Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại Trại gà Công ty Emivest – xã Ngọc Lương huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

ĐẶNG MINH DƢƠNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƢƠNG PHẨM NUÔI
TẠI TRẠI GÀCÔNG TY EMIVEST – XÃ NGỌC LƢƠNG,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

ĐẶNG MINH DƢƠNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƢƠNG PHẨM NUÔI
TẠI TRẠI GÀCÔNG TY EMIVEST – XÃ NGỌC LƢƠNG,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: TY-K45-N03
Khoa:Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành cử nhân thú y trong tương lai, ngoài việc trang bị cho
mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất
quan trọng đối với tất cả các sinh viên trường Đại học nói chung cũng như
sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian
cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường vào thực tế, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”.
Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác
phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình
độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn
mới nói riêng và đất nước nói chung.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự phân công của giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng
biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm

nuôi tại Trại gà Công ty Emivest – xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh
Hòa Bình”.
Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy
Nga, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Do
thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa
luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gà Công ty Emivest – xã
Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt tôi hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho tôi có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo tôi trong toàn
khóa học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn TS. Cù Thị Thúy Nga đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi
điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập

nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng… năm 2017
Sinh viên

Đặng Minh Dƣơng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Sơ đồ theo dõi .................................................................................. 24
Bảng 3.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thương phẩm .......................... 27
Bảng 3.3 Yêu cầu nhiệt độ .............................................................................. 28
Bảng 3.4 Yêu cầu về quạt ............................................................................... 29
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và 5 tháng 2017 ............... 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại .... 31
Bảng 4.3. Kết quả việc thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ............................ 32
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại .......................................... 33
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại .................. 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống tại chuồng nuôi qua các tuần tuổi. ........................ 35
Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương
đối của đàn gà qua các tuần tuổi. .................................................. 36
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng lượng trên cả đàn của đàn gà tại trại...... 37



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CRD : Hội chứng viêm phổi


: Thức ăn

TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn


v

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 3

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề ...................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh học về gia cầm ................................................................ 5
2.2.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm ............................................. 7
2.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của gia cầm ......................... 8
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24


vi

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 24
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 24
3.4.2. Các chỉ tiêu ............................................................................................ 25
3.4.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại ................................ 26
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại gà thương phẩm nuôi tại
Trại gà Công ty Emivest ......................................................................... 30
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại .......... 30
4.3. Kết quả việc thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ...................................... 31
4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại.................................................... 32
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà tại trại ............................ 33
4.6. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống ........................................................................ 34
4.7. Sinh trưởng tích tuỹ, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối

của đàn gà tại trại. ................................................................................... 36
4.8. Tiêu tốn thức ăn........................................................................................ 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp
một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở
nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng có nuôi
một vài con. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng
canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói
chung đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung.
Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn
nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc
độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng
hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay

đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong
những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với
điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Broiler.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh công nghiệp hóa,
chăn nuôi tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát


2

triểnkhá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà
chuyên dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức
nuôi phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
Trên cơ sở này, tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng biện pháp chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại Trại gà
Công ty Emivest – xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm
tại cơ sở
- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm
- Áp dụng được quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm

- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại gà công ty Emivest – xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình là trại gà thương phẩm với quy mô 60.000 con, được xây dựng năm
2012. Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Ngọc Lương, huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình với diện tích 21.000 m2.
Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa, có quốc lộ
12B đi qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận
chuyển thức ăn cũng như sản phẩm của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại gà công ty Emivest thuộc tỉnh Hòa Bình, nằm trong khu vực trung
du và miền núi bắc bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó,
trang trại chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng và nhiệt độ thay đổi theo
mùa rõ rệt:
Mùa hè bắt đầu từ tháng 4, kết thúc vào tháng 9. Nhiệt độ trung bình
trên 25ºC, có ngày lên tới 43ºC. Lượng mưa trung bình trong tháng trên 100
mm, mưa tập trung vào tháng 7, 8. Lượng mưa toàn mùa chiếm 85-90%
lượng mưa cả năm.
Mùa đông: bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 3 năm sau. Nhiệt
độ trung bình dao động từ 16 - 20ºC. Có ngày nhiệt độ xuống tới 3ºC. Lượng
mưa trong tháng 10 – 20 mm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Trại gồm có 15 người, trong đó có:
 01 quản lý trại.


