TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======
NGUYỄN THỊ KHÁNH HÒA
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT HIỆN
GIÁ TRỊ CỦA CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
C u nn
n
P
n p
pd
N
ời
ọc Tiếng Việt
ớng dẫn khoa học
TS. LÊ THỊ LAN ANH
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô trong tổ
Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập
tại trƣờng và tạođiều kiện cho tôi thực hiện đƣợc khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - TS. Lê Thị Lan Anh
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,
tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Khánh Hòa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, căn cứ, kết quả có trong khóa luận này là trung thực. Đề tài này chƣa
đƣợc công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội,
tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Khánh Hòa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN C
IỆC
DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT HIỆN GIÁ TRỊ C A CÁCBIỆN PHÁP TU
TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5 ............................................................................ 7
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập phát hiện giá trị của các
biện pháp tu từ cho học sinh lớp 5 .................................................................... 7
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ ....................................................................................... 7
1.1.1.1. Một số hiểu biết chung về biện pháp tu từ ........................................... 7
1.1.1.2. Biện pháp tu từ so sánh ........................................................................ 8
1.1.1.3. Biện pháp tu từ nhân hóa ................................................................... 13
1.1.2. Cơ sở tâm lí ........................................................................................... 16
1.1.2.1. Sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu hoc .......................................... 16
1.1.2.2. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 5 .............................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập phát hiện giá trị của
các biện pháp tu từ cho học sinh tiểu học ....................................................... 19
1.2.1. Biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong chƣơng trình sách giáo khoa
Tiếng Việt tiểu học .......................................................................................... 19
1.2.2. Bài tập phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ trong chƣơng trình sách
giáo khoa Tiếng Việt tiểu học ......................................................................... 21
1.2.2.1. Bài tập về biện pháp so sánh .............................................................. 21
1.2.2.2. Bài tập về biện pháp nhân hóa ........................................................... 26
1.2.3. Thực trạng về khả năng phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ của học
sinh lớp 5 ......................................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT HIỆN GIÁ TRỊ C A CÁC
BIỆN PHÁP TU TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5 VÀ........................................ 35
THỂ NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................................. 35
2.1. Xây dựng hệ thống bài tập phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ cho
học sinh lớp 5 .................................................................................................. 35
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập hiện giá trị của các biện pháp tu từ cho
học sinh lớp 5 .................................................................................................. 35
2.1.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................... 35
2.1.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..................................................... 35
2.1.1.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục đích, nội dung chƣơng trình 36
2.1.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và phát huy tính sáng tạo của học
sinh .................................................................................................................. 36
2.1.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa....................................................... 36
2.1.1.6. Nguyên đắc đảm bảo tính khả thi....................................................... 37
2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập hiệngiá trị của các biện pháp tu từ
cho học sinh lớp 5 ........................................................................................... 37
2.1.3. Xây dựng hệ thống bài tập phát hiệngiá trị của các biện pháp tu từ cho
học sinh lớp 5 .................................................................................................. 39
2.1.3.1. Bài tập nhận diện biện pháp tu từ ...................................................... 41
2.1.3.2. Bài tập tái hiện các biện pháp tu từ .................................................... 46
2.1.3.3. Bài tập phân tích, đánh giá giá trị của biện pháp tu từ trong văn bản 47
2.1.3.4. Bài tập tạo lập văn bản có sử dụng biện pháp tu từ ........................... 51
2.2. Thể nghiệm sƣ phạm ................................................................................ 56
2.2.1. Khái quát về thể nghiệm sƣ phạm ......................................................... 56
2.2.1.1. Mục đích thể nghiệm.......................................................................... 56
2.2.1.2. Nội dung thể nghiệm .......................................................................... 56
2.2.1.3. Đối tƣợng, địa bàn thể nghiệm ........................................................... 57
2.2.1.4. Các thức tiến hành thể nghiệm ........................................................... 57
2.2.1.5. Kết quả thể nghiệm ............................................................................ 58
2.2.2. Kết luận chung về thể nghiệm............................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng cấu trúc của biện pháp so sánh ................................................ 8
Bảng 1.2. Bảng thống kê các bài Luyện từ và câu dạy về biện pháp tu từ so
sánh trong Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 ......................................................... 19
Bảng 1.3. Bảng thống kê các bài Luyện từ và câu dạy về biện pháp tu từ nhân
hóa trong Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 ........................................................... 20
Bảng 1.4. Bảng thống kê các bài tập về so sánh trong SGK Tiếng Việt lớp 3 ....... 21
Bảng 1.5. Bảng thống kê các bài tập về so sánh trong SGK Tiếng Việt lớp 4 ....... 24
Bảng 1.6. Bảng thống kê các bài tập về so sánh trong SGK Tiếng Việt lớp 5.
