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

An toàn thực phẩm

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm Y tế


BQ

Bình quân

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CN- TTCN- DV

Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệpDịch vụ

CSVC

Cơ sở vật chất

CTVS

Công trình vệ sinh

CTXH

Công trình xã hội

DTNN

Diện tích nông nghiệp

GD- ĐT


Giáo dục- Đào tạo

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NN

Nông nghiệp

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới


NVH

Nhà văn hóa

OVOP

Mỗi làng, một sản phẩm

PTNN

Phát triển nông thôn

SH

Sinh hoạt


iv

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SX KD

Sản xuất- Kinh doanh

TCCTXH


Tổ chức chính trị xã hội

TDTT- DVXH

Thể dục thể thao- Dịch vụ xã hội

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TTTM

Trung tâm thƣơng mại

TTXH

Trật tự xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

VS

Vệ sinh


VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Khái quát về mô hình Nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. ......... 11
2.2.2. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở trên thế giới. ............................. 12
2.2.3. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam .................................. 15
2.2.4. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên ..................... 18
2.2.5. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở huyện Phú Lƣơng ..................... 19
2.3. Các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới (19 tiêu chí)................................. 19

Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG ................................................................ 21
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 21
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ..................................................... 21
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Động Đạt huyện Phú Lƣơng tỉnh
Thái Nguyên năm 2016 .................................................................................. 21


vi

3.3.3. Thực trạng hạ tầng kinh tế- xã hội so với Bộ tiêu chí Quốc gia Quốc gia về
NTM ................................................................................................................ 21
3.3.4. Kết quả thực hiện xây dựng Nông thôn mới ............................................. 21
3.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới ........... 21
3.3.6. Thuận lợi, khó khăn chủ yếu ................................................................. 21
3.3.7. Một số giải pháp xây dựng Nông thôn mới .......................................... 21
3.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 21
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ...................................... 21
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 22
3.4.3.Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn ........................................................... 22
3.4.4. Tham khảo ý kiến chuyên gia ............................................................... 22
3.4.5. Phƣơng pháp tổng hợp, đối chiếu hiện trạng với Bộ tiêu chí Quốc gia 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 23
4.1. Khái quát vế điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ...................................... 23
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Động Đạt ............................................ 25
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Động Đạt ........................................... 27
4.3. Thực trạng hạ tầng Kinh tế - xã hội so với Bộ tiêu chí Quốc gia quốc gia

về Nông thôn mới ............................................................................................ 29
4.4. Kết quả thực hiện xây dựng Nông thôn mới tại xã Động Đạt ................. 32
4.4.1. Kết quả quy hoạch xã xây dựng Nông thôn mới .................................. 32
4.4.2. Kết quả thực hiện xây dựng Nông thôn mới ......................................... 34
4.4.3. Kết quả quy hoạch sử dụng đất của xã Động Đạt ................................. 35
4.4.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu ............................................ 37
4.4.5. Kết quả thực hiện các tiêu chí ............................................................... 39
4.4.6. Đánh giá của các đối tƣợng phỏng vấn về việc thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia và kết quả xây dựng Nông thôn mới ............................................... 40


vii

4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Chƣơng trình xây dựng Nông thôn mới ở xã
Động Đạt, huyện Phú Lƣơng .......................................................................... 43
4.5.1. Yếu tố về các văn bản hƣớng dẫn thực hiện ......................................... 43
4.5.2. Yếu tố về công tác tuyên truyền phổ biến chƣơng trình XDNTM ....... 44
4.5.3. Yếu tố về thu nhập của ngƣời dân ........................................................ 44
4.5.4. Yếu tố về phát triển nguồn nhân lực ..................................................... 45
4.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng Nông thôn mới
của xã Động Đạt huyện Phú Lƣơng ................................................................ 45
4.6.1. Những thuận lợi trong triển khai thực hiện ........................................... 45
4.6.2. Những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân thực hiện xây dựng NTM ..... 47
4.7. Một số giải pháp chủ yếu ......................................................................... 50
4.7.1. Tuyên truyền phải thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây
dựng NTM ....................................................................................................... 50
4.7.2. Hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa .......................................................................................................... 51
4.7.3.Tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ................................. 52
4. 7.4. Nâng cao chất lƣợng, tiến độ quy hoạch và nội dung văn bản hƣớng

