Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Văn Thủy Lệ Thủy Quảng Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.99 KB, 81 trang )

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn tập thể
giảng viên Khoa sư phạm Tiểu học - Mầm non trường đã dùng những tri thức và
tâm huyết của mình để có thể cho chúng em vốn kiến thức quý báu suốt thời gian
học tập tại trường.
Cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô, học sinh trường Tiểu học Văn Thủy và
các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện cho em điều
tra, tìm hiểu và tổ chức thực nghiệm.
Đặc biệt để hoàn thành khóa luận này, với tình cảm chân thành em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Nga – Giảng viên Trường Đại học Quảng
Bình đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, do điều kiện, năng lực, thời gian nghiên
cứu còn hạn chế, khóa luận nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn để khóa luận thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, tháng 06 năm 2018
Tác giả

Phan Thị Minh Châu


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, khách quan và chưa từng
được công bố trong bất kì một công trình nào khác.

Tác giả

Phan Thị Minh Châu




MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
NHỮNG KÍ HIỆU DÙNG TRONG KHÓA LUẬN
A . PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................................. 2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU............................................................................................. 3
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .......................... 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 4
7. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN .................................................................................... 4
B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 5
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................................... 5
1.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu. ........................................................................................... 5
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu ................................................ 7
1.1.3. Tầm quan trọng của phân môn Chính tả ở Tiểu học ................................................. 10
1.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong dạy học chính tả ..................................................... 11
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc dạy học chính tả.................................................................. 13
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................................... 17
1.2.1. Thực trạng dạy – học chính tả ở các trường Tiểu học trên địa bàn Văn Thủy- Lệ
Thủy - Quảng Bình ................................................................................................................. 17
1.2.2. Đánh giá thực trạng ........................................................................................ 22



CHƯƠNG II. BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC
SINH LỚP 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC VĂN THỦY – LỆ THỦY – QUẢNG BÌNH .... 25
2.1. Giáo dục cho HS về tầm quan trọng của chính tả......................................................... 25
2.2. Hướng dẫn HS luyện phát âm và giải nghĩa từ để rèn kỹ năng chính tả cho HS...... 28
2.3.Vận dụng linh hoạt các phương pháp vào dạy học chính tả ......................................... 30
2.4 Xây dựng một số bài tập chính tả để rèn HS quy tắc viết hoa ...................................... 35
2.5.Rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả cho HS qua các bài tập ..................................... 38
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 55
3. Những vấn đề chung của thực nghiệm............................................................................ 55
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................... 55
3.2. Đối tượng, thời gian, địa bàn thực nghiệm ................................................................. 55
3.3. Tiến trình và kết quả thực nghiệm ................................................................................ 56
C. PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 71
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 73


NHỮNG KÍ HIỆU DÙNG TRONG KHÓA LUẬN

TT

KÍ HIỆU

CHÚ THÍCH

1

GV

Giáo viên


2

HS

Học sinh

3

SGK

Sách giáo khoa


A . PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chữ viết có vai trò rất quan trọng đối với con người, cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã nói “Chữ viết là một sự biểu hiện của nết người, dạy cho HS viết đúng,
viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện các tính cẩn thận, tính kỉ luật và
lòng tự trọng". Vì vậy chữ viết cần phải đúng, đẹp, chữ viết sai chính tả hiệu quả
giáo dục sẽ giảm xuống, hậu quả khó lường trước được. Chữ viết là kí hiệu bằng
hình ảnh, thị giác ghi lại bằng tiếng nói, mỗi đường nét tương ứng với một âm thanh
có ý nghĩa của tiếng nói. Một tổ hợp gồm chuỗi các hình nét được liên kết theo
những cách thức nhất định để ghi lại lời nói âm thanh và trở thành phương tiện
truyền đạt nội dung.
Vì vậy, việc dạy đúng chính tả phải được coi trọng ngay từ buổi đầu đối với
HS tiểu học. Phân môn Chính tả ở tiểu học có nhiệm vụ chủ yếu rèn luyện cho học
sinh nắm các quy tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng Việt. Cùng
với các phân môn khác, Chính tả giúp cho HS chiếm lĩnh văn hóa Việt- Công cụ để
giao tiếp, tư duy. Ngay từ bậc tiểu học, HS cần phải được môn học chính tả một

cách khoa học, cẩn thận để có sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong
thời kỳ học tập ở nhà trường cũng như suốt cuộc đời.
Trong suy nghĩ và giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ viết,
người xưa thường nói “Nét chữ nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả thật khi
viết chữ không tốt thì văn không thể hay được. Vì vậy, chính tả được dạy liên
tục từ lớp Một đến lớp Năm với các loại bài như : nhìn - viết, nghe - viết, nhớ viết, bài tập trắc nghiệm,…để các em được học môn chính tả một cách khoa học,
cẩn thận và sử dụng công cụ này suốt những năm tháng trong thời kì học tập ở
nhà trường cũng như suốt cuộc đời.
Hiện nay, chất lượng dạy - học môn Tiếng Việt Tiểu học nói chung trong
những năm qua vẫn còn là điều trăn trở. Hiện tượng học sinh nói, viết không
thành câu, thành chữ và đặc biệt là hiện tượng học sinh viết sai lỗi chính tả còn quá
nhiều.

1


Được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Quảng Bình, được tiếp xúc và giao tiếp
nhiều với các em lứa tuổi Tiểu học, tôi thấy các em HS trong quá trình học tập và
sử dụng ngôn ngữ hằng ngày còn mắc nhiều lỗi chính tả, làm ảnh hưởng đến kết
quả học tập môn Tiếng Việt nói chung cũng như các môn học khác. Cụ thể là trên
địa bàn trường Tiểu học Văn Thủy – Lệ Thủy – Quảng Bình, hiện tượng HS viết sai
chính tả, đặc biệt là sai phụ âm "s - x" chiếm một tỷ lệ khá lớn. Vấn đề này có nhiều
nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất là do
HS ở đây có thói quen phát âm sai, lẫn lộn giữa các âm "g- ng ; s - x ;...." dẫn đến
viết sai. Bên cạnh đó, về phương pháp, một số GV chưa chú ý áp dụng phương pháp
hợp lý khi dạy chính tả.
Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình. Tâm lí HS đang
còn rụt rè hay xấu hổ, các em chưa có thói quen nói tiếng phổ thông nhiều nên
thường ngại nói, khi có cơ hội các em thường quay về với tiếng mẹ đẻ (tiếng địa
phương) quen thuộc của mình, kể cả trong lớp học. Các em vì chưa làm chủ được

