Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 100 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

DƢƠNG THỊ BÍCH HỒNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 3 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – TS. Lê
Thị Lan Anh – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh đƣợc những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên


Dƣơng Thị Bích Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân
môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” đƣợc
tôi thực hiện với sự hƣớng dẫn của cô giáo – TS. Lê Thị Lan Anh. Tôi xin
cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả nghiên
cứu không sao chép và không trùng với bất kì khóa luận nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Dƣơng Thị Bích Hồng


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


TS

: Tiến sĩ

SGK

: Sách giáo khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG PHÂN
MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 3 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ......................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan
trong phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin............................................................................................................. 7
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................ 7
1.1.1.1. Khái niệm chính tả ............................................................................... 7
1.1.1.2. Khái niệm bài tập ................................................................................. 7
1.1.2. Cơ sở tâm lí học ...................................................................................... 8

1.1.2.1. Tƣ duy .................................................................................................. 8
1.1.2.2. Tƣởng tƣợng ......................................................................................... 8
1.1.2.3. Chú ý của học sinh tiểu học ................................................................. 9
1.1.2.4. Trí nhớ ................................................................................................ 10
1.1.3. Vài nét về trắc nghiệm khách quan ....................................................... 10
1.1.3.1. Khái niệm trắc nghiệm ....................................................................... 10


1.1.3.2. Khái niệm trắc nghiệm khách quan ................................................... 11
1.1.3.3. Khái niệm bài tập trắc nghiệm khách quan ........................................ 12
1.1.3.4. Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan ......................................... 12
1.1.3.5. Vai trò của trắc nghiệm khách quan trong dạy học ........................... 18
1.1.4. Vai trò của công nghệ thông tin và một số phần mềm thƣờng sử dụng
để thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan trong dạy học Chính tả lớp 3 ...... 19
1.1.4.1. Vai trò của công nghệ thông tin ......................................................... 19
1.1.4.2. Khái niệm phần mềm dạy học............................................................ 20
1.1.4.3. Vai trò của phần mềm trong dạy học ................................................. 21
1.1.4.4. Phần mềm Violet trong thiết kế bài tập trắc nghiệm khách quan trong
dạy học Chính tả lớp 3 .................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan trong phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin........................................................................................................... 24
1.2.1. Những vấn đề chung về dạy học Chính tả ............................................ 24
1.2.1.1. Mục tiêu của phân môn Chính tả ....................................................... 24
1.2.1.2. Nhiệm vụ của phân môn Chính tả...................................................... 25
1.2.2. Nội dung dạy học Chính tả lớp 3 .......................................................... 25
1.2.3.Thực trạng dạy học Chính tả cho học sinh tiểu học qua hệ thống bài tập
trắc nghiệm khách quan .................................................................................. 28
1.2.3.1. Địa điểm và đối tƣợng điều tra .......................................................... 28
1.2.3.3. Kết quả điều tra .................................................................................. 29

1.2.4. Thực trạng dạy học Chính tả cho học sinh tiểu học qua hệ thống bài tập
trắc nghiệm khách quan có ứng dụng công nghệ thông tin. ........................... 31
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 34


CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 3 VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM .... 35
2.1. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả cho
học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ..................................... 35
2.1.1. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (phần mềm Violet) ................................... 35
2.1.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất ................................................. 35
2.1.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với nội dung chƣơng trình .......... 35
2.1.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của học
sinh .................................................................................................................. 36
2.1.1.4. Nguyên tắc phù hợp với các tính năng của phần mềm Violet ........... 36
2.1.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 36
2.1.2. Hệ thống bài chính tả lớp 3 ................................................................... 36
2.1.3. Các bƣớc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân
môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ....... 41
2.1.3.1. Các bƣớc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong
phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
......................................................................................................................... 41
2.1.3.2. Các bƣớc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong
phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 trên phần mềm Violet ....................... 43
2.1.4. Giới thiệu một số bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn
Chính tả lớp 3 có ứng dụng công nghệ thông tin ............................................ 53
2.1.4.1. Bài tập trắc nghiệm khách quan phân biệt âm đầu ............................ 53
2.1.4.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan phân biệt phần vần ......................... 73