......................................................................................................................... 25
Bảng 1.7. Bảng thống kê các bài tập về nhân hóa trong SGK Tiếng Việt lớp 3
......................................................................................................................... 26
Bảng 1.8. Bảng thống kê các bài tập về nhân hóa trong SGK Tiếng Việt lớp 4
......................................................................................................................... 30
Bảng 1.9. Bảng thống kê các bài tập về nhân hóa trong SGK Tiếng Việt lớp 5
......................................................................................................................... 30
Bảng 1.10. Bảng thống kê kết quả khảo sát .................................................... 32
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầ đủ
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
TV
tr
Tiếng Việt
trang
t1
tập 1
t2
tập 2
BPTT
Biện pháp tu từ
MỞ ĐẦU
1. Lí do c ọn đề t i
Thế giới ngày nay đang có những thay đổi sâu sắc về mọi mặt: xu thế
toàn cầu hóa, việc chuyển sang “nền kinh tế tri thức” đi liền theo đó là sự phát
triển không ngừng của khoa học công nghệ. Những thay đổi ấy đòi hỏi nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao mới có thể đáp ứng đƣợc. Điều đó đã tác động
mạnh mẽ đến giáo dục trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp,
hình thức dạy học.
Đất nƣớc ta đang thực hiện chiến lƣợc đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong việc đổi mới con ngƣời là khâu đột phá, có tính quyết định. Dĩ nhiên
trong đó khẳng định vai trò của giáo dục là rất quan trọng cho sự phát triển
của tƣơng lai nƣớc nhà, đặc biệt là giáo dục Tiểu học – cấp học nền tảng – nơi
ƣơm mầm và nuôi dƣỡng những tài năng, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Ở
cấp Tiểu học, các em có hiểu biết, có nền kiến thức vững chắc thì sau này các
em mới có đà phát triển.
Trong chƣơng trình Tiểu học, Tiếng iệt là môn học chiếm vị trí quan
trọng, chiếm nhiều thời lƣợng và có tính tích hợp cao. ới tính chất là một
môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ
nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng
tiếng
iệt, đồng thời môn học này còn bồi dƣỡng năng lực tƣ duy cũng nhƣ
lòng yêu quý tiếng
iệt. Có thể thấy mục tiêu của dạy học Tiếng
iệt là chú
trọng tới việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Những kĩ năng đó chỉ
đƣợc hình thành thông qua hành động, mà hình thức để thực hiện hành động
đó chính là việc luyện tập thông qua các bài tập. Các bài tập Tiếng iệt là một
phƣơng tiện có hiệu quả không thể thay thế đƣợc trong việc giúp học sinh có
1
năng lực ngôn ngữ, phát triển tƣ duy. Hoạt động cho học sinh giải các bài tập
Tiếng iệt là một điều kiện để thực hiện tốt các mục đích dạy học Tiếng iệt.
iệc tổ chức tốt các hoạt động thực hành bằng bài tập là một yêu cầu để nâng
cao chất lƣợng dạy học Tiếng iệt hiện nay.
Bên cạnh đó , một nhiệm vụ không thể thiếu trong môn Tiếng
iệt đó
là bồi dƣỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh. Có năng lực cảm thụ
văn học tốt, các em sẽ cảm nhận đƣợc những giá trị, vẻ đẹp của các tác phẩm
văn học – một nơi nuôi dƣỡng tâm hồn mỗi con ngƣời, giúp các em nói – viết
Tiếng Việt thêm trong sáng, sinh động. Song để có đƣợc năng lực cảm thụ
văn học thì trƣớc tiên các em phải có kĩ năng phát hiện giá trị của các các biện
pháp tu từ. Trong trƣờng tiểu học, học sinh đã đƣợc học biện pháp tu từ so
sánh và nhân hóa ở lớp 3. Lên tới lớp 4 và lớp 5, học sinh đƣợc củng cố, ôn
lại những kiến thức lí thuyết về hai biện pháp tu từ đóthông qua hệ thống bài
tập luyện tập thực hành. Những bài tập này không chỉ khắc sâu những kiến
thức cũ mà còn đƣợc nâng cao phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh.