tiếng Việt nên thiếu chủ động, thường thụ động trả lời câu hỏi, không mấy khi dám
đặt câu hỏi.
Để có một số biện pháp sửa lỗi chính tả cho HS Tiểu học ở Lệ Thủy với
mục đích là nâng cao chất lượng viết đúng, viết đẹp cho HS, tôi mạnh dạn chọn nội
dung “Một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4
trường Tiểu học Văn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu,
cũng là nêu lên thực tế và biện pháp khắc phục các lỗi đó, không ngoài mong
muốn là hình thành cho HS năng lực và thói quen viết đúng chính tả, năng lực và
thói quen viết đúng tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt chuẩn mực.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học chính tả và sửa lỗi chính tả
cho HS, từ đó xây dựng các biện pháp sửa lỗi chính tả cho HS, nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học chính tả cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Văn Thủy -Lệ Thủy Quảng Bình.

2


- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường chất lượng dạy học phân môn
chính tả tại trường. Có kế hoạch, biện pháp rèn kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học
sinh nhằm trang bị cho học sinh kĩ năng viết chữ để học tập và giao tiếp, tạo điều
kiện thuận lợi cho các em học tốt các môn học khác. Góp phần vào việc nâng cao
thành tích học tập cho học.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tiến hành đề tài tác giả thực hiện nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học chính tả ở
trường Tiểu học Văn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
- Khảo sát, thống kê, phân loại, chỉ ra nguyên nhân mắc lỗi, thực trạng mà
học sinh lớp 4 thường mắc phải
- Đề xuất một số biện pháp rèn kỹ năng viết chính tả cơ bản cho HS Tiểu
học Văn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.

- Tiến hành thiết kế giáo án và thực nghiệm dạy học ở trường Tiểu học.
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho HS trường Tiểu học Văn Thủy- Lệ
Thủy- Quảng Bình.
b. Khách thể nghiên cứu
Do khả năng và thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra, khảo
sát và thực nghiệm HS Tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau đây:
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận của ngôn ngữ, tầm quan trọng của chữ viết, thực trạng viết
chữ chưa đẹp của học sinh, nguyên nhân của thực trạng đó.

3


b. Phương pháp điều tra
- Điều tra trực tiếp với học sinh trao đổi với phụ huynh để hiểu rõ mức độ sử
dụng ngôn ngữ của họ.
- Điều tra bài viết của học sinh đẻ thống kê các lỗi sai và tỉ lệ viết chữ chưa
đẹp.
c. Phương pháp quan sát
Quan sát đối tượng để thu thập thông tin về đối tượng qua nhìn nhận đánh giá
một cách khách quan được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu qua từng giai
đoạn viết của học sinh.
d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm, đánh giá chữ viết.
- Chấm bài viết của học sinh. Phân đối tượng thành các nhóm bài viết đạt ở
mức độ nào để có biện pháp rèn luyện và động viên kịp thời
e. Phương pháp nêu gương

Động viên khuyến khích kịp thời giúp học sinh thêm tự tin yêu thích môn học
có ý thức luyện viết. Nêu gương điển hình để học sinh noi theo.
f. Phương pháp thực nghiệm
- Áp dụng linh hoạt một số biện pháp thực nghiệm để vận dụng vào trong các
giờ dạy. Ưu tiên là giờ dạy Chính tả, Tập làm văn.
6. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề xuất được một số biện pháp rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả cho
HS Tiểu học Văn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình
- Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho GV, cán bộ quản lí ở trường Tiểu
học Văn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình.
7. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có
3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương II: Biện pháp rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho học sinh Tiểu học
Chương III: Thực nghiệm sư phạm

4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Tiếng Việt là môn học có vị trí vô cùng quan trọng trong nhà trường, đặc biệt
trong trường tiểu học, nó chiếm khá nhiều thời gian. Nhờ có môn Tiếng Việt mà
học sinh khám phá được thế giới bí mật của tự nhiên, của xã hội. Hay nói cách
khác, môn Tiếng Việt là chìa khóa để các em bước vào lâu đài khoa học.
Học sinh muốn lĩnh hội tri thức khoa học phải bằng các con đường nghe, nói,

đọc và viết. Thầy giáo muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng phải thông
qua nghe, nói, đọc và viết. Có thể nói không có Tiếng Việt sẽ không có bất cứ một
loại hoạt động nào trong nhà trường. Không có hiểu biết về Tiếng Việt học sinh sẽ
không thể cảm và hiểu được vẻ đẹp của văn chương và ngược lại văn chương cũng
làm phong phú hơn vốn Tiếng Việt cho các em.
Môn Tiếng Việt góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu đào tạo, thế hệ trẻ ở tiểu
học theo đặc trưng bộ môn của mình. Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm
đào tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt văn hóa và hiện tại để suy nghĩ,
giao tiếp và học tập.
Thông qua việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường rèn luyện cho các em năng
lực tư duy, phương pháp suy nghĩ, giáo dục các em những tư tưởng, tình cảm lành
mạnh, trong sáng. Trong quá trình dạy Tiếng Việt cho học sinh tiểu học yêu cầu
phải chú trọng xây dựng các thói quen và nền nếp tốt, phải tác động nhiều tới cảm
xúc, tình cảm để phát triển ý thức và lý trí của các em.
Cuối bậc tiểu học, yêu cầu tối thiểu của học sinh cần phải đạt được là đọc
thông, viết thạo mặt chữ, sử dụng tốt ngôn ngữ nói và viết trong học tập và giao
tiếp. Cho nên việc dạy cho học sinh kỹ năng viết, đặc biệt kỹ năng viết đúng là
không thể thiếu được của giáo viên. Sửa lỗi chính tả cho học sinh theo tôi là một
yêu cầu bức thiết hiện nay.
5


