Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nguyễn Huệ huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.78 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG THỊ THU THỦY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGUYỄN HUỆ, HUYỆN HÕA AN,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013– 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG THỊ THU THỦY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGUYỄN HUỆ, HUYỆN HÕA AN,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K45 – QLĐĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013– 2017


Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thế Đă ̣ng

Thái Nguyên, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nguyễn
Huệ, Huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo, hƣớng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Nguyễn Huệ, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp
đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu làm quen với phƣơng pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 5 năm 2017

Sinh viên

Nông Thị Thu Thủy


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng: 4.1. Kết quả đạt đƣợc ngành trồng trọt của xã năm 2016 .................... 28
Bảng 4.2: Số lƣợng một số vật nuôi chính trên địa bàn xã ............................. 28
Bảng 4.3. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của xã Nguyễn Huệnăm 2016 ....... 31
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã .................... 33
Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ................ 34
Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã ....................... 36
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 37
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã .............. 37
Bảng 4.9: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng
đất xã Nguyễn Huệ .......................................................................................... 38
Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 39
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 39
Bảng 4.12: Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .............. 40
Bảng 4.13 Đánh giá hiệu quả môi trƣờng các loại hình sử dụng đất ............. 41


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX


: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất


RRA

: Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn

THCS

: Trung học cơ sở

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu ........................................................................................................ 2
1.4 Ý nghĩa ........................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ........... 3

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 7
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ................. 7
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................... 7
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam..................................... 9
.2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 12
2.3.1. Khái quát về hiệu quả ............................................................................ 12
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 12
2.3.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 17
2.4. Định hƣớng sử dụng đất ........................................................................... 19
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 19
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 19
2.4.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 21
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 21


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã ........................... 21
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ........................... 21
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ............... 21
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Nguyễn Huệ. ......................... 22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 22
3.4.2. Phƣơng pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 22
3.4.3. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24

4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội xã Nguyễn Huệ. ............................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã Nguyễn
Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng................................................................ 30
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng. ........................................................................................................ 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Nguyễn Huệ năm 2016. .............................. 30
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................ 33
4.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 34
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã .......... 34
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng các loại hình
sử dụng đất ...................................................................................................... 35
4.3.2.3. Hiệu quả môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất xã...................... 41


4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hƣớng hiệu
quả và các giải pháp ........................................................................................ 42
4.4.1 Những đề xuất về sử dụng đất................................................................ 42
4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã ...... 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là điều kiện tồn tại và phát triển
của con ngƣời và các sinh vâ ̣t khác trên trái đấ t . Theo luâ ̣t Đất đai 1993 có ghi “Đấ t
đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt , là thành phần
quan trọng đặc biê ̣t của môi trường số ng , là địa bàn phân bố cá c khu dân cư , xây
dựng cơ sở kinh tế , an ninh quố c phòng” . Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng , bấ t kì một ngành sản xuấ t nào thì đấ t đai luôn là tƣ liê ̣u
sản xuất đặc biệt và không thể thay t

hế đƣơ ̣c . Đối với nƣớc ta , một nƣớc nông

nghiê ̣p thì vi ̣trí của đấ t đai la ̣i càng quan tro ̣ng và ý nghiã hơn .
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính
bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nƣớc
có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nhƣ ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nguyễn Huệ là một xã của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Cách thành phố
Cao Bằng 18km. Xã có vị trí: phía bắc giáp xã Ngũ Lão, xã Quốc Toản (Trà Lĩnh),
phía đông giáp xã Quốc Toản (Trà Lĩnh), phía nam giáp xã Trƣng Vƣơng, xã Quang
Trung phía tây giáp xã Ngũ Lão
Xã có diện tích 20,76 km², dân số năm 2016 là 2.014 ngƣời, mật độ dân cƣ đạt
81 ngƣời/km².