dẫn lập quy hoạch NTM cấp xã ...................................................................... 54
4.7.5. Huy động nguồn lực và cơ chế sử dụng nguồn lực............................... 55
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang là một nƣớc nông nghiệp với hơn 70% dân số
đang sống tại vùng nông thôn. Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới,
dƣới sự lãnh đạo của Đảng nông nghiệp, nông thôn, nông dân đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu khá toàn diện và to lớn. Giúp cho đời sống nhân dân đƣợc cải
thiện hơn, nhƣng so với các nƣớc phát triển trong khu vực, đối chiếu với các
mục tiêu CNH-HĐH đất nƣớc thì nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta còn khá là
lạc hậu và có rất nhiều yếu kém. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và cơ
bản là tự phát, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội tuy có biến đổi tích cực về điện,
đƣờng, trƣờng, trạm song vẫn lạc hậu; mức sống vật chất, văn hóa, y tế, giáo
dục đã đƣợc cải thiện nhƣng vẫn còn thấp thiếu sự quan tâm và đầu tƣ; tỉ lệ hộ
nghèo còn cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng xâu, vùng xa; chênh lệch
giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng lớn, phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xức; hệ sinh thái môi trƣờng cũng bị biến đổi, ô nhiễm ngày
càng nhiều; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế;
chuyển dịch cơ cấu các ngành nghề trong nông nghiệp phát triển còn chƣa
bền vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh tranh thấp,
chƣa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao

khao học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Có thể có thể
xây dựng thôn mới (NTM) là chủ trƣơng tầm cỡ chiến lƣợc đặc biệt quan
trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 “Về nông nghiệp. nông dân, nông thôn”
Chủ trƣơng này có mục đích toàn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội nông thôn từng bƣớc hiện đại, xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý gắn công nghiệp với phát triển dịch vụ, gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xây dựng xã hội Nông thôn mới dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, giữ vững an


2

ninh trật tự, tăng cƣờng hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Chủ trƣơng xây
dựng NTM mang tính nhân văn sâu sắc, vừa là mục tiêu, yêu cầu phát triển
bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài đòi hỏi phát triển đúng quy định
đồng bộ, chắc chắn. Đây là chƣơng trình mang tính toàn diện vừa là mục tiêu
vừa là động lực phát triển lâu dài,bền vững ở khu vực nông thôn hƣớng đến “
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” . Động Đạt là một
xã thuộc địa bàn huyện Phú lƣơng, đời sống của ngƣời dân còn gặp nhiều khó
khăn, hạn chế. Trong vài năm qua, hƣởng ứng chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về Nông thôn mới, đƣợc sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức. Tình
hình kinh tế xã hội của xã có nhiều bƣớc phát triển, đời sống nhân dân ngày
càng đƣợc nâng cao, hoạt động đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các
công trình xây dựng đƣơc triển khai tƣơng đối mạnh, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc
yêu cầu phát triển Nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề đó đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài

Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của Cô giáo Ths. Dƣơng Thanh Hà, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nông thôn và giải pháp nhằm xây dựng
Nông thôn mới tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng Nông thôn mới và tiến trình phát triển kinh tế xã
hội trong quá trình chuyển đổi công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn tại xã Động Đạt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn xây dựng
Nông thôn mới tại xã Động Đạt - huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng cho xã Động Đạt,
nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đây là cơ hội tốt cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi
kiến thức với những ngƣời có kinh nghiệm và ngƣời dân địa phƣơng, từ đó bổ
sung những kiến thức, kỹ năng còn thiếu cho bản thân.
Trau dồi khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
Có cái nhìn tổng thể về thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
trên địa bàn xã và có thể so sánh đƣợc một số chỉ tiêu so với các xã khác trên
địa bàn huyện dựa trên Bộ tiêu chí Quốc gia quốc gia về xây dựng Nông thôn
mới của chính phủ.