Chính tả là một phân môn có vị trí quan trọng trong chương trình môn Tiếng
Việt ở Tiểu học. Giai đoạn Tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình
thành kỹ năng cho HS. Rèn luyện kỹ năng viết chính tả cho HS thế nào cho đạt
hiệu quả, vấn đề này đã được nhiều GV và các nhà sư phạm quan tâm. Các tác giả
với các bài viết đã đề cập đến nhiều khía cạnh, phương diện, cụ thể:
- Trong cuốn “Dạy học Chính tả ở Tiểu học”, Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân
Thảo, NXBGD, 2002. Các tác giả đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy
học Chính tả ở Tiểu học, đồng thời đưa ra một số nguyên tắc, phương pháp và hình

thức tổ chức dạy học Chính tả nhằm nâng cao chất lượng dạy học Chính tả nói
riêng và dạy học môn Tiếng Việt nói chung. Ngoài ra tác giả còn đề ra một số
quy tắc chính tả tiếng Việt giúp người đọc biết viết đúng, thành thạo âm tiết từ
đó hình thành kỹ năng chính tả tiếng Việt.
- Trong cuốn “Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”,
tài liệu đào tạo GV - 2007 của Bộ giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV
Tiểu học đã tổ chức biên soạn các mô đun đào tạo, bồi dưỡng GV nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung,
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục Tiểu học theo
chương trình, SGK Tiểu học mới. Điểm mới ở các tài liệu này là đưa ra nhiều
phương pháp dạy học mới như sử dụng băng hình, phương pháp giao tiếp...
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập.
- Trong cuốn “Tiếng Việt thực hành”, Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên),
Nguyễn Văn Hiệp- NXBGD 1997. Tác giả đã đưa ra những vấn đề thiết thực
nhất đối với việc tiếp nhận và tạo lập văn bản viết trong nhà trường, việc rèn
luyện kỹ năng dùng từ và kỹ năng về chính tả, các lỗi dùng từ, các mẹo chữa lỗi
về chính tả. Giáo trình giúp sinh viên phát triển các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt.
- Giáo trình “Dạy học chính tả ở tiểu học” Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo
(1995), NXB GD, tác giả đã đề cập đến khái niệm chính tả, vị trí của phân môn
Chính tả, những nhiệm vụ và mục tiêu của phân môn Chính tả ở Tiểu học.

6


- Giáo trình “Chữ viết và dạy chữ viết ở tiểu học” Lê A (1982), NXB ĐHSP,
tác giả đã đề cập tới vị trí, tính chất, nhiệm vụ của phân môn chính tả ở tiểu học, cơ
sở khoa học của việc dạy học chính tả, chương trình (sách giáo khoa) SGK dạy
chính tả.
Ở những tài liệu trên, các tác giả còn đề cập đến vấn đề một cách chung
chung, trường nghiên cứu còn rộng, chưa đi sâu vào khảo sát thực tế tình trạng

dạy học Chính tả một cách cụ thể. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên là
những tiền đề lí luận quý báu để tôi thực hiện đề tài: “ Một số biện pháp rèn kỹ
năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Văn Thủy – Lệ Thủy
– Quảng Bình”. Trong đề tài này tôi đi sâu khảo sát một cách cụ thể tại địa bàn
tỉnh Quảng Bình nhằm đưa ra những biện pháp rèn luyện kỹ năng viết chính tả
cho HS Tiểu học từ đó nâng cao hiệu quả dạy học Chính tả.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.1.2.1. Chính tả là gì?
Chính tả là hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một
ngôn ngữ. Nói cách khác chính tả là những chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa
nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Nó là phương tiện thuận lợi cho việc lưu truyền thông
tin, đảm bảo cho người viết, người đọc thống nhất những điều đã viết.
Chính tả trước hết là sự quy định có tính chất xã hội bắt buộc gần như tuyệt
đối, nó không cho phép con người vận dụng quy tắc một cách linh hoạt có tính chất
sáng tạo.
Một ngôn ngữ văn hóa không thể không có chính tả thống nhất, chính tả thống
nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ không bị trở ngại giữa các địa phương trong
cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời trước với đời sau.
Chính tả thống nhất là một trong những biểu hiện của trình độ văn hóa phát
triển của một dân tộc.
Nội dung chính tả tiếng Việt bao gồm một số vấn đề cơ bản sau:
- Cách viết một số từ có nhiều dạng phát âm khác nhau.

7


- Cách viết tên riêng Việt Nam.
- Cách viết tên cơ quan, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
- Cách viết tên riêng nước ngoài và thuật ngữ khoa học.
- Cách viết tên tác phẩm, văn bản.

- Cách viết tắt.
- Cách dùng số và chữ biểu thị số.
1.1.2.2. Thế nào là chuẩn chính tả?
Thật vậy muốn thống nhất được chính tả thì phải có chuẩn chính tả. Chuẩn
chính tả là việc chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ. Chuẩn chính tả phải
được quy định rõ ràng, chi tiết tới từng từ của tiếng Việt và phải được mọi người
tuân theo. Vấn đề đặt ra là chuẩn chính tả phải được xây dựng sao cho hợp lí, có độ
tin cậy và sức thuyết phục cao. Chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt
đối, chẳng hạn không thể viết là “ghách sáo, chia dẻ ...” Mà phải viết là “khách sáo,
chia sẻ…”
Chuẩn chính tả có tính chất ổn định cao, rất ít thay đổi, thường giữ nguyên
trong thời gian dài nên thường tạo thành thói quen, tạo nên tâm lí trong lối viết của
người bản ngữ.
- Do chuẩn chính tả có tính chất bắt buộc gần như tuyệt đối cho nên nó ít bị
thay đổi như các chuẩn mực khác của ngôn ngữ (như chuẩn ngữ âm, chuẩn từ
vựng, chuẩn ngữ pháp). Nói cách khác, chuẩn chính tả có tính chất ổn định, tính
chất cố hữu khá rõ. Sự tồn tại nhất nhất hàng thế kỉ của nó đã tạo nên ấn tượng
về một cái gì "bất di bất dịch", một tâm lí rất bảo thủ. Chính vì thế mặc dù biết
rằng cách viết "iên ngỉ" hợp lí hơn nhưng đối với chúng ta nó rất "gai mắt", khó
chịu vì trái với cách viết từ bao đời nay. Mặt khác, do tính chất "trường tồn" này
mà chính tả thường lạc hậu so với sự phát triển của ngữ âm. Sự mâu thuẫn giữa
ngữ âm "hiện đại" và chính tả "cổ hủ" là một trong những nguyên nhân chính
làm cho chính tả trở nên rắc rối.