2.1.4.3. Bài tập trắc nghiệm khách quan về quy tắc dấu thanh....................... 75
2.1.4.4. Bài tập trắc nghiêm khách quan về quy tắc viết hoa ......................... 75


2.2. Thể nghiệm sƣ phạm ................................................................................ 76
2.2.1. Mục đích thể nghiệm............................................................................. 76
2.2.2. Đối tƣợng thể nghiệm ........................................................................... 77
2.2.3. Cách tiến hành thể nghiệm .................................................................... 77
2.2.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 78
2.2.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 84
2.2.6. Kết luận chung về thể nghiệm............................................................... 84
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 88


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì việc sử dụng
công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội là một điều tất
yếu. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, công nghệ thông tin đã đƣợc áp
dụng vào quản lý, giảng dạy, học tập và đạt hiệu quả khá cao. Tuy nhiên, so
với yêu cầu thực tế thì còn có thể khai thác hơn nữa những ƣu thế của công
công nghệ thông tin vào việc giảng dạy cũng nhƣ học tập của giáo viên và học
sinh.
Sự phát triển vƣợt bậc của kinh tế xã hội, sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ không thể phủ nhận vai trò to lớn của giáo dục. Trải qua
bao thập kỉ, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Bởi giáo dục giải quyết nhiệm vụ đào tạo nên những con ngƣời mới, bao gồm
cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất, đáp ứng

yêu cầu phát triển đất nƣớc, đủ sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt là
Giáo dục Tiểu học, cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nơi
ƣơm mầm cho những nhân tài, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Nền tảng
vững chắc chính là cơ sở cho sự phát triển và tiếp nối các bậc học cao hơn.
Ở cấp tiểu học, môn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển nhân cách học sinh tiểu học. Môn Tiếng Việt hình thành và phát
triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học
tập và giao tiếp hiệu quả trong các môi trƣờng hoạt động của lứa tuổi, giúp
các em rèn luyện các kĩ năng cơ bản ở tiểu học. Từ đó, giáo dục các em tình
yêu tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, giúp các em có
những tƣ tƣởng, tình cảm và phẩm chất tốt đẹp. Môn Tiếng Việt ở tiểu học
gồm có bảy phân môn là Học vần, Tập viết, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập
đọc, Kể chuyện và Tập làm văn. Trong đó, phân môn Chính tả đóng vai trò vô

1


cùng quan trọng bởi phân môn Chính tả nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt, đặc biệt chú ý đến kĩ năng viết. Bên cạnh đó, Chính tả
cung cấp cho học sinh một số kiến thức về chữ viết nhƣ: cấu tạo chữ, vị trí
dấu thanh, quy tắc chính tả,...Từ đó giúp học sinh hình thành năng lực và thói
quen viết đúng chính tả, tiến tới viết đẹp, viết nhanh. Việc rèn luyện kĩ năng
viết đúng chính tả, viết đẹp, viết nhanh, sẽ giúp các em rèn luyện đƣợc tính
cẩn thận, tinh thần trách nhiệm đối với công việc, óc thẩm mĩ, óc tƣ duy, bồi
dƣỡng cho các em tình yêu tiếng Việt, chữ viết tiếng Việt, giúp các em học
tập tốt các môn học khác trong nhà trƣờng.
Thực tế hiện nay trong nhà trƣờng tiểu học, phân môn chính tả cũng đã
đƣợc quan tâm một cách đúng mực tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế nhất
định. Trong quá trình giảng dạy vẫn mang nặng phƣơng pháp truyền thống
nên hiệu quả giờ học chƣa cao, giờ học khá khô khan và cứng nhắc đối với

