Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 108 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Mục Lục
Trang
1. Giới thiệu chung về động cơ D6AC lắp trên xe Hyundai HD320

4

1.1. Giới thiệu chung........................................................................................4
1.2. Các thông số kỹ thuật của động cơ D6AC.................................................4
1.3. Cơ cấu khuỷu trục -thanh truyền -piston....................................................6
1.4. Cơ cấu phối khí..........................................................................................7
1.5. Hệ thống làm mát.......................................................................................8
1.6. Hệ thống bôi trơn.......................................................................................9
1.7. Hệ thống nhiên liệu..................................................................................11
2. Giới thiệu chung về hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen.................12
2.1. Một số vấn đề chung................................................................................12
2.2. Bơm cao áp..............................................................................................13
2.3. Vòi phun..................................................................................................22
2.4. Bơm chuyển nhiên liệu............................................................................25
2.5. Bầu lọc nhiên liệu....................................................................................28
2.6. Ống nhiên liệu..........................................................................................30
3. Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC…………………………...32
3.1 Giới thiệu hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC………………………….. 32
3.2. Đặc điểm kết cấu hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC…………………..33
3.2.1. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC……………………………..33
3.2.2. Đặc điểm kết cấu các cụm chi tiết chính trong hệ thống nhiên liệu động
cơ D6AC……………………………………………………………………..34
4. Tính toán nhiệt động cơ D6AC…………………………………………..40


4.1. Tính toán chu trình nhiệt động cơ D6AC……………………………… 49
4.2. Tính toán động học, động lực học động cơ D6AC………………………57
5. Tính toán kiểm nghiệm hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC ………… 81
5.1. Xác định những kích thước chính của bơm cao áp PE………………… 81
5.2. Tính vòi phun...................................................................................… 83

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

6. Bảo dưỡng, kiểm tra các dạng hư hỏng chính của hệ thống nhiên
liệu động cơ D6AC........................................................................................87
6.1. Bơm cao áp..............................................................................................87
6.2. Vòi phun..................................................................................................90
6.3. Các bộ phận khác....................................................................................95
6.4. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ D6AC..........97
7. Kết luận.....................................................................................................98
Tài liệu tham khảo..........................................................................................99

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp


Trang 2


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC
LỜI NÓI ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay ngành giao thông vận tải đang trên đà phát triển mạnh
mẽ, hoà nhập cùng với tốc độ phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, đáp ứng nhu cầu về phương tiện đi lại và vận chuyển hàng hoá, phục vụ đời
sống sinh hoạt của xã hội.
Xe Hyundai là loại xe do Hàn Quốc sản xuất và được sử dụng rất phổ biến ở
nước ta hiện nay. Đó là loại xe có nhiều chủng loại dùng để chở hàng và chở khách
được thiết kế và chế tạo khá hoàn thiện về mỹ thuật cũng như tính năng hoạt động.
Xe có động cơ hiệu suất, độ bền và độ tin cậy cao, kết cấu cứng vững, gồm nhiều
thiết bị đảm bảo an toàn cho người sử dụng trong các điều kiện đường sá khác nhau.
Tuy nhiên trong suốt quá trình vận hành trên những địa hình phức tạp, môi
trường nhiều bụi bặm và tạp chất, loại ô tô này không tránh khỏi những hư hỏng cần
phải khắc phục sửa chữa. Đặc biệt là hệ thống cung cấp nhiên liệu trong đó có
những hư hỏng của bơm cao áp.
Từ quá trình phân tích những hư hỏng ổn định hệ thống nhiên liệu để đi đến lựa
chọn ra những phương án phục hồi bơm. Đây là đề tài tốt nghiệp của em, vận dụng
những kiến thức do thầy cô truyền thụ và sưu tầm các tài liệu có liên quan, dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy Trần Thanh Hải Tùng, cùng với sự giúp đỡ của thầy
cô giáo trong bộ môn, đến nay em đã hoàn thành đồ án này.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, tài liệu tham khảo ít
nên đồ án tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót những vấn đề còn sơ sài.
Kính mong được thầy cô giáo chỉ bảo để đồ án của em được hoàn thiện.
Cuối cùng em xin gửi đến thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô giáo trong bộ môn

sự biết ơn chân thành.
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện

Lê Ngọc Hiệp

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ D6AC LẮP TRÊN XE HYUNDAI
HD320
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Xe Hyundai có công thức lốp 8× 4 là loại dùng chở hàng hoá hạng nặng,chủ yếu
chạy đường xa vận chuyển hàng hoá giữa các thành phố vùng quê... .
Xe lắp động cơ D6AC có hiệu suất cao, công suất cực đại 340[HS] ở số vòng quay
2200[vg/ph], tiêu hao nhiên liệu lớn 37lít/100km ở tốc độ 90[km/h].

Xe được sản xuất tại Hàn Quốc có kết cấu cứng vững, độ bền và độ tin cậy cao,
đầy đủ tiện nghi cho người sử dụng đảm bảo an toàn, kết cấu và hình dáng bên
ngoài và nội thất có tính mỹ thuật tương đối cao. Được nhập và sử dụng phổ biến ở
Việt Nam trong những năm gần đây.
1.2.CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬ T CỦA ĐỘNG CƠ D6AC

Bảng 1.1: Bảng thông số kỹ thuật của động cơ

Thông số
Số kỳ τ
Số xilanh
Thứ tự làm việc
Đường kính × hành trình

Giá trị

Đơn vị

4
6 xilanh xếp thẳng hàng
1-5-3-6-2-4
130× 140

[mm]

Dung tích xilanh

1858

[cm3]

Tổng dung tích

11149

[cm3]


Kiểu buồng cháy

Buồng cháy thống nhất

Tỷ số nén

15.5

Công suất

340/2200

(PS/RPM)