4

 01 kỹ sư của công ty.
 12 công nhân.
 01 cấp dưỡng.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dưng và đầu tư trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu
về sinh hoạt và chăn nuôi của trại.
 Về cơ sở hạ tầng:
 Khu nhà ở rộng rãi, thoáng mát có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện
nghi. Có phòng khách để đón tiếp khách.
 Khu nhà ăn được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ.
 Khu chuồng nuôi được xây dựng tách biệt, đảm bảo vệ sinh sát trùng
trong quá trình nuôi. Trại có tổng cộng 6 chuồng nuôi, với diện tích mỗi
chuồng đạt 1.400 m2, gồm cả hệ thống kho chứa cám và dụng cụ riêng biệt
cho mỗi chuồng.
 Về cơ sở vật chất
 Trại có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ sinh hoạt hàng
ngày: bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
 Cơ sở vậy chất chuồng trại luôn được chú trọng đầu tư với đầy đủ
các thiết bị cần thiết: máng ăn, núm uống tự động, đèn sưởi, lò sưởi...
 Có hệ thống quạt gió, dàn mát, đén chiếu sáng.
 Ngoài ra, trại còn có 2 máy phát điện công suất lớn phục vụ công tác
chăn nuôi và sinh hoạt của trại khi mất điện.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
 Thuận lợi

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, cách xa khu dân cư, gần đường
quốc lộ 12B nên có giao thông thuận lợi.


5

Quản lý trại có năng lực, trách nhiệm trong công việc. Luôn quan tâm
đến đời sống tinh thần và vật chất của công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đi cùng đó là đội ngũ công
nhân nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
Trại được công ty cung cấp nguồn con giống và thức ăn đảm bảo chất lượng.
 Khó khăn
Số lượng gà nuôi lớn nên cần đảm bảo mọi công tác luôn được hoạt
động nhịp nhàng, trôi chảy.
Trại được xây dựng tại khu vực trung du miền núi, nằm trong đới khí
hậu gió mùa nên thời tiết thay đổi liên tục, làm cho việc phòng bệnh trở nên
khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh học về gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có nhiều đặc
điểm giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương
nhẹ, thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ
trứng sau ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm lớn
thân nhiệt cao (40 – 42oC) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận như: hệ tiêu hóa, hô
hấp, bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Những cấu tạo giải phẫu sinh lý của gia cầm
lại có nhiều đặc điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp và tiêu hóa.
Hệ hô hấp của gia cầm gồm: xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và
9 túi khí chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được,

hơn nữa dịch hoàn của gia cầm nằm trong cơ thể mà quá trình sinh sản vẫn
bình thường.
Hệ tiêu hóa cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng.


6

Hệ tiêu hóa bao gồm: khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực
quản dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt,
tuyến tụy và gan.
Khoang miệng của gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ
có vai trò lấy, thu nhận thức ăn, không có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào
miệng được bôi trơn bằng các dịch nhầy ở khoang miệng do tuyến nước bọt
tiết ra, trong nước bọt có enzym tiêu hoá tinh bột α -amilaza nhưng hoạt động
yếu, sau đó thức ăn được nuốt xuống thực quản.
Thực quản phình to tạo thành diều, diều không có tuyến tiết dịch tiêu
hoá, nhưng quá trình tiêu hoá tinh bột vẫn diễn ra nhờ enzym amilaza của
nước bọt chuyển xuống. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một
phần hydratcacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amilaza (quá trình
đường hóa) tạo ra quá trình vi sinh vật diều. Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến
tương đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có HCL và men pepxin tham gia
phân giải protein thành pepton, sự tiêu hoá này chỉ ở mốc sơ bộ, sau đó thức
ăn đã được tẩm dịch và men nhanh chóng chuyển xuống dạ dày cơ.
Dạ dày cơ không tiết enzym tiêu hoá, mà chủ yếu là nghiền nát thức ăn,
nhào trộn tẩm dịch nhầy, nước và men vào thức ăn, làm tăng độ mềm ở dạ
dày cơ, dưới tác dụng của HCL và men pepxin protein tiếp tục được phân
hủy, hydratcacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong
thức ăn. Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của
dịch ruột, dịch tụy và dịch mật các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được
chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu.

Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, gluxit được phân giải
thành đường đơn, lipit thành glyxerin và axit béo, protein thành các peptid và
các axit amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.


7

Ở ruột già quá trình phân giải các chất các chất đạm, tinh bột còn lại từ
một non đưa xuống ruột già vẫn được tiếp tục nhờ các enzym tiêu hoá từ ruột
non và được hấp thu vào máu qua màng vào ruột già. Quá trình tiêu hóa chất
xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng hoạt
động kém, chất xơ được tiêu hoá thành đường glucozơ và hấp thu vào máu
qua màng manh tràng ở ruột già, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp vitamin
nhóm B nhờ hệ vi sinh vật.
Cặn bã của thức ăn được chuyển xuống lỗ huyệt, ở đó được trộn lẫn với
nước tiểu và thải ra ngoài, tức là phân gà. Gà lớn, gà đẻ thải 100 - 150g
phân/ngày/con.
Thức ăn qua đường tiêu hóa rất nhanh (gà con 2-4h; gà lớn 4-5h), do
đặc điểm này mà khi gà nuốt phải noãn nang cầu trùng thì noãn nang sẽ cùng
thức ăn chuyển theo đường tiêu hóa xuống ruột non, manh tràng, trực tràng,
nên quá trình xâm nhập, gây bệnh của cầu trùng xảy ra nhanh, vòng đời của
cầu trùng ngắn (5-7 ngày).
2.2.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra
giống mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn
giàu chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản
xuất của từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật
nuôi. Gia cầm cũng giống như tất cả các loài vật nuôi khác, chúng đều là sinh
vật tự dưỡng, không có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự
sống như: protein, gluxit, lipid... từ những chất vô cơ đơn giản như sinh vật dị

dưỡng, nhu cầu về các chất hữu cơ này của cơ thể gia cầm chỉ có thể được
đáp ứng thông qua thức ăn nhờ quá trình tiêu hóa, hấp thu của hệ tiêu hóa.
Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức ăn
cho một kg tăng khối lượng”. Nếu tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể


8

đồng hoá, dị hoá tốt hơn, khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng
thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị
sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, chỉ tiêu này càng thấp thì
hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.
Hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng
với tiêu tốn thức ăn thường rất cao được Chambers J. R (1984) [26] xác định
là (0,5 - 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là tương
quan âm từ (-0,2 đến -0,8).
2.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của gia cầm
2.2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy
luật nhất định. Trần Đình Miên và cộng sự 1992 [11] cho biết: Midedorpho A.
F (1867) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của
gia súc, cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó
tăng khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi.
Trần Đình Miên và cộng sự 1992 [11] đã khái quát: “Sinh trưởng là
một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên
về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng
như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”

Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi
đã trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn trong thai và giai
đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm, ở giai đoạn phát triển của phôi thì sinh
trưởng là sự biến đổi, tổng hợp của sự tăng lên về số lượng, kích thước của tế
bào và dịch thể trong mô bào. Trong giai đoạn sau khi nở thì sinh trưởng là do


9

sự lớn lên của các mô (trong một số mô, sinh trưởng là do sự tăng lên về kích
thước của các tế bào) giai đoạn này sinh trưởng được chia làm hai thời kì: thời
kì gà con và thời kì gà trưởng thành.
Thời kì gà con: thời kì này lượng tế bào tăng mạnh nên quá trình sinh
trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh
như các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gà con
dễ bị ảnh hưởng bởi thức ăn và nuôi dưỡng. Vì vậy thức ăn và nuôi dưỡng
trong thời kì này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Thời
kì này còn diễn ra quá trình thay lông, đây là quá trình sinh lý quan trọng của
gia cầm, nó làm tăng trao đổi chất. Cho nên cần chú ý vấn đề nuôi dưỡng dặc
biệt là các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
Thời kì trưởng thành: thời kì này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần
như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình
phát dục. Quá trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một phần là để duy
trì sự sống, một phần để tích mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn thời kì gà con.
Vì vậy giai đoạn này cần xác định tuổi giết mổ thích hợp để có hiệu quả kinh
tế cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng đầu tiên là phải
xác định khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi. Đây là một chỉ tiêu quan trọng
đánh giá sinh trưởng.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng

Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh đến
khi trưởng thành. Do vậy việc xác định chính xác toàn bộ quá trình sinh
trưởng không phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có khuynh
hướng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế. Theo Chamber J. R. (1990) [26],
để đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ tiêu


10

chính như kích thước cơ thể, sinh trưởng tích lũy, tốc độ sinh trưởng (sinh
trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối ) và đường cong sinh trưởng.
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc
trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng giống, qua đó góp phần vào việc
phân biệt giống. Giới hạn kích thước loài, cá thể… do tính chất di truyền quy
định. Tính di truyền của kích thước không tuân theo sự phân ly đơn giản theo
các quy luật của Mendel.
Kích thước cơ thể luôn có mối tương quan chặt chẽ với khối lượng cơ
thể. Kích thước cơ thể còn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như tuổi thành
thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng, thời gian giết thịt thích hợp trong chăn
nuôi gia cầm.
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu
tố di truyền, khối lượng gà con mới nở phụ thuộc vào khối lượng quả trứng và
khối lượng gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở ít
ảnh hưởng tới sự sinh trưởng tiếp theo.
Đối với gà thịt, điều quan trọng nhất là khối lượng gà khi giết thịt, khối
lượng không những liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn cần thiết
để quyết định thời gian nuôi thích hợp. Khối lượng cơ thể được minh họa
bằng đồ thị sinh trưởng tích lũy, đồ thị này thay đổi theo dòng, giống, điều
kiện nuôi dưỡng chăm sóc.
Tốc độ sinh trưởng: trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số

để mô tả tốc độ sinh trưởng ở vật nuôi là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và sinh
trưởng tương đối. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối chính là sự gia tăng khối
lượng sống trung bình một ngày đêm. Sinh trưởng tuyệt đối được tính bằng
g/con/ngày hoặc g/con/tuần, đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá
trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.


11

Tốc độ sinh trưởng tương đối là tỉ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng,
kích thước cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN - 2.40,
1997) [19]. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hyperbol. Gà còn non tốc độ
sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
2.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ
khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường,
nuôi dưỡng chăm sóc…
- Ảnh hưởng của giống, dòng
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [26] có nhiều gen ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát
triển chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh
hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
Godfrey E. F và cộng sự (1952) [27] và một số tác giả khác cho rằng
các tính trạng số lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có
một gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy
có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một
giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%.
Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh
trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và
ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng ở

các môi trường khác nhau thì có sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần
thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa
tiềm năng di truyền của giống...
Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [5] cho biết, gà con ở 40
ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt
con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi.


12

Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997) [12] khi nghiên cứu 3 giống gà AA,
Avian và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống
khác nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g;
2423,28g; 2305,14g.
Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng
TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối
lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt dòng TĐ3 17,40%, (Lê Hồng
Mận và cs, 1996) [10].
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh
trưởng là do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy
định khả năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn
hơn con mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sinh trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa con trống và con mái có sự khác
nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ
thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn gà mái. Sự khác
nhau này được giải thích qua tác động của các gen liên kết giới tính. Tác giả
Jull F. A (1972) [30], cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng khác gà mái từ
24- 32%, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động

mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Theo M. O. North và cộng sự
(1990) [31] ở cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gà trống
thường sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái
1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi
là > 23%, 8 tuần tuổi là > 27%. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi,
con trống nặng hơn con mái 180 - 250g (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự 1998)
[5]. Sự khác nhau này là do nhiều nguyên nhân như quá trình trao đổi chất,