học sinh. Bên cạnh các bài tập tự luận truyền thống thì dạng bài tập trắc
nghiệm đã xuất hiện nhƣng chƣa nhiều, chƣa khẳng định đƣợc vai trò của nó
đối với việc học tập phân môn Chính tả. Cùng với đó là sự xuất hiện ngày
càng nhiều của giáo án điện tử, bài giảng điện tử, khiến giờ học trở nên sôi
nổi hơn, hấp dẫn hơn, học sinh chú ý đến bài giảng và tiếp thu kiến thức chủ
động hơn thì việc áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ trong giờ học Chính tả
nói riêng và các giờ học môn học khác là điều vô cùng cần thiết. Hệ thống bài
tập trắc nghiệm khách quan sẽ giúp các em phát triển khả năng tƣ duy, tính
nhạy bén, đánh giá đƣợc năng lực học sinh. Đặc biệt là học sinh lớp 3, các em
vẫn ƣa thích hình thức vừa học vừa chơi nhƣng các em lại chuẩn bị sang giai
đoạn 2 tiểu học là lớp 4, 5, lƣợng kiến thức đã nhiều hơn đòi hỏi các em phải
có những kĩ năng chính tả nhất định. Vì vậy, cần thiết phải sử dụng hệ thống
bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn chính tả với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin (CNTT). Tuy nhiên, trong thực tiễn giảng dạy việc sử

2


dụng CNTT trong dạy học Chính tả còn chƣa nhiều, còn là việc làm mới đối
với giáo viên. Làm sao để áp dụng tốt CNTT vào giảng dạy, đạt hiệu quả cao
trong dạy học Chính tả mà không lạm dụng nó là điều mà nhiều giáo viên
quan tâm. Cũng là giáo viên tiểu học, với mong muốn giúp học sinh không
những viết đúng chính tả mà còn yêu thích giờ học Chính tả, tiếp thu bài học
tích cực, chủ động. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu
đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân
môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Vào khoảng thế kỉ XVII – XVIII tại châu Âu, các phƣơng pháp trắc
nghiệm và đo lƣờng thành quả học tập của học sinh đầu tiên đƣợc tiến hành.

Sang thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX các phƣơng pháp trắc nghiệm và đo lƣờng
thành quả học tập của học sinh đã đƣợc chú ý.
Năm 1904, nhà tâm lý học ngƣời Pháp – Alfreld đã xây dựng một số
bài trắc nghiệm về trí thông minh. Năm 1916, Lewis Terman đã dịch và soạn
các bài tập trắc nghiệm này sang tiếng anh, từ đó trắc nghiệm trí thông minh
đƣợc gọi là trắc nghiệm Stanford – Binet.
Đầu thế kỉ XX, E.Thorm Dike là ngƣời đầu tiên đã dùng trắc nghiệm
khách quan nhƣ phƣơng pháp “khách quan và nhanh chóng” để đo trình độ
học sinh, bắt đầu đƣợc dùng với môn Số học sau đó với một số môn học khác.
Trong những năm gần đây, trắc nghiệm khách quan là một phƣơng tiện có giá
trị trong giáo dục. Hiện nay trên thế giới trắc nghiệm khách quan đƣợc sử
dụng rộng rãi trong một số môn học và thi cử kiểm tra.
2.2. Ở Việt Nam
Trắc nghiệm khách quan đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới nhƣng ở
Việt Nam thì đƣợc sử dụng muộn hơn, cụ thể nhƣ sau:

3


Từ những năm 1960 ở Miền Nam Việt Nam một số tác giả đã sử dụng
trắc nghiệm khách quan trong một số ngành khoa học, chủ yếu là tâm lý học
Năm 1969 tác giả Dƣơng Thiệu Thống đã đƣa một số môn trắc nghiệm
khách quan và thống kê giáo dục vào giảng dạy ở lớp cao học và tiến sĩ Giáo
dục học tại trƣờng Đại học Sài Gòn. Tác giả đã nghiên cứu khá sâu về hình
thức trắc nghiệm khách quan, ông đã viết hai công trình về trắc nghiệm và đo
lƣờng thành quả học tập, đó là:
+Trắc nghiệm và đo lƣờng thành quả học tập (phƣơng pháp thực hành)
+Trắc nghiệm tiêu chí (phƣơng pháp thực hành)
Tác giả Nguyễn Nhƣ An dùng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan
trong việc thực hiện đề tài “Bƣớc đầu nghiên cứu nhận thức tâm lí của sinh