Mô men có ích lớn nhất

140/1400

(KG.M/RPM)

Góc phun sớm

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

15o trước điểm chết trên

Trang 4



Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Thông số

Giá trị

Đơn vị

Góc phân phối khí:
- Góc mở sớm xu páp nạp

ϕ1 = 100

- Góc đóng muộn xu páp nạp

ϕ2 = 460

- Góc mở sớm xu páp thải

ϕ3 = 560

- Góc đóng muộn xu páp thải

ϕ4 = 100

1.3. CƠ CẤU KHUỶU TRỤC -THANH TRUYỀN -PITTÔNG

1.3.1. Trục khuỷu.
Trục khuỷu của động cơ D6AC được chế tạo gồm một khối liền, vật liệu chế tạo
bằng thép, các bề mặt gia công đạt độ bóng cao.
Thứ tự làm việc các xi lanh 1-5-3-6-2-4.
Đường kính cổ trục khuỷu: 102 mm.
Khe hở làm việc 0,005 mm.
2

3

1

4
Hình 1.1. Kết cấu trục khuỷu.
1- Đầu trục khuỷu để lắp bánh răng lai các cơ cấu; 2- Cổ biên; 3- Phần đuôi
trục khuỷu để lắp bánh đà; 4- Cổ trục khuỷu.
1.3.2. Thanh truyền
Thanh truyền là chi tiết nối pittông với trục khuỷu hoặc guốc trượt của các
pittông (trong động cơ tỉnh tải tốc độ thấp). Nó có tác dụng truyền lực tác dụng trên
pittông xuống trục khuỷu, để làm quay trục khuỷu. Khi động cơ làm việc thanh
truyền chịu tác dụng của các lực sau. Lực khí thể trong xilanh, lực quán tính chuyển
động tịnh tiến của nhóm pittông, lực quán tính của thanh truyền. Đó là phần nói
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp


Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

chung của phần thanh truyền trong động cơ đốt trong còn với động cơ của xe
Hyunđai nói riêng cụ thể như sau.
Thanh truyền của động cơ D6AC được chế tạo bằng thép cácbon và thép hợp
kim cácbon được dùng rất nhiều vì giá thành rẻ dễ gia công, đặc biệt gồm có các
thành phần như Mn, Ni,Vônphram, ... Tiết diện của thanh truyền có dạng chữ I, trên
đầu to thanh truyền có khoan lỗ dầu để bôi trơn xilanh, bạc đầu to thanh truyền chế
tạo hai nửa lắp ghép lại với nhau nắp đầu to thanh truyền lắp với thanh truyền nhờ
hai bu lông. Đường kính của chốt khuỷu lắp đầu to thanh truyền: 84 mm.

2
3

1

Hình 2.2. Thanh truyền động cơ D6AC.
1- Đầu to thanh truyền; 2- Đầu nhỏ thanh truyền; 3- Thân thanh truyền.
1.3.3. Pittông
Pittông của động cơ D6AC được chế tạo bằng hợp kim nhôm, trên pittông được
bố trí 2 xécmăng khí và một xécmăng dầu.
Đường kính của pittông: 130[mm].
Trên pittông được khoét rãnh để lắp xécmăng: Chiều cao rãnh để lắp xécmăng
khí 1,5mm, chiều cao để lắp xécmăng dầu là 2,9mm, chiều cao từ đỉnh pittông đến
tâm chốt pittông là 81mm
1
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp


Trang 6


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC
2
3

4

5

6

Hình 1.2. Kết cấu pittông.
1-Xécmăng lửa. 2- Xécmăng khí. 3- Xécmăng dầu. 4- Vòng chặn chốt píttông;
5- Chốt pittông. 6- Pittông.
1.4. CƠ CẤU PHỐI KHÍ
Cơ cấu phân phối khí dùng để thực hiện quá trình thay đổi khí: Thải sạch khí thải
khỏi xilanh và nạp đầy không khí mới vào xilanh để động cơ làm việc được liên tục.
Động cơ D6AC dùng cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo, Với cách bố trí như
vậy nên buồng cháy rất gọn, diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn
thất nhiệt. Cơ cấu xupáp treo còn làm cho dạng đường nạp thải thanh thoát hơn,
khiến sức cản khí động giảm nhỏ do đó tăng tiết diện lưu thông của dòng khí.
Trục cam được chế tạo bằng gang bề mặt làm việc của các cam và cổ trục cam
đều được tôi cao tần. Trục cam có bẩy cổ trục lắp thẳng vào ổ đỡ trên thân máy, đầu
trục cam có lắp bánh răng để dẫn động trục cam.
Xu páp nạp và xu páp thải được dẫn động từ cò mổ, đũa đẩy, con đội, trục cam.

trục cam lại được dẫn động từ trục khuỷu.
Đường kính của thân xu páp 12mm.
Khe hở giữa ống dẫn hướng và thân xu páp 0,08mm.
Đường kính đế xu páp nạp: 37mm, xu páp thải: 30mm.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp
5

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC
6

4

7
8
9
10

11

3
12


2

1

Hình 1.3. Sơ đồ dẫn động cơ cấu phối khí.
1- Con đội; 2- Nắp; 3-Đũa đẩy; 4-Vít điều chỉnh; 5- Bulông; 6-Nắp đậy; 7Cò mổ; 8 - Móng hãm xu páp; 9 - Đ ĩa lò xo; 10-Lò xo; 11 - Ống dẫn hướng
xupáp; 12- Lỗ lắp vòi phun.
1.5. HỆ THỐNG LÀM MÁT
Động cơ D6AC có hệ thống làm mát bằng nước kiểu kín, tuần hoàn cưỡng bức
bao gồm: áo nước xi lanh, nắp máy, két nước, bơm nước, van hằng nhiệt, quạt gió
và các đường ống dẫn nước.
Hệ thống làm mát sử dụng nước nguyên chất có pha chất phụ gia chống gỉ.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 8


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Két làm mát lắp trên phía đầu xe, két làm mát có đường nước vào từ van hằng
nhiệt và có đường nước ra đến bơm, trên két nước có các giàn ống dẫn nước gắn
cánh tản nhiệt.
Bơm nước kiểu ly tâm được dẫn động bằng dây đai từ trục khuỷu.
Quạt gió được chạy bằng động cơ điện do nguồn điện ắc qui cung cấp.
Van hằng nhiệt đóng khi nhiệt độ nhỏ hơn 800C và bắt đầu mở ở nhiệt độ 840C.