8


- Ngữ âm phát triển, chính tả không thể giữ mãi tính chất cố hữu của mình
mà dần dần cũng có một sự biến động nhất định. Do đó, bên cạnh chuẩn mực
chính tả hiện có lại có thể xuất hiện một cách viết mới tồn tại song song với nó, ví

dụ: "phẩm zá", "anh zũng" bên cạnh "phẩm giá", "anh dũng", "trau dồi" bên
cạnh "trau giồi", "dòng nước" bên cạnh "giòng nước", ... tình trạng có nhiều cách
viết như vậy đòi hỏi phải tiến hành chuẩn hoá chính tả.[7, tr.122].
Mặc dù vậy, chuẩn chính tả không phải là bất biến, khi chuẩn chính tả đã lỗi
thời sẽ dần dần được thay thế bằng nhưng chuẩn chính tả mới.
Ví dụ (VD): Chuẩn chính tả cũ: Đày tớ, trằm trồ ... Chuẩn chính tả mới: Đầy
tớ, trầm trồ …
Cũng như chuẩn ngôn ngữ khác chuẩn ngôn ngữ chính tả là kết quả của sự lựa
chọn giữa nhiều hình thức chính tả đang cùng tồn tại.
1.1.2.3. Rèn kĩ năng chính tả.
Trường tiểu học là nơi đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người mới có
trình độ văn hoá và cũng là nơi có trách nhiệm rèn luyện cho các em việc giữ gìn và
sử dụng đúng ngôn ngữ Tiếng Việt. Chính từ nơi đây nhà trường đã đào tạo nền
móng đầu tiên cho HS biết giữ gìn, biết bảo vệ và phát triển ngôn ngữ của dân tộc.
Vì vậy dạy cho HS về tiếng Việt một cách cơ bản có hệ thống là một điều hết sức
quan trọng. Trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt điều cơ bản nhất là làm thế
nào cho HS, đọc đúng biết dùng từ chính xác, đặt câu đúng ngữ pháp. Biết sử dụng
đúng nội dung để diển đạt những điều mình muốn nói bằng các ngôn ngữ thích hợp,
chính xác làm cho người đọc, người nghe hiểu được dể dàng.
Vì vậy, trang bị cho HS một hệ thống tri thức ngôn ngữ của Tiếng Việt qua
các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết để làm công cụ cho các môn khoa học khác, làm
công cụ giao tiếp trong xã hội; Tình trạng HS phát âm chưa được chuẩn,việc rèn
cho HS viết đúng chính tả để diển đạt nội dung đúng là một điều hết sức quan trọng.
Tình trạng viết sai lỗi chính tả của HS còn nhiều nguyên nhân là do các em phát âm
không chuẩn, không đúng, nghe không chính xác dẫn đến viết sai lỗi chính tả.

9


1.1.3. Tầm quan trọng của phân môn Chính tả ở Tiểu học

1.1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, của phân môn Chính tả ở Tiểu học
Mục tiêu của phân môn Chính tả là sự cụ thể hóa mục tiêu của phân môn
Tiếng Việt ở Tiểu học, hình thành và phát triển HS năng lực sử dụng tiếng Việt (đặc
biệt là kỹ năng viết) góp phần rèn luyện cho HS những thao tác tư duy cơ bản, cung
cấp cho HS những hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội để góp phần giáo dục và
hình thành nhân cách cho HS.
Cùng với phân môn Tập viết, phân môn Chính tả có nhiệm vụ là giúp HS nắm
vững quy tắc chính tả, hình thành kĩ năng chính tả, nói cách khác là giúp HS hình
thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, củng cố và hoàn thiện các tri thức cơ
bản về hệ thống ngữ âm và chữ viết tiếng Việt, trang bị cho HS công cụ để học tập
và giao tiếp xã hội. Ngoài ra phân môn còn rèn cho HS một số kỹ năng, phẩm chất
tốt như: tính cẩn thận, chính xác, bồi dưỡng cho HS lòng yêu quý tiếng Việt và chữ
viết của tiếng Việt.
1.1.3.2. Vị trí, tính chất của dạy học chính tả ở trường Tiểu học
Bốn hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động ngôn ngữ của con người là
nghe, nói, đọc và viết. Xét dưới góc độ chức năng giao tiếp thì nói và viết là hoạt
động tạo lập lời nói, còn nghe và đọc là hoạt động tiếp nhận lời nói. Còn xét dưới
góc độ phương diện giao tiếp thì nghe và nói là hoạt động âm thanh, đọc và viết là
hoạt động bằng chữ viết. Cả bốn hoạt động này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, thực hiện hoạt động này là tiền đề thực hiện bốn hoạt động kia và ngược lại.
Tuy nhiên, ở trong mỗi hoạt động lại có những đặc điểm riêng, giữ vị trí riêng trong
hoạt động chung của mỗi con người cũng như trong dạy học ở nhà trường, trong đó
là một kỹ năng vô cùng quan trọng là rèn luyện cho HS.
Trong thực tiễn dạy học Chính tả cùng với tập viết, tập đọc, tập nói giúp cho
người đọc chiếm lĩnh được tiếng Việt văn hóa, công cụ để giao tiếp, tư duy và học
tập. Từ đó hình thành và phát triển ở HS năng lực sử dụng tiếng Việt ( đặc biệt là kỹ
năng viết) góp phần rèn luyện cho HS thao tác tư duy cơ bản, cung cấp cho HS
những hiểu biết sơ giản về tự nhiên xã hội để góp phần giáo dục và hình thành nhân
cách cho HS.
10