viên đại học sƣ phạm” năm 1976 và “Vận dụng phƣơng pháp test và phƣơng
pháp dạy học truyền thống trong dạy học tâm lí học” năm 1978.
Hiện nay, sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm trong nhiều lĩnh vực, môn
học, trong các hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan để làm đề tốt nghiệp
trung học phổ thông và tuyển sinh đại học sẽ đảm bảo tính khách quan và
chính xác trong thi cử. Bắt đầu từ năm học 2006 – 2007 Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã có chủ trƣơng sử dụng dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan để
làm đề trắc thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển sinh đại học đối
với các môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tiếng anh. Đến năm học 2017 – 2018
Bộ đã sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan để làm đề thi trung học
phổ thông quốc gia với tất cả các môn học, từ các môn Khoa học tự nhiên
nhƣ: Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học và các môn Khoa học xã hội nhƣ:
Văn học, Lịch sử, Địa lí.
Nhƣ vậy vấn đề sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan đang
nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời, nhiều cấp. Những tài liệu mà chúng

4


tôi tiếp cận là cơ sở lí luận và các gợi ý có giá trị nhằm giải quyết nhiệm vụ
của đề tài, đặc biệt là thiết kế các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan trong
phân môn Chính tả lớp 3.
Với xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣ hiện nay thì việc sử dụng
các phƣơng tiện hiện đại vào dạy học đã đem lại nhiều hiệu quả to lớn và việc
xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả
cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin chƣa đƣợc đi sâu
nghiên cứu.
Vì vậy, từ những gợi ý của ngƣời đi trƣớc và yêu cầu dạy học hiện đại,
chúng tôi đã triển khai nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập trắc

nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin”.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn
Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin giúp học
sinh viết đúng chính tả, nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả cho
học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của để tài và do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên
chúng tôi chỉ dừng lại ở việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan trong phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, cụ thể là phần mềm Violet.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

5


6.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài
tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
6.2. Thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn
Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và thể
nghiệm sƣ phạm.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp thể nghiệm

- Phƣơng pháp hệ thống
- Phƣơng pháp thống kê
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần nội dung khóa luận gồm 2
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập
trắc nghiệm khách quan trong phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin
Chƣơng 2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong phân môn
Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và thể
nghiệm sƣ phạm

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 3
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách
quan trong phân môn Chính tả cho học sinh lớp 3 với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1. Khái niệm chính tả
Trong cuốn Dạy học Chính tả ở Tiểu học (2003) hai tác giả Hoàng
Trung Thông – Đỗ Xuân Thảo đã đƣa ra định nghĩa về chính tả trong một số
từ điển “Chính tả là cách viết đúng hợp với chuẩn và những quy tắc chuyển
lời nói sang dạng viết” [10, 5]
Trong cuốn Hỏi – đáp Dạy học Tiếng Việt lớp 2 tác giả Nguyễn Minh
Thuyết đã đƣa ra khái niệm Chính tả nhƣ sau: “Chính tả là những quy định về

cách viết đúng các từ ngữ, viết đúng tên người, tên địa lí, tên cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước, các từ phiên âm nước ngoài và dấu câu” [11, 83]
Trong cuốn Rèn luyện ngôn ngữ , tập 1 tác giả Phan Thiều cũng đã đƣa
ra khái niệm Chính tả một cách khái quát, đầy đủ, sâu sắc và toàn diện:
“Chính tả là những quy định mang tính xã hội cao và được mọi người trong
cộng đồng chấp nhận và tuân thủ”. [9, 54]
Nhƣ vậy, trong các khái niệm Chính tả trên, chúng tôi theo khái niệm Chính
tả trong cuốn Rèn luyện ngôn ngữ của tác giả Phan Thiều.
1.1.1.2. Khái niệm bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt 2009 của Viện Ngôn ngữ học, NXB Trung tâm
từ điển, bài tập là bài ra cho học sinh để tập vận dụng những điều đã học.