13

đặc điểm sinh lý giữa 2 giới là khác nhau. Như vậy gà trống và gà mái đòi hỏi
mức năng lượng và protein khác nhau cho quá trình sinh trưởng và phát triển.
Theo Hoàng Toàn Thắng (1996) [16] khuyến cáo : đối với gia cầm để
đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi cần nuôi tách riêng trống mái.
- Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Theo Brandsch H. và cộng sự (1978) [1] , tốc độ mọc lông là một tính
trạng di truyền có liên quan đến trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của
gia cầm. tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. theo nghiên cứu trong cùng một giống, một dòng, một tính biệt thì gà
có tốc độ mọc lông nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn gà có
tốc độ mọc lông chậm. Theo Hayer J. F. và cộng sự (1970) [28], đã xác định
trong cùng một dòng thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống và các
tác giả cho rằng tác dụng của hormon ngược chiều với gen liên kết giới tính
quyết định tốc độ mọc lông.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Khi nghiên cứu đến độ tuổi và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers J. R. (1990) [26] cho biết: Sinh trưởng là tổng số
của sự phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các
phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ

dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ
phận khác nhau của cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô
này đối với mô khác.
Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (2003) [7] để phát huy được sinh
trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng
hợp lý giữa protein với năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho
chúng còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo
nghĩa dinh dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.


14

Lê Hồng Mận và cộng sự 1993 [9] cho biết nhu cầu protein thích hợp
cho gà Broiler cho năng suất cao đã được xác định. Để phát huy được khả
năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng với sự
cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
Gà thịt thương phẩm đặc biệt nhất là giống gà cao sản có tốc độ sinh
trưởng và phát triển rất mạnh, nhưng sức đề kháng của cơ thể với môi trường
sống kém hơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố môi trường
như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thông thoáng, mật độ nuôi…
+ Nhiệt độ môi trường:
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc
biệt là giai đoạn gà con. Với gà Broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất
cần đảm bảo 32 - 340C; từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 là 300C; tuần thứ hai là
260C; tuần thứ ba là 220C; tuần thứ tư là 200C. Theo Lê Hồng Mận và cộng

sự (1993) [9] thì nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và
protein thô (CP) của gà Broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi
phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức
tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert G. J và cộng sự (1983) [29] thì nhiệt độ chuồng nuôi có
ảnh hưởng tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: Thay đổi 10C tiêu thụ năng lượng
của gà mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME. Trong điều kiện khí hậu nước


15

ta, theo Bùi Đức Lũng và cộng sự 1993 [6] thì gà Broiler nuôi vụ hè cần phải
tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 - 15%.
+ Ẩm độ
Ẩm độ cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của gà. Ẩm độ thích hợp nhất
cho gia cầm từ 65 -70%, nếu ẩm độ quá thấp hay quá cao đều gây ảnh hưởng
tới sức khỏe đàn gà. Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn
dễ ôi, mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển, sản sinh ra nhiều
khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ các axit nucleic trong phân và chất độn
chuồng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của đàn gà. Tất cả các yếu tố trên
tác động làm cho gà dễ mắc các bệnh về đường tiêu hoá nhất là bệnh do Ecoli
gây ra và bệnh cầu trùng…nếu ẩm độ thấp sẽ làm cho không khí chuồng nuôi
khô, chất độn chuồng khô tạo nhiều bụi nên gà rất dễ mắc bệnh về đường hô
hấp như CRD, IB, nấm phổi. Ngoài ra tiểu khí hậu chuồng nuôi vô cùng quan
trọng, chuồng nuôi thông thoáng sẽ cung cấp đầy đủ oxy cho gà, giảm thải
các khí độc như CO2, CO, NH3, H2S… Vì vậy việc điều chỉnh ẩm độ trong
chuồng nuôi là vấn đề hết sức quan trọng trong chăn nuôi gia cầm.
+ Ảnh hưởng của ánh sáng
Ngoài các vấn đề về ẩm độ và nhiệt độ, thì chế độ chiếu sáng cũng là
một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gà vì gà rất nhạy cảm

với ánh sáng. Khi kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng đòi hỏi về thức ăn
và kích thích cho cơ thể phát triển, song lại làm giảm hiệu quả sử dụng thức
ăn, nhưng nếu thời gian chiếu sáng ngắn sẽ gây nên hậu quả ngược lại tức là
làm giảm nhu cầu về thức ăn, giảm tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
Ánh sáng có cường độ chiếu sáng quá yếu sẽ khiến gà không nhìn thấy
đường, khó tìm đến được máng ăn. Nhưng nếu cường độ chiếu sáng quá
mạnh sẽ là nguyên nhân gây hiện tượng mổ cắn nhau, gà hoạt động nhiều do
đó làm giảm khả năng tăng khối lượng.