Đề tài cũng đƣợc coi là một tài liệu tham khảo cho Trƣờng, Khoa, các
cơ quan trong các ngành và các sinh viên khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đƣa ra
các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Động Đạt có những
định hƣớng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phƣơng.
Là cơ sở pháp lý cho việc lập các dự án đầu tƣ xây dựng và quản lý xây
dựng theo quy hoạch và cấp phép xây dựng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Cho đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa chuẩn xác nào đƣợc chấp
nhận một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
nông thôn, khi nói tới nông thôn ngƣời ta thƣờng đặt mối tƣơng quan với đô thị.
Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn đƣợc định
nghĩa là khu vực tập trung chủ yếu dân cƣ làm nghề nông. Thành thị đƣợc
định nghĩa là khu vực dân cƣ làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp. Hai
định nghĩa nêu trên chỉ mới chỉ nói lên một vài đặc điểm cơ bản khác nhau
giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị

không phải chỉ ở


đặc điểm nghề nghiệp của dân cƣ, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế,
xã hội.
Về mặt tự nhiên, nông thôn là vùng có đất đai rộng lớn, bao quanh các
đô thị. Và có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn,…
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu là nông nghiệp (nông, lâm, ngƣ nghiệp).
cơ sở hạ tầng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa…cũng kém hơn thành thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật
chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn thấp hơn dân cƣ thành thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thƣờng
phong phú hơn thành thị (Nguyễn Thị Minh Châu, 2011) [5].
Có những quan điểm khác nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp
cận thị trƣờng phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trƣờng. Nhƣng lại
có những quan điểm khác cho rằng , vùng nông thôn là vùng dân cƣ làm nông


5

nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính là sản xuất nông nghiệp

.

Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng khu
vực, từng nƣớc. Chính vì thế khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối
theo thời gian, theo tiến trình phát triển xã hội. Trong điều kiện hiện nay của
Việt Nam, nhìn nhận dƣới góc độ quản lý, có thể hiểu : “ Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân
này tham gia các hoạt động vào kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Vũ
Thị Hiền, 2010) [11].

Nói đến nông thôn ngƣời ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông nghiệp
và các hoạt động , tổ chức liên quan đến nông nghiệp.
2.1.1.2. Khái niệm về Nông thôn mới
Cho đến nay chƣa có một khái niệm nào chuẩn xác đƣợc chấp nhận
một cách rộng rãi về nông thôn.
Nông thôn và đô thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ
bản ở chỗ cả hai không có ranh giới rõ rệt, nhƣng cả hai đều có mối quan hệ
khăng khít với nhau. Các khu vực nông thôn gắn liền với trung tâm của nó đó là những vùng đô thị, hay ít ra cũng mang những nét căn bản của đô thị.
Trong lòng các nông thôn luôn tồn tại những trung tâm nhƣ thế. Vì thế nảy
sinh ra vấn đề là cần định nghĩa xem đâu là nông thôn, đâu là đô thị, đồng
nghĩa với việc xác định dân thuộc về vùng nông thôn và thuộc về vùng đô thị.
Khi đó cần chú ý đến sự giáp ranh giữa khu vực này. Trong thực tế, phát triển
xã hội giữa nông thôn và đô thị có một vùng “ mờ “ pha tạp giữa nông thôn và
đô thị, đó là vùng đô thị hóa và vùng ven đô.
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa vùng nông thôn và
đô thị. Chẳng hạn tại Mỹ, một loạt khu chung cƣ cao tầng ở nông thôn không
đƣợc xếp vào đô thị. Ở Nga, ngƣời ta quan điểm đô thị là những tụ điểm dân
cƣ từ trên chục nghìn ngƣời trở lên (Tô Duy Hợp và cs,2000)[9].