7


Theo Tâm lí học: Mỗi thời điểm học sinh có hai trình độ (trình độ hiện
tại và trình độ phát triển gần nhất). Khi học sinh tự giải quyết đƣợc nhiệm vụ
học tập, không cần đến sự giúp đỡ của giáo viên thì đó đƣợc gọi là trình độ
hiện tại. Nhiệm vụ học tập này gọi là bài tập.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu bài tập là nhiệm vụ mà giáo viên
đƣa ra dƣới dạng các câu hỏi để học sinh củng cố những kiến thức, kĩ năng đã
học đồng thời vận dụng những điều đã học vào bài mới.
1.1.2. Cơ sở tâm lí học
1.1.2.1. Tư duy
Tƣ duy của học sinh tiểu học là quá trình các em hiểu đƣợc, phản ánh
đƣợc bản chất của đối tƣợng các em đang nghiên cứu trong quá trình học tập.
Các phẩm chất tƣ duy chuyển dần từ tính trực quan, cụ thể sang trừu tƣợng,
khái quát: tính trực quan, cụ thể giảm dần còn tính trừu tƣợng khái quát tăng
dần qua các khối lớp, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lí luận. Tuy nhiên,
hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh

tiểu học. Giáo viên cần chú ý quan tâm đến việc hình thành các yếu tố tƣ duy
lí luận cho học sinh tiểu học.
1.1.2.2. Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm đƣợc tích lũy nhiều
hơn. Tuy nhiên, tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học vẫn mang một số đặc điểm
nhƣ:
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền
vững và dễ thay đổi.
Ở cuối tuổi tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, tƣởng
tƣợng sáng tạo tƣơng đối phát triển. Từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra
những hình ảnh mới, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ

8


tranh,... Đặc biệt, tƣởng tƣợng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tƣợng đều
gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, giáo viên phải phát triển tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của các em
bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc,
đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình
nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.
1.1.2.3. Chú ý của học sinh tiểu học
Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định
chiếm ƣu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh, trò chơi,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền

vững, chƣa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú
ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã có sự
nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một công
thức toán hay một bài hát dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho
phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng
thời gian quy định.
Do đó, giáo viên nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi
sự chú ý của trẻ, nên giới hạn về mặt thời gian và áp dụng linh động theo từng
độ tuổi của học sinh tiểu học.

9


1.1.2.4. Trí nhớ
Ở học sinh tiểu học, loại trí nhớ trực quan hình tƣợng chiếm ƣu thế hơn
trí nhớ từ ngữ – lôgic.
Giai đoạn lớp 1, 2, 3, ghi nhớ máy móc phát triển tƣơng đối tốt và
chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chƣa biết tổ chức
việc ghi nhớ có ý nghĩa, chƣa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chƣa biết
cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4, 5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng
cƣờng. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi
nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập
trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình
cảm hay hứng thú của các em.
Vì vậy, giáo viên cần xây dựng cho học sinh nội dung tài liệu học tập
hay, hấp dẫn, lƣu ý cho học sinh những nội dung quan trọng, từ ngữ dùng để
diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và

đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến
thức.
1.1.3. Vài nét về trắc nghiệm khách quan
1.1.3.1. Khái niệm trắc nghiệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “trắc” có nghĩa là đo lƣờng, “nghiệm” có
nghĩa là suy xét, chứng thực.
Trắc nghiệm theo Tiếng Anh là “thử”, “phép thử”, “sát hạch”.
Lí luận về trắc nghiệm có nhiều cách hiểu khác nhau trong đó có một
số cách hiểu sau:
Theo Dƣơng Thiệu Thống: “Trắc nghiệm là một dụng cụ hay phƣơng
thức nhằm đo lƣờng một mẫu các động thái để trả lời câu hỏi: thành tích của
cá nhân nhƣ thế nào khi so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến”.

