Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH THƯƠNG MẠI TST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ
THƯƠNG HIỆU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
DU LỊCH & THƯƠNG MẠI TST

TRẦN THỊ HÀ PHƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2009


Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Nghiên cứu chiến lược
truyền thông quảng bá thương hiệu cho Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch &
Thương mại TST” do Trần Thị Hà Phương, sinh viên khoá 31, ngành Quản Trị Kinh
Doanh Thương Mại thực hiện, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
__________________________.

ThS. TRẦN ĐÌNH LÝ
Giáo viên hướng dẫn
(Chữ ký)

_________________________
Ngày



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

tháng

năm 2009

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký)

__________________________
Ngày

tháng

năm 2009

(Chữ ký)

_________________________
Ngày

tháng

năm 2009


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên con xin tỏ lòng thành kính, biết ơn đến Ba Mẹ người đã sinh thành và

nuôi nấng dạy dỗ con đến ngày hôm nay. Gia đình luôn là hậu thuẫn vững chắc nhất,
là niềm tin cũng như chỗ dựa tinh thần cho con, luôn dành cho con những điều kiện tốt
nhất để chuyên tâm vào việc học tập. Để con có được ngày hôm nay, Ba Mẹ đã hy sinh
rất nhiều. Xin cảm ơn những người thân đã luôn động viên ủng hộ tôi.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô, ban giám hiệu trường ĐH Nông Lâm TP. HCM,
đặc biệt là Khoa Kinh Tế đã truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học tập ở trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Trần
Đình Lý người luôn quan tâm, động viên tôi trong những lúc khó khăn, vui buồn,
người đã giúp tôi định hướng đúng đắn về đề tài, giúp tôi nhận ra những khuyết điểm
trong kiến thức và là người đã luôn tạo cho tôi một tâm lý thoải mái, tự tin khi thực
hiện đề tài. Xin cảm ơn thầy Lê Thành Hưng người đã cho tôi sự nhiệt huyết, năng
động trong làm việc và học tập. Xin cảm ơn thầy Mai Hoàng Giang - giáo viên chủ
nhiệm, người đã hết lòng quan tâm đến hoạt động của lớp DH05TM.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty TST Tourist
và phòng Makerting đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài này, đặc biệt là
anh Hà Thái Bình - trưởng phòng Inbound - người đã rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty TST Tourist. Ở anh tôi đã biết rằng làm
việc không chỉ cần có năng lực mà còn phải có “cái tâm”, một điều rất cần nhưng cũng
rất hiếm trong xã hội hiện nay.
Cảm ơn những người bạn luôn động viên, giúp đỡ, tin tưởng tôi trong quá trình
học tập cũng như trong cuộc sống.
Và cuối cùng cũng cảm ơn những gì mà tôi đã đánh mất và những khó khăn mà
tôi đã trải qua - có mất mát, khó khăn tôi mới biết thế nào là hạnh phúc vì thành quả
mà mình đạt được.
Xin chân thành cảm ơn vì tất cả!
TP.HCM, ngày 01 tháng 07 năm 2009
Trần Thị Hà Phương


NỘI DUNG TÓM TẮT

TRẦN THỊ HÀ PHƯƠNG. Tháng 7 năm 2009. “Nghiên Cứu Chiến Lược
Truyền Thông Quảng Bá Thương Hiệu Cho Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Du Lịch
& Thương Mại TST”.
TRAN THI HA PHUONG. July 2009. “Research on The Communication
Strategies of Brand Diffusion of TST Tourist Service & Trading Corporation”
Khóa luận nghiên cứu các mục tiêu sau: Phân tích tình hình ngành du lịch Việt
Nam, phân tích thị trường quảng cáo ngành du lịch Việt Nam, nghiên cứu hoạt động
truyền thông của một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty để tìm hiểu những cơ hội
và nguy cơ chính tác động đến công ty. Phân tích thực trạng hoạt động truyền thông và
định hướng chiến lược phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại
TST để đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Điều tra thu thập số liệu
từ 100 khách hàng tại khu vực Tp. HCM để củng cố thêm cơ sở nhằm đề xuất một số
giải pháp chiến lược truyền thông quảng bá thương hiệu cho công ty. Khóa luận sử
dụng công cụ phân tích SWOT để hỗ trợ đề xuất các chiến lược và phương pháp phân
tích hồi quy dự báo để dự đoán doanh thu đạt được cho công ty dưới sự tác động của
chi phí truyền thông.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Xây dựng thương hiệu là bước đi đúng đắn của
các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh và kinh tế suy thoái như hiện nay. Để quá
trình xây dựng thương hiệu được thực hiện một cách thành công, trước hết cần đặc biệt
quan tâm đến công tác hoạch định thương hiệu bao gồm từ việc phân tích tình hình thị
trường du lịch trong nước và quốc tế, xác định khách hàng mục tiêu, xác định cấu trúc
nền tảng của thương hiệu, thiết kế thương hiệu đến việc định vị thương hiệu và xác
định các phương thức quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả. Đây là những yếu tố
quan trọng để một thương hiệu có thể tồn tại và phát triển bền vững. Khóa luận kiến
nghị một bản kế hoạch truyền thông quảng bá thương hiệu cụ thể và dự kiến ngân sách
truyền thông cho chương trình phát triển thương hiệu TST Tourist cũng như dự đoán
doanh thu đạt được sau khi đã có thông tin từ việc nghiên cứu và phân tích thị trường.