Đường kính cánh quạt làm mát ∅670.

4
3

2
1

5

6

Hình 1.4. Sơ đồ khối hệ thống làm mát động cơ D6AC.
1- Két làm mát; 2- Van hằng nhiệt; 3- Đường ống dẫn nước làm mát két dầu
nhờn; 4- Nước về két làm mát; 5- Bơm nước; 6- Cánh quạt.
1.6.

HỆ THỐNG BÔI TRƠN

Hệ thống bôi trơn động cơ D6AC kiểu cưỡng bức và vung toé dùng để đưa dầu
đi bôi trơn các bề mặt ma sát và làm mát các chi tiết. Hệ thống bôi trơn gồm có:
Bơm dầu, lọc dầu, các te dầu và đường ống dẫn dầu.
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp


Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Dầu từ các te được hút bằng bơm qua bầu lọc vào đường dầu dọc trong thân máy
vào trục khuỷu lên trục cam, từ trục khuỷu tiếp theo dầu vào các bạc thanh truyền
theo lỗ phun lên vách xilanh, từ trục cam vào các bạc trục cam rồi theo các đường
dẫn tự chảy xuống các te.
8

9

10

12

11

13

14

7

6
5

4
3

2


1

15

Hình 1.5. Kết cấu hệ thống bôi trơn động cơ D6AC.
1 - Bơm dầu bôi trơn; 2 - Que thăm dầu; 3 - Các te; 4 - Van an toàn bơm dầu;
5- Bầu lọc thấm; 6-Van an toàn két làm mát; 7- Két làm mát; 8- Đường dầu chính;
9- Đồng hồ đo áp suất dầu bôi trơn; 10- Đũa đẩy cò mổ; 11- Dàn cò mổ; 12- Chốt
pittông; 13- Trục cam; 14- Trục khuỷu; 15- Lưới lọc.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

* Nguyên lý làm việc:
Bơm dầu gồm hai bánh răng ăn khớp ngoài với nhau: Bánh răng chủ động và
bánh răng bị động. Bánh răng chủ động được dẫn động bởi trục khuỷu quay làm
bánh bị động quay theo chiều ngược lại. Dầu nhờn từ đường dầu áp suất thấp được
hai bánh răng bơm guồng sang đường dầu áp suất cao, do đó ở đây dầu bị nén có áp
suất cao sẽ theo đường ống vào động cơ. Để tránh hiện tượng chèn dầu giữa các
răng của bánh răng chủ động và bị động khi ăn khớp với nhau, trên mặt đầu của nắp
bơm dầu có rãnh triệt áp. Khi vòng quay cao áp suất dầu bôi trơn thường cao hơn

cần thiết, vì vậy sau bơm dầu thường có van điều chỉnh áp suất. Để đảm bảo áp suất
dầu bôi trơn không vượt quá trị số cho phép, dầu đẩy van an toàn mở ra để chảy về
đường dầu áp suất thấp. Lọc dầu kiểu toàn phần: lõi lọc bằng giấy, lọc được thay
khi ô tô chạy khoảng 10000 km.
Ap suất dầu bôi trơn do bơm cung cấp: 4 ± 0,5 kg/cm2.
Mác dầu SAE 5W/30, API SH.
1.7. HỆ THỒNG NHIÊN LIỆU
Hệ thống nhiên liệu của động cơ D6AC chứa nhiên liệu dự trữ đảm bảo cho động
cơ hoạt động liên tục trong khoảng thời gian quy định, lọc sạch nước và tạp chất cơ
học lẫn trong nhiên liệu, cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho mỗi chu trình ứng
với chế độ làm việc qui định của động cơ, cung cấp nhiên liệu đồng đều vào các
xilanh theo trình tự làm việc của động cơ và cung cấp vào các xilanh động cơ đúng
lúc theo một quy luật đã định.
Để đảm bảo được chức năng trên, bầu lọc, bơm cung cấp nhiên liệu, thùng chứa
phải đảm bảo tốt, đóng vai trò quan trọng hơn đó là bơm cao áp.
Loại này có đặc điểm :
• Bơm có 6 pittông bơm cho dùng cho động cơ có 6 xilanh.
• Để thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình, thông qua cơ cấu thanh
răng vành răng để xoay pittông.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC


2.GIỚI THIỆU CHUNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN
2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
2.1.1 Sơ đồ chung hệ thống nhiên liệu điêzen.
Điểm khác biệt lớn của động cơ điêzen so với động cơ xăng là địa điểm và thời
gian hình thành hoà khí. Trong máy xăng, hoà khí bắt đầu hình thành ngay từ khi
xăng được hút khỏi vòi phun vào đường ống nạp hoặc phun vào đường ống nạp vào
xilanh động cơ. Ở động cơ điêzen cuối quá trình nén nhiên liệu mới được phun vào
buồng cháy động cơ để hình thành hoà khí, rồi tự bốc cháy.
14