10


Theo A.Petropxi (1970) cho rằng: “Trắc nghiệm là bài tập làm trong
thời gian ngắn mà việc thực hiện bài tập đó nhờ có sự đánh giá về số lƣợng,
chất lƣợng có thể coi là dấu hiệu của sự hoàn thiện một số chức năng tâm lí”.
Theo Gronlund (1981): “Trắc nghiệm là công cụ hay quy trình có hệ
thống nhằm đo lƣờng một mức độ cá nhân đạt đƣợc trong một lĩnh vực cụ thể
nào đó”.
Cho tới ngày nay ngƣời ta vẫn hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc
câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn yêu cầu học sinh dùng kí hiệu đã quy ƣớc
để trả lời.
Trên đây là một số quan điểm của tác giả trong và ngoài nƣớc về khái
niệm trắc nghiệm và đã cho thấy nhiều khía cạnh khác nhau về bản chất của
trắc nghiệm. Hiện nay, đa số các nhà tâm lí học đều xem trắc nghiệm là
phƣơng pháp dạy học dùng những bài tập ngắn gọn để kiểm tra, đánh giá khả
năng nhận thức, năng lực trí tuệ và khả năng của học sinh.

Do đó, chúng tôi đồng tình với khái niệm mà Gronlund (1981) đƣa ra:
“Trắc nghiệm là công cụ hay quy trình có hệ thống nhằm đo lƣờng một mức
độ cá nhân đạt đƣợc trong một lĩnh vực cụ thể nào đó”.
1.1.3.2. Khái niệm trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan cũng có nhiều cách hiểu khác nhau, trong đó
có một số cách hiểu nhƣ sau:
Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra trong đó nhà sƣ phạm đƣa ra
các mệnh đề và có các câu trả lời khác nhau, yêu cầu ngƣời học phải chọn đáp
án phù hợp.
Trắc nghiệm khách quan là phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách
quan vì cách cho điểm (đánh giá) là đếm số lần học sinh chọn câu trả lời đúng
nên hoàn toàn không phụ thuộc vào ngƣời chấm.

11


Cũng có ý kiến cho rằng: Trắc nghiệm khách quan là phƣơng pháp mà
ngƣời ta dùng những bài tập ngắn có kèm theo câu trả lời để thực hiện các
mục đích xác định.
1.1.3.3. Khái niệm bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập trắc nghiệm khách quan là một dạng bài tập trắc nghiệm trong
đó mỗi câu hỏi có một câu trả lời sẵn. Nó cung cấp một phần hoặc toàn bộ
thông tin cần thiết để lựa chọn câu trả lời đúng hoặc điền thêm từ.
Ƣu điểm và nhƣợc điểm:
Ƣu điểm

Nhƣợc điểm

- Đánh giá đƣợc kết quả của học sinh - Giáo viên tốn nhiều thời gian để

trong thời gian ngắn

soạn câu hỏi

- Chấm điểm khách quan

- Học sinh có khi làm bài dựa vào

- Sử dụng tốt cho ôn tập, kiểm tra

cảm tính

- Kiểm tra đƣợc lƣợng kiến thức lớn - Không rèn đƣợc kĩ năng viết cho
của học sinh

học sinh

1.1.3.4. Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan
Tùy theo quan điểm của các tác giả mà có thể phân loại bài tập trắc
nghiệm khách quan thành nhiều dạng và tên gọi khác nhau. Tuy nhiên có
nhiều điểm thồng nhất và đƣa ra bốn loại bài tập trắc nghiệm khách quan là:
-

Bài tập trắc nghiệm đúng – sai

-

Bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn

-


Bài tập trắc nghiệm ghép đôi

-

Bài tập trắc nghiệm điền khuyết

a, Bài tập trắc nghiệm đúng – sai
*Mô tả
Bài trắc nghiệm đúng – sai bao gồm:

12


- Phần 1: Phần đề, là một câu hỏi hay phát biểu
- Phần 2: Là phƣơng án lựa chọn đúng – sai, đồng ý – không đồng ý,
tán thành – không tán thành,...
- Yêu cầu: Lựa chọn một trong hai phƣơng án trả lời
Ví dụ: Trong các từ sau từ nào viết đúng chính tả, từ nào viết sai chính
tả?
Hôm nọ