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt

ix

Danh mục các bảng

x

Danh mục các hình

xii

Danh mục phụ lục

xiv

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu


3

1.4. Cấu trúc luận văn

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST 4
2.1.1. Khái quát về công ty TST Tourist

4

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

5

2.1.3. Phương thức kinh doanh

7

2.2. Chức năng cơ bản của từng bộ phận tác nghiệp

8

2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh


10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái niệm về du lịch

13
13

3.1.1. Du lịch

13

3.1.2. Kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành

13

3.1.3. Thị trường khách du lịch

14

3.1.4. Các loại hình du lịch

15

3.2. Khái quát về truyền thông – makerting quảng bá thương hiệu

15

3.2.1. Thương hiệu


15

3.2.2. Truyền thông – makerting

16

3.2.4. Truyền thông – makerting để quảng bá thương hiệu

18

3.2.4.1. Khái niệm quảng bá thương hiệu

18

3.2.4.2. Các công cụ truyền thông – makerting quảng bá TH 18
v


3.3. Khái quát về thương mại điện tử

22

3.3.1. Thương mại điện tử là gì?

22

3.3.2. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử

22


3.3.3. Mô hình hoạt động của thương mại điện tử

24

3.4. Phương pháp nghiên cứu

24

3.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

24

3.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích tình hình ngành du lịch Việt Nam

27
27

4.1.1. Đóng góp của ngành du lịch

27

4.1.2. Tình hình kinh doanh lữ hành thế giới

28


4.1.3. Tình hình phát triển của các hãng lữ hành tại Tp. HCM
từ năm 1997 đến năm 2008

29

4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ chi tiêu của người dân
cho du lịch

32

4.1.4.1. Chỉ số giá tiêu dùng

32

4.1.4.2. Phân bố tầng lớp kinh tế

33

4.2. Phân tích tình hình thị trường quảng cáo ngành du lịch Việt Nam

35

4.2.1. Tình hình chung thị trường quảng cáo Việt Nam

35

4.2.2. Tình hình thị trường quảng cáo của ngành du lịch Việt Nam

38


4.3. Nghiên cứu hoạt động truyền thông của một số đối thủ cạnh tranh 43
4.3.1. Saigon Tourist

43

4.3.2. Vietravel

44

4.3.2. Ben Thanh Tourist

45

4.3.3. Fiditourist

46

4.3.4. Singapore Tourism Board

47

4.4. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty TST Tourist

48

4.4.1. Quảng cáo

48

4.4.2. PR


49

4.4.3. Các hoạt động khác

49

4.4.4. Chi phí của các hoạt động truyền thông năm 2007 – 2008

50

vi


4.4.5. Lượng khách, chân dung khách hàng mục tiêu của TST Tourist 51
4.4.5.1. Lượng khách

51

4.4.5.2. Chân dung khách hàng mục tiêu

51

4.4.6. Định hướng chiến lược phát triển của công ty
Cổ phần Dịch vụ Du lịch & thương mại TST

52

4.5. Khảo sát khách hàng về mức độ nhận biết thương hiệu TST Tourist
và phân tích tính khả thi của việc quảng bá qua những kênh, phương

tiện truyền thông mới

52

4.5.1. Mức độ nhận biết thương hiệu TST Tourist

53

4.5.2. Tính khả thi của việc quảng bá qua những kênh,
phương tiện truyền thông mới

54

4.5.2.1. Khảo sát kênh báo/ tạp chí

57

4.5.2.2. Khảo sát kênh TV

57

4.5.2.3. Khảo sát kênh Internet

60

4.6. Đánh giá hoạt động truyền thông của công ty qua
phân tích SWOT

63


4.7. Đề xuất một số giải pháp chiến lược truyền thông quảng bá thương
hiệu cho công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST

66

4.7.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh hoạt động quảng bá qua kênh,
phương tiện truyền thông mới

66

4.7.1.1. Các chương trình khuyến mãi

66

4.7.1.2. Xúc tiến thương mại

67

4.7.1.3. Kênh quảng cáo – tiếp thị 2009

67

4.7.2. Giải pháp 2: Khai thác các loại hình dịch vụ trực tuyến

77

4.8. Dự kiến ngân sách truyền thông cho chương trình phát triển
thương hiệu TST Tourist và dự đoán doanh thu đạt được

79


4.8.1. Dự kiến ngân sách truyền thông cho chương trình phát triển
thương hiệu TST Tourist
4.8.2. Phân tích hồi qui và dự đoán doanh thu đạt được
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

79
80
82

5.1 Kết luận

82
vii


5.1.1. Kết luận chung

82

5.1.2. Hạn chế của khóa luận

83

5.2 .Kiến nghị

84

5.2.1 Đối với nhà nước


84

5.2.2 Đối với công ty

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86

PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ad spot

Khoảng thời gian Đài truyền hình dành cho phát sóng các phim quảng
cáo. (Có các spot sau: spot 5s, spot 15s, spot 30s).

Campaign

Chiến dịch quảng cáo, quảng bá

Composition

Thành phần

Converage


Tỉ lệ khán giả mục tiêu mà mẫu quảng cáo đến được (độ bao phủ)

CPT

Cost Per Thousand (chi phí cho mỗi 1.000 người của nhóm mục tiêu
đã từng xem qua mẫu quảng cáo)

CPM

Cost Per Mille = CPT

CPR

Cost Per Reach

CPTT

Chi phí truyền thông

FIT

Full Individual Travellers (khối khách lẻ)

GIT

Group Individual Travellers (khối khách đoàn)

HTV7


Kênh truyền hình HTV7

KH

Khách hàng

Medium

Phương tiện quảng cáo

Media vehicles

Công cụ của phương tiện, tên của từng phương tiện (VD: The Times… )

Multimedia

Truyền thông đa phương tiện

NTD

Người tiêu dùng

OOH

Out Of Home (quảng cáo ngoài trời)

Position

Vị trí xuất hiện của mẫu quảng cáo (VD: trang bìa, trang bên phải…)


Proposition

Thông điệp rõ ràng của mẫu quảng cáo

PR

Public Relation (Quan hệ cộng đồng)