16

Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (1993) [6], gà Broiler phải được
chiếu sáng 23-24 h/ngày với cường độ chiếu sáng 4 w/m2 nền chuồng,
cường độ này giảm dần đến 21 ngày tuổi chỉ cần 1,7 w/m2 nền chuồng.
Như vậy để thúc đẩy quá trình sinh trưởng và sức sản xuất của gia cầm
chúng ta cần có chế độ chiếu sáng thích hợp cho từng gia cầm, với từng
phương thức chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi
Mật độ nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà. Mỗi
giai đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều có quy định mật độ nuôi
nhất định (phương thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên đệm lót
dày, nuôi nhốt có sân chơi yêu cầu mật độ lần lượt: 0,1; 0,3; 0,35; 0,2 m2
/con…). Nếu gà nuôi với mật độ quá cao sẽ sản sinh ra nhiều khí độc như
NH3, H2S, CO2… làm gà thiếu oxy làm ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất
của chúng. Mật độ quá cao còn làm độ ẩm chuồng nuôi tăng lên, là môi
trường thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào cơ thể làm
giảm khả năng tăng trọng. Nhưng ngược lại, nếu nuôi gà với mật độ quá thấp
sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Như vậy, để gà sinh trưởng và
phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao chúng ta cần nuôi gà với mật độ

hợp lý. Mật độ nuôi thay đổi phụ thuộc vào lứa tuổi và phương thức chăn
nuôi. Tuy nhiên mật độ chuồng nuôi còn thay đổi tuỳ điều kiện khí hậu từng
vùng, điều kiện chuồng trại và trang thiết bị chăn nuôi của mỗi cơ sở. Ngoài
các yếu tố trên thì phương thức chăn nuôi, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quá
trình vệ sinh phòng bệnh cũng có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ sinh trưởng.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ
Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2007) [22] Khi nghiên cứu ảnh
hưởng của phương thức nuôi tới khả năng sinh trưởng của gà Sasso thương
phẩm có kết quả như sau: Vụ đông 10 tuần tuổi lô nuôi nhốt gà có khối lượng


17

bình quân là 2645,98 g, lô bán nuôi nhốt đạt 2473,39 g. Ở vụ Xuân - Hè thì
lúc 10 tuần tuổi có khối lượng cơ thể là 2415,40 g ở lô nuôi nhốt và 2291,46 g
ở lô bán nuôi nhốt. Như vậy sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi, phòng bệnh. Ở nước ta
điều kiện khí hậu ở 2 vụ Hè và vụ Đông khác nhau gây ảnh hưởng tới sinh
trưởng. Nhiệt độ cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng
khối lượng kém.
2.2.3.4. Khả năng cho thịt của gia cầm
- Đặc điểm khả năng cho thịt của gà
Năng suất thịt hay tỉ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng
thân thịt so với khối lượng sống của gia cầm. Năng suất của các thành phần
thân thịt là tỷ lệ phần trăm của các phần so với thân thịt và năng suất của cơ là
tỷ lệ phần trăm của cơ so với thân thịt. Chambers J. R. (1990) [26], Peter
(1959), Ristic và Shon (1977) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004) [14] đã
tổng hợp trên nhiều loại gia cầm và đưa ra tỷ lệ các phần của thân thịt như
sau: khối lượng sống của gia cầm 100%, trong đó khối lượng thân thịt chiếm
khoảng 64% (trong đó 52% là thịt và 12% là xương), phủ tạng chiếm khoảng

6%, máu, lông, đầu, chân, ruột chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao hụt khi giết
mổ chiếm khoảng 13%.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất thịt
Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển của hệ
cơ, kích thước và khối lượng khung xương. Hệ số di truyền của rộng ngực là
0,2 - 0,3 và góc ngực là 0,3 - 0,45 Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1995) [18].
Năng suất thịt của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Ảnh hưởng của di truyền: giữa các giống, dòng khác nhau tồn tại sự sai
khác di truyền về năng xuất thịt xẻ, các phần của thân thịt (Chambers J. R.
1990) [26]. Khi so sánh giữa các giống gà đẻ dòng nặng cân với gà nhẹ cân


×