13
16
12

10

11
5

6

7
8

4

9

1

2

3

Hình 2.1: Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ điêzen
1- Nút xả dầu; 2- Van; 3- Thùng dầu; 4- Cảm biến mức nhiên liệu; 5- Lọc thô;
6- Lọc tinh; 7- Bộ phận điều tốc; 8- Bơm chuyển nhiên liệu; 9- Bộ điều chỉnh góc
phun sớm; 10- Bơm tay; 11- Đường dầu thừa; 12- Đầu nối cao áp; 13- Đường ống
cao áp; 14- Vòi phun; 15- Đường dầu thừa; 16- Đường dầu vào bơm cao áp.
2.1.2.Nhiệm vụ và yêu cầu đối với hệ thống nhiên liệu điêzen
a. Nhiệm vụ:
- Dự trữ nhiên liệu đảm bảo cho động cơ có thể làm việc liên tục trong một thời
gian nhất định.
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

- Cần cung cấp thêm nhiên liệu: lọc sạch nước, tạp chất cơ học lẫn trong nhiên
liệu giúp nhiên liệu chuyển động thông thoáng trong hệ thống.

b. Cung cấp nhiên liệu đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lượng nhiên liệu cấp cho mỗi chu trình phải phù hợp với chế độ làm việc của
động cơ.

- Phun nhiên liệu vào đúng thời điểm, đúng quy luật mong muốn.
- Lưu lượng vào các xilanh phải đồng đều. Phải phun nhiên liệu vào xilanh qua
lỗ phun nhỏ với chênh áp lớn phía trước và phía sau lỗ phun, để nhiên liệu được xé
tơi tốt.

- Các tia nhiên liệu phun vào xilanh động cơ phải đảm bảo kết hợp tốt giữa số
lượng, phương hướng, hình dạng, kích thước của các tia phun với hình dạng kích
thước trong buồng cháy và cường độ và phương hướng chuyển động của môi chất
trong buồng cháy để hoà khí hình thành nhanh và đều.
c. Yêu cầu đối với hệ thống:
Hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Hoạt động lâu bền, có độ tin cậy cao.
- Dễ dàng và thuận tiện trong sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
- Dễ chế tạo, giá thành hạ.
2.2. BƠM CAO ÁP.
2.2.1 Nhiệm vụ.
Bơm cao áp có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu cho xilanh động cơ đảm bảo:
- Nhiên liệu có áp suất cao, tạo chênh áp lớn trước và sau lỗ phun.
- Cung cấp nhiên liệu đúng thời điểm và theo quy luật mong muốn.
- Cung cấp nhiên liệu đồng đều vào các xilanh động cơ.
-Dễ dàng và nhanh chóng thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình phù
hợp với chế độ làm việc của động cơ.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 13



Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

2.2.2. Phân loại bơm cao áp.
Để thực hiện những nhiệm vụ nêu trên, tới nay đã xuất hiện nhiều loại bơm cao
áp. Người ta phân loại bơm cao áp theo những đặc điểm sau:
1. Theo phương pháp thay đổi lượng nhiên liệu cấp cho chu trình:
Bơm cao áp thay đổi và không thay đổi hành trình toàn bộ của pittông.
a. Bơm cao áp thay đổi hành trình toàn bộ của pittông khi thay đổi lượng
nhiên liệu chu trình:
- Dịch chuyển trục cam với các vấu cam có prôfin thay đổi (cam có dạng côn).
- Thay đổi tỷ số truyền của cơ cấu truyền động từ trục cam dẫn động tới con đội
bơm cao áp.
- Thay đổi độ dày của chêm hãm (hình 2.2)

Hình 2.2. Sơ đồ bơm cao áp thay đổi hành trình toàn bộ của pittông dẫn
động bằng lò xo.
1-Vít hạn chế; 2-Cam quay; 3-Trục cam; 4-Tay đòn; 5-Lò xo; 6-Chêm hãm .
Trong loại này, cam 3 quay theo chiều mũi tên đẩy hệ tay đòn 4 đi xuống ép lò
xo 5, lúc ấy lò xo bơm cao áp cũng đẩy pittông đi xuống thực hiện hành trình hút
nhiên liệu. Khi mũi đỉnh cam rời khỏi tay đòn 4 thì lò xo 5 đẩy hệ thống tay đòn 4
và pittông bơm cao áp đi lên thực hiện hành trình bơm cho tới khi hệ tay đòn 4 tỳ
lên vít hạn chế 1. Hành trình bơm được thay đổi theo vị trí đầu chêm hình thang 6
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 14



Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

gắn với bộ điều tốc của động cơ. Đẩy đầu chêm đi vào tăng chiều dày chêm hãm sẽ
tăng hành trình bơm, rút đầu chêm ra sẽ ngược lại.

a,

b,

c,

Hình 2.3. Kết cấu bơm Bosch.
a- Kết cấu bơm gồm có 6 tổ bơm; b- Cấu tạo một tổ bơm; c- Quá trình cung
cấp nhiên liệu.
1- Vỏ bơm cao áp; 2- Đầu nối cao áp; 3- Lò xo; 4- Ống lót của thanh răng điều
chỉnh; 5- Vỏ bộ hạn chế nhiên liệu; 6- Khớp nối của trục cam; 7,9- Ổ bi; 8- Trục
cam; 10- Bộ điều tốc; 11- Lò xo van cao áp; 12- Van cao áp; 13- Xilanh; 14- Vít
hãm; 15- Pittông; 16- Vít hãm; 17- Ống xoay; 18-Đĩa trên của lò xo; 19- Lò xo
bơm cao áp; 20- Đĩa dưới của lò xo; 21- Bu lông con đội; 22 - Con đội; 23- Con
lăn; 24- Cam; 25- Vành răng.
A- Cửa nạp nhiên liệu; Б- Cửa xả nhiên liệu.
b. Bơm cao áp không thay đổi hành trình toàn bộ của pittông:
- Bơm cao áp có van xả lắp trên đường cao áp, mở rộng van xả sẽ làm tăng lượng
nhiên liệu xả về đường hút, qua đó làm giảm lượng nhiên liệu cung cấp cho chu
trình, đóng nhỏ van xả sẽ ngược lại.
- Bơm cao áp có van tiết lưu trên đường hút. Tăng mức tiết lưu của van sẽ làm
giảm nhiên liệu hút vào xilanh, qua đó làm giảm lượng nhiên liệu cung cấp cho chu

trình, giảm mức tiết lưu sẽ ngược lại.
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 15


