Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phúc Lộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN VĂN XA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC LỘC, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN VĂN XA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC LỘC, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: 45 – QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp như ngày hôm nay, em đã nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thùy Linh, sự
giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của
bản thân. Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới cô giáo Th.S Nguyễn Thùy Linh và những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công chức, viên chức đang làm
việc tại UBND xã Phúc Lộc, đặc biệt là cán bộ địa chính xã đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin
được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thành khóa luận của mình.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Trần Văn Xa



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Cơ cấu lao động của xã Phúc Lộc giai đoạn 2016 ......................... 31
Bảng 4.2: Sản lượng một số cây trồng chính giai đoạn 2014-2016................ 35
Bảng 4.3: Số lượng một số vật nuôi trên địa bàn xã Phúc Lộc giai đoạn
2014- 2016 ...................................................................................... 36
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2015 ..................... 39
Bảng 4.5. Bảng biến động sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 so với năm 2010.. 41
Bảng 4.6. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Phúc Lộc .......................... 42
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ...................................... 46
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ..................................... 47
Bảng 4.9: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp tại xã Phúc Lộc ................................................................... 49
Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã Phúc Lộc. 50
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của các LUT ....................................................... 52
Bảng 4.12: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất
nông nghiệp..................................................................................... 54
Bảng 4.13: So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình
kỹ thuật ........................................................................................... 55
Bảng 4.14: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ...... 56
Bảng 4.15. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 56


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


Chữ viết tắt
BT

Bê tong

BVTV

Bảo vệ thực vật

CN

Công nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất


LM

Lúa mùa

LUT

Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

LX

Lúa xuân

SALT

Sloping Agricutural Land Technology - kỹ thuật canh
nông nghiệp trên đất dốc

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lí luận của nghiên cứu................................................................... 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp.................. 6
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ........................................... 7
2.2.1. Sử dụng đất là gì?.................................................................................... 7
2.2.2. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ........................... 7
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..... 8
2.4 Tình hình sử dụng sản xuất đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........ 11
2.4.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới .................... 11
2.4.2 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ..................... 13
2.5 Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất ................................................................................................. 17
2.5.1. Khái quát hiệu quả ................................................................................ 17

2.5.2. Hiệu quả sử dụng đất ............................................................................ 17
2.5.3. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................... 20
2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................... 20


v

2.6. Định hướng sử dụng đất........................................................................... 22
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 22
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........ 23
2.6.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp................................................... 23
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................. 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 25
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 25
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội có tác động đến sản
xuất nông nghiệp của xã ....................................................................... 25
3.4.2 Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của xã ............................................................................... 25
3.4.3 Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã ............... 25
3.4.4 Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp của xã Phúc Lộc, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 25
3.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 25
3.5.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp.................................................... 25
3.5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 25
3.5.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................... 26
3.5.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ................................................ 27

3.5.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 27
3.5.6. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28


vi

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Lộc,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 30
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của Phúc Lộc,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn................................................................... 36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ... 39
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Lộc năm 2015 ............................ 39
4.2.2. Tình hình biến động đất đai .................................................................. 40
4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Phúc Lộc.......... 42
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã .......................................................... 42
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 43
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Phúc Lộc ... 45
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp ... 45
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp 51
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT trên đất sản xuất nông nghiệp . 53
4.4.4. Lựa chọn LUT cho đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả ................... 57
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Phúc Lộc – Huyện Ba Bể Tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 59
4.5.1. Giải pháp chung .................................................................................... 59
4.5.2. Giải pháp cụ thế .................................................................................... 61
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại độc lập với ý thức của con
người. Đất đai là môi trường sống của toàn xã hội, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Thực tế đất đai là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất của mọi ngành sản xuất
nhất là ngành nông nghiệp. Đất là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng
là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Ông cha ta từ lâu đời đã
nhận thức được giá trị của đất đai qua câu tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng”. Tuy
vậy, đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn về số
lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ. Nó không thể tự
sinh ra và cũng không thể tự mất đi, mà nó chỉ biển đổi vể chất lượng, nó có
thể tốt lên hoặc xấu đi, điều này phụ thuộc vào quá trình cải tạo và sản xuất
trên đất đai của con người. Nếu được sử dụng hợp lý, đất đai sẽ không bị
thoái hoá mà độ phì nhiêu trong đất ngày càng tăng và khả năng sinh lợi ngày
càng cao. Như vậy, đất đai là tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng. Việc quản lý
và sử dụng đất đai được quan tâm, chú ý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế thu được
trên mỗi mảnh đất ngày càng cao.
Xã Phúc Lộc, Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên là
6293,31 ha, 690 hộ, tổng dân số 3288 người, gồm 19 thôn. Xã Phúc Lộc nằm
ở phía Đông của huyện cách trung tâm huyện Ba Bể khoảng 23km. Là một xã
thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, diện tích đất nông
nghiệp lớn, địa hình đồi núi phức tạp đã tạo cho xã những thung lũng tương