6

Ở Việt Nam chúng ta cần phải nhận thức về nội dung chức năng nông
thôn mới XHCN Việt Nam. Trong Nghị quyết số 26 NQ/TW đƣa ra mục tiêu
“ xây dựng nông thôn mới “ có kết cấu hạ tầng kinh tế hiện đại, có cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn liền nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh
thái đƣợc bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng
đƣợc tăng cƣờng.

Nhƣ vậy, Nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nông thôn, không phải là
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp,
hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng
hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng đƣợc
nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển; (5) xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Chức năng của nông thôn mới trƣớc hết phải là nơi sản xuất nông
nghiệp, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có năng suất chất lƣợng cao theo
hƣớng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải đảm nhận đƣợc
vai trò giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam
khác lắm so với các nƣớc xung quanh; ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc
Thái khác với H’Mông khác với Êđê,... Nếu quá trình xây dựng nông thôn
mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngƣợc với lòng dân và làm xóa nhòa
truyền thống văn hóa muôn đời của ngƣời Việt.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đƣa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng”
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006) [2]


7

Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đƣa ra mục tiêu trung về xây dựng
mô hình Nông thôn mới: “Xây dựng Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát

triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật
tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa” (Đặng Kim Sơn, 2008)[3].
Nhƣ vậy nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp,
hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng
hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng
cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
2.1.1.3. Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới
- Nội dung xây dựng Nông thôn mới hƣớng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia Quốc gia đƣợc qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Xây dựng Nông thôn mới theo phƣơng châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò định
hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hƣớng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần


8

thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tƣ của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cƣ.
- Đƣợc thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phƣơng (xã, huyện, tỉnh); có

quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông
thôn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
Nông thôn mới (Nguyễn Đình Thi,2014)[4].
2.1.1.4.Một số văn bản pháp lý áp dụng trong xây dựng Nông thôn mới gồm:
- Luật Xây dựng ra đời năm 2003
- Luật Quy hoạch ra đời năm 2009
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quy hoạch
- Quyết định số 2614/QĐ-BNN-HTX ngày 08/09/2006 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt đề án thí điểm xây dựng mô hình
Nông thôn mới.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ xây dựng quy
định về nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án QHXD.
- Thông tƣ số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây dựng
hƣớng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trƣơng ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/06/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia quốc gia về Nông thôn mới.
- Thông tƣ số 31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng
ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.


9

- Thông tƣ số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng

ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QHXD nông thôn.
- Thông tƣ số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia quốc gia về Nông thôn mới.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD, ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng
về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- Quyết định 135/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban
hành Hƣớng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đƣờng giao thông nông thôn phục vụ
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Thông tƣ số 17/2010/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 30/09/2010
hƣớng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Thông tƣ số 31/2009/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 10/09/2009 về
việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Thông tƣ số 32/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Quyết định số 800/QĐ - TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020.
- Bộ Tài chính có Thông tƣ số 174/2009/TT-BTC ngày 8-9-2009
hƣớng dẫn cơ chế đặc thù về huy động và quản lý các nguồn vốn.
- Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12-4-2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng cho
nông nghiệp, nông dân, nông thôn...
- Thông tƣ 09/2010/TT - BXD: Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới.
- Thông tƣ liên tịch số: 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch đầu tƣ, Bộ