2

Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo
an ninh lƣơng thực và giữ gìn đƣợc bản sắc của địa phƣơng là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng
đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nguyễn
Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Nguyễn Huệ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
1.3.Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học :
+ Chỉ ra đƣợc hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của từng đơn vị đất đai làm
cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Gia Phú đạt hiệu quả.
+ Sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững.
-Ý nghĩa thực tiễn
+Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất loại
hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của xã.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.Đất là lớp mặt tƣơi xốp của
lục địa có khả nằng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhƣỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguôn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thƣờng xuyên và
cơ bản.
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dƣới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.
Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Nhƣ
vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất là thuộc tính không thể
thiếu đƣợc của đất (William).
Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên đƣợc hình
thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời
gian. Đất xem nhƣ một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
Đất đƣợc cấu tạo nên bởi các chất khoáng (chủ yếu từ đá mẹ) và các hợp chất hữu cơ
do hoạt động sống của sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau cơ bản giữa đất và sản
phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong khi đá và khoáng lại không có.
Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tƣ liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản
và không gì thay thế đƣợc.

Đất là môi trƣờng cho cây mọc trên đó, cung cấp chất dinh dƣỡng và nƣớc cho cây sính
trƣởng phát triển.Đất là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái.


4

Đất đƣợc coi nhƣ một "hệ đệm", nhƣ một phễu lọc" luôn luôn làm trong sạch môi
trƣờng với tất cả các chất thải do hoạt động sống của sinh vật nói chung và con ngƣời
nói riêng trên trái đất. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đất,
Nhà xuất bản Nông nghiệp) [3].
- Theo Các Mác, “đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu đƣợc của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt
thế hệ loài ngƣời kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [7].
- Các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc ”.
- V.V Dokuchaev, nhà khoa học ngƣời Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học
đất cho rằng: Đất nhƣ là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng,
là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất đƣợc coi là
khác biệt với đá. Đá trở thành đất dƣới ảnh hƣởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất
nhƣ: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể đƣợc gọi là các
tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên
bởi các tác động phổ biến của nƣớc, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh
vật sống hay chết. Đất có thể chia ra thành hai lớp tổng quát hay tầng: tầng đất bề
mặt, là lớp trên cùng nhất, ở đó phần lớn các loại rễ cây, vi sinh vật và các loại hình
sự sống động vật khác cƣ trú và tầng đất cái, tầng này nằm sâu hơn và thông thƣờng
dày đặc và chặt hơn cũng nhƣ ít các chất hữu cơ hơn(Nguồn Krasil’nikov, N.A,
1958) [1].
- Đất có thể đƣợc gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng, chúng
bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nƣớc, không khí và một
loạt các dạng hình của vi sinh vật sống hay chết[1].

Nhƣ vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhƣng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản
phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con ngƣời. Sự phát triển của loài ngƣời gắn
liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8].


5

2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2003) [6].
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng
trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tổ chức Nông lƣơng của Liên Hiệp
Quốc thì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây:
_Đất canh tác nhƣ đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn nhƣ ngũ
cốc, bông, khoai tây, rau, dƣa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng đƣợc
trong nông nghiệp nhƣng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
_Đất canh tác nhƣ đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn nhƣ ngũ
cốc, bông, khoai tây, rau, dƣa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng đƣợc
trong nông nghiệp nhƣng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
_Vƣờn cây ăn trái và những vƣờn nho hay cánh đồng nho (thông dụng
ở châu Âu)
_Đất trồng cây lâu năm ví dụ nhƣ trồng cây ăn quả).
_Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tƣới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp

đƣợc chia thành đất có tƣới tiêu và không tƣới tiêu (thƣờng xuyên). Ở các nƣớc
đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thƣờng đƣợc giới hạn trong phạm vi
đất tƣới tiêu.
Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất kỳ quốc gia,
trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho nông nghiệp, chẳng
hạn nhƣ rừng, núi, và các vùng nƣớc nội địa. Đất nông nghiệp bao gồm 38% diện


