Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang trại 18, Moshav Paran vùng Arava Israel (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN HOÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
TRANG TRẠI 18, MOSHAV PARAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL

Hệ đào tạo
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên
: K45- QLĐĐ - N02
: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN HOÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI


TRANG TRẠI 18, MOSHAV PARAN, VÙNG ARAVA, ISRAEL

Hệ đào tạo
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên
: K45- QLĐĐ - N02
: 2013 - 2017
: ThS. Nguyễn Lê Duy

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận dụng lí thuyết
vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra
trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phƣơng pháp làm việc, năng lực công
tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển
Quốc tế và dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại trang
trại 18, Moshav Paran, vùng Arava, Israel”.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế, Trung
tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava (AICAT), ông Ben David Boaz và các
thầy, cô giáo bộ môn và đặc biệt là thầy giáo ThS. Nguyễn Lê Duy ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế về kiến
thức và nguồn tƣ liệu nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
nên kính mong các thầy cô và giáo viên hƣớng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để
khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Xuân Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của cấp quốc gia. ................................25
Bảng 4.1. Thông tin về các nhà lƣới của farm ..........................................................33
Bảng 4.2. Các kiểu sử dụng đất của Trang trại 18 ....................................................35
Bảng 4.3. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng ớt chuông cho toàn bộ 8 nhà lƣới (8 farm) 35
Bảng 4.4. Năng suất ớt thu đƣợc trên diện tích 1 dunam theo tháng
(1 dunam = 1000m2) ................................................................................36
Bảng 4.5: Sản lƣợng của 2 giống ớt chuông thu đƣợc trong mùa 2016-2017 ..........37
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng ớt của trang trại 18 .......................39
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các LUT ...................................................................41
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trƣờng của các LUT ...........................................................42



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vị Trí của Israel ..........................................................................................3
Hình 2.2. Vị trí vùng Arava ........................................................................................9
Hình 2.3. Vị trí của moshav Paran ............................................................................10
Hình 4.1. Ảnh chụp Moshav Paran từ trên cao .........................................................30
Hình 4.2. Quy trình sản xuất ớt chuông tại trang trại 18…………………………..34
Hình 4.3. Biểu đồ năng suất của 2 giống ớt theo từng tháng trên diện tích 1
dunam(1000 m2 ) .......................................................................................37


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Tổng quan đề tài ...................................................................................................3
2.1.1. Tổng quan về đất nƣớc Israel ............................................................................3
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Paran ....................................................8

2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel .......................................................................10
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...........................................12
2.3.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................12
2.3.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................20
2.4. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất ..................................22
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ............................................22
2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và các địa phƣơng ..............24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................28
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................28
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................28
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................................28


v

3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................................28
3.3.3. Phƣơng pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....................................29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................30
4.1. Khái quát về trang trại trại 18, moshav Paran- Arava- Israel ............................30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của Moshav Paran ............................................................30
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................30
4.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................30
4.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................30
4.1.1.4. Thủy văn.......................................................................................................30
4.1.1.5. Tài nguyên khác ...........................................................................................31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Moshav Paran .................................................31
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ..........................................................................................31

4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ................................31
4.1.2.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội ...........................................................32
4.1.2.4. Cảnh quan môi trƣờng..................................................................................32
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Moshav Paran .......32
4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại 18, Moshav
Paran- Vùng Arava- Israel ........................................................................................33
4.2.1. Khái quát cơ bản .............................................................................................33
4.2.2. Tình hình sản xuất ...........................................................................................34
4.2.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ .........................................................................36
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại trang trại 18, Moshav Paran,
Arava, Israel ..............................................................................................................38
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................38
4.3.2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................40
4.3.3. Hiệu quả môi trƣờng đối với các loại hình sử dụng đất ..................................42
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và khả năng áp dụng tại Việt Nam ........43
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................43
4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................44