10


tài chính về hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/06/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Thông tƣ liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNN-BTN&MT quy
định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới do
Bộ xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng.
- Thông tƣ 06/2011/TT- BVHTTDL: Quy định mẫu về tổ chức, hoạt
động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn.
- Quyết định số 1109/ QĐ/ 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Thông tƣ 41/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia quốc gia về Nông thôn mới.
- Quyết định số 25/12/2014/ 4927/QĐ-BGTVT Về việc ban hành "Hƣớng
dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đƣờng giao thông nông thôn phục vụ Chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020".
- Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 31/07/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc áp dụng một số tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc
gia quốc gia về Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1095/ QĐ/ 2015 của UBND huyện Phú Lƣơng.
- Công văn số 02/BCDDTWW-VPĐP ngày 28/01/2016 Hƣớng dẫn về
vốn NTM năm 2016.
- Ngày 05/4/2016, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
558/QĐ-TTg về tiêu chí huyện Nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố
trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới.
- Ngày 12/01/2016 Thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tƣớng Nguyễn
Tấn Dũng tại Hội nghị tổng công tác năm 2015 và triển khai kế hoạch năm
2016, kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sổ tay Hƣớng dẫn lập kế hoạch thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng Nông thôn mới cấp xã hàng năm.



11

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát về mô hình Nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Có thể xác định một số tiêu chí của mô hình nông thôn mới nhƣ sau:
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực
sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nƣớc không can thiệp sâu vào
đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của ngƣời dân thông
qua hƣơng ƣớc, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nƣớc). Quản lý của
Nhà nƣớc và tự quản của nông dân đƣợc kết hợp hài hòa; các giá trị truyền
thống của làng xã đƣợc phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội
tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông
thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội,... nhằm hình thành môi trƣờng thuật lợi
cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hóa, đô thị hóa, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân
làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vƣợng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó
lâu đời. Trƣớc hết, cần tạo cho ngƣời dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống
và canh tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa,
dịch vụ, du lịch, để họ "ly nông bất ly hƣơng".
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực, đạt
tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững; môi trƣờng sinh thái đƣợc giữ gìn; tiềm
năng du lịch đƣợc khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công
nghiệp đƣợc khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ
cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hòa, hội nhập địa phƣơng, vùng, cả nƣớc
và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi

chính phủ, nhà nƣớc, tƣ nhân...) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
gia tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông
thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên


12

quan; phân phối cân bằng. Ngƣời nông dân thực sự "đƣợc tự do và quyết định
trên luống cày và thửa ruộng của mình", lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh
doanh làm giàu cho mình, cho quê hƣơng theo đúng chủ trƣơng đƣờng lối của
Đảng và chính sách, phát luật của Nhà nƣớc.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, dân trí đƣợc nâng
lên, sức lao động đƣợc giải phóng, nhiệt tình cách mạng đƣợc phát huy. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng Nông thôn
mới. Ngƣời nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhƣng vẫn giữ đƣợc
những giá trị văn hóa, bản sắt truyền thống, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng, đối ngoại... nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hƣơng văn minh giàu đẹp.
2.2.2. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở trên thế giới.
2.2.2.1. Mô hình Nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong- SMU)
Từ năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mô hình “ Nông thôn
mới” (Saemaul Undong – SMU), với mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại
hóa nông thôn. Mô hình này thực hiện 16 dự án mà mục tiêu chính là cải thiện
môi trƣờng sống cho ngƣời dân nông thôn nhƣ: Mở rộng đƣờng giao thông,
hoàn thiện hệ thống nƣớc thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng,
trồng thêm cây xanh và xây dựng sân chơi cho trẻ em… Cải thiện môi trƣờng
sống cho ngƣời dân nông thôn đƣợc coi là nền tảng cho quá trình phát triển
nông thôn. Chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển phù

hợp với tình hình thực tiễn.
Bốn mục tiêu trụ cột của chƣơng trình “Nông thôn mới” ở Hàn Quốc là:
- Tăng thu nhập cho nông dân
- Cải thiện môi trƣờng sống cho nông dân nông thôn
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
- Khuyến khích phát triển đời sống tinh thần và quan hệ xã hội ở nông
thôn. Các phƣơng pháp thực hiện