Việc rèn luyện kĩ năng phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ cho học sinh
có vai trò vô cùng quan trọng, đó sẽ là tiền đề để các em phát triển kĩ năng
phân tích, cảm thụ văn học không chỉ với các tác phẩm trong sách giáo khoa,
trong nƣớc mà còn đối với các tác phẩm vĩ đại của nhân loại. Hơn thế, khi đó
kĩ năng sản sinh văn bản của học sinh cũng tự nhiên đƣợc củng cố và nâng
cao. Các em biết cách sử dụng ngôn từ có hiệu quả cao, không chỉ đúng mà
còn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và có giá trị biểu cảm tránh đƣợc những
sai sót khi nói và viết.
Bản thân là một sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học – một giáo viên
tƣơng lai, nhận thấy việc rèn luyệncác bài tập về biện pháp tu từ cho học sinh
cuối cấp tiểu học để các em có hành trang tốt nhất cho các bậc học cao hơn là
điều rất quan trọng nhƣng lại là vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu sâu rộng nên tôi
2
quyết định lựa chọn đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập phát hiện giá trị của
các biện pháp tu từ cho học sinh lớp 5
2. Lịc sử n
i n cứu vấn đề
Việc nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp tu từ nói chung, biện pháp so
sánh và nhân hóa nói riêng gắn liền với sách giáo khoa và yêu cầu giảng dạy
môn Tiếng Việt ở tiểu học đƣợc khai thác theo nhiều góc độ khác nhau, trên
cả mặt lí thuyết và thực hành. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
sau:
Năm 1998, tác giả Đinh Trọng Lạc [7] đã định nghĩa một cách khái
quát về biện pháp tu từ. Đồng thời cuốn sách cũng đề cập đến cấu trúc cấu tạo
của biện pháp tu từ so sánh. Bên cạnh đó, ông cũng đề cập tới nhân hóa theo
hƣớng nêu khái quát về hiệu quả của biện pháp này ở các khía cạnh khác
nhau.
Năm 1994, Đinh Trọng Lạc đã nói về biện pháp so sánh và nhân hóa
cùng với tác dụng của nó khá đầy đủ, chi tiết ở phƣơng diện lí thuyết [9]. Còn
phƣơng diện thực hành cụ thể hóa trong cuốn “300 bài tập phong cách học
Tiếng Việt” (Nxb Hà Nội, 1999) đây là cuốn sách bài tập đi theo hƣớng mở
rộng cả lí thuyết và thực hành với khá nhiều bài tập về biện pháp tu từ. Tuy
nhiên đó mới chỉ dừng lại ở những bài tập khái quát nhất chƣa đi vào xây
dựng hệ thống bài tập cho từng loại biện pháp tu từ nào.
Nhằm giúp học sinh trau dồi năng lực cảm thụ văn học, tác giả Đinh
Trọng Lạc đã biên soạn cuốn “Vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học qua các bài tập
đọc lớp 4, 5” (Nxb Giáo dục, 2004). Cuốn sách cung cấp một số kiến thức cơ
bản, phổ thông về các biện pháp tu từ mà học sinh thƣờng gặp trong các tác
phẩm văn, thơ giúp học sinh cảm thụ cái hay, cái đẹp của các bài văn, bài thơ
có sử dụng các biện pháp tu từ, trong đó có so sánh và nhân hóa.
3
Tiếp theo đó là tác giả Nguyễn Trọng Hoàn và Nguyễn Trí [16] cũng
nói đến cách cảm thụ văn học thông qua một số biện pháp tu từ là đi vào khai
thác hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ đó.
Đồng tác giả Nguyễn Trọng Hoàn [3] cũng cung cấp kiến thức về một
số biện pháp tu từ nhƣ so sánh và nhân hóa thông qua việc phân tích một số ví
dụ minh họa cho lí thuyết.