vi

4.4.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................44
4.4.4. Khả năng áp dụng tại Việt Nam ......................................................................44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................46
5.1. Kết luận ..............................................................................................................46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, vô cùng quan trọng đối với quá
trình sinh trƣởng, phát triển của con ngƣời và các sinh vật. Đất không chỉ là nền
tảng để con ngƣời sống và hoạt động trên đó mà nó là tƣ liệu sản xuất, là đối tƣợng
lao động không thể thay thế đƣợc, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu
công nghiệp, các khu đô thị hay các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp
lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán
kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
làm ảnh hƣởng lớn đến sản xuất lƣơng thực, thực phẩm. Việc chịu các điều kiện tự
nhiên bất lợi không những ảnh hƣởng lớn đến việc bố trí các loại cây trồng vật nuôi
mà còn ảnh hƣởng lớn đến đời sống ngƣời dân.
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý
không thích hợp cho nông nghiệp. Là một đất nƣớc nhỏ với diện tích trên 20.000
km2, trong đó 70% diện tích lãnh thổ là sa mạc, còn lại là đồi núi đá trọc, khí hậu
cực kỳ khắc nghiệt, sự tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo của con ngƣời Israel cũng nhƣ
việc áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp là lời
giải đáp cho một nền nông nghiệp tiên tiến hàng đầu thế giới của ngƣời Israel.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, đƣợc sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đồng thời dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Duy, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
trang trại 18, Moshav Paran, vùng Arava, Israel” nhằm xác định các loại hình sử
dụng đất phù hợp và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời cũng làm thay đổi cơ
cấu kinh tế, đời sống của nhân dân cả nƣớc.



2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất những giải
pháp có thể áp dụng đƣợc trên đất nông nghiệp tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại trang trại 18, Moshav Paran,
vùng Arava, Israel
- Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt chuông tại trang trại 18,
Moshav Paran, vùng Arava, Israel
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại trang trại trồng ớt ngọt
- Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Củng cố kiến thức đã đƣợc tiếp thu trong nhà trƣờng và những kiến thức thực tế cho
sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.

- Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất đƣợc
những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Israel một quốc gia nhỏ bé nằm ở phía Tây Nam
châu Á, thủ đô là Jerusalem, là một quốc gia nằm ở rìa
phía đông của Biển Địa Trung Hải. Nó có biên giới phía
bắc giáp với Liban, phía đông bắc với Syri, phía đông và
đông nam với Jordan, phía tây nam với Ai Cập, phía tây
với Biển Địa Trung Hải.Tổng diện tích lãnh thổ Israel - là
22.145 km² ( 8,630 mi² - dặm vuông) trong đó 21.671 km²
là diện tích đất [12].

Hình 2.1: Vị Trí của Israel

Israel đƣợc chia thành bốn vùng: đồng bằng ven biển, đồi núi ở trung tâm,
Châu thổ Jordan, và Sa mạc Negev [10].

- Đồng bằng ven Địa Trung Hải trải dài từ biên giới Liban tới phía bắc Gaza
ở phía nam, chỉ bị ngăn cách tại Mũi Lạc Đà ở Vịnh Haifa. Nó rộng khoảng bốn
mƣơi km tại Gaza và hẹp dần về hƣớng bắc tới khoảng năm km tại biên giới Liban.
Vùng này màu mỡ và ẩm ƣớt (trƣớc kia có bệnh sốt rét) và nổi tiếng
về chanh và nghề trồng nho. Đồng bằng này có nhiều con sông ngắn cắt ngang, và
chỉ hai con sông Yarqon và Qishon, là thƣờng xuyên có nƣớc chảy [10].

- Phía đông đồng bằng ven biển là vùng cao nguyên trung tâm. Phía bắc vùng
này là những dãy núi và đồi của khu vực Thƣợng và Hạ Galilee; xa hơn về phía
nam là các Đồi Samarian với nhiều thung lũng nhỏ và màu mỡ; và phía nam
Jerusalem là những đồi đất cằn cỗi của Judea. Độ cao trung bình của cao nguyên là

610 mét (2.000 ft) là lên tới điểm cao nhất tại Núi Meron, ở 1.208 mét (3.963 ft), tại
Galilee gần Zefat (Safad). Nhiều thung lũng cắt ngang các cao nguyên từ đông sang
tây; thung lũng lớn nhất là Yizreel hay Thung lũng Jezreel (cũng đƣợc gọi là Đồng


4

bằng Esdraelon), trải dài bốn tám kilômét (30 mi) từ Haifa phía đông nam tới châu
thổ sông Jordan, và rộng mƣời chín km ở phần rộng nhất [10].