6

tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít hơn một phần ba đất
nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới).
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi
rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê
để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chƣa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại
rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
-Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất đƣợc sử dụng chuyên vào mục đích nuôi,
trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nƣớc lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nƣớc ngọt.
_Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
_Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vƣờn ƣơm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình

thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng
cơ sở ƣơm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá
nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản
xuất nông nghiệp
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
nhƣ: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất


7

trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu
năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng
trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trƣng riêng
khiến nó không giống bất kì một tƣ liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình sản
xuất: là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nƣớc,

không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển.
Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lƣợng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tƣ liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lƣơng Văn Hinh, Nguyễn
Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [5].
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát triển
không giống nhau nhƣng tầm quan trọng đối với đời sống con ngƣời thì quốc gia
nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lƣơng
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực con ngƣời


8

phải tăng cƣờng các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do
đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không
còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chƣa đƣợc coi trọng.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhƣng đất nông
nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu
Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi
chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nƣớc trời là khá lớn khoảng
407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang đƣợc trồng trọt và khoảng 100 triệu
ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.Đông Nam Á là một khu
vực có dân số khá đông trên thế giới nhƣng diện tích canh tác thấp, trong đó chỉ có
Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời khá nhất và Việt Nam là quốc gia
đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.

Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu
hút đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu
nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định
hƣớng sử dụng đất theo hƣớng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nƣớc trên thế giới đều nghiên
cứu và đƣa ra đƣợc một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra đƣợc một số
loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có
nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà
khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành
của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông
nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ
thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh
tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phƣơng pháp trồng trọt và chăn


9

nuôi, cƣờng độ lao động, vốn đầu tƣ, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm.
Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có
thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ
canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và
kỹ thuật thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với
cuộc sống của con ngƣời. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2
trong đó đại dƣơng chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm
149 triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán
cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu
ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố

không đồng đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%,
Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng
trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất
đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500
triệu ha), đƣợc đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ƣớc tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu ngƣời. Nhƣ vậy,
với mức tăng này mỗi ngƣời cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lƣơng
thực, thực phẩm. Đứng trƣớc những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện


10

tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nƣớc ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu ngƣời thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nƣớc ta. Ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dƣỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dƣỡng, đất không bị thoái

hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải đƣợc bổ sung thƣờng xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chƣa tìm đƣợc các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tƣợng thoái hoá đất (giảm dinh dƣỡng trông đất,
xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngƣời còn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hƣởng tới môi trƣờng.


11

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
DIỆN TÍCH

CƠ CẤU

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.097,20

100,00

Đất nông nghiệp

26.371,50

79,68


Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80

19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3


Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00

11,45

Đất lâm nghiệp

15.405,80

46,55

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Đất rừng phòng hộ


5.851,80

17,68

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.162,20

6,53

LOẠI ĐẤT

STT

1
1.1
1.1.1

1.1.2
1.2

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

710,00


2,15

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,40

11,41

695,30

2,10


1.844,40

5,57

2.1

Đất ở

2.2

Đất chuyên dung

2.3

Đất tôn giáo, tín ngƣỡng

15,10

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31

2.5


Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

1.076,90

3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

2.948,30

8,91

3

Đất chƣa sử dụng
(Nguồ n: Tổng cục thống kê )


12

Việt Nam hiện nay vẫn là nƣớc xuất khẩu lƣơng thực lớn của thế giới song
nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh
mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì
khả năng giữ đƣợc đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lƣơng thực sẽ

là thách thức lớn của tƣơng lai. Để đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn
đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển
của nƣớc ta hiện nay.
.2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý
luận cũng nhƣ thực tiễn chƣa giải đáp hết đƣợc.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi
ngƣời sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [9].
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa ngƣời với
đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng.Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý
nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích
sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm trù học của sản
xuất và hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phƣơng thức sản xuất kinh tế
nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống căn cứ vào thuộc


13

tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và

nội dung sử dụng đất đai đƣợc sử dụng ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng, hình
thành cơ cấu sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan
tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lƣợng vật chất tạo ra do mục đích của con
ngƣời, đƣợc biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nƣớc
trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trƣờng.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt
đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt đƣợc
là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lƣợng của các hoạt động kinh tế. Phản ánh sự
phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tƣ, khả năng đầu tƣ và kết quả đạt đƣợc trong
quá trình sản xuất.