Cuối cùng phải kể đến việc nghiên cứu biện pháp tu từ so sánh và nhân
hóa trong chƣơng trình SGK tiểu học. So sánh và nhân hóa là hai biện pháp tu
từ đầu tiên đƣợc đƣa vào SGK tiểu học từ lớp 3 và xuyên suốt chƣơng trình cả
năm học. Đây cũng là hai biện pháp tu từ phổ biến, quen thuộc với học sinh
tiểu học.
Ở lớp 4 và lớp 5, biện pháp so sánh và nhân hóa hiện hữu trong phân
môn khác của Tiếng Việt nhƣ Tập đọc, Kể chuyện, đặc biệt là Tập làm văn và
trong các bài luyện tập Luyện từ và câu, với yêu cầu học sinh không chỉ nắm
chắc lí thuyết mà còn phải biết nhận diện, phân tích và vận dụng hai biện
pháp tu từ này.
Nhìn chung các công trình trên đều chỉ đƣa ra đƣợc mục tiêu, cách
thức, biện pháp lý thuyết về biện pháp tu từ để dạy học một cách chung nhất,
bài tập đƣa ra cũng là dạng tổng quát, đơn giản chƣa đƣợc cụ thể hóa từng
phần, từng nội dung trong chƣơng trình phổ thông. Bởi vậy vấn đề mà khóa
luận nghiên cứu là một vấn đề mới có sự kế thừa từ những công trình nghiên
cứu đã có nhƣng vẫn còn bỏ ngỏ. Ứng dụng lý thuyết vào việc rèn luyện các
kĩ năng phát hiện, phân tích và sử dụng biện pháp tu từ nói chung cũng nhƣ
biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa nói riêng cho học sinh là việc làm thiết
thực, bổ ích giúp nâng cao hiệu quả, chất lƣợng dạy và học về biện pháp tu từ
ở trƣờng tiểu học.
4
3. Mục đíc n
i n cứu
Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập rèn kĩ năng phát hiện giá trị của các
biện pháp tu từ cho học sinh lớp 5.
4. Đối t ợn v p
m vi n
i n cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ cho học sinh
lớp 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ thời gian làm khóa luận tôi xin dừng lạiviệc nghiên
cứu ở phạm vi nghiên cứu bài tập phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ so
sánh và nhân hóa cho học sinh lớp 5.
5. N iệm vụ n
i n cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống
bài tập phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ cho học sinh tiểu học.
- Đề xuất hệ thống các bài tập phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ
cho học sinh lớp 5.Thể nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng tính khả thi của hệ
thống bài tập đã đề xuất.
6. P
n p
pn
i n cứu
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp
5
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung khóa luận có cấu trúc 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống
bài tập phát hiện giá trị của cácbiện pháp tu từ cho học sinh tiểu học.
Chƣơng 2: Hệ thống các bài tập phát hiện giá trị của các biện pháp tu từ
cho học sinh lớp 5 và thể nghiệm sƣ phạm.
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA IỆC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT HIỆN GIÁ TRỊ CỦA
CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5
1.1. C sở lí luận của việc xâ dựn
các biện p
ệ t ốn b i tập p
t iện i trị của
p tu từ c o ọc sin lớp 5
1.1.1.Cơ sở ngôn ngữ
1.1.1.1.Một số hiểu biết chung về biện pháp tu từ
- Theo tác giả Cù Đình Tú: “Biện pháp tu từ thƣờng đƣợc hiểu một cách
hạn hẹp, chỉ có trong phần Phong cách học ngữ nghĩa, bị đồng nhất với phép
mĩ từ vốn đƣợc quan niệm là những cách thức, những hình thức diễn đạt bóng
bảy, gợi cảm, có sức hấp dẫn, lôi cuốn trong khi trình bày.”[17, 33]
- Theo tác giả Lê A: Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng
trong lời nói các phƣơng tiện ngôn ngữ không kể có màu sắc tu từ hay không,
trong một ngữ cảnh rộng để tạo ra hiệu quả tu từ (tức là tác dụng gây ấn tƣợng
về hình ảnh, cảm xúc, thái độ).