- Phía đông cao nguyên trung tâm là Châu thổ rãnh Jordan, đây là một phần
nhỏ của Rãnh nứt Syri-Đông Phi dài 6.500-km (4.040 mi). Tại Israel Châu thổ Rãnh
bị thống trị bởi Sông Jordan, Hồ Tiberias và Biển Chết. Sông Jordan, con sông lớn
nhất Israel (322 km / 200 mi), bắt nguồn từ các con sông Dan, Baniyas, và Hasbani
gần Núi Hermon tại Anti-Liban Mountains và chảy về phía nam xuyên qua Lòng
chảo Hula khô cạn vào Hồ nƣớc ngọt Tiberias. Hồ Tiberias có kích thƣớc 165 km²
(63.7 mi²) và tùy theo mùa và lƣợng mƣa, nó nằm khoảng 213 mét (700 ft) dƣới
mực nƣớc biển. Với dung tích nƣớc ƣớc tính 3 tỷ kilômét khối (106 tỷ feet khối), nó
là hồ chứa nƣớc chính của National Water Carrier (cũng đƣợc gọi là Ống dẫn
Kinneret-Negev). Sông Jordan tiếp tục chảy từ phía nam Hồ Tiberias (tạo thành
biên giới với Bờ Tây và Jordan) tới điểm cuối cùng ở vùng Biển Chết. Biển Chết
rộng 1.020 km² (393 mi²) và thấp 399 mét (1.309 ft) so với mực nƣớc biển, nó là
điểm thấp nhất thế giới. Phía nam Biển Chết, Châu thổ Rãnh tiếp tục chạy
vào Nahal HaArava (Wadi al Arabah trong tiếng Ả rập), và không thƣờng xuyên có
dòng chảy, dài 170 kilômét (106 mi) tới Vịnh Aqaba [10].

- Sa mạc Negev rộng khoảng 12.000 km² (4.600 mi²), hơn một nửa tổng diện
tích đất liền Israel. Về mặt địa lý, nó kéo dài tới Sa mạc Sinai, tạo thành một tam
giác gồ ghề với cạnh đáy ở phía bắc gần Beersheba (aka Beersheva), Biển Chết,
và Đồi Judean phía nam, và nó có đỉnh tại Eilat. Về mặt địa hình, nó chạy song song

với các vùng khác trong nƣớc, với những vùng đất thấp ở phía tây, các đồi núi ở
miền trung và Nahal HaArava là biên giới phía bắc của nó [10].

- Nhiệt độ tại Israel biến động nhiều, đặc biệt là trong mùa đông. Các khu
vực duyên hải, nhƣ Tel Aviv và Haifa, có khí hậu Địa Trung Hải đặc trƣng với mùa
đông mát và có mƣa nhiều còn mùa hè kéo dài và nóng. Khu vực Beersheba và Bắc
Negev có khí hậu bán hoang mạc với mùa hè nóng và mùa đông lạnh, số ngày mƣa
ít hơn so với khí hậu Địa Trung Hải. Các khu vực Nam Negev và Arava có khí hậu
hoang mạc với mùa hè rất nóng và khô, mùa đông ôn hòa với vài ngày có mƣa.


5

Nhiệt độ cao nhất tại lục địa châu Á (54,0 °C hoặc 129,2 °F) ghi nhận đƣợc vào
năm 1942 tại kibbutz Tirat Zvi thuộc miền bắc thung lũng sông Jordan [10].

- Israel có bốn khu vực địa lý thực vật khác nhau, do nƣớc này nằm giữa ôn
đới và nhiệt đới, giáp với Địa Trung Hải tại phía tây và hoang mạc về phía đông. Vì
nguyên nhân này, động thực vật tại Israel cực kỳ đa dạng. Phát hiện đƣợc 2.867 loài
thực vật tại Israel. Trong đó, ít nhất 253 loài đƣợc du nhập và phi bản địa. Israel có
380 khu bảo tồn thiên nhiên [10].
2.1.1.2. Lịch sử hình thành
Ngày 29 tháng 11 năm 1947, Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua một
phƣơng án phân chia cho Lãnh thổ ủy trị Palestine. Phƣơng án này quy định biên giới
của các nhà nƣớc Ả Rập và Do Thái mới, và khu vực Jerusalem nằm dƣới quyền
quản lý của Liên Hiệp Quốc dƣới một chính thể quốc tế. Thời điểm kết thúc quyền
quản lý ủy trị của Anh đối với Palestine đƣợc định vào nửa đêm ngày 14 tháng 5 năm
1948. Đến ngày đó, một thủ lĩnh Do Thái là David Ben-Gurion tuyên bố "thành lập
một nhà nƣớc Do Thái tại Eretz Israel, đƣợc biết đến với tên gọi Nhà nƣớc Israel", thể
chế sẽ bắt đầu hoạt động khi kết thúc sự quản lý ủy trị[10]. Biên giới của nhà nƣớc