SOS

Sum of Spend

SP

Sản phẩm

TP

Thành phố

MICE

Meeting Incentive Conference Event

Tp.Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh

VIP


Very Important Person

VTV3

Kênh Truyền hình Việt Nam VTV3
ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng Doanh Thu Của Công Ty Theo Từng Thị Trường
Năm 2006 - 2008

11

Bảng 2.2. Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
Năm 2007 - 2008

11

Bảng 3.1: Mục Tiêu Của Quảng Cáo

19

Bảng 4.1. Mức Độ Tập Trung của Nhóm Ngành Dịch Vụ Du Lịch

31

Bảng 4.2. Chi Phí Các Loại Hình Quảng Cáo Tại Việt Nam 2007 - 2008


35

Bảng 4.3. Thời Lượng Sử Dụng Các Phương Tiện Truyền Thông
tại Tp. HCM (2007 - 2008)

36

Bảng 4.4. Thời Gian Xem Truyền Hình Của Người Dân Qua Các Năm

37

Bảng 4.5. Chi Phí Quảng Cáo Của Ngành Du Lịch Trên Các Phương Tiện
Truyền Thông Từ Năm 2004 - 2008

39

Bảng 4.6. Chi Phí Quảng Cáo Của Saigon Tourist Trên Các Phương Tiện
Truyền Thông Từ Năm 2004 - 2008

44

Bảng 4.7. Chi Phí Quảng Cáo Của Vietravel Trên Các Phương Tiện
Truyền Thông Từ Năm 2004-2008

45

Bảng 4.8. Chi Phí Quảng Cáo Của Ben Thanh Tourist Trên
Các Phương Tiện Truyền Thông Từ Năm 2004-2008

46


Bảng 4.9. Chi Phí Quảng Cáo Của Fiditourist Trên Các Phương Tiện
Truyền Thông Từ Năm 2004 - 2008

47

Bảng 4.10. Chi Phí Quảng Cáo Của Singapore Tourism Board Trên
Các Phương Tiện Truyền Thông Từ Năm 2004 - 2008
Bảng 4.11. Cơ Cấu Chi Phí Truyền Thông Của TST trong 2 Năm 2007 - 2008

47
50

Bảng 4.12. So Sánh Tỷ Lệ Sử Dụng Chi Phí Truyền Thông Với Doanh Thu Đạt
Được Cuả TST Tourist

50

Bảng 4.13: Lượng Khách Của Công Ty TST Tourist Qua 2 Năm 2007 - 2008

51

Bảng 4.14. Phân Tích SWOT

64

Bảng 4.15. Dự Kiến Ngân Sách Chương Trình Khuyến Mãi Cho TST Tourist

66


x


Bảng 4.16. Dự Kiến Ngân Sách Tham Dự Hội Chợ - Triển Lãm Cho TST

67

Bảng 4.17. Dự Kiến Ngân Sách Quảng Cáo Trên Báo In Cho TST

68

Bảng 4.18. Biểu Giá Phát Sóng Chương Trình Tự Giới Thiệu Cho TST

69

Bảng 4.19. Dự Trù Chi Phí Quảng Cáo Baner Trên Trang Web Cho TST

72

Bảng 4.20. Dự Trù Chi Phí Quảng Cáo Video Clip, Rich Media Cho TST

73

Bảng 4.21. Dự Trù Chi Phí Quảng Cáo Video Clip Trên Hệ Thống LCD Cho TST74
Bảng 4.22. Dự Trù Chi Phí Tổ Chức Các Hoạt Động Thực Hiện Thêm Cho TST 76
Bảng 4.23. Bảng Dự Trù Chi Phí Cho Giải Pháp 2 Cho TST

78

Bảng 4.24. Bảng Dự Kiến Ngân Sách Cho Chiến Lược Phát Triển Thương Hiệu

Của TST Tourist Năm 2009

79

Bảng 4.25. Tỷ Lệ Chi Phí Truyền Thông Của TST Tourist Năm 2008 và
Dự Kiến Năm 2009

79

Bảng 4.26. Dự Kiến Chi Phí Truyền Thông và Doanh Thu Đạt Được Của
TST Tourist Trong 5 Năm Tiếp Theo (Theo PTHQ Đơn Biến)

80

Bảng 4.27. Dự Kiến Các Chi Phí Truyền Thông và Doanh Thu Đạt Được Của
TST Tourist Trong 5 Năm Tiếp Theo (Theo PTHQ Đa Biến)

xi

81


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Ty TST Tourist

8

Hình 2.2: Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Makerting Của Công Ty TST Tourist


10

Hình 3.1. Truyền Thông Tĩnh

17

Hình 3.2. Truyền Thông Động

18

Hình 3.3. Cơ Chế Tác Động của Quảng Cáo

20

Hình 4.1. Thu Nhập Bình Quân Đầu Người của Việt Nam từ năm 1995 - 2009

27

Hình 4.2. Quyết Định Của Người Tiêu Dùng Về Việc Giảm Chi Tiêu 2009

33

Hình 4.3. Các Kênh Truyền Thông Quảng Bá Hiệu Quả Hiện Nay

35

Hình 4.4. Mức Độ Sử Dụng Các Kênh Truyền Thông Năm 2008

36


Hình 4.5. Chiến Lược Truyền Thông Tổng Thể

37

Hình 4.6. Chi Phí Quảng Cáo Của Ngành Du Lịch

39

Hình 4.7. Quảng Cáo Của Các Thương Hiệu Chính Trong Du Lịch

40

Hình 4.8. Quảng Cáo Của Các Thương Hiệu Chính Trong Du Lịch Theo Medium 40
Hình 4.9. Kênh Truyền Hình Và Đầu Báo Quảng Cáo Sử Dụng Chủ Yếu
Trong Du Lịch