+ Các biện pháp tu từ tiếng Việt gồm: so sánh, đồng nghĩa kép, nói lại,
điệp ngữ…[1, 205]
- Theo tác giả Đinh Trọng Lạc: “Biện pháp tu từ, định nghĩa một cách
khái quát nhất, đó là những cách phối hợp sử dụng trong hoạt động lời nói các
phƣơng tiện ngôn ngữ (không kể trung hòa hay là diễn cảm) để tạo ra hiệu
quả tu từ (tức tác dụng gợi hình, gợi cảm, nhấn mạnh, làm nổi bật…) do sự
tác động qua lại của các yếu tố trong một ngữ cảnh rộng. Các biện pháp tu từ
đƣợc chia ra các biện pháp tu từ từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp, văn bản.”[7, 61]
- Theo chúng tôi, biện pháp tu từ là cách sử dụng các phƣơng tiện ngôn
ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn nhờ vào sự
tác động qua lại giữa các yếu tố trong một ngữ cảnh rộng. Các biện pháp tu từ
đƣợc chia ra các biện pháp tu từ từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp, văn bản.
7
1.1.1.2. Biện pháp tu từ so sánh
a. Khái niệm
- Theo tác giả Đinh Trọng Lạc, biện pháp so sánh là phƣơng thức diễn đạt
tu từ khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai tự vật có
một nét tƣơng đồng nào đó, để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm
mĩ trong nhận thức của ngƣời đọc, ngƣời nghe. [7, 190]
- Theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết: “So sánh là biện pháp tu từ trong đó
ngƣời ta đối chiếu hai hay nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣng giống nhau ở
một điểm nào đó, để hiểu rõ hơn về đối tƣợng đƣợc nói tới” [15, 176]
- So sánh chúng tôi đề cập đến ở đây là so sánh tu từ. Theo chúng tôi, so
sánh tu từ là đối chiếu các sự vật, sự việc, hiện tƣợng có nét tƣơng đồng làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Cấu tạo, tác dụng của so sánh tu từ
- Cấu tạo:
Theo tác giả Đinh Trọng Lạc, mô hình cấu tạo của biện pháp tu từ so sánh
gồm 4 yếu tố, đƣợc ông đƣa ra trong cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” nhƣ
sau:
Bảng 1.1. Bảng cấu trúc của biện pháp so sánh
Yếu tố 1
Yếu tố so sánh.
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Yếu tố 4
Yếu tố chỉ tính Yếu tố thể hiện Yếu
tố
đƣợc
chất của sự vật quan hệ so sánh.
đƣa
ra
làm
hay
chuẩn của so
trạng
thái
của hoạt động có
sánh.
vai trò nêu rõ
phƣơng diện so
sánh.
Mắt
Nhƣ
Sáng
8
Sao
Theo sự nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi đồng ý với mô hình cấu tạo
biện pháp tu từ so sánh nhƣ trên bao gồm 4 yếu tố:
+ Cái so sánh.
+ Cơ sở so sánh.
+Từ so sánh.
Cái đƣợc so sánh.
Ví dụ:
Trăng tròn như mắt cá
(Trăng ơi từ đâu đến – Trần Đăng Khoa – TV4)
Tùy từng trƣờng hợp và mục đích diễn đạt mà khi sử dụng chúng ta có thể
bớt một số yếu tố hoặc đảo trật tự so sánh, ví dụ nhƣ:
+ Bớt yếu tố 1: Chậm nhƣ rùa.
+ Bớt yếu tố 2:
Thân em như hạt mưa sa
(Ca dao)
+ Bớt yếu tố 3:
Trường sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào.
(Lê Anh Xuân – TV3)
+ Thay đổi trật tự so sánh:
Em yêu màu đỏ:
Như máu con tim,
Lá cờ Tổ quốc,
Khăn quàng đội viên.
(Sắc màu em yêu – Phạm Đình n – TV5)
9
- Tác dụng:
Về nhận thức: Qua so sánh, việc đối chiếu một sự vật đã biết với một
sự vật chƣa biết mà chúng ta hiểu rõ hơn về sự vật đó. Nói cách khác, so sánh
là phƣơng tiện giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn những phƣơng diện nào
đó của sự vật.
Ví dụ:
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
(Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa)
Về biểu cảm: hình ảnh so sánh làm tăng thêm tính biểu cảm cho câu
thơ hay câu văn. Thông qua so sánh tu từ, các hình ảnh dễ dàng đi vào lòng
ngƣời, làm cho ngƣời ta dễ thuộc, dễ nhớ, dễ cảm nhận. Thƣờng sử dụng
trong ngôn ngữ văn chƣơng.