Như vậy, rõ ràng việc viết nói chung và việc sửa lỗi chính tả nói riêng có vị trí
đặc biệt quan trọng trong hoạt động làm giàu tri thức của các em. Việc viết đúng
chính tả không chỉ đơn giản là viết để viết, viết xong để đấy mà sâu hơn nữa còn
phải giúp các em hiểu được nội dung văn bản, biết được mình đang viết gì và cần
viết cái gì để nắm được cái hay, cái đẹp trong câu chữ, trong ngôn ngữ tiếng Việt và
hiểu được ý nghĩa của chúng.
Chính tả mang tính chất thực hành. Thông qua luyện tập liên tục kết hợp với việc
ôn tập các quy tắc chính tả HS sẽ có kỹ năng viết đúng các chữ ghi tiếng Việt. Do đó
không có tiết học quy tắc chính tả riêng, các quy tắc đều được học thông qua các hoạt
động thực tiễn để hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả cho HS.
1.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong dạy học chính tả
1.1.4.1. Một nguyên tắc cơ bản trong dạy học chính tả: chính âm - chính
tả - ngữ nghĩa.
Chữ viết của Tiếng Việt là chữ viết ghi âm nên nguyên tắc chính tả chủ yếu
của tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học, nghĩa là mỗi âm vị được thể hiện bằng
một tổ hợp chữ cái, mỗi âm tiết, mỗi từ có một cách viết nhất định. Do đó việc viết
đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sử viết đúng. Để phát huy một cách có
ý thức. Đặc biệt là những vùng phương ngữ, việc dạy chính tả phải theo sát nguyên
tắc này. Nghĩa là phải tôn trọng việc phát âm, lấy phát âm để điều chỉnh chữ viết.
VD: Âm vị /t/ được biểu thị bằng chữ cái "t" Âm vị /b/ được biểu thị bằng chữ
cái"b"
- Mạch kiến thức về quy tắc chính tả
Hệ thống hoá những hiểu biết về cách viết đúng các âm đầu, vần, thanh điệu
của các từ thuộc vốn từ đã học theo chủ điểm. Hệ thống hoá về quy tắc viết tên
người, tên địa lý Việt Nam và nước ngoài.

- Mạch kỹ năng viết chính tả: nghe - viết, nhớ - viết một đoạn văn hoặc đoạn
thơ, trình bày bài viết theo quy định.

+ Viết đúng các từ ngữ dễ sai lẫn trong các bài chính tả nghe - viết, nhớ - viết,
cụ thể là:
11


- Các từ có âm đầu hoặc âm chính có nhiều cách viết
- Các từ có vần khó xuất hiện trong các bài chính tả.
- Các từ mà phát âm của tiếng địa phương lệch so với chuẩn.
+ Các tên người, tên địa lý Việt Nam và nước ngoài
Thực tế cho thấy GV dạy chính tả nói chung và GV dạy phân môn Chính tả
lớp 4 trường Tiểu học trường Tiểu học Văn Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình - nói
riêng chưa thực sự coi trọng và tuân thủ nguyên tắc chính âm - chính tả - ngữ nghĩa
vào dạy học Chính tả cho HS. Điều đó chứng tỏ việc HS nắm được các nguyên tắc
để viết chính tả là hết sức cần thiết đối với mỗi người GV khi dạy - học phân môn
Chính tả trong Tiếng việt.
1.1.4.2. Sự kết hợp hài hòa và thành thạo của 4 kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết
Như chúng ta đã biết, ở Tiểu học có nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là việc
hình thành bốn kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết cho HS.
Từ vị trí và nhiệm vụ của phân môn ở tiểu học; chính tả được dạy, được chú ý
trên tất cả các phân môn Tiếng Việt như Tập đọc, Tập làm văn, Từ ngữ, Ngữ
pháp,... và còn dạy với tính cách là một phân môn độc lập. Chính vì vậy, để giúp
các em học tốt phân môn Chính tả hay nói cách khác là để giúp HS nói, viết hiểu
đúng Tiếng Việt thì GV phải giải quyết hai phần việc liên quan chặt chẽ với nhau
đó là dạy lý thuyết và dạy cả thực hành cho các em, để từ đó tạo cho các em năng
lực thực hành đồng thời rèn luyện kỹ năng nghe - nói- đọc - viết đúng tiếng Việt.
Qua thực tế cho thấy chữ viết của các em HS lớp 4 trường Tiểu học Văn ThủyLệ Thủy- Quảng Bình vẫn còn rất xấu và dẫn đến sai nhiều lỗi chính tả, nhiều HS có
chữ viết tương đối khá, trình bày rõ ràng, sạch sẽ nhưng vẫn còn mắc lỗi chính tả
trong bài viết. Vậy mỗi GV cần phải có phương pháp thích hợp nhằm hướng dẫn, tổ
chức cho HS viết chính tả, đồng thời GV cần phải biết kết hợp hài hòa và thành thạo
bốn kỹ năng : nghe- nói - đọc - viết vào trong dạy học Chính tả.


12


1.1.5. Cơ sở khoa học của việc dạy học chính tả
1.1.5.1. Cơ sở tâm sinh lí
Mục đích của việc nghiên cứu cơ sở tâm lý học là hình thành năng lực viết
thành thạo, thành thục chữ viết tiếng Việt theo các chuẩn chính tả đến giúp hình
thành các kỹ xảo chính tả "kỹ xảo là những yếu tố tự động hóa của hoạt động có ý
thức được tạo ra trong quá trình thực hiện hoạt động đó " (định nghĩa của B.M
Chép. Lốp), việc hình thành kĩ xảo chính tả là giúp viết đúng chính tả một cách tự
động hóa không cần trực tiếp nhờ tới các quy tắc chính tả, không cần đến sự tham
gia của ý chí. Được chia thành hai con đường có ý thức và không có ý thức trong
dạy chính tả.
Để viết được chữ và viết đúng chính tả con người phải vận dụng hai yếu tố
chính đó là vận dụng cơ bắp và thao tác trí óc của người viết. Kỹ năng chính tả là
phối hợp thuần thục: ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay để sử dụng bút thể hiện
đúng các chữ đảm bảo sự khu biệt và tốc độ chữ viết nhanh.
Kỹ năng chính tả là hoạt động có ý thức đạt tới mức tự động hóa một cách tự
giác mức độ thông thạo viết đúng các chữ cái ở mọi vị trí cần thiết của chúng, nó
phụ thuộc vào hoạt động cơ bắp và thần kinh của các bộ phận cơ thể trực tiếp tham
gia vào các hoạt động.
Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, viết chính tả tiếng Việt chủ yếu là ghi
âm tiết thể hiện các thành phần âm vị đoạn tính hay siêu đoạn tính trong cấu trúc âm
tiết thành chữ các biểu tượng về âm tiết và cách viết các âm tiết.
Viết chính tả là sự tái tạo mẫu chữ, là kỹ năng hoạt động ghi nhớ các biểu
tượng về âm tiết và cách viết âm tiết.
HS Tiểu học thường hiếu động, chóng nhớ, chóng quên, do đó GV cần hình
thành cho các em kỹ xảo chính tả một cách tự động hóa, không cần phải nhờ đến
những quy tắc chính tả, không cần sự tham gia của ý chí. Để đạt điều này có thể tiến

hành theo hai cách: Có ý thức và không có ý thức, với cách không có ý thức thường
tốn thời gian, công sức, GV phải luyện cho HS thường xuyên qua đó củng cố trí
nhớ máy móc ở mức độ nhất định.
13