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

- Bơm Bôsơ (Bosch) là loại bơm được sử dụng nhiều nhất hiện nay (hình 2.3)
Hành trình toàn bộ không đổi, trong hành trình toàn bộ ấy chỉ có một phần của nó là
hành trình có ích, dùng để cấp nhiên liệu cao áp cho vòi phun, phần còn lại là để
đẩy nhiên liệu qua lỗ nạp a và lỗ xả b trở lại không gian bao quanh xilanh, do đó có
thể điều khiển tăng hoặc giảm số nhiên liệu trở lại đó để đạt mục đích điều khiển số
nhiên liệu phun vào xilanh động cơ.
2. Theo phương pháp phân phối nhiên liệu cho các xilanh động cơ:
- Bơm nhánh, gồm nhiều tổ bơm (số tổ bơm bằng số xilanh động cơ). Bơm
nhánh có thể là bơm rời hoặc cụm bơm.
- Bơm phân phối dùng một tổ bơm cung cấp nhiên liệu cho nhiều xilanh động
cơ.
3. Theo phương pháp dẫn động hành trình bơm cao áp:
- Dẫn động bằng trục cam (hình 2.3)
- Dẫn động bằng lực lò xo (hình 2.2)
4. Theo quan hệ lắp đặt giữa bơm cao áp và vòi phun:
- Bơm cao áp và vòi phun lắp rời nhau (bơm và vòi phun nối với nhau qua đường
cao áp).
-Bơm cao áp và vòi phun liền nhau (không có đường cao áp).

Hiện nay, hầu hết dùng bơm Bosch nên ở đây dành nhiều thời gian nói về loại
bơm này.
2.2.3 Bơm Bosch (hình 2.3)
2.2.3.1 Cấu tạo.
Phần chính của bơm là cặp bộ đôi siêu chính xác pittông - xilanh bơm cao áp, lắp
khít nhau. Pittông 15 được cam 24 đẩy lên qua con đội 22 và vít điều chỉnh 21.
Hành trình đi xuống của pittông là nhờ lò xo 19 và đĩa lò xo 20. Ngạnh chữ thập ở
phần đuôi pittông 15 nằm lọt trong rãnh dọc của ống xoay 17. Vành răng 25, bắt
chặt trên đầu ống xoay 17, ăn khớp với thanh răng. Như vậy dịch chuyển thanh răng
sẽ làm xoay pittông 15.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Phần đầu pittông xẻ một rãnh nghiêng, không gian bên dưới rãnh nghiêng thông
với không gian phía trên đỉnh pittông là nhờ rãnh dọc.
2.2.3.2. Nguyên tắc hoạt động.
Pittông đi xuống (nhờ lực đẩy của lò xo 19) (hình 2.3), van 12 đóng kín nhờ độ
chân không được tạo ra trong không gian phía trên pittông, khi mở các lỗ a,b nhiên
liệu được nạp đầy vào không gian này cho tới khi pittông nằm ở vị trí thấp nhất.
- Pittông đi lên (nhờ cam 24), lúc đầu nhiên liệu bị đẩy qua các lỗ a,b ra ngoài;
khi đỉnh pittông che kín hai lỗ a và b, thì nhiên liệu ở không gian phía trên pittông

15 bị ép tăng áp suất, đẩy mở van cao áp 12, nhiên liệu đi vào đường ống cao áp
đến vòi phun. Quá trình cấp nhiên liệu được tiếp diễn cho tới khi rãnh nghiêng trên
đầu pittông mở lỗ xả b (thời điểm kết thúc cấp nhiên liệu), từ lúc ấy nhiên liệu từ
không gian phía trên pittông qua rãnh dọc thoát qua lỗ b ra ngoài khiến áp suất
trong xilanh giảm đột ngột và van cao áp được đóng lại (dưới tác dụng của lò xo 11
và áp suất dư của đường cao áp).
2.2.3.3. Đặc điểm cấu tạo của bơm Bosch.
1. Bộ đôi pittông và xilanh bơm cao áp (bộ đôi siêu chính xác)

I

II

III

IV

V

Hình 2. 4: Kết cấu Pittông xilanh bơm cao áp.
A- Cửa nạp; Б- Cửa thoát nhiên liệu; I- Hành trình đi xuống của pittông;
II,III,III,IV- Hành trình đi lên của pittông ứng với mức tăng dần lượng nhiên liệu.
Để có thể tạo áp suất cao và hoạt động lâu bền, pittông và xilanh bơm cao áp
phải được chế tạo chính xác và dùng vật liệu có độ chống mòn tốt.
a. Vật liệu chế tạo: Là loại thép hợp kim dùng làm ổ bi hoặc làm dụng cụ cắt
gọt kim loại như X15, XBΓ, 25XM5M. Bộ đôi làm bằng thép X15 sẽ có hình dạng