Ví dụ:
Bác Hồ là vị Cha chung
Là sao Bắc Đẩu, là vầng Thái dương.
(Đố ai – Tố Hữu)
* Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học:
Các hình ảnh so sánh trong các văn bản nghệ thuật giúp các em cảm
nhận đƣợc vẻ đẹp của ngôn từ cũng nhƣ khám phá thế giới xung quanh. Từ
đó, hình thành và phát triển ở các em kĩ năng quan sát tinh tế, sâu sắc các sự
vật, hiện tƣợng, các em dễ nhớ, dễ hiểu và dễ nhận biết thế giới xung quanh.
So sánh tu từ góp phần bồi dƣỡng kĩ năng cảm thụ văn học, bƣớc đầu
giúp các em tiếp xúc với các hình tƣợng văn học. Các em biết rung cảm với
những niềm vui, nỗi buồn của nhân vật trong các văn bản nghệ thuật, yêu
mến, tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên và con ngƣời. Từ đó, các em hình thành
10
và phát triển những nhận thức, có tình cảm, thái độ đúng đắn trong cuộc sống,
biết phân biệt đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác.
c. Phân loại so sánh tu từ
- Dựa vào cấu trúc, có thể chia các dạng so sánh nhƣ sau:
+ Đảo ngƣợc trật tự so sánh:
Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái như gái không chồng.
(Ca dao)
+ Bớt cơ sở (thuộc tính) so sánh:
Trẻ em như búp trên cành.
(Trẻ con – Hồ Chí Minh)
+ Bớt từ so sánh:
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao
(Cây dừa – Trần Đăng Khoa)
+ Thêm “bao nhiêu”, “bấy nhiêu”:
Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt, nhớ ông bà bấy nhiêu
(Ca dao)
+ Dùng “là” làm từ so sánh:
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
(Quê hương - Đỗ Trung Quân)
- Dựa vào hình thức biểu hiện của phép so sánh mà SGK Tiếng Việt
lớp 3 hiện hành đã chia so sánh thành cách loại nhƣ sau:
+ Mô hình 1: So sánh Sự vật – Sự vật.
+ Mô hình 2: So sánh Sự vật – Con ngƣời.
11
+ Mô hình 3: So sánh Hoạt động – Hoạt động.
+ Mô hình 4: So sánh Âm thanh – Âm thanh.
- Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi nhận thấy dựa vào
ngữ nghĩa có thể chia so sánh tu từ thành các loại:
+ So sánh ngang bằng: Thể hiện sự ngang bằng giữa cái so sánh và cái
đƣợc so sánh. Thƣờng dùng các từ: nhƣ, từ, là, tựa, giống nhƣ… làm từ so
sánh.
Ví dụ:
Vầng trăng như lá thuyền trôi êm đềm.
(TV3, t1, tr133)
Về đêm, trăng khi thì nhƣ chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu
trời ngoài cửa sổ, lúc thì nhƣ chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
(Nguyễn Quỳnh)
+ So sánh hơn – kém: là dạng so sánh mà cơ sở so sánh thƣờng gắn liền
với từ “hơn” hoặc “kém”: cao hơn, đẹp hơn, nhanh hơn vv…
Ví dụ:
Thần chết chạy nhanh hơn gió.
( TV3, t1, tr29)
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
(Đêm Nay Bác không ngủ - Minh Huệ)
+ So sánh tuyệt đối (hơn nhất): đây là dạng so sánh thể hiện mức độ so
sánh cao nhất.Thƣờng dùng để khẳng định một việc gì đó theo cách nhìn
nhận, đánh giá riêng của ngƣời so sánh.
12
Ví dụ:
Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh, bông trắng lại chen nhụy vàng.
(Ca dao)
1.1.1.3. Biện pháp tu từ nhân hóa
a. Khái niệm
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm nhân hóa:
Theo tác giả Đinh Trọng Lạc: “Nhân hóa là một dạng của ẩn dụ, dùng
những từ ngữ biểu thị thuộc tính của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là
ngƣời nhằm làm cho đối tƣợng đƣợc miêu tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn,
đồng thời giúp cho ngƣời nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tƣ, thái độ của
mình.” [9, 110]
- Trần Mạnh Hƣởng [6] định nghĩa: “Nhân hóa là sự biến vật thành con
ngƣời bằng cách gắn cho nó những đặc diểm mang tính cách con ngƣời, làm
cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn.”