mới không đƣợc xác định trong tuyên bố. Quân đội các quốc gia Ả Rập lân cận xâm
chiếm cựu lãnh thổ do Anh quản lý ủy trị vào ngày sau đó và chiến đấu với lực lƣợng
Israel. Kể từ đó, Israel chiến đấu trong một số cuộc chiến với các quốc gia Ả Rập lân
cận, trong quá trình đó Israel chiếm đóng Bờ Tây, bán đảo Sinai (1956-57, 1967-82),
bộ phận của miền nam Liban (1982-2000), Dải Gaza (1967-2005; vẫn bị xem là
chiếm đóng sau 2005) và Cao nguyên Golan. Israel mở rộng pháp luật của mình đến
Cao nguyên Golan và Đông Jerusalem, song không đến Bờ Tây. Các nỗ lực nhằm
giải quyết xung đột Israel-Palestine không đạt đƣợc kết quả là hòa bình. Tuy nhiên,
các hiệp ƣớc hòa bình giữa Israel với Ai Cập và Jordan đƣợc ký kết thành công. Sự
chiếm đóng của Israel tại Dải Gaza, Bờ Tây và Đông Jerusalem là hành động chiếm
đóng quân sự dài nhất trong lịch sử hiện đại [10].
2.1.1.3. Thể chế nhà nước
Theo Luật Cơ bản, Israel tự xác định là một nhà nƣớc Do Thái và dân


6

chủ. Israel có thể chế dân chủ đại nghị có một hệ thống nghị viện, đại diện tỷ lệ và
phổ thông đầu phiếu. Thủ tƣớng là ngƣời đứng đầu chính phủ và Knesset đóng vai
trò cơ quan lập pháp [10].
2.1.1.4. Kinh tế

- Israel đƣợc nhận định là quốc gia tiến bộ nhất tại Tây Nam Á và Trung
Đông về phát triển kinh tế và công nghiệp. Quốc gia này xếp hạng 24 trong Báo cáo
cạnh tranh toàn cầu 2016-2017 của Diễn đàn Kinh tế thế giới và đứng thứ 52
về Chỉ số thuận lợi kinh doanh của Ngân hàng Thế giới vào năm 2017. Năm 2016,
Israel xếp hạng 21 trong số các quốc gia cạnh tranh nhất thế giới, theo Niên giám
Cạnh tranh Thế giới của IMD. Israel xếp hạng tƣ thế giới về tỷ lệ ngƣời làm công
việc có kỹ năng cao vào năm 2016. Ngân hàng Israel nắm giữ 97,22 tỉ dự trữ ngoại
hối. Kinh tế Israel là nền kinh tế thị trƣờng. Năm 2013, Israel xếp thứ 19 trong tổng

số 187 quốc gia về Chỉ số Phát triển Con ngƣời của Liên Hiệp Quốc, đƣợc xếp vào
nhóm "phát triển rất cao" [10].

- Israel cũng là nơi đặt những trung tâm nghiên cứu và phát triển đầu tiên
ngoài nƣớc Mỹ của các công ty nhƣ Intel, Microsoft và Apple. Các nhà tài phiệt
ngƣời Mỹ nhƣ Bill Gates, Warren Buffett và Donald Trump đều ca ngợi nền kinh tế
Israel. Israel cũng là một điểm đến du lịch nổi tiếng với 3,54 triệu du khách quốc tế
ghé thăm năm 2013.

- Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 2% và dịch vụ: 81% GDP, xuất
khẩu đạt 23,5 tỷ USD, nhập khẩu 30,6 tỷ USD; nợ nƣớc ngoài: 18,7 tỷ USD.