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp


Trang 17


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

kích thước ổn định vì cấu trúc tế vi của nó ổn định. Nếu dùng 25X5M cần phải
thấm Nitơ.
b. Nhiệt luyện: Để các mặt ma sát đạt độ cứng không nhỏ hơn HRC58, các mặt
đầu không nhỏ hơn HRC55.
c. Điều kiện kỹ thuật của bộ đôi pittông xilanh bơm cao áp:
- Độ bóng các mặt ma sát không nhỏ hơn ∇ 11, mặt đầu xilanh không nhỏ hơn ∇
10.
- Các mép gờ đỉnh, gờ rãnh nghiêng trên pittông và gờ các lỗ thoát, lỗ hút của
xilanh phải sắc cạnh.
- Sai lệch hình dáng hình học đối với đỉnh và gờ xả của pittông không quá 0,02
trên chiều dài làm việc.
-Độ côn của pittông và xilanh không quá 0,0006 trên chiều dài 20mm mặt làm
việc.
- Độ ô van không quá 0,0005mm.
- Không có các vết sướt trên bề mặt làm việc của bộ đôi.
- Khe hở bộ đôi được xác định trên thiết bị thuỷ lực đo độ kín.
- Khi hỏng phải thay cả cặp bộ đôi.
2. Bộ đôi van cao áp và đế van:
a. Van cao áp và đế van là cặp chi tiết chính xác thứ hai của bơm cao áp, có
nhiệm vụ sau:
- Ngăn không cho khí thể từ buồng cháy vào xilanh bơm cao áp (nếu dùng vòi
phun hở).

- Giúp quá trình cung cấp nhiên liệu được ổn định (nếu dùng vòi phun kín).
- Giảm áp và dập tắt dao động áp suất trên đường ống cao áp sau khi kết thúc cấp
nhiên liệu.
- Hiệu chỉnh đặc tính cung cấp tốc độ của bơm cao áp.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 18


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Hình 2.5. Các dạng van cao áp.
a- Van cao áp có vành giảm áp; b-Van kiểu lá; c-Van trụ lắp lò xo chìm; d-Van
hiệu chỉnh đặc tính tốc độ có vành giảm áp; e- Van hình nấm không vành giảm áp.
b. Đặc điểm cấu tạo:
Diện tích lưu thông qua van fk phải đủ lớn để dòng chảy gặp cản nhỏ nhất. Đối
với van hình nấm có:
fk = πhk ( d k + hk ) sin

ψ
2

trong đó: hk - Hành trình nâng của van
dk - Đường kính nhỏ nhất của mặt côn tỳ
ψ - Góc côn mặt tỳ; thường dùng ψ = 900


Công thức trên chỉ dùng cho các loại van hình nấm. Nếu cấu tạo của van khác đi
thì tiết diện lưu thông nhỏ nhất không phải do mặt côn mà do phần khác của van
quyết định.
3.Cơ cấu điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho chu trình.
a. Kết cấu.
Ống xoay 9 lắp bên ngoài xilanh 11. Phần đầu của ống xoay có một vành răng
10. Nhờ vít 2 vành răng này được bắt chặt vào ống xoay. Phần đuôi ống xoay xẻ
thành rãnh chữ nhật, ngạnh chữ thập trên đuôi pittông được kẹp trong rãnh này. Vai
ống xoay tỳ lên đĩa trên của lò xo 3, nhờ đó ống xoay được giữ lại trong thân bơm.
Đĩa dưới 4 của lò xo tỳ lên mặt đầu của đuôi pittông. Mặt dưới cùng của đuôi

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

pittông tựa lên vít điều chỉnh 5 của con đội 6. Vành răng 10 ăn khớp với thanh răng
1, thanh này có thể chuyển dịch theo hướng vuông góc với mặt phẳng của hình vẽ,
qua đó làm xoay ống xoay 9 và pittông 12.

Hình 2.6: Kết cấu cụm chi tiết của bơm Bosch.
1- Thanh răng; 2- Vít kẹp; 3- Lò xo; 4- Đĩa dưới; 5- Vít điều chỉnh; 6- Con đội;
7- Con lăn; 8 - Trục cam; 9 - Ống xoay; 10 - Vành răng; 11- Xilanh bơm cao áp;

12- Pittông bơm cao áp; 13- Van cao áp; 14- Đế van cao áp.
b. Nguyên lý làm việc:
Trong bơm cao áp điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp cho chu trình bằng van
pittông, muốn tăng hoặc giảm lượng nhiên liệu cấp cho chu trình cần phải xoay
pittông. Khi xoay pittông sẽ làm thay đổi vị trí tương đối giữa gờ xả của pittông và
lỗ xả của xilanh. Qua đó sẽ làm thay đổi thời điểm bắt đầu phun nhiên liệu hay kết
thúc phun nhiên liệu. Tức là thay đổi hành trình có ích của pittông, do đó thay đổi
lượng nhiên liệu cấp cho chu trình.

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

Trong bơm cao áp điều chỉnh lượng nhiên liệu cấp cho chu trình bằng van
pittông cần giảm lực cản khi xoay pittông tới mức nhỏ nhất. Muốn vậy cần tìm biện
pháp giảm bán kính mặt tiếp xúc của đuôi pittông với vít điều chỉnh con đội.
2.2.4. Bơm phân phối (bơm cao áp kiểu phân phối)
6
8