41

Hình 4.10. Chi Phí Quảng Cáo Của Các Thương Hiệu Du Lịch Theo Channel Mix42
Hình 4.11. Chi Phí Quảng Cáo Của Các Thương Hiệu Du Lịch Theo Print Mix

42

Hình 4.12. Saigon Tourist - Chi Phí Quảng Cáo Hàng Năm

44

Hình 4.13. Vietravel - Chi Phí Quảng Cáo Hàng Năm

45


Hình 4.14. Ben Thanh Tourist - Chi Phí Quảng Cáo Hàng Năm

46

Hình 4.15. FIDITOURIST - Chi Phí Quảng Cáo Hàng Năm

46

Hình 4.16. Singapore Tourism Board - Chi Phí Quảng Cáo Hàng Năm

47

Hình 4.17. Chi Phí Quảng Cáo Của TST Tourist Hai Năm 2007-2008

48

Hình 4.18. Chi Phí Quảng Cáo Chi Tiết Của TST Tourist Năm 2008

48

Hình 4.19. Tỷ Lệ Khách Hàng Theo Độ Tuổi Của TST Tourist

51

Hình 4.20. Tỷ Lệ Khách Hàng Theo Giới Tính Của TST Tourist

52

Hình 4.21. Nhận Biết Thương Hiệu TST Tourist


53

xii


Hình 4.22. Nguồn Nhận Biết TST Tourist

53

Hình 4.23. Số Đáp Viên Đã Từng Đọc/ Nghe Mẫu Quảng Cáo về TST Tourist

54

Hình 4.24. Tỷ Lệ Đáp Viên Thường Đi Du Lịch

54

Hình 4.25. Phương Tiện Được Sử Dụng Chủ Yếu để Quảng Cáo
Trong Du Lịch

55

Hình 4.26. Ảnh Hưởng Của Quảng Cáo Đến Quyết Định Chọn
Công Ty Du Lịch

55

Hình 4.27. Các Phương Tiện Truyền Thông Được Sử Dụng Chủ Yếu


56

Hình 4.28. Kênh Quảng Cáo Được Đáp Viên Tiếp Nhận Nhất

56

Hình 4.29. Các Đầu Báo-Tạp Chí Đáp Viên Thường Xem

57

Hình 4.30. Các Kênh Truyền Hình Đáp Viên Thường Xem

58

Hình 4.31. Yếu Tố Thuyết Phục Đáp Viên Khi Xem Quảng Cáo Trên Tivi

58

Hình 4.32. Thời Gian Thích Hợp để Xem/ Nghe Quảng Cáo Truyền Hình

59

Hình 4.33. Thời Lượng Thích Hợp để Phát Chương Trình Quảng Cáo

59

Hình 4.34. Tần Suất Xuất Hiện Một Mẫu Quảng Cáo/ Tháng

60


Hình 4.35. Hiện Trạng Quảng Cáo Hiện Nay

60

Hình 4.36. Các Website Đáp Viên Thường Truy Cập

62

Hình 4.37. Mục Đích Khi Truy Cập Internet

62

Hình 4.38. Tiến Trình Quyết Định Mua Hàng

73

xiii


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
Phụ lục 2: Thành Tích Đã Đạt Được Của Công Ty TST Tourist & Chi Phí Quảng Cáo Của
Một Số Đối Thủ Cạnh Tranh
Phụ lục 3: Giá Tour TST TOURIST Và Các Đối Thủ Cạnh Tranh
Phụ lục 4: Số Lượng Khách Từng Thị Trường Của TST Tourist
Phụ lục 5: Phân Tích Hồi Qui
Phụ lục 6: Một Số Sản Phẩm Khuyến Mãi, Quà Tặng, Chăm Sóc KH Của TST Tourist
Phụ lục 7: So Sánh Các Phương Tiện Quảng Cáo
Phụ lục 8: Lý Thuyết Khái Quát Về Du Lịch Lữ Hành


xiv


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Làm thế nào để tồn tại và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang
suy thoái? Khi cả thế giới là một thị trường thì đây là vấn đề không của riêng ai, vì vậy
việc quản lý “thương hiệu” sao cho hiệu quả đang là vấn đề rất quan trọng đối với các
công ty trong thời điểm hiện nay.
Như vậy, thương hiệu là điểm mấu chốt thành công của doanh nghiệp. Thương
hiệu ban đầu là dấu ấn khác biệt giúp người mua yên tâm hoặc có được sự hài lòng
trước khi sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Ngày nay, trên thị trường xuất hiện nhiều sản
phẩm, dịch vụ mang những thương hiệu khác nhau nhưng với lợi ích khá giống nhau.
Vì thế việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ với những thương hiệu khác nhau là việc làm
khá phức tạp mà khách hàng phải đắn đo, suy xét. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp
cần đẩy mạnh quảng bá thương hiệu với những đặc tính nổi bật khác biệt so với các
thương hiệu cạnh tranh.
Chính vì vậy, hoạt động truyền thông – makerting để quảng bá thương hiệu
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu có ý nghĩa rất quan trọng, công tác quản lý
thương hiệu đã trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp
để tiến tới chiếm lĩnh thị trường, tồn tại lâu dài và thành công trên thương trường.
Hơn thế, theo D. Krukeberg, giáo sư của trường Đại học Tổng Hợp miền Bắc
Iowa Hoa kỳ, chuyên gia tư vấn đẳng cấp thế giới về PR còn đưa ra nhận xét: “Khủng
hoảng giống như một vở kịch, cốt truyện không có quá nhiều, mọi thứ còn lại chỉ là
sửa đổi, bổ sung. Luôn luôn có hai yếu tố: cuộc khủng hoảng đụng chạm đến mọi
người, còn họ thì thay đổi trình tự ra quyết định đã từng quen thuộc”. Ở đây, sự thiếu
vắng một chiến lược truyền thông khủng hoảng rõ ràng có một vai trò vô cùng nguy
hại đối với sự sống còn của các công ty vì trong thời kỳ này các công ty đã phải đối