Với cách có ý thức, GV cần cho HS bắt đầu từ việc nhận thức các quy tắc, các
“mẹo” luật chính tả. Nội dung kiến thức phải bắt đầu từ dễ đến khó, tránh nhàm
chán mà phải học mà chơi chơi mà học. Thông qua luyện tập dần dần hình thành
những kỹ xảo chính tả bằng con đường có ý thức, đó là con đường ngắn nhất, có
hiệu quả cao. Cần vận dụng cả hai phương pháp để rèn luyện chính tả cho HS tiểu
học. Trong đó cách không có ý thức thường được sử dụng đối với các lớp đầu cấp,
cách có ý thức thường sử dụng ở các lớp cuối cấp.
HS tiểu học không phải bao giờ cũng viết đúng, đọc đúng. Do những yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng viết đúng chính tả (TMĐ, yếu tố sinh lí, yếu tố xã hội) nên
hầu như các em đều viết chính tả theo cảm tính, mặt khác do kỹ năng viết chính tả
còn ít, hạn chế nên việc viết đúng, chính xác còn khó khăn. Đây là cơ sở để đề xuất
các biện pháp rèn kỹ năng Chính tả cho HS lớp 4 trường Tiểu học Văn Thủy - Lệ
Thủy - Quảng Bình
1.1.5.2. Cơ sở ngôn ngữ học
Từ cơ sở sinh lí học đã nêu trên, để hạn chế được lỗi chính tả cho HS, người
GV cần nắm chắc, hiểu, vận dụng và giảng dạy cho HS một số nguyên tắc chính tả
tiếng Việt sau đây:
Một là: Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm.
Theo nguyên tắc này chính tả phải biểu hiện đúng âm hưởng của từ, phát âm
thế nào thì viết thế ấy.
Giữa cách đọc và cách viết phải thống nhất với nhau, được nghe đọc đúng thì
HS sẽ viết đúng. Bởi vậy tiếng Việt là chữ ghi âm vị nên nguyên tắc này là nguyên
tắc cơ bản nhất. Nó thể hiện ở chỗ cách viết của mỗi từ thể hiện đúng âm cần đọc
của từ. Quan hệ giữa âm và chữ là quan hệ 1-1 nguyên tắc này đòi hỏi GV phải phát

âm chuẩn thì HS mới viết đúng. Nếu với nguyên tắc này ở một số địa phương phát
âm lệch chuẩn, HS không thể dựa hoàn toàn vào cách phát âm thực tế của địa
phương nhất định nào đó vì phát âm sai lệch so với chính âm. GV phải sửa chữa,
vạch rõ cách phát âm sai lệch phương ngữ để các em hiểu rõ và tự sửa chữa.

14


1. Bắc Bộ: sai phụ âm đầu: ch/tr, d/gi/r, c/k/q/l/n.
2. Trung Bộ: sai thanh điệu: ( ?/ ~) , ( suy nghĩ, sạch sẽ)
Sai vần: ie/ yê, ươ/ ưu, ( con hươu/con hiêu, uống rượu/uống riệu)

3. Nam Bộ: Sai vần: v/d (vô nam/dô nam), i/y. Hay đồng hóa hai âm cuối n/ng
(luôn luôn/ luôn luông), t/k (tuốt tuột/ tuốc tuộc), (bay nhảy/bay nhải).
Hai là: Nguyên tắc chính tả ngữ nghĩa
Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm học nhưng trong thực tế muốn viết
đúng chính tả việc nắm nghĩa của từ là cơ sở giúp người học viết đúng chính tả.
VD: Nếu GV đọc một từ có hình thức ngữ âm là “za” thì HS có thể lúng túng,
khó xác định chữ viết nhưng nếu đọc chọn vẹn là “gia đình”, “da thịt” hay “ra
vào”… thì các em sẽ hiểu nghĩa các từ đó và viết đúng.
Ba là: Nguyên tắc chính tả có ý thức
Là loại chính tả nhằm phát hiện ra quy tắc chính tả từ cơ sở đó mà viết đúng
chính tả. HS cần nắm chắc một số quy tắc làm căn cứ để viết đúng các từ, các chữ
nằm trong phạm vi quy tắc mà không cần gắng sức ghi nhớ cách viết của từng từ
một. Dạy chính tả theo đường này có những thuận lợi sau: khi nắm được các quy
tắc chính tả các em sẽ nắm được cách viết đúng mà không phải ghi nhớ máy móc;
rút ngắn được thời gian rèn luyện, nhanh chóng hình thành các kỹ năng kỹ xảo
chính tả; qua so sánh, phân tích đối chiếu, khái quát hóa, trừu tượng hóa…. Từ đó
rút ra quy tắc chính tả, HS được rèn luyện khả năng tư duy.
VD1: Chữ viết thể hiện của âm vị “k” khi nó đứng trước các nguyên âm hàng

trước (i, e, ê, yê ) thì được viết tắt là “k”. Khi nó đứng trước các nguyên âm hàng sau (o,
a, u, ô) thì được viết là “c”. Khi nó đứng trước âm đệm “u” thì được viết là “q”.
VD2: Đứng trước các nguyên âm hàng trước (i, e, ê, yê) được viết là “gh”, âm
vị “y” được viết là “ngh”. Đứng trước các nguyên âm hàng sau (a, ă, â, …) viết là
“g”, âm vị “y” viết là “ng”.
Từ cơ sở lí luận trên, để hạn chế lỗi chính tả cho HS GV cần nắm chắc các quy
tắc chính tả và phải có trình độ lí luận khoa học để áp dụng tốt vào thực tiễn.
15