- Nông nghiệp, khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế rất tiên tiến. Israel là một
trong số những nƣớc có thu nhập đầu ngƣời cao trên thế giới; sản xuất thực phẩm,
kim cƣơng đã chế tác, hàng dệt, thiết bị điện, giao thông, thiết bị quân sự, hàng điện
tử công nghệ cao; sản xuất điện năng đạt 35,4 tỷ kWh, tiêu thụ 31,8 tỷ kWh
2.1.1.5. Dân số
Năm 2017, dân số Israel ƣớc tính đạt 8.680.600 ngƣời, trong đó 6.484.000
(74,7%) đƣợc ghi trong hồ sơ là ngƣời Do Thái. 1.808.000 ngƣời Ả Rập chiếm
20,8% dân số, trong khi những ngƣời Cơ Đốc giáo phi Ả Rập và ngƣời không tôn


7

giáo theo đăng ký dân sự chiếm 4,4%. Không rõ số liệu chính xác do nhiều ngƣời
cƣ trú bất hợp pháp tại Israel, song có ƣớc tính là 203.000. Đến tháng 6 năm 2012,
có khoảng 60.000 di dân châu châu Phi nhập cảnh Israel. Khoảng 92% ngƣời Israel
cƣ trú tại các khu vực đô thị. Dân số Israel hiện chiếm 0.11% dân số thế giới.
2.1.1.6. Y tế - Giáo dục
 Y tế

Israel dành 80% tổng thu nhập quốc dân vào lĩnh vực y tế và tự hào là 1 quốc
gia có cơ sở hạ tầng cho ngành y tế phát triển, từ các phòng khám tại địa phƣơng tới
những trung tâm chấn thƣơng chỉnh hình nổi tiếng trên thế giới. Israel có 3.5 bác sĩ
trên 1000 dân, một con số cao so với các nƣớc khác.
Là một quốc gia khởi nghiệp, số lƣợng các công ty khởi nghiệp trong lĩnh
vực y tế tại Israel khá cao. Khoảng 40% tổng số các công ty Khoa học đời sống của
Israel đƣợc thành lập trong vòng 6 năm qua, và trung bình mỗi năm, Israel có 70-80
công ty khoa học đời sống mới. 62% các công ty khoa học đời sống tại Israel là các
công ty sản xuất thiết bị y tế. 7% là các công ty công nghệ thông tin trong y tế. 12%
là các công ty công nghệ sinh học. 12% là các công ty dƣợc phẩm. Số còn lại là các
công ty dịch vụ Khoa học đời sống (tƣơng ứng 7%).
 Giáo dục
Giáo dục đƣợc xem trọng cao độ trong văn hóa Israel, đƣợc nhận định là
một trong các nền tảng cơ bản trong sinh hoạt của ngƣời Israel cổ đại. Hệ thống
giáo dục Israel đƣợc tán dƣơng vì nhiều nguyên nhân, bao gồm chất lƣợng cao và
có vai trò lớn trong khích lệ bùng nổ phát triển kinh tế và kỹ thuật của Israel. Israel
có chín đại học công lập đƣợc nhà nƣớc trợ cấp, và 49 học viện tƣ nhân. Đại học
Hebrew Jerusalem là đại học lâu năm thứ hai tại Israel sau Technion, bao gồm Thƣ
viện Quốc gia Israel. Technion, Đại học Hebrew, và Học viện Weizmann lần lƣợt
nằm trong 100 đại học hàng đầu thế giới theo xếp hạng của Đại học Giao thông
Thƣợng Hải năm 2013. Đại học Hebrew Jerusalem và Đại học Tel Aviv nằm trong
100 đại học hàng đầu thế giới theo tạp chí Times Higher Education năm 2012. Các
đại học lớn khác tại Israel là Đại học Bar-Ilan, Đại học Haifa, Đại học Mở Israel, và


8

Đại học Ben-Gurion Negev. Bảy đại học nghiên cứu của Israel (ngoại trừ Đại học
Mở) lần lƣợt nằm trong danh sách 500 đại học hàng đầu thế giới.
2.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản

Tƣơng đối nghèo tài nguyên, Israel phụ thuộc vào việc nhập khẩu dầu mỏ,
nguyên vật liệu thô, lúa mì, xe, kim cƣơng chƣa cắt và một số đầu vào khác cho sản
xuất. Tuy nhiên việc lệ thuộc hoàn toàn vào năng lƣợng nhập khẩu có thể sẽ thay đổi
vì gần đây Israel phát hiện một trữ lƣợng lớn khí tự nhiên ở vùng bờ biển nƣớc này.
Là quốc gia không dồi dào tài nguyên nƣớc, Israel áp dụng nhiều biện pháp
để duy trì đƣợc nguồn nƣớc bền vững. Luật Nƣớc của Israel quy định mọi nguồn
nƣớc là tài sản công, đƣợc Nhà nƣớc quản lý, phân bổ cho nhu cầu sinh hoạt của
ngƣời dân và phát triển đất nƣớc. Các nguồn tài nguyên nƣớc đƣợc nêu trong Luật
Nƣớc bao gồm các dòng suối, sông, hồ, hồ chứa, dù trên mặt đất hay ngầm, dù là tự
nhiên hay nhân tạo, tĩnh hay động, gồm cả nƣớc từ hệ thống thoát và nƣớc thải [10].
2.1.1.8. Du lịch
Du lịch là một nguồn thu lớn của nền kinh tế Israel, thu hút 3,54 triệu khách
quốc tế năm 2013, với tốc độ tăng bình quân là 2,5% từ năm 2008 với đỉnh điểm là
3% kể từ năm 2012. Israel có rất nhiều di tích lịch sử và tôn giáo, khu nghỉ mát bờ
biển, địa điểm tham quan khảo cổ, địa điểm tham quan di sản và du lịch sinh thái.
Israel có số lƣợng bảo tàng tính trên đầu ngƣời cao nhất thế giới. Địa điểm tham
quan thu phí thu hút nhiều du khách nhất là pháo đài Masada.
2.1.2. Tổng quan về vùng Arava và Moshav Paran
 Tổng quan về vùng Arava
Arava nằm ở khu vực phía Nam của lƣu vực Biển Chết, là một phần của ranh
giới giữa Israel với phía tây và Jordan về phía đông [8].
Thung lũng Arava đƣợc đặc trƣng bởi khí hậu khắc nghiệt nhất. Cƣờng độ
nắng mạnh, khô, nhiệt độ cao, và lƣợng mƣa hàng năm thấp 25-50 mm so với tỷ lệ
bốc hơi hàng năm cao, đặc trƣng cho khí hậu này. Mặc dù nhiệt độ cao, trung tâm
Arava không phải là không có nguy cơ băng giá. Tốc độ gió Arava không thích hợp


9

để thiết lập trang trại gió. Tuy nhiên, khu vực này rất thích hợp để thiết lập tháp

năng lƣợng mặt trời [8].

Hình 2.2. Vị trí vùng Arava
Mặc dù chủ yếu là sa mạc, 90% dân cƣ của nó là nông dân thành công. Nông
dân Arava đã vƣợt qua những khó khăn thiên nhiên tạo ra cho họ - đất mặn và thiếu
nƣớc và nắng nóng cháy - và xoay sở với nó, sản xuất, trong số các cây trồng khác,
ớt, ngày tháng, quả sung, cà chua, dƣa hấu, hoa, nho và cá. Chất dinh dƣỡng và
lƣợng nƣớc chính xác đƣợc phân phối bằng công nghệ máy tính thậm chí có thể tái
chế nƣớc tƣới. Cà chua, ví dụ, đƣợc trồng chủ yếu để xuất khẩu, với một số nông
dân đã đƣợc thử hơn 100 giống mỗi năm cho đến khi họ tìm đúng màu sắc, hƣơng
vị mà ngƣời mua tìm kiếm. Một số loại có hàm lƣợng cao lycopene, một chất màu
sắc của gia đình carotene đƣợc cho là có đặc tính chống oxy hóa tốt [8].
Một số nông dân ở Arava chuyên về canh tác hữu cơ và trồng trọt. Họ cũng
hợp tác với nông dân ở biên giới Jordan gần đó. Chia sẻ kiến thức rất quan trọng ở
đây; chính quyền địa phƣơng duy trì một trung tâm đào tạo chào đón sinh viên từ
khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á, và các trạm nghiên cứu nông nghiệp
làm việc liên tục nâng cấp sản phẩm của Arava.