mặt với sự sụt giảm đáng kể của doanh thu, kéo theo việc cắt giảm nhân viên và thu
hẹp quy mô hoạt động truyền thông. Tuy nhiên, điều này thực sự không giúp công ty
lấy lại đà tăng trưởng, trong lúc khó khăn, truyền thông lại càng phải được ưu tiên
quan tâm hàng đầu. Càng thu hút được nhiều khách hàng, công ty càng mau chóng và
dễ dàng vượt qua giai đoạn khủng hoảng vì “không có khách hàng sẽ không có bất cứ
công ty nào tồn tại”.
Bên cạnh đó, lợi nhuận trong kinh doanh các vấn đề liên quan dến ngành du
lịch là rất cao, nó có sức hấp dẫn và thu hút rất nhiều nhà kinh doanh đầu tư vào các
lĩnh vực này. Kết quả là ngày nay hàng loạt các công ty du lịch đã xuất hiện để chia sẻ
lợi nhuận của ngành; các công ty này đã phải cạnh tranh gay gắt với nhau bằng rất
nhiều các biện pháp và chính sách để có thể thu hút được nhiều khách hàng về với
mình hơn. Chính vì những lý do trên, được sự chấp thuận của Khoa Kinh Tế trường
Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và công ty TST Tourist tôi đã chọn đề tài
“Nghiên cứu chiến lược truyền thông quảng bá thương hiệu cho công ty Cổ Phần
Dịch Vụ Du Lịch & Thương Mại TST” để làm khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên
ngành Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng chiến lược truyền thông quảng bá
thương hiệu của công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST và các nhân tố
ảnh hưởng để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chiến lược truyền thông
quảng bá thương hiệu cho công ty.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình ngành du lịch Việt Nam
- Phân tích tình hình thị trường quảng cáo ngành du lịch Việt Nam
- Nghiên cứu hoạt động truyền thông của một số đối thủ cạnh tranh chính
- Phân tích thực trạng hoạt động truyền thông và định hướng chiến lược phát
triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST

- Điều tra thu thập thông tin từ khách hàng để củng cố thêm cơ sở nhằm đề xuất
một số giải pháp chiến lược truyền thông quảng bá thương hiệu cho công ty.
- Đề xuất một số giải pháp chiến lược truyền thông quảng bá thương hiệu cho
2


công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST
- Dự kiến ngân sách truyền thông cho chương trình phát triển thương hiệu TST
Tourist và dự đoán doanh thu đạt được.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi không gian: Khóa luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Du
lịch & Thương mại TST”. Ngoài ra, khóa luận còn tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của
khách hàng tại Tp. HCM.
1.3.2 Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 20/3/2008 đến
7/7/2008. Số liệu được sử dụng trong khóa luận được thu thập chủ yếu trong 2 năm
2007-2008.
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Mở đầu. Trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu và tóm tắt bố cục khóa luận.
Chương 2. Tổng quan. Giới thiệu tổng quan về công ty và một số chức năng cơ bản
của các bộ phận chức năng trong công ty. Tóm tắt tính hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty liên quan đến nội dung nghiên cứu của khóa luận.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trình bày một số cơ sở lý luận
được sử dụng trong khóa luận như lý thuyết về truyền thông - marketing, thương mại
điện tử, thương hiệu, du lịch và các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích số liệu.
Chương 4. Kết quả và thảo luận. Phân tích một cách cụ thể các mục tiêu chính của
khóa luận như: Phân tích tình hình ngành du lịch Việt Nam, phân tích tình hình thị
trường quảng cáo ngành du lịch Việt Nam, nghiên cứu hoạt động truyền thông của một
số đối thủ cạnh tranh chính, phân tích thực trạng hoạt động truyền thông và định
hướng chiến lược phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST.

Điều tra thu thập thông tin từ khách hàng để củng cố thêm cơ sở nhằm đề xuất một số
giải pháp chiến lược truyền thông quảng bá thương hiệu cho công ty Cổ phần Dịch vụ
Du lịch & Thương mại TST. Dự kiến ngân sách truyền thông cho chương trình phát
triển thương hiệu TST Tourist và sử dụng phương pháp hồi quy dự báo để dự đoán
doanh thu đạt được của công ty trong thời gian tới.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị. Tổng kết lại những kết quả đã phân tích, đề cập
các mặt được và hạn chế của khóa luận; đề xuất một số kiến nghị.
3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST
2.1.1. Khái quát về công ty
Tên doanh nghiệp:
- Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch & Thương mại TST
(Số giấy phép Lữ hành kinh doanh quốc tế: 0805/2008/TCDL - GP LHQT do
Tổng Cục Du Lịch cấp thay đổi ngày 02 tháng 05 năm 2008).
- Tiếng Anh: TST Tourist Service & Trading Corporation
- Viết tắt: TST Tourist
1. Trụ sở: 389A Điện Biên Phủ, P.4, Q.3, Tp. HCM
- Điện thoại: (84.8) 38 328 328 #117
- Fax: (84.8) 38 327 327
- Email:
- Website:
(Giấy phép số 309/GP-CBC do Cục Trưởng Cục Báo Chí cấp tại Hà Nội ngày 8/7/08)
2. Tên người đại diện pháp lý: Ông Lại Minh Duy
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám Đốc
3. Năm thành lập: 1955 (loại hình Doanh Nghiệp Nhà Nước)

Loại hình doanh nghiệp hiện nay: Công ty Cổ phần (cổ phần hóa năm 2002)
4. Mã số thuế: 0302531984. Mã DN: 876
5. Tài khoản số: 431. 100. 200. 007624 tại Ngân hàng Sacombank.
6. Giấy CN ĐKKD (*) số: 4103000815
- Ngày cấp: ngày 31 tháng 01 năm 2002
- Nơi cấp: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TPHCM.
7. Vốn đăng ký kinh doanh: 6.000.000.000 đồng.
8. Vốn điều lệ: 825.000.000 đồng.


9. Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ Du lịch Lữ hành Nội địa, Quốc tế, Đại lý
Hàng không…
10. Chuyên kinh doanh:
- Lữ hành quốc tế

- Đặt - giữ chỗ HK, KS

- Lữ hành nội địa

- Đại lý vé máy bay

- Thiết kế tour theo yêu cầu

- Cho thuê xe du lịch

11. Triết lý kinh doanh
“Đặt lợi ích khách hàng và lợi ích xã hội lên trên lợi ích doanh nghiệp”
12. Logo

“Thăng tiến, Sức khỏe, Thành đạt”: là những điều mà công ty TST Tourist

mong muốn luôn đồng hành trong cuộc sống.
Với xu hướng xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu thư giãn, nghỉ ngơi, tìm hiểu và
khám phá những điều mới lạ là điều tất yếu. Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp là những
người thân cùng chia sẻ những vui buồn trong công việc và cuộc sống. Còn Công ty
Du lịch TST Tourist mong được là những người bạn cùng đồng hành với tất cả mọi
người để cuộc sống càng phong phú và thú vị hơn.
14. Phương châm
Với phương châm “Luôn Đồng Hành Cùng Bạn”, TST Tourist mong muốn
luôn là người bạn thân thiết trong việc tìm kiếm sự mới mẻ, thú vị trong cuộc sống
bằng những trải nghiệm được tích lũy và hy vọng sẽ mang đến sự hài lòng cho mọi
người trên mỗi bước đồng hành.
15. Chính sách chất lượng
TST Tourist không ngừng nâng cao sự thỏa mãn khách hàng trên cơ sở kết hợp
lợi ích của công ty, khách hàng và toàn xã hội, bằng cách thường xuyên duy trì, cải
tiến hệ thống dịch vụ.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch và Thương Mại TST - TST Tourist Service
& Trading Corporation trước đây là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực dịch vụ xã hội mà chủ yếu là dịch vụ du lịch. Công ty là đơn vị
5


hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng
trong và ngoài nước, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định.
Doanh nghiệp được thành lập và bắt đầu phát triển, hoạt động kinh doanh trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của cơ chế thị trường. Trong thời gian này,
nước ta có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và nhiều loại hình
doanh nghiệp khác đã làm ăn thua lỗ đi đến giải thể, phá sản.
Đại hội Đảng lần thứ VIII với những chính sách đổi mới đã mở ra một thời kỳ
mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Nhà nước chủ trương chuyển nền

kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường, đẩy mạnh giao lưu văn hóa trong nước
và Quốc tế, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển.
Trong hoàn cảnh mới, Công ty Dịch vụ Du lịch và Thương Mại TST với đường
lối hợp lý đã tạo mối quan hệ tốt từ trung ương đến địa phương và các cơ quan chủ
quản ủng hộ, luôn tạo điều kiện giúp đỡ, bảo đảm cho hoạt động của công ty như về
vốn, cho phép mở rộng thêm ngành nghề, tạo điều kiện cho công ty kinh doanh rộng
hơn, đa dạng hơn.
Đến nay, công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được tuyển chọn,
80% quân số có trình độ đại học, trên đại học và trung cấp chuyên môn có khả năng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các thị
trường như: Nhật Bản, Hàn Quốc. Thái Lan, Pháp, Singapore, Mỹ, Ý, Đức…Từ đó,
công ty thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh: bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh,
từng bước nâng cao cơ sở vật chất, dần dần nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân
viên.
Năm 1995, Ngành Du lịch TPHCM nói riêng và Du lịch Việt Nam nói chung có
sự chuyển biến khá rõ nét. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng đông, đồng
thời, thu nhập của người dân cũng tăng lên đáng kể tạo đà cho sự phát triển của ngành
công nghiệp không khói này. Hòa mình trong xu thế chung đó, TST chính thức ra đời,
góp mặt cùng ngành du lịch TPHCM trong lĩnh vực dịch vụ lữ hành.
Hơn 10 năm hoạt động, TST Công ty được nhiều người biết đến bởi chất lượng
dịch vụ tương đối hoàn thiện. Thương hiệu của công ty Du Lịch TST từ lâu đã đi sâu
vào lòng khách hàng bởi tính chuyên nghiệp, an toàn, chất lượng sản phẩm và có bản
sắc riêng. Công ty cũng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm để có thể giữ vững
6


thương hiệu của mình. Sau một thời gian thay đổi trụ sở, đến đầu năm 2002, cùng với
xu hướng hội nhập của đất nước TST trở thành đơn vị kinh doanh độc lập với sự góp
vốn của 03 cổ đông, thành lập công ty với tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ phần Dịch vụ
Du lịch và Thương mại TST.