7

5


4
10

9
11

2
3

12

13

14
18

15
16
17

1

Hình 2.7. Hệ thống nhiên liệu dùng bơm DPA.
1-Thùng nhiên liệu; 2-Ống hồi dầu; 3,9-Bơm chuyển dầu; 4-Bình lọc dầu; 5- Lỗ
gây cản; 6- Ống dầu thừa; 7- Van tiết lưu; 8-Van điều chỉnh áp suất tự động; 10Tay điều khiển; 11- Van điều khiển nạp dầu; 12- Lỗ phân phối; 13- Vòi phun; 14-Lỗ
dầu vào; 15- Con đội con lăn; 16- Pittông cao áp; 17- Rôto; 18- Bánh cam trong.
Bơm phân phối là loại bơm chỉ dùng một hoặc hai cặp pittông - xilanh đồng
thời dùng cách phân phối và định lượng thích hợp để đưa nhiên liệu cao áp tới các
xilanh. So với bơm bộ, ưu điểm của bơm phân phối là: Nhỏ, nhẹ, ít ồn. (Hình 2.7)

giới thiệu hệ thống nhiên liệu dùng bơm phân phối DPA của công ty C.A.V (Mỹ).
Rôto 17 được dẫn động từ trục khuỷu động cơ. Phần dưới rôto có một lỗ trụ chính
xác bên trong lắp hai pittông 16 tạo nên hai cặp pittông xilanh bơm cao áp. Khi rôto
quay, nhờ tác dụng của bánh cam trong 18 và qua con đội con lăn đẩy pittông 16 đi
vào thực hiện hành trình bơm. Sau khi con đội con lăn qua đỉnh cam, dưới tác dụng
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

lực ly tâm của bản thân và lực do áp suất dầu đi vào xilanh nên hai pittông 16 chạy
theo hướng ly tâm thực hiện nạp nhiên liệu.
Phần giữa của rôto có các lỗ nạp 14 (hình 2.7), số lượng lỗ này bằng số xilanh
động cơ. Khi một trong các lỗ nạp 14 trùng với lỗ thông trên đường đưa dầu vào thì
nhiên liệu qua van điều khiển 11 nạp vào xilanh bơm. Rôto quay tiếp, lỗ nạp 14
được đóng kín, sau đó vấu cam đẩy pittông 16 đi vào thực hiện hành trình bơm, lúc
ấy một trong các lỗ thoát 12 ở phần trên của rôto (hình2.7) trùng với đường thông
đưa nhiên liệu cao áp tới một vòi phun cấp cho xilanh động cơ. Tiếp theo lỗ nạp 14
lại thông với đường nhiên liệu của van điều khiển 11 để bắt đầu một chu trình công
tác mới cấp nhiên liệu cho một vòi phun khác.
* Nguyên lý hoạt động:
Sau khi đi qua bơm chuyển nhiên liệu 3 và bình lọc 4, nhiên liệu đi vào bơm
phiến gạt 9 được nâng lên một áp suất ổn định nhờ van điều khiển 11. Nhờ tay đòn
10 điều khiển tiết diện lưu thông trong van 11 mà thay đổi định lượng nhiên liệu

nạp, cách định lượng này được gọi là định lượng bằng van tiết lưu trên đường nạp.
Lượng nạp tăng thì hành trình hút của pittông 16 sẽ tăng, còn lượng nạp nhỏ sẽ
ngược lại. Trong hệ thống còn có thiết bị điều chỉnh góc phun sớm, được điều khiển
bằng cách thay đổi vị trí tương đối giữa vành cam và rôto nhờ áp suất dầu phía sau
van điều khiển 11.
2.3. VÒI PHUN
Vòi phun thường được lắp trên nắp xilanh, dùng để phun tơi nhiên liệu vào
buồng cháy động cơ. Vòi phun dùng trên động cơ điêzen được chia làm hai loại:
Vòi phun kín và vòi phun hở.
2.3.1. Cấu tạo.
1. Vòi phun hở: Là một miệng phun có một hoặc ba lỗ phun, lắp ổ đầu đường
nhiên liệu cao áp. Số lượng, đường kính, vị trí và phương hướng của các lỗ phun
phải phù hợp với dạng buồng cháy và tình hình lưu động của môi chất trong buồng
cháy để nhiên liệu phun vào được phân bố đều trong không gian này. Vòi phun hở
(hình 2.8a) gồm: Thân 1, miệng phun 3 và êcu tròng 2. Do không có van ngăn dòng
chảy ngược nên quá trình cấp nhiên liệu dễ bị nhiễu. Do dao động áp suất trên
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

đường nhiên liệu cao áp giữa hai lần phun liên tiếp, một phần nhiên liệu có thể bị
chèn khỏi vòi phun và nhường chỗ cho khí nóng từ xilanh đi vào; Thời gian đầu và
cuối mỗi lần phun, áp suất nhiên liệu thường thấp nên khó phun tơi, sau khi phun

nhiên liệu thường vẫn tiếp tục rỉ gây kết cốc miệng lỗ phun. Những nhược điểm trên
gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng phun tơi nhiên liệu, làm giảm công suất và hiệu
suất động cơ, tạo nhiều muội than ở miệng lỗ phun và trong buồng cháy, vì vậy
ngày nay ít dùng.
a,

b,
14
13
12

c,
16
17

11
10

18

9

1
2

d,

15

19

20

8
22

3

21

7
6
5
4

Hình 2.8. Các dạng vòi phun
a, Hở;

b, Kín tiêu chuẩn;

c, Kín có van; d, Có chốt trên đầu kim;