đối bằng phẳng, hợp thành những vùng chuyên canh để sản xuất nông lâm
nghiệp với những hàng hóa đặc thù có khả năng cho sản lượng lớn. Trong sản
xuất nông nghiệp, việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thường cho hiệu quả thấp,


2

chỉ thích hợp cho nền sản xuất tự cung tự cấp. Ngày nay trong xu hướng sản
xuất hàng hóa và hội nhập toàn cầu, việc tổ chức sản xuất này không còn
thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông nghiệp trên những
quy mô lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng đất có hiệu quả nhằm đem lại ngày càng
nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội là vấn đề quan tâm trong kinh tế nông
nghiệp, cũng như đảm bảo được độ an toàn cho đất đai mà không tổn hại đến
môi trường sống là vấn đề hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tiến đó, với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp và sử dụng đất
hợp lí hơn trong những năm trước mắt và lâu dài, được sự đồng ý của khoa
Quản Lí Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng
dẫn của cô giáo Th.S Nguyễn Thùy Linh, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Phúc Lộc, Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình sử dụng đất của xã nhằm xác định hiệu quả sử dụng
đất các thuận lợi và khó khăn và từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu
quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Lộc,
huyện Ba bể, tỉnh Bắc kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh
tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp của xã
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát
triển phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, Tỉnh
Bắc kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài


3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của sản xuất nông nghiệp từ
đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lí luận của nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người, có vai trò quan trọng trong cuộc sống và phát triển kinh tế. Đất đai
không chỉ là địa bàn phân bố dân cư mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt trong

sản xuất nông nghiệp.
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Theo
nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên được
hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố là: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống nó luôn vận động và
phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng,1999) [6]. Tuy nhiên, nếu
nó chỉ dừng lại ở khái niệm này thì chưa đề cập đến sự tác động của các yếu
tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó một số học khác đã bổ
sung một số yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con
người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nếu trên.
Theo C.Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và
tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp sau” (C.Mác, 1949) [4].
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được. Tuy nhiên về
mặt thuật ngữ khoa học đất đai được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời
tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối…) các dạng trầm tích sát


5

bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật,
trạng thái định cư của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đất đai có rất nhiều định nghĩa, tùy thuộc vào từng lĩnh vực họ
quan tâm, nghiên cứu những khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là
khoảng không gian có giới hạn. Theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu và bầu
khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước,
tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất). Theo chiều ngang, trên

mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với
các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào muc đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử
dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật
Đất đai, 2003) [14].
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
- Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp (Land Use Type _ LUT)
+ Hệ thống sử dụng đất (Land Use system- LUS): là sự kết hợp của
đơn vị bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại và tương lai), hay là
loại sử dụng đất riêng biệt được thực hiện trên một vạt đất nhất định kết hợp
với đầu tư, thu nhập và khả năng cải tạo đất như: làm bằng, tưới, tiêu.
+ Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của
một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện
kinh tế - xã hội và kĩ thuật được xác định.


6

+ Loại sử dụng đất chính: là thực trạng sử dụng đất tổng quát của một
vùng đất.
+ Kiểu sử dụng đất: Là sự phân chia chi tiết của các loại sử dụng đất.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền

đề cho mọi quá trình sản xuất. Tuy nhiên vai trò của đất đai với từng ngành là
khác nhau.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông
lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích
tụ và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử
dụng đầy đủ và hợp lý.
Đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn
có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu
và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh
giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải,
quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm
bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ [17].


7

2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đã công dụng

của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Hiện
nay việc sử dụng đất đai được phát triển theo 5 xu thế (Nguyễn Hữu Ngữ,
2010) [16]:
- Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung.
- Cơ cấu sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên
môn hóa.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa,
toàn cầu hóa.
- Sử dụng đất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
2.2.2. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu
quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ
gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho
đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn
với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan


8

trọng, vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những
thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới còn
rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản :

- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của
phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự
tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau
và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai,
giữ vững và cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất
cao và ổn định, tăng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế
các rủi ro.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính
lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng
đất bao gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng luôn luôn 7
chịu sự chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu
sự ảnh hưởng của các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (Nguyễn
Hữu Ngữ, 2010) [16]:


9

- Nhân tố điều kiện tự nhiên
Việc sử dụng đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do
vậy khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng
với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu
tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các

khoáng sản trong lòng đất. Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn
chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là
địa hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời
gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có
sương dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh.
+ Yếu tố địa hình: Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử
dụng đất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đối với sản xuất
nông nghiệp, sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển,
độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn ... thường dẫn
đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân
bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự phân biệt địa giới theo chiều
thẳng đứng đối với nông nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình và độ dốc ảnh hưởng
đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp từ đó đặt ra yêu cầu phải đảm bảo
8 thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho đồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử dụng
đất là cao nhất.
+ Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa
học riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu
sử dụng đất cụ thể. Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả


10

sản xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao
hay thấp. Độ dày tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đến sự sinh
trưởng của cây trồng.
+ Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của

hệ thống sông ngòi, ao hồ... với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng
nước, tốc độ dòng chảy, chế độ thủy triều... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng đất.
- Nhân tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và
lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng
lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Nhân tố kinh
tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
Trình độ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất
khác nhau.
- Nhân tố không gian
Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự
nhiên ban phát cho loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những
nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. Vị trí và không gian của đất
không tăng thêm cũng không mất đi trong quá trình sử dụng do vậy, tác dụng
hạn chế của đất sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số và xã hội luôn phát triển.
Tài nguyên đất đai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực hiện
9 nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp
với việc bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và
nhân tố không gian là nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên
mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào các yếu tố
này trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và
khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.


11

2.4 Tình hình sử dụng sản xuất đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới

Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm
khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa
các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu
chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%). Bước vào thế
kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh
thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối
với loài người (Vũ Năng Dũng, 2004) [5]. Nhu cầu của con người ngày càng
tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông
nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng
nông sản. Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do
xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi
khí hậu. Theo thu thập của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009) [8]: Thật sự khi
đất nông nghiệp bị thoái hoá đã đe doạ cuộc sống của con người. Theo tổ
chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá đất gia
tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình an ninh
lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm,
giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp.Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng
tăng và thiên tai đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói cho hàng
triệu người ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của FAO, khoảng 1,5 tỷ
người tương đương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất, vốn
đang bị thoái hoá mạnh. Trong thời gian dài, thoái hóa đất đang mở rộng trên
phạm vi toàn thế giới và tác động tới hơn 20% diện tích đất nông nghiệp, 30%
đất lâm nghiệp và 10% đất đồng cỏ. Sự xói mòn đất dẫn tới việc giảm năng


12

suất đất đây cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại các nguồn tài

nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho
đất nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành
sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhậy cảm với
việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định
chính trị, phá rừng chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều
đóng góp vào sa mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là
sa mạc khô cằn đây là vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ
người của hơn 110 nước đang bị đe dọa bởi vấn đề này (Hội bảo vệ thiên nhiên
và môi trường Việt Nam, 2007) [9].
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng
Châu Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ
1,5 triệu ha rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với
các nước có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh... sự
suy thoái hóa đất ở, đất rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các
nước như Campuchia, Lào... nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất
khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn rất phong phú (Hội bảo vệ thiên
nhiên và môi trường Việt Nam, 2007) [9]
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực
vật và làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ
làm hàng triệu ha đất bị hoang mạc hóa.
Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm
trọng vòng luẩn quẩn: suy thoái đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu.
Suy thoái đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp
phần làm mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng


13


dân số và hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp
ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã
thất bại.
2.4.2 Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng
dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào
hàng thứ 9 trong khu vực. Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, Việt Nam
có tổng diện tích tự nhiên là 33.094.706 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp
có 10.118.221 ha, dân số là 86.927,7 nghìn người, bình quân diện tích đất sản
xuất nông nghiệp là 1.163,98 m2/người .
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã
gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần
từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và
phục vụ xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả
mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp
bách luôn được các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá
cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả
nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất
nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số
vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản
xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng
gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
Theo Nguyễn Đình Bồng (1995) [1] đất sản xuất nông nghiệp của
chúng ta chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên. So với một số nước trên thế
giới, nước ta có tỷ lệ đất nông nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển một nền
nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có một