14


Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt đƣợc một trong
yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chƣa phải là
điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ
tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.hiệu
quả kinh tế đƣợc hiểu là mối quan hệ tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt
đƣợc với lƣợng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt đƣợc là
phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí phải bỏ ra là giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó cần so sánh một cách tuyệt đối và tƣơng đối, cũng
nhƣ xem xét chặt chẽ mối quan hệ giữa hai đại lƣợng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả sản
xuất và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị đều
đƣợc tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt đƣợc
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó hiệu quả sản xuất chƣa
đạt đƣợc hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng đất là:
Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều
nhất, với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng yêu
cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, trong quá trình đánh giá đất nông
nghiệp cần phải chỉ ra đƣợc loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nhƣ vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất, với một lƣợng đầu
tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội [9].
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra đƣợc loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.



15

* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời. Việc lƣợng hóa các chi tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính nhƣ tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh định cƣ, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu đƣợc xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy
Tính, 1995) [10].
Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con ngƣời với
con ngƣời, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lƣợng hoá đƣợc khi
phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính nhƣ tạo công ăn việc
làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cƣ, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống, thu nhập của toàn dân [2].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp [10].
* Hiệu quả môi trường
Môi trƣờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trƣờng đƣợc các nhà
môi trƣờng học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất đƣợc
coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động xấu
đến môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí và hệ sinh học, là hoạt động đạt đƣợc khi
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trƣờng xấu đi mà ngƣợc
lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trƣờng tốt hơn, mang lại một môi trƣờng
xanh, sạch, đẹp hơn trƣớc (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [4].
Hiệu quả môi trƣờng là xem xét sự phản ứng của môi trƣờng đối với hoạt

động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh


16

hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng. Ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp
đến môi trƣờng có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Thông thƣờng hiệu quả kinh tế với
hiệu quả môi trƣờng là đối lập nhau. Chính vì thế khi xem xét hiệu quả xã hội phải
đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không sẽ có những kết luận thiếu
tích cực.
Xét về khía cạnh môi trƣờng thì đó là việc đảm bảo chất lƣợng đất không bị
thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có
các yếu tố khác nhƣ độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ số phụ
trợ trong sản xuất nông nghiệp nhƣ chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ
hàng hóa.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì
không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trƣờng, ngƣợc lại
không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững
(Nguyễn Duy Tính, 1995) [10].
Hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trƣờng
trong sản xuất và xã hội, đƣợc phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật nhƣ:
cải tạo đất, an ninh môi trƣờng, tỷ lệ che phủ rừng,... [4]. Đây là vấn đề đƣợc nhân
loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hƣởng xấu đến tƣơng lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng
sinh thái.
Nhƣ vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm
tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả

kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trƣờng
và ngƣợc lại, không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng thì hiệu quả kinh tế sẽ không
bền vững.


17

2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đƣa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,
từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Các yếu tố ảnh hƣởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố nhƣ: đất, nƣớc, khí hậu, thời tiết, địa
hình, thổ nhƣỡng,... có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo
nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định
cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tƣ thâm canh đúng hƣớng.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt
độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác
nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sƣơng dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh
hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật
thủy sinh… Chế độ nƣớc vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh
dƣỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trƣởng và phát triển. Lƣợng mƣa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ
ẩm của đất, cũng nhƣ đảm bảo cung cấp nƣớc.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt
nƣớc biển, độ dốc và hƣớng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn… thƣờng
dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất và phân

bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng
đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng
và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy


×