1- Thân; 2,7- Êcu tròng; 3 - Miệng phun; 4 - Lỗ phun; 5 - Đế kim; 6,22 - Kim;
8- Chốt; 9- Đũa đẩy; 10- Đĩa lò xo; 11- Lò xo; 12- Cốc; 13- Vít điều chỉnh; 14- Êcu
hãm; 15- Đầu nối; 16- Chụp; 17- Lưới lọc; 18- Thân vòi phun; 19- Đường nhiên
liệu; 20- Thân kim; 21- Đầu phun;
2. Vòi phun kín: Vòi phun kín tiêu chuẩn, vòi phun kín có chốt trên mũi kim và
vòi phun kín dùng van.
Vòi phun kín tiêu chuẩn (hình 2.8 b) có hai mặt tiết lưu: một thay đổi tiết diện tại
đế tỳ mặt côn của kim và một không thay đổi tiết diện tại lỗ phun. Phần cấu tạo của
vòi phun kín tiêu chuẩn có: Thân kim 20 và van kim 6 là cặp chi tiết chính xác được

chọn lắp với khe hở phần dẫn hướng khoảng 2 ÷ 3 µ m. Mặt côn 5 của kim tỳ lên đế
côn của thân dùng để đóng mở đường thông của nhiên liệu từ đường thông cao áp
đến các lỗ phun 4. Với đường kính khoảng 0,34mm, các lỗ phun được phân bố đều
SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 23


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

xung quanh và tạo góc nghiêng 750 so với đường tâm kim. Êcu tròng 7 bắt chặt thân
kim 20 vào thân vòi phun 18 với hai chốt định vị. Hai mặt tiếp xúc của thân kim và
thân vòi phun được mài bóng, bao kín cho đường nhiên liệu 8 và 19, cốc 12 với vít
điều chỉnh 13 và êcu hãm 14 được vặn chặt vào đầu trên của thân vòi phun. Lò xo
11, qua đĩa 10 và đũa đẩy 9 ép kim 6 tỳ lên đế. Phía trên cốc 12 có chụp bảo vệ 16,
trên đó có lỗ ren 15 nối với đường dầu hồi. Vít điều chỉnh 13 và êcu hãm 14 dùng
để điều chỉnh áp suất nhiên liệu bắt đầu nâng kim và khoá chặt vít ở vị trí điều
chỉnh tốt. Miệng vào vòi phun có lưới lọc 17.
2.3.2. Nguyên tắc hoạt động
Nhiên liệu từ đường cao áp qua lưới lọc 17, đường 19 vào không gian phía trên
đế côn của kim phun. Áp suất nhiên liệu tác dụng lên mặt côn của kim tạo ra lực
chống lại lực ép của lò xo 11. Khi lực trên thắng lực lò xo, kim phun sẽ được đẩy
lên mở đường thông và bắt đầu phun nhiên liệu. Áp suất nhiên liệu, đảm bảo đẩy
mở kim phun và bắt đầu phun nhiên liệu được gọi là áp suất nâng kim phun. Với
vòi phun kín tiêu chuẩn áp suất trên vào khoảng 15 ÷ 25 Mpa. Trong quá trình phun
áp suất nhiên liệu có thể đạt tới 100Mpa. Độ nâng kim được hạn chế bằng khe hở

giữa mặt trên của kim và mặt dưới của thân vòi phun khi kim đóng kín, vào khoảng
0,3 ÷ 0,5mm. Nếu lớn quá dễ gây hỏng đế van (do va đập). Vòi phun kín tiêu chuẩn
được sử dụng rộng rãi trên các loại động cơ điêzen buồng cháy thống nhất.
-Vòi phun kín có chốt trên kim (hình 2.8d). Thân kim phun 21 có một lỗ phun
lớn đường kính từ 0,8 - 2mm. Mũi kim có một chốt dài nhô ra ngoài lỗ khoảng 0,4
- 0,5mm. Ở trạng thái mở, lỗ phun và chốt của kim tạo nên một khe hở hình vành
khuyên rộng khoảng 0,1 ÷ 0,2mm. Tia nhiên liệu qua lỗ phun này có dạng côn rỗng,
mà đỉnh côn đặt tại miệng ra của lỗ phun. Góc côn của tia nhiên liệu phụ thuộc góc
côn của đầu chốt kim và độ nâng của kim. Góc côn của chốt biến động trong một
phạm vi rộng (từ - 100 đến 50- 600). Tương tự vòi phun tiêu chuẩn, độ nâng của kim
được giới hạn từ 0,3 ÷ 0,5mm. Vòi phun kín có chốt trên kim được sử dụng rộng rãi
trên các động cơ có buồng cháy ngăn cách (buồng cháy dự bị và buồng cháy xoáy
lốc). Do dòng nhiên liệu qua lỗ phun có mức chảy rối lớn nên nhiên liệu được xé tơi
tốt với áp suất phun không lớn (áp suất nâng kim phun khoảng 8 ÷ 13 Mpa), trên

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp

Khảo sát hệ thống nhiên liệu động cơ D6AC

thực tế miệng vòi phun không có hiện tượng kết cốc nên không cần đặt lọc ở miệng
vào của vòi phun.
- Vòi phun kín dùng van (hình 2.8c). Tương tự như vòi phun kín tiêu chuẩn, có
hai mặt tiết lưu: Một mặt không đổi tiết diện tại lỗ phun và một mặt thay đổi tiết

diện tại đế van. Điểm khác cơ bản so vơí vòi phun kín tiêu chuẩn là van mở cùng
chiều so với dòng nhiên liệu, nhờ đó có thể dùng lò xo yếu. Vì áp suất môi chất từ
phía buồng cháy của động cơ cũng có tác dụng ép van tỳ lên đế van. Miệng vòi
phun kín dùng van có thể có một hoặc vài ba lỗ phun. Đặc điểm cơ bản của loại này
là: Kích thước nhỏ, cấu tạo đơn giản, dễ chế tạo.

Hình 2.9a. Kiểu vòi phun
a,b Vòi phun kín có kim; c,d Vòi phun kín có chốt.

Hình2.9b. Kiểu vòi phun.
a- Vòi phun kín có van; b- Vòi phun kín có kim; c,d- Vòi phun kín có chốt.

2.4. BƠM CHUYỂN NHIÊN LIỆU

SVTH: Lê

Ngọc Hiệp

Trang 25


×