Sau hơn 06 năm trở thành đơn vị cổ phần, TST đã gặt hái được một số thành
công nhất định trong thị trường du lịch Việt Nam. Công ty đã giành được chỗ đứng
của mình đối với thị trường kinh doanh du lịch trong và ngoài nước. Ngày nay, khi
nhắc đến thương hiệu TST, khách hàng nhận diện ngay đó là một đơn vị du lịch đáng
tin cậy và rất mạnh trong lĩnh vực kinh doanh nước ngoài (Outbound) đặc biệt là thị
trường Châu Âu, Úc, Mỹ.
Bên cạnh đó, không những được nhận biết bởi khách hàng và các đối tác trong
nước, TST còn nhận sự trọng thị và hỗ trợ mạnh mẽ của lãnh đạo địa phương, các đơn
vị tổ chức, các cơ quan xúc tiến du lịch của các quốc gia có nền du lịch phát triển.
Minh chứng mạnh mẽ nhất là công ty đã ba năm liền nhận bằng khen danh dự và được
công nhận là một trong những đơn vị du lịch thành công nhất với thị trường du lịch
Malaysia từ Tổng cục Du lịch Malaysia; đơn vị lữ hành đứng thứ hai tại Việt Nam tổ
chức nhiều đoàn khách đến Châu Âu nhất do Hãng hàng không Thụy Sĩ trao tặng. Đối
với thị trường trong nước, TST luôn tự hào được người tiêu dùng bình chọn là “Đơn
vị lữ hành được hài lòng năm 2003” do báo Sài Gòn Tiếp Thị phối hợp với Sở Du
Lịch TP.HCM tổ chức bình chọn.
Tháng 3/2008, để minh chứng cho thành công và sự phát triển đáng kể của công
ty, TST đã chính thức khai trương trụ sở làm việc mới tại 389A Điện Biên Phủ - P.4 –
Q.3 – Tp.HCM. Đây cũng là một nền tảng vững chắc để TST có thể đứng vững và bắt
đầu cho một giai đoạn đầy thử thách sắp tới.
2.1.3. Phương thức kinh doanh
TST tập trung khai thác vào thị trường bán sỉ cho khách đoàn và bán lẻ cho
khách đăng ký riêng lẻ. Bên cạnh đó, các hình thức kinh doanh du lịch cũng được công
ty mở rộng đa dạng như: Dịch vụ đặt phòng khách sạn trong và ngoài nước; Bán sỉ và
lẻ vé máy bay trong và ngoài nước; Dịch vụ cho thuê xe vận chuyển; Các tour làm
theo yêu cầu riêng biệt của khách hàng. Tính đến thời điểm hiện tại, tất cả các điểm du
lịch tại các Châu lục, TST đều có tour đi đến.
7



- Từ năm 1995 – 1997, TST bắt đầu khai thác thị trường tour các nước khu vực
Đông Nam Á và mở rộng ra thị trường Châu Á với các điểm đến: Thái Lan, Ấn Độ,
Singapore, Malaysia, Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…
- Từ 1997, thị trường du lịch Châu Âu được phát triển. Các điểm du lịch nổi
tiếng tại những quốc gia như Pháp, Đức, Bỉ, Áo, Ý, Hà Lan… được khai thác triệt để.
- Du lịch Úc và Mỹ cũng được triển khai, mở rộng vào năm 2000.
- Đến năm 2005, các tour đến Châu Phi cũng được chính thức khởi hành.
Công ty TST không chủ trương cạnh tranh về giá, dù biết rằng đó là một yếu tố
hết sức nhạy cảm, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. TST theo đuổi cạnh
tranh về chất lượng tốt nhưng với một mức giá hợp lý. Đó chính là sự khác biệt trong
cạnh tranh của TST so với các đơn vị du lịch khác trên thị trường. Công ty luôn đánh
giá cao vai trò của chất lượng trong sự tồn tại lâu dài và vững chắc của mình trên thị
trường. Chính vì lẽ đó, khi hỏi ý kiến khách hàng, họ sẵn sàng tách công ty du lịch
TST ra khỏi danh sách các công ty có chất lượng dịch vụ kém. Đó cũng là thế mạnh và
là niềm tự hào của TST.
2.2. Chức năng cơ bản của từng bộ phận tác nghiệp
Hình 2.1: Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty TST Tourist
GIÁM ĐỐC

KHỐI KINH
DOANH
TRỰC TIẾP

PHÒNG
KINH DOANH
NỘI ĐỊAINBOUND

PHÒNG KINH
DOANH
OUTBOUND


THỊ
TRƯỜNG
CHÂU Á
(FIT)

THỊ
TRƯỜNG
CHÂU ÂU
(VIP)

KHỐI HỖ
TRỢ KINH
DOANH

PHÒNG
KỸ THUẬT(IT)

PHÒNG
MARKETING

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

KHỐI
NGHIỆP VỤ

PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ


PHÒNG
HƯỚNG DẪN

THỊ
TRƯỜNG
KHÁCH
ĐOÀN
(GIT)

Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
8


Phòng kinh doanh nội địa – Inbound
Đây là bộ phận cơ bản và mang tính “truyền thống” khởi nghiệp kinh doanh lữ
hành. Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ du lịch cho thị trường khách du lịch trong
nước hay người nước ngoài. Tại Công ty TST hiện có những sản phẩm du lịch nội địa
cơ bản sau: “Đà Lạt – Thành phố ngàn hoa”; “Phan Thiết – Miền biển ấm”; “Hạ Long
– Di sản thế giới”,….
Phòng kinh doanh Outbound
Hiện nay, thị trường du lịch Outbound đang là thế mạnh của TST Tourist, do đó
phòng kinh doanh Outbound cũng được xem như là một bộ phận đóng vai trò quan
trọng trong việc thu hút khách du lịch, nâng cao doanh thu cho công ty.
Chức năng của bộ phận Outbound bao gồm những điểm cơ bản sau:
- Xác định các điểm đến và tuyến du lịch tại một hay nhiều QG nhận khách.
- Tìm kiếm đối tác kinh doanh.
- Xây dựng và thiết kế chương trình Tour; tính toán các chi phí và hình thành
giá bán tham khảo cho từng sản phẩm du lịch (tuỳ theo qui mô đoàn).
- Xây dựng và tạo mối quan hệ với các đối tác, nhà cung cấp các sản phẩm hay