10

 Tổng quan về Moshav Paran
Moshav Paran đƣợc thành lập
tháng 11 năm 1971, Paran là một
moshav nhỏ ở thung lũng Arava phía
Nam Israel, phía Bắc của Eilat. Nằm
trên mực nƣớc biển khoảng 100m.
Năm 2017, moshav Paran có hơn 200
hộ gia đình với dân số khoảng 440
[11].

Mỗi hộ nông trại bao gồm 50
dunam (50,000 m²). Các loại cây
trồng chính là ớt và hoa chất lƣợng
cao cho xuất khẩu. Ngoài ra, có 14 gia đình [11].
Hình 2.3. Vị trí của moshav Paran
điều hành các trang trại bò với mật độ 40-45 con bò sữa/chuồng. Trong số các trang
trại nhỏ hơn là vƣờn chà là, sản xuất gà tây và cừu.
Có điều kiện tự nhiên phù hợp để canh tác ớt chuông và đó cũng là cây trồng
chính tại moshav. Sản lƣợng và chất lƣợng của ớt chuông tại moshav đạt cao nhất
trong vùng thung lũng Arava (10 tấn/dunam). Ngày nay, một số hộ nông dân còn
trồng thêm một vài loại rau củ nhƣ: súp lơ, hành, tỏi, bí xanh, cà tím ...Bên cạnh đó,
có 2 hộ nông dân trồng,sản xuất và xuất khẩu hoa đạt năng suất và chất lƣợng cao [11].
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel
Israel là một nhà xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về
công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí
hậu khắc nghiệt và thiếu nƣớc hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính
đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp
chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông
nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lƣợng lao động trong nƣớc, Israel tự sản xuất đƣợc


11

95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại đƣợc bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các
loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đƣờng [10].
Sản lƣợng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số
lƣợng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm
hơn với lƣợng nƣớc giảm, giảm 12% lƣợng nƣớc tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lƣợng.
Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ
đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo là Kibbutz và Moshav.

 Kibbutz; một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra đƣợc sở hữu chung và
thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi ngƣời;
 Moshav; một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất
đai trong khi việc mua bán và tiếp thị đƣợc thực hiện chung trong sự hợp tác.
Cả hai loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ muốn có
những cộng đồng công bằng, hợp tác và tƣơng trợ lẫn nhau nhƣng cũng đồng thời
tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các
Kibbutz và Moshav, cũng nhƣ rất nhiều thực phẩm đóng hộp [10].
* Sản phẩm nông nghiệp

- Chăn nuôi; Bò sữa của Israel cho lƣợng sữa trung bình hàng năm cao nhất
thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của
cục thống kê Israel xuất bản năm 2011).

- Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản; Nguồn cung cấp cá nƣớc ngọt phụ thuộc
gần nhƣ hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam,
cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplites rupestris, cá chẽm, silver perch. cá tráp
đầu vàng, cá chẽm châu âu, giống cá meager Nam Mỹ. Cá hƣơng và cá hồi.

- Trái cây và rau củ; đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây
thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bƣởi chùm, quýt và pomelit. Ngoài ra còn có
bơ, chuối, táo, cherry, mận, mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon,
nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây.
Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lƣợng
xuất khẩu.Israel có 70 km2 các cánh đồng canh tác hữu cơ.


12

- Hoa; Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với

diện tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa đƣợc phƣơng Tây ƣa
chuộng nhƣ là hoa huệ, tu líp.

* Quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp
Gần nhƣ không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị đƣợc cấp hạn
ngạch nông sản và hạn ngạch nƣớc cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn định.
Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nƣớc Israel
cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên canh
và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các
lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe
vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm [10].
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Cơ sở lý luận
a. Khái niệm chung
Đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhƣng khái niệm
chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhƣỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nƣớc, tài nguyên nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất;
Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhƣỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nhƣ cuộc sống xã hội của loài ngƣời.
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các công trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”[7]. Nhƣ vậy đất đai là điều kiện
chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con ngƣời. Nói cách
khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng nhƣ không có sự tồn tại của chính
con ngƣời