13

- Kích thích sự tham gia của ngƣời dân bằng những lợi ích thiết thực Phát triển cộng đồng xã hội
- Phân cấp phân quyền quản lý và thực hiện dự án
- Tăng cƣờng năng lực lãnh đạo của địa phƣơng
- Phát huy dân chủ, sức sáng tạo của nhân dân.
Chính phủ Hàn Quốc đã vực dậy nông thôn bắt đầu bằng việc cải thiện
dân sinh và đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể. Thay đổi lớn nhất là việc thay
đổi vật liệu làm nhà từ rơm rạ sang các vật liệu công nghiệp ( xi măng,
tôn…). Các nguồn năng lƣợng phục vụ cho sinh hoạt của dân cƣ nông thôn
đƣợc thay đổi theo hƣơng hiện đại, thay bếp và gần 100% dân nông thôn đƣợc
bếp điện các giống lúa mới có năng suất cao đƣợc đƣa vào sản xuất, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Sự ra đời kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong đói nghèo cần có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết
quả khả quan đạt đƣợc ngay sau đó đã làm nức lòng nông dân cả nƣớc. Tới
năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động “Saemaulundong”, sản lƣợng lúa tăng đến
mức có thể tự túc lƣơng thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một
cuộc cách mạng trong phƣơng pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông
dân (674 nghìn won tƣơng đƣơng 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị
(644 nghìn won tƣơng đƣơng 537 USD).

Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với
đầy đủ điện, đƣờng, nƣớc sạch, công trình văn hóa… “Saemaulundong” từ
một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã
hội Hàn Quốc ( Hàn Quốc-- -kinh-nghiem-cho-Viet-Nam-2392.html) [14]
2.2.2.2. Mô hình Nông thôn mới ở Malaysia
Chính phủ nƣớc này cho rằng cơ sở để PTNT là phát triển vốn xã hội
(giáo dục, sức khỏe), tăng cƣờng quản trị cấp địa phƣơng, đầu tƣ nghiên cứu


14

và khuyến nông, cung cấp các thể chế hỗ trợ nhƣ giao thông, tài chính... Đặc
biệt, cần xác định nông dân là nền tảng phát triển quốc gia. GS Ibrahim Ngah
- Đại học công nghệ Malaysia cho biết, PTNT luôn đƣợc coi là chƣơng trình
nghị sự quan trọng của Malaysia.Rất nhiều nỗ lực và nguồn lực đã đƣợc đầu
tƣ để cải thiện phúc lợi của ngƣời dân nông thôn, bao gồm phát triển cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất. Kinh nghiệm của Malaysia cũng chỉ ra rằng, các
phƣơng pháp tiếp cận và các mô hình PTNT cần đƣợc triển khai đặc thù theo
12 địa phƣơng với thời gian phụ thuộc tình hình kinh tế, chính trị, nguồn lực
tài chính...(Đại học Công nghệ Malaysia, 2011) [1].
2.2.2.3. Mô hình Nông thôn mới ở Nhật Bản (One village, one product - OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xƣớng và phát triển
phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” với mục tiêu phát triển vùng nông thôn
của khu vực này một cách tƣơng xứng với sự phát triển chung của cả Nhật
Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3 nguyên tắc chính là:
- Địa phƣơng hóa rồi đến toàn cầu
- Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
- Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phƣơng trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đƣợc xác định là thế

mạnh. Mỗi địa phƣơng, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa
trọn ra những sản phẩm độc đáo,mang đậm nét đặc trƣng để phát triển. Đến
Oita, một tỉnh của Nhật Bản, ngƣời ta có thể kể ra những sản phẩm truyền
thống nhƣ nấm Shitake, các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn
Yufuin,cam cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu… luôn
đƣợc lãnh đạo tỉnh và nhà nƣớc đặc biệt quan tâm trong việc tìm kiếm thị trƣờng.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa
phƣơng có giá trị thƣơng mại cao nhƣ nhƣ nấm hƣơng Shitake, rƣợu Shochu
lúa mạch, cam Kabosu,... giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phƣơng
( />