Hôm lọ

Hạ nệnh

Hạ lệnh

Nộp bài


Lộp bài

* Ƣu điểm:
- Dễ xây dựng câu hỏi trắc nghiệm, dễ sử dụng
- Giáo viên có thể ra nhiều câu hỏi vì ít tốn thời gian cho mỗi câu.
- Đây là loại câu đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức của học sinh.
* Nhƣợc điểm:
- Làm tăng khả năng đoán ngẫu nhiên của học sinh, độ may rủi là 50%
- Thƣờng chỉ kiểm tra học sinh ở mức độ biết và hiểu đơn giản, ít kích
thích tƣ duy, khả năng so sánh, phân tích của học sinh.
* Yêu cầu khi xây dựng bài tập trắc nghiệm đúng – sai
- Cần viết câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, tránh những câu hỏi chung chung.
- Sử dụng ngôn từ phù hợp với học sinh
- Câu nên trắc nghiệm khả năng lí giải, chứ không chỉ là trắc nghiệm trí
nhớ, càng không nên chép lại những câu trong tài liệu giảng dạy, để tránh cho
học sinh thuộc lòng sách máy móc mà không hiểu gì.
- Trong một câu chỉ có một vấn đề trọng tâm hoặc một ý trọng tâm,
không thể xuất hiện hai ý (phán đoán) hoặc nửa câu đúng, nửa câu sai.
- Số lƣợng câu trắc nghiệm đúng và câu trắc nghiệm sai nên bằng nhau.
Chiều dài câu trắc nghiệm đúng và câu trắc nghiệm sai nên nhƣ nhau.

13


- Làm cho việc trả lời đơn giản: đánh dấu ×, điền Đ (đúng), S (sai),...
b, Bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
* Mô tả:
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa chọn) là loại câu
đƣợc ƣa chuộng nhất và có hiệu quả nhất.
Loại trắc nghiệm này thƣờng gồm 2 phần:

- Phần câu dẫn: Một câu hỏi/ câu nhận định/ phát biểu,...chƣa hoàn
chỉnh tạo cơ sở cho lựa chọn.
- Phần phƣơng án lựa chọn: Gồm các phƣơng án trả lời, có thể là bốn,
năm phƣơng án trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu trả lời đúng nhất trong
nhiều phƣơng án trả lời có sẵn. Ngoài câu đúng, các câu trả lời khác đều có vẻ
hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu).
- Yêu cầu: HS sẽ lựa chọn phƣơng án trả lời duy nhất hoặc đúng nhất
trong các phƣơng án trả lời cho sẵn
Ví dụ: Khoanh vào chữ cái trƣớc câu trả lời đúng.
Trong các từ ngữ sau đây, từ ngữ nào viết sai chính tả?
A. Chân chống
B. Cái trống
C. Chỗ trống
D. Chống chải
Ƣu điểm:
- Có thể đo nhiều mức độ nhận thức khác nhau: biết, hiểu, vận dụng,
phân tích,...
- Độ tin cậy cao hơn, khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các
loại bài tập trắc nghiệm khác khi số phƣơng án lựa chọn tăng lên, học sinh
buộc phải xét đoán, phân biệt rõ ràng trƣớc khi trả lời câu hỏi.

14


- Với sự phối hợp của nhiều phƣơng án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi,
giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu
dạy học khác nhau.
- Đảm bảo độ giá trị, độ khách quan
* Nhƣợc điểm:
- Loại bài tập trắc nghiệm này khó soạn vì phải tìm cho đƣợc câu trả lời