dịch vụ cấu thành chương trình Tour tại Việt Nam (hàng không, vận chuyển, các dịch
vụ bổ sung…) và tại các quốc gia nhận khách (cung cấp từng phần hay toàn bộ chương
trình du lịch: Land Tour…).
- Tiếp nhận các yêu cầu mua Tour, thiết kế, điều chỉnh chương trình hiện có cho
phù hợp yêu cầu của du khách.
- Xây dựng các phương án phòng ngừa, phòng bị khi gặp những tình huống bất
ngờ, khó khăn xảy ra trong và sau khi thực hiện chương trình Tour.
- Phòng kinh doanh Outbound được phân ra theo từng thị trường: Thị trường
Châu Á (khối khách lẻ - FIT) cung cấp sản phẩm du lịch đến các nước như Thailand,
Singapore, Malaysia, Trung Quốc, HongKong…; thị trường đường dài (VIP) cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ du lịch đến các nước như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc…và Thị trường
khách đoàn (GIT) cung cấp, xây dựng, thiết kế chương trình Tour theo yêu cầu cho
từng nhóm gia đình, từng nhóm khách có nhu cầu tổ chức thành đoàn riêng.
Phòng Kỹ thuật (IT)
Kiểm soát mạng internet và các phần mềm sử dụng tại công ty…
9


Phòng Marketing
- Xây dựng các chiến lược, chương trình quảng cáo xúc tiến việc bán hàng.
- Thiết kế brochuce, chương trình du lịch…
- Xây dựng, tạo mối quan hệ với các cơ quan truyền thông: đài truyền hình, báo
đài…
Hình 2.2: Sơ Đồ Tổ Chức Phòng Makerting Công ty TST Tourist
Giám đốc
khối
Marketing
Giám đốc
IT Marketing


IT

Design

Biên tập
viên

Cộng tác
viên

Phụ trách
thiết kế
V - trip

Biên tập lại
sản phẩm

Biên tập
web

Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự
Phòng Tài chính - Kế toán
- Tổ chức, điều hành hệ thống kế toán của công ty; Lập và theo dõi kế hoạch tài
chính, ký xem xét chứng từ kế toán; Quản lý, lưu trữ, bảo quản, bảo mật hồ sơ KT…
Phòng Hành chính - Nhân sự
- Thu hút, tuyển dụng và phát triển đội ngũ nhân viên, đảm bảo lực lượng nhân
viên có đầy đủ kiến thức, ngoại ngữ, chuyên môn, các kỹ năng cần thiết để thực hiện
công việc. Lưu trữ hồ sơ của nhân viên, chấm công, lập bảng lương nhân viên…
- Đại diện cho Công ty tiếp xúc với khách tham gia đoàn, các đối tác cung cấp
dịch vụ cho chương trình Tour.

Phòng Hướng dẫn
Bộ phận Hướng dẫn thực hiện chức năng hướng dẫn đoàn khách và đảm bảo
chương trình được thực hiện theo các lộ trình, thời gian và kế hoạch đã được ấn định.
2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty hiện đang có một mối quan hệ hợp tác rộng rãi và chặt chẽ với các đối
tác nước ngoài của mình. Đó là những công ty du lịch tại các nước, điểm đến du lịch

10


mà công ty đang khai thác. Bên cạnh đó, mối quan hệ hữu hảo với các hãng hàng
không cũng giúp cho TST đứng vững trong thị trường, vì nếu muốn tổ chức cho một
chuyến du lịch nước ngoài, vé nắm vai trò quan trọng nhất. Song song đó, kinh doanh
trong ngày hôm nay đòi hỏi phải biết bắt tay nhau và thực hiện phương châm cả hai
bên cùng thắng (Win – Win). TST đã tạo lập cho mình một mạng lưới hợp tác cùng
chia sẻ lợi nhuận với các đơn vị kinh doanh du lịch trong nước.
Về nhân sự, mọi khách hàng đều có chung cảm nhận an tâm, thoải mái về thái
độ và chất lượng phục vụ của TST. TST luôn hiểu được vai trò của con người trong
kinh doanh dịch vụ và đánh giá rất cao yếu tố này. TST không ngừng chú trọng đào
tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm tạo cho mình có một chỗ đứng vững
chắc trong nhận thức của khách hàng. Trong thế mạnh về vấn đề con người, tiêu biểu
nhất là đội ngũ hướng dẫn viên và nhân viên bán hàng - bộ mặt giao tiếp của công ty.
Bảng 2.1. Tổng Doanh Thu Của Công Ty Theo Từng Thị Trường (2006 – 2008)
Thị trường
Việt Nam

Năm 2006

Năm 2007


Năm 2008

(Triệu VNĐ)

(Triệu VNĐ)

(Triệu VNĐ)

1.802

2.487

5.177

Ngoài nước

51.943

69.824

145.468

Tổng

53.745

72.311

150.645


Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán

Tổng doanh thu của công ty theo tùng thị trường tăng nhanh qua 3 năm 2006
đến 2008, trong đó doanh thu của thị trường ngoài nước chiếm tỉ trọng chủ yếu.
Bảng 2.2. Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty (2007-2008)
Chỉ tiêu

Giá trị (Triệu VNĐ)

Chênh lệch

2007

±U

2008

%

Tổng doanh thu

74.496

154.990

80.494

108

Chi phí


73.905

152.463

78.558

106

Chi phí truyền thông quảng bá thương hiệu
Lợi nhuận trước thuế

769,16
591

2.227,03
2.527

1.457,87
1.936

189,54
328

Lợi nhuận sau thuế

425,52

1.819,44


1.393,92

328

Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 có sự tăng trưởng đáng
khích lệ: cụ thể doanh thu tăng 108%, tương đương 80.494 triệu đồng; CPTT tăng
189,54%, tương đương 1.457,87 triệu đồng góp phần làm cho tổng chi phí tăng 106%
11


×