13

Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng.
Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại
mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất
luôn chịu tác động nhƣ: cày, bừa, làm đất nhƣng cũng đồng thời là công cụ sử dụng
để trồng trọt và chăn nuôi do đó nó là đối tƣợng lao động nhƣng cũng lại là công cụ
hay phƣơng tiện lao động. Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ
với đất và các sản phẩm làm ra đƣợc luôn phụ thuộc vào các đặc điểm của đất mà
cụ thể là độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Tuy nhiên độ phì nhiêu của đất không phải là yếu tố vĩnh viễn và cố định mà
luôn thay đổi trong quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên. Ngoài ra trong
quá trình sản xuất dƣới tác động của con ngƣời thì độ phì nhiêu ngày càng có sự
biến động rất lớn. Nếu tác động xấu thì độ phì nhiêu ngày càng cạn kiệt, ngƣợc lại
nếu tác động của con ngƣời có sáng tạo và khoa học thì độ phì nhiêu của đất ngày
càng đƣợc nâng cao vì ngoài nhân tố tự nhiên còn có xã hội tham gia vào quá trình
hình thành và phát triển của đất đai.
b. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
 Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ ngƣời - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng. Căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về
mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất
là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh
thái, kinh tế, xã hội cao nhất [2]. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh
tế của nhân loại. Trong mỗi phƣơng thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo

yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với


14

vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai đƣợc
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
 Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phƣơng thức sử dụng đất v.v.… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh
hƣởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
 Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, lƣợng mƣa,
thủy văn, không khí v.v.… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhƣỡng và các
nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v.… trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phân bố,
sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Lƣợng mƣa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu

có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng nhƣ khả năng
đảm bảo cung cấp nƣớc.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nƣớc biển, độ dốc, hƣớng dốc v.v.… thƣờng dẫn đến đất đai, khí hậu khác


15

nhau, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng đến phƣơng thức sử dụng đất nông nghiệp,
là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh
tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hƣởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trƣờng.
 Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố nhƣ: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất,
các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… yếu tố kinh tế xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực
vậy, phƣơng hƣớng sử dụng đất đƣợc quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu
kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác
định khả năng thích ứng về phƣơng thức sử dụng đất. Ảnh hƣởng của điều kiện tự
nhiên tới việc sử dụng đất đƣợc đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử
dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của ngƣời sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất.
Nếu có chính sách ƣu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu
bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến
tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.

Nhƣ vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi yếu tố giữ vị trí
và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn
để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.


16

c. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trơ
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tƣơng lai phát triển của con ngƣời.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm của mình thì
con ngƣời đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hƣởng lớn
đến đất đai. Nhƣng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nƣớc
đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lƣơng thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành
sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con ngƣời đã phải mở mang thêm diện tích đất
nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra
quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng.
Tác động của con ngƣời đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất
nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là:
Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nƣớc, tích trữ và
phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lƣợng. Các chức năng trên
của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách
hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tƣơng lai phát triển của
con ngƣời. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã
đƣợc nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” (Sustainable land use) đã trở lên thông dụng trên thế giới nhƣ hiện nay.

Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khƣớc từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ
nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thƣờng với những ngƣời nông dân, bền
vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa đƣợc phát kiến, những
mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về
chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và bệnh dịch.
Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài
nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phƣơng. Tác


17

giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững đƣợc các nƣớc phát triển khởi
xƣớng và hiện nay đã trở thành đối tƣợng mà nhiều nƣớc nghiên cứu theo hƣớng kế
thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để
bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây
gì, con gì trong một hệ sinh thái tƣơng ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan
mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những
ngƣời sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết
cần phải có sự tham gia của ngƣời dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững
là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hƣớng những thay đổi
công nghệ thể chế theo một phƣơng thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên
tục nhu cầu của con ngƣời, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển
nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất, nƣớc, các nguồn động thực vật,
không bị suy thoái môi trƣờng, sinh lợi kinh tế và chấp nhận đƣợc về mặt xã hội.
FAO đã đƣa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững[9], đó là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản cho thế hệ về số lƣợng, chất lƣợng và
các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những

ngƣời trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo đƣợc không phá vỡ chức năng
của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc
văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Những nguyên tắc đƣợc coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt đƣợc:
- Duy trì, nâng cao sản lƣợng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);


×