đúng nhất, trong khi các câu, các phƣơng án còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng
có vẻ hợp lý.
- Khó biên soạn những câu hỏi chất lƣợng có nhiều phƣơng án mỗi nhử
để phân biệt với phƣơng án đúng.
* Yêu cầu khi xây dựng bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
- Sử dụng ngôn từ phù hợp với ngƣời học
- Biên soạn các phƣơng án trả lời sao cho câu đúng phải đúng một cách
không tranh cãi đƣợc (không có điểm sai và những chỗ tối nghĩa), còn các câu
nhiễu đều phải có vẻ hợp lí.
- Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng
lực tốt và tác động thu hút các học sinh kém hơn.
- Các câu trả lời đúng nhất phải đƣợc đặt ở các vị trí khác nhau một số
lần tƣơng đƣơng ở mỗi vị trí A, B, C, D, E. Vị trí các câu trả lời để chọn lựa
nên đƣợc sắp xếp theo một thứ tự ngẫu nhiên.
- Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, diễn đạt rõ ràng một vấn đề hay
nên mang trọn ý nghĩa.
- Các câu trả lời trong các phƣơng án cho sẵn để chọn lựa phải đồng
nhất với nhau.
- Nếu có 4 hoặc 5 phƣơng án để chọn cho mỗi câu hỏi.
- Nên ít hay tránh dùng thể phủ định trong các câu hỏi. Không nên
dùng hai thể phủ định liên tiếp trong một câu hỏi.

15


c, Bài tập trắc nghiệm ghép đôi
* Mô tả:
Trắc nghiệm ghép đôi gồm hai phần:
- Phần thông tin hay bảng truy (câu hỏi)
- Phần thông tin bảng chọn (câu trả lời).

Hai phần này đƣợc thiết kế thành hai cột. Yêu cầu đặt ra là lựa chọn
yếu tố tƣơng đƣơng hoặc có sự kết hợp của mỗi cặp thông tin từ bảng truy
hay bảng chọn. Giữa các cặp ở hai bảng có mối liên hệ trên một cơ sở đã xác
định. Có hai hình thức là đối chiếu hoàn toàn (số mục ở bảng truy bằng số
mục ở bảng chọn) và đối chiếu không hoàn toàn (số mục ở bảng truy ít hơn số
mục ở bảng chọn)
Ví dụ: Hãy nối yếu tố ở cột A với yếu tố ở cột B để đƣợc các từ viết
đúng chính tả:
A

B

Giá

động



cả

Dung

rổ

Rung

hòa

* Ƣu điểm:
- Dễ xây dựng và dễ sử dụng.

- Yếu tố may rủi, ngẫu nhiên giảm, hạn chế sự đoán mò của học sinh.
* Nhƣợc điểm:
- Để soạn loại câu hỏi này để đo mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công
phu.
- Chủ yếu kiểm tra khả năng nhận biết.

16


* Yêu cầu khi xây dựng bài tập trắc nghiệm ghép đôi:
- Sử dụng ngôn từ phù hợp với ngƣời học.
- Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, các cặp thông tin giữa hai cột
phải có sự liên hệ nào đó.
- Thông tin ở hai cột không nên bằng nhau, nên có thông tin dƣ ở cột
truy để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn. Thứ tự các câu của hai cột không nên
khớp nhau để gây khó khăn cho việc lựa chọn và ghép đôi.
- Số mục ghép nối không nên quá nhiều và nên đƣợc sắp xếp theo một
trật tự hợp lí.
- Bài tập trắc nghiệm ghép đôi nên để cùng một trang giấy.
d, Bài tập trắc nghiệm điền khuyết
* Mô tả:
Những câu hỏi và bài tập ở dạng này có chứa những chỗ trống để học
sinh điền vào. Những chỗ trống này học sinh tự nhớ ra, nghĩ lại hoặc cho sẵn
trong ngoặc để lựa chọn từ cần điền.
Ví dụ: Điền tr hay ch?
Quê tôi Miền ...ung
Nơi quanh năm ...ập ...ùng bão lũ
Những mẹ già xót xa mùa vụ
...a bạc đầu giấc ngủ không yên
(Huỳnh Nhật Minh)

*Ƣu điểm:
- Dễ sử dụng
- Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra
câu trả lời.
- Dễ xây dựng và hiệu quả trong việc giúp học sinh rèn luyện trí nhớ.

17


×