1.1.5.3. Một số quy tắc chính tả Tiếng việt.
Nét viết: đều đứng (vuông góc với dòng kẻ). Mặc dù vậy các em vẫn có thể
viết chữ nghiêng và viết nét thanh nét đậm để chữ được thêm phong phú, đa dạng,
đẹp mắt.
Kích thước chữ: người ta lấy khoảng cách giữa hai dòng kẻ liền nhau làm một
đơn vị cự li để viết chữ. Căn cứ vào đơn vị cự li dòng kẻ người ta xây dựng được cự
li các chữ.
Độ cao chữ tiếng Việt (bao gồm chữ viết thường, viết hoa và chữ số) Thứ
nhất, mẫu các chữ viết thường:
+ Nhóm có độ cao 1 đơn vị: a, ă, â, e, ê, o, ô, ơ, i, u, ư, m, n, x, v.
+ Nhóm độ cao 1,25 đơn vị: r, s
+ Nhóm có độ cao 2 đơn vi: d, đ, p, q.
+ Nhóm có độ cao 2,5 đơn vị: b, g, h, k, l, y. Thứ hai, mẫu chữ viết hoa:
+ Chiều cao của các chữ viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng chữ Y và G được viết cao
4 đơn vị.
Thứ ba, mẫu chữ số: chiều cao của chữ số là 2 đơn vị.
- Vị trí dấu thanh:
Trong mỗi chữ, dấu thanh luôn đặt ở chữ ghi âm chính của vần. Trong tiếng
Việt có 6 dấu thanh: thanh nặng, thanh huyền, thanh sắc, thanh ngã, thanh hỏi,
thanh ngang, trong đó một dấu thanh không là thanh ngang. Các thanh đều được đặt

trên các âm chính, riêng thanh nặng đặt dưới âm chính.
Trong các chữ ghi tiếng có bán âm đầu (âm đệm), thì dấu thanh cũng được ghi
ở âm chính (dù sau âm chính không có âm cuối vần).
VD: túy, nhảy, ….
Trong các tiếng có nguyên âm đôi thì dấu thanh được ghi như sau: nếu sau
nguyên âm đôi có âm cuối thì dấu thanh được nghi ở chữ thứ hai nguyên âm đôi.
VD: chiếu, trước,……..

16


Nếu nguyên âm đôi không có âm cuối thì dấu thanh được nghi ở chữ thứ nhất
nguyên âm đôi.
VD: tía, mía, lửa, …
- Cách nhận biết tốt nhất về g và gh, ng và ngh.
Sự nhận biết tốt nhất là dựa vào khả năng kết hợp của chúng với nguyên âm
đứng trước các nguyên âm hàng trước (iê, i, e, ê ...). Âm “gờ” viết là “gh”, âm
“ngờ” viết là “ngh”.
Khi đứng trước các nguyên âm hàng sau (o, ô, u, uô, a, ă ,...). Âm “gờ” viết là
“g”, âm “ngờ” viết là “ng".
Từ cơ sở lí luận trên, để hạn chế lỗi chính tả cho HS GV cần nắm chắc các quy
tắc chính tả và phải có trình độ lí luận khoa học để áp dụng tốt vào thực tiễn.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng dạy – học chính tả ở các trường Tiểu học trên địa bàn
Văn Thủy- Lệ Thủy - Quảng Bình
1.2.1.1. Thực trạng kỹ năng dạy học của GV
- Chất lượng dạy chính tả của GV Tiểu học trước hết phải nói đến trình độ
đã được đào tạo của đội ngũ GV. Trình độ được đào tạo của GV ảnh hưởng
không nhỏ và là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng học của HS. Đều là GV
Tiểu học và cùng giảng dạy một chương trình như nhau nhưng thời gian được

đào tạo của mỗi GV ở mỗi trình độ khác nhau, cụ thể : Thời gian đào tạo đối với
GV trình độ ĐH là 4 năm, còn thời gian đào tạo đối với trình độ trung cấp và
cao đẳng là 2-3 năm. Do vậy, trình độ GV không đồng đều tại các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Lệ Thủy- tỉnh Quảng Bình là một trong những nguyên
nhân không nhỏ dẫn đến kết quả dạy và học chưa cao ở tất cả các môn học cũng
như phân môn Chính tả trong nhà trường Tiểu học.
- Nhưng qua thực tiễn phương pháp dạy học chính tả cho thấy sự hòa cùng
với sự phát triển, đổi mới đất nước về mọi mặt, ngành GD - ĐT cũng có những đổi
mới nhất định. Phương pháp dạy học là một trong những nội dung quan trọng nằm
trong chương trình đổi mới của ngành GD - ĐT.
17


Thực tế cho thấy một bộ phận GV vẫn duy trì và rập khuôn theo cách dạy học
truyền thống. Đó là sử dụng hình thức dạy học lấy GV làm trung tâm, GV là người
tổ chức toàn bộ các hoạt động trên lớp của HS, toàn bộ mạch kiến thức hầu như
được GV giới thiệu, xem xét, đánh giá và kết luận.
Với hình thức dạy học này GV giữ vai trò chủ đạo và trung tâm, còn HS
thì thụ động tiếp thu kiến thức của bài học, không tự mình tìm tòi, khám phá ra
cái mới. Do đó, việc truyền thụ kiến thức còn chưa được thực sự quan tâm đến
đối tượng HS, và việc lĩnh hội kiến thức của HS bị phụ thuộc nặng nề vào bài
giảng của GV, HS không chịu khó suy nghĩ, ỷ lại, thụ động. Với cách dạy này
HS phải tuân theo khuôn mẫu đã vạch ra trong bài giảng của GV, ít có cơ hội
bộc lộ năng lực của bản thân. Do vậy, hiệu quả mà giờ học mang lại của môn
học nói chung và phân môn Chính tả nói riêng là rất thấp. Đặc biệt ở trường
Tiểu học tình trạng chấm bài chính tả cho HS của GV còn hạn chế và không
thường xuyên, dẫn đến việc HS không phát hiện được các lỗi chính tả mà mình gặp
phải để tìm cách khắc phục ở lần sau. Vì vậy, GV cần phải chấm bài một cách
đầy đủ và thường xuyên từ đó có biện pháp khắc phục cho các em.
1.2.1.2. Thực trạng kỹ năng viết chính tả của HS Tiểu học