- Theo tác giả Lê
: “Nhân hóa là cách lấy những từ ngữ dùng để gọi
ngƣời hoặc biểu thị thuộc tính, hoạt động, trạng thái của ngƣời để gọi, hoặc để
biểu thị thuộc tính, hoạt động, trạng thái của đối tƣợng không phải là ngƣời
dựa trên nét tƣơng đồng về thuộc tính, hoạt động, trạng thái giữa ngƣời và đối
tƣợng không phải là ngƣời.” [1, 207]
- Nguyễn Trọng Hoàn lại nhận định rằng: “Nhân hóa là gắn cho loài vật
hoặc vô tri hình dáng, tính cách, hoặc ngôn ngữ của con ngƣời, khiến cho nội
dung diễn đạt trở nên sống động, khác thƣờng. [3]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi theo quan điểm nhân
hóa của tác giả Đinh Trọng Lạc.
13
b. Cấu tạo, tác dụng của nhân hóa tu từ
- Hình thức:
Cơ sở của nhân hóa là mối quan hệ liên tƣởng tƣơng đồng về thuộc
tính, hoạt động, trạng thái giữa ngƣời và đối tƣợng không phải ngƣời. Để tạo
nên cách nói nhân hóa, ngƣời nói phải liên tƣởng nhằm phát hiện ra nét giống
nhau giữa đối tƣợng không phải ngƣời và ngƣời. Nét giống nhau đó phải hợp
logic và đƣời mọi ngƣời chấp nhận. Nhƣ vậy để tạo ra biện pháp nhân hóa đòi
hỏi ngƣời nói, ngƣời viết phải có sự quan sát tinh vi, một sự hiểu biết chính
xác về những thuộc tính của con ngƣời và đối tƣợng không phải con ngƣời.
+ Dùng từ ngữ chỉ tình cảm, hoạt động, đặc điểm của con ngƣời để gắn
cho đối tƣợng không phải là con ngƣời.
Ví dụ:
ì sƣơng nên núi bạc đầu
Biển lay bởi gió, hoa sầu vì mƣa.
(Ca dao)
+ Coi các sự vật không phải là ngƣời nhƣ là con ngƣời để tâm tình, trò
chuyện cùng với chúng.
Ví dụ:
Bác giun đào đất suốt ngày
Hôm nay chết dƣới gốc cây sau nhà.
(Đám ma bác giun, Trần Đăng Khoa)
- Tác dụng:
Tùy vào từng trƣờng hợp và mục đích sử dụng mà nhân hóa đem lại
những tác dụng, hiệu quả biểu đạt riêng. Nhìn chung nhân hóa tu từ vẫn có
hai tác dụng chính về nhận thức và biểu cảm, trong đó chức năng biểu cảm
chiếm vị trí quan trọng hơn trong cả ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày cũng nhƣ
trong các văn bản nghệ thuật.
14
+ Nhờ vào chức năng biểu cảm cao mà nhân hóa giúp ngƣời sử dụng có
thể bày tỏ những tình cảm, cảm xúc của mình một cách kín đáo thông qua các
sự vật hiện tƣợng trong thế giới khách quan.
+ Trong ngôn ngữ hằng ngày, nhân hóa làm cho các vật vô tri, vô giác
trở nên sống động, gần gũi. Đặc biệt là ở ngôn ngữ của trẻ em, cách nhìn và
cách nói của trẻ em đối với các đồ vật, con vật, cây cối thật nên thơ và ngộ
nghĩnh.
+ Trong ngôn ngữ văn chƣơng, ta gặp nhân hóa trong các ngữ cảnh
nhất định, là nơi để các tác giả gửi gắm những dụng ý nghệ thuật, những tâm
tƣ, tình cảm một cách kín đáo, tinh tế. Đặc biệt nhân hóa đƣợc sử dụng nhiều
trong các tác phẩm dành cho thiếu nhi bởi nó gần gũi và phù hợp với tƣ duy
và ngôn ngữ của trẻ.