15

2.2.2.4. Mô hình Nông thôn mới ở Thái Lan(One Tambon one Product OTOP)
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái
Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon
one Product - OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa
phƣơng có chất lƣợng, độc đáo, bán đƣợc trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP
đƣợc phân loại theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thƣơng hiệu
- Sản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hóa
Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên
đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn đƣợc tận mắt
chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập
quán, lối sống của ngƣời dân địa phƣơng. Kết quả nông thôn Thái Lan đã có
những bƣớc chuyển biến rõ rệt, các sản phẩm của Thái Lan có đƣợc chỗ đứng
nhất định trên thị trƣờng thế giới ()[16].
2.2.3. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam
Trong quá trình triển khai, thực hiện, chƣơng trình thí điểm mô hình

nông thôn mới đã thành công bƣớc đầu và đạt đƣợc một số kết quả quan
trọng, khẳng định việc lấy xã là địa bàn tổ chức thực hiện và tổ chức xây dựng
mô hình theo Bộ tiêu chí nông thôn mới là phù hợp.
Chƣơng trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới đƣợc thực
hiện trên 11 xã, gồm Thanh Chăn (Điện Biên), Tân Thịnh (Bắc Giang), Hải
Đƣờng (Nam Định), Thụy Hƣơng (Hà Nội), Tam Phƣớc (Quảng Nam), Tân
Lập (Bình Phƣớc), Gia Phố (Hà Tĩnh), Tân Hội (Lâm Đồng), Tân Thông Hội
(TP. Hồ Chí Minh), Mỹ Long Nam (Trà Vinh) và Đình Hòa ( Kiên Giang)(Vũ


16

Trọng Khải ,2004) [13]. Mục tiêu của chƣơng trình nhằm thử nghiệm và tạo
mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây dựng nông thôn mới, hình
thành các mô hình trên thực tiễn về nông thôn mới để rút ra kinh nghiệm triển
khai chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên diện rộng.
Theo kết quả đánh giá các địa phƣơng, hầu hết các xã thí điểm đã thực
hiện đƣợc 50% số lƣợng tiêu chí đề ra (trong đó, một số tiêu chí đã lƣợng hóa
đƣợc thông qua chỉ tiêu cụ thể nhƣ: Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, huy
động và sử dụng các nguồn lực, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn, phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa giáo dục,…) mô hình nông
thôn mới xây dựng phù hợp với điều kiện địa phƣơng. Trong 19 tiêu chí lấy
tiêu chí quy hoạch đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết.
Hạ tầng là khâu đột phá nên đặt ở vị trí thứ 2 là cần thiết, bởi có tác động trực
tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Các tiêu chí khác nhƣ văn hóa,
y tế, giáo dục, môi trƣờng, thu nhập đời sống của dân cƣ nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, an ninh thôn xóm,… Bố trí các tiêu chí sau cũng hợp lý vì đó
vừa là mục tiêu vừa là kết quả của phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn
mới. Nhƣ quy hoạch và thực hiện quy hoạch tốt ở Hải Dƣơng, phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ Long Nam, huy động nguồn lực ở Thanh Chăn

và Định Hòa, phát triển sản xuất gắn với quy hoạch đồng ruộng và cơ sở hạ
tầng ở Tan Thƣớc, phong trào cải tạo điều kiện sống ở các hộ dân cƣ ở Tân
Thịnh, liên kết sản xuất ở nông dân với doanh nghiệp ở Thụy Hƣơng, Tân
Hội, thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân Lập…
hiện các mô hình này là những điểm thực tiễn đƣợc địa phƣơng khác đến
tham quan và học tập. Đến nay, mỗi xã có ít nhất 4 đến 7 dự án, điểm trình
diễn về sản xuất nông nghiệp đƣợc thực hiện. Ngoài sản xuất tập trung theo
các dự án, hầu hết các xóm đã tăng nguồn vốn hỗ trợ nông dân thông qua
chƣơng trình khuyến nông, khuyến công đặc biệt là vốn tín dụng để hình 16
thành mô hình, dự án sản xuất có hiệu quả kinh tế. Việc thực hiện kinh tế dân


×