Như chúng ta đều biết rằng, môn Tiếng Việt hình thành cho HS bốn kỹ
năng: Nghe, nói, đọc, viết. Mà bốn kỹ năng này lại có quan hệ mật thiết với nhau.
Nói có chuẩn thì người nghe mới hiểu đúng và mới viết đúng được, viết đúng mới
đọc được chuẩn, đọc được hay. Cho nên hình thành kỹ năng viết đúng có vai trò rất
quan trọng.
Viết sai chính tả ngay ở các lớp đầu cấp sẽ hình thành thói quen và ảnh
hưởng không nhỏ đến sau này. Chính tả không chỉ là công cụ giúp HS chiếm
lĩnh văn hóa, trau dồi kiến thức, tư duy học tập mà nó còn tạo điều kiện ban đầu
trong hành trang ngôn ngữ của các em. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, phân
môn Chính tả phải là môn học được coi trọng trong nhà trường. Thế nhưng trên
thực tế lại không như vậy, không riêng gì với HS ở các huyện trong tỉnh Quảng
Bình mà hầu hết các em HS ở các vùng miền khác vẫn chưa nhận thức được tầm
18


quan trọng của môn Chính tả và chỉ nhìn nhận môn học này là một môn học
“phụ”, hỗ trợ cho kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Điều đó được thể hiện cụ thể:
Theo thống kê phiếu điều tra khảo sát HS của các trường Tiểu học ở địa phương
tỉnh Quảng Bình, mà đề tài tiến hành nghiên cứu cho thấy: Có tới 65% HS là
không thích học phân môn Chính tả, 35% HS thích và rất thích học môn này, khi
chúng tôi hỏi: “Em có thích học chính tả không?”. Hay với câu hỏi : “Theo em,
phân môn Chính tả có quan trọng không?” thì có tới 61% HS trả lời không quan
trọng, chỉ 39% HS cho là quan trọng và rất quan trọng. Còn với câu hỏi: “Em
dành thời gian như nào để học chính tả? ” đa số các em trả lời dành thời gian ít
(chiếm 58%) hoặc không dành thời gian (chiếm 25%), rất ít HS trả lời dành
nhiều thời gian cho môn học (chỉ 17%) .Bên cạnh đó việc rèn luyện kỹ năng viết
chính tả có đạt được hiệu quả hay không điều đó bị chi phối bởi đặc điểm nhận
thức của HS. Nhiều HS viết sai chính tả do các em không phân tích được cấu tạo
của chữ viết, không hiểu được nghĩa của các từ cần viết, không hiểu nội dung của
văn bản cần viết, không nắm được ý của từng câu, từng vế câu. Vì vậy trong quá

trình dạy học Chính tả khi đọc cho HS viết GV cần chú ý đọc ngắt ngừng nghỉ
đúng chỗ, phân chia các ý để đọc rành mạch, rõ ràng. Trước khi đọc bài cho
HS viết GV cần hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung của bài viết, cho HS tự tìm
các từ khó, dễ nhầm lẫn khi viết trong bài và luyện cho các em viết đúng các
từ đó. Đặc biệt, GV phải có biện pháp kích thích sự chú ý của HS trong mỗi giờ
lên lớp.
Hiện nay nhiều HS còn chưa biết trình bày bài viết một cách khoa học. Do
khi viết không tập trung chú ý mà viết một cách thụ động, cẩu thả nên nhiều em
trình bày bài làm của mình còn xấu, sai và luộm thuộm. Khi trình bày bài viết
mặc dù đã có sự chú ý hơn song việc nhận thức của các em làm thế nào để có
được một bài viết sạch, đẹp thì rất khó.
Năm 2016 - 2017, toàn tỉnh Quảng Bình có 615 trường và cơ sở giáo dục
trong đó có : 209 trường Tiểu học (có 3 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, 1
trường ngoài công lập).

19


Qua thực trạng điều tra lỗi chính tả của một Trường Tiểu học tại tỉnh
Quảng Bình: Trường Tiểu học Văn Thủy – Lệ Thủy, bản thân tôi nhận thấy các
em mắc khá nhiều lỗi chính tả. Cụ thể:
Bảng thống kê các loại lỗi về thanh điệu
Lỗi

Hỏi/

Ngã/

Sắc/


Sắc/

Ngang/ Ngang/ Huyền/ Huyền/

số

ngã

nặng

hỏi

ngã

huyền

hỏi

sắc

ngã

185

63

38

34


33

41

36

21

35

Tổng
301

Bảng thống kê các loại lỗi về phụ âm đầu
Lỗi số HS Tr/ ch d/ gi
185

10

5

x/ s

l/n

c/ k

Ng/ngh

d/ đ


m/ n

Tổng

3

0

5

2

0

0

25

Bảng thống kê các loại lỗi về phần vần
Lỗi số
HS
185

Iê/yê
3

e/ yê Ua/uô
2


3

ư/ươ

Ăn/an

u/o

3

3

2

Ươ/ơ Oe/eo Tổng
2

3

21

Từ những số liệu cụ thể nêu trên, chúng ta thấy: Lỗi chính tả chủ yếu tập
trung ở hệ thống các thanh điệu. Đây là nét đặc trưng, riêng biệt nhất để nhận
biết học sinh ở Quảng Bình. Lỗi về thanh điệu thể hiện khá phong phú, các loại
lỗi này chủ yếu tập trung ở các dạng sau:
 Ngã/nặng; ngã/hỏi: Đây là lỗi chung, lỗi phổ biến.
Do ở Quảng Bình các từ có thanh ngã khi phát âm thường chuyển sang thanh
nặng hoặc thanh hỏi nên trong bài viết của học sinh phản ánh khá rõ. Chẳng
hạn như: nhõng nhẽo -> nhỏng nhẻo hoặc nhọng nhẹo; từ ngữ ->từ ngử hoặc từ
ngự; những -> nhửng, nhựng; khúc gỗ ->khúc gộ...

 Sắc/hỏi; sắc/ngã: Số lượng HS mắc lỗi này cũng khá lớn. Ví dụ về loại
lỗi này khá phong phú. Có thể kể ra đây một số trường hợp thường gặp trong bài
viết của học sinh như:
20


×