14


phần xuất khẩu cần biết cách khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả. Cũng theo Lê Hải Đường (2007) cho biết: Thoái hoá đất đang là xu
thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là vùng rừng núi,
nơi tập trung ¾ quỹ đất. Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng
bằng và trên 60% diện tích đất ( 13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề
liên quan tới công trình suy thoái hoá đất, nguyên nhân suy thoái có nhiều,
song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các
dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên
khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển
khai các công trình giao thông, nhà ở khu đô thị mới …Sự suy thoái môi
trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể động, thực vật và chiều hướng
giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động.
Theo niên giám thống kê (2014)[17], tổng diện tích đất tự nhiên cả
nước là 33,096 triệu ha, trong đó diện tích sông suối và núi đá khoảng
1.068.200 ha (chiếm khoảng 4,16% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền
khoảng 31,1 triệu ha (chiếm khoảng 94,5% diện tích tự nhiên), và là 1 trong
những nước có diện tích tự nhiên nhỏ, xếp vào nhóm thứ 5 trong nhóm nước
có diện tích bình quân từ 0,3 – 0,5 ha/người, đứng thứ 203 trong số 218 nước
trên thế giới. Bình quân đất nông nghiệp 0,11 ha/người, thuộc nhóm 7 có mức
bình quân diện tích đất từ 0,1 – 0,2 ha/người.
Hiện nay, đất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm 79% diện
tích đất (26,1 triệu ha). Đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp đã lên đến
3,7 triệu ha; đáng chú ý là diện tích đất chưa đưa vào sử dụng vẫn còn lớn, 3,3
triệu ha, chiếm 10%. Phần lớn diện tích này là đất bị suy thoái và hoang mạc
hóa, mất giá trị sử dụng do quá trình khai thác không hợp lý. Một phần đất
này hiện đang được cải tạo thông qua các dự án trồng rừng, khoanh nuôi rừng
và phục hồi đồi núi trọc (Niên giám thống kê 2014) [17]



15

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp nước ta là 10.231.700 ha chiếm
38,77% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp là
15.845.200 ha chiếm 58,43% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất
nuôi trồng thủy sản là 707.900 ha chiếm 2,64% tổng diện tích đất nông
nghiệp, đất làm muối là 17.900 ha chiếm 0,07% tổng diện tích đất nông
nghiệp và đất nông nghiệp khác là 20.200 ha chiếm 0,10% tổng diện tích đất
nông nghiệp [17].
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt
Nam đi qua chặng đường dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật, nhưng
cũng đã có những sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng đất nông nghiệp.
Trước tình hình quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, Chính phủ đã có
những biện pháp chỉ đạo rất quyết liệt. Tại công văn số 2031/VPCP – CN
ngày 31/3/2008 và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008, Thủ tướng
Chính phủ đã chỉ đạo không phát triển khu công nghiệp trên đất nông nghiệp
có năng suất ổn định. Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 23/12/2009 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 cũng chỉ rõ, diện tích đất lúa cần giữ là 3,8 triệu ha. Tuy
nhiên, theo dự báo, từ nay đến năm 2030, nhu cầu chuyển đất lúa sang các
mục đích khác còn tiếp tục tăng khoảng 500 nghìn ha. Đây là một sức ép rất
lớn đối với tài nguyên và môi trường đất (Bộ Tài nguyên và Môi Trường,
2010) [2].
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở
nước ta, đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thoái
hoá đất chủ yếu là: Xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân



16

bằng dinh dưỡng, đất chua hoá, mặn hoá, phèn hoá bạc mầu, khô hạn và sa
mạc hoá, đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60%
diện tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá
trình suy thoái hóa đất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều,
song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các
dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên
khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển
khai các công trình giao thông, nhà ở,…Sự suy thoái môi trường đất kéo theo
sự suy thoái các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất
nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động (Lê Hải Đường, 2007) [7].
Theo thống kê của Cục Lâm nghiệp (2008), Việt Nam hiện nay có
khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá, chiếm 28% tổng diện tích
đất trên toàn quốc. Trong đó có khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng
nhưng đã bị thoái hoá nặng và 2 triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao.
Nước ta đã xuất hiện hiện tượng sa mạc hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ
biển miền Trung.
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc
biệt là đất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí
và con cháu chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm
canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông
nghiệp.Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất lượng
đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá
phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề đặc biệt quan trọng
mà các quốc gia đang rất quan tâm nhằm ngăn chặn những suy thoái tài



17

nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên
này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì được sức sản xuất của nó
trong tương lai.
2.5 Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
2.5.1. Khái quát hiệu quả
Theo Vũ Thị Bình (2002) [3] cho biết:
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình
độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần
của mọi thành viên trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh
tế và quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
2.5.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta
quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn

là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất nông nghiệp.


×