+ Nhân hóa có tác dụng giáo dục phù hợp với tâm lý của trẻ thơ, có khả
năng giúp trẻ dễ nhớ, dễ hiểu và nhận biết thế giới xung quanh, đồng thời phát
triển tƣ duy cũng nhƣ nuôi dƣỡng tâm hồn và trí tƣởng tƣợng cho trẻ.
c. Phân loại
- Tác giả Định Trọng Lạc [9] đã tóm gọn nhân hóa tu từ trong hai hình
thức cấu tạo:
+ Dùng từ chỉ đặc điểm, trạng thái, hoạt động của con ngƣời để biểu thị
đặc điểm, hoạt động của đối tƣợng không phải con ngƣời.
Ví dụ:
Cây dừa cao tỏa nhiều tàu
Dang tay đón gió gật đầu gọi trăng.
(Cây dừa – Trần Đăng Khoa)
+ Dùng những từ ngữ gọi con ngƣời để gọi đối tƣợng không phải
ngƣời, tâm tình, trò chuyện với chúng.
15
Ví dụ:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài rƣợng trâu cày với ta.
(Ca dao)
-Tác giả Phan Thị Thạch [14] lại đƣa ra cách phân loại khác nhƣ sau:
+ Dùng từ chỉ tính chất, hoạt động của con ngƣời để biểu thị tính chất,
hoạt động cho đối tƣợng không phải là ngƣời: chạy, nhảy, khóc, vui, cƣời,…
+ Coi đối tƣợng không phải là ngƣời nhƣ con ngƣời để trò chuyện với
chúng.
+ Dùng những từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc của con ngƣời trong gia
đình để gọi tên các đối tƣợng không phải là con ngƣời: Ông, bà, chú, bác,…
Có nhiều cách phân loại nhân hóa của các tác giả khác nhau nhƣng
trong khuôn khổ khóa luận này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại của tác giả
Phan Thị Thạch [14].
1.1.2. Cơ sở tâm lí
1.1.2.1. Sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu hoc
Học sinh tiểu học thƣờng là những trẻ có độ tuổi từ 6 đến 11 hoặc 12
tuổi. Ở giai đoạn này trẻ sẽ chuyển hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang học
tập. Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển tâm lí học sinh tiểu học. Cuộc sống nhà trƣờng và hoạt động học tập
chính là cầu nối để đƣa trẻ đến gần hơn với văn minh nhân loại, đem đến cho
trẻ nhiều điều mới mẻ của cuộc sống xung quanh mà trƣớc đây trẻ chƣa từng
đƣợc tiếp cận. Từ đó, trẻ sẽ tự tạo lập nên những cái mới trong đời sống tâm lí
của mình. Đồng thời trƣớc những yêu cầu, đòi hỏi của nhà trƣờng, xã hội, trẻ
cũng buộc phải lĩnh hội các cách thức, phƣơng thức phức tạp hơn của hành vi
và hoạt động và nhờ vậy mà đời sống tâm lí của trẻ đƣợc nâng lên một mức
cao hơn.
16
Sự phát triển của lứa tuổi tiểu học thƣờng đƣợc chia làm hai giai đoạn:
giai đoạn thứ nhất gồm lớp 1, 2, 3 và giai đoạn thứ 2 gồm lớp 4, 5. Học sinh ở
hai giai đoạn này có sự khác nhau về mức độ phát triển tâm lí và trình độ thực
hiện hoạt động học tập, nhƣng không có sự thay đổi đột biến. Sự phát triển
khả năng nhận thức đƣợc coi là chỉ số của sự phát triển tâm lí trẻ em và nó
diễn ra trên tất cả các mặt: tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng, trí nhớ, ngôn ngữ,
chú ý. Do đó cần có sự thay đổi về nội dung, phƣơng thức cũng nhƣ yêu cầu
dạy học để phù hợp với sự phát triển của trẻ.
1.1.2.2. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 5
Học sinh lớp 5 thuộc giai đoạn thứ 2 trong sự phát triển tâm lí lứa tuổi
tiểu học. Đặc điểm tâm lí của các em vẫn mang nét đặc trƣng của lứa tuổi tiểu
học song đã có sự chuyển biến rõ rệt so với giai đoạn lớp 1,2,3, học sinh đã
quen hơn với nhiệm vụ chính của mình là học tập. Đời sống tâm lí của con
ngƣời vô cùng phong phú và phức tạp. Do đó để nghiên cứu về đặc điểm tâm
lí của học sinh lớp 5 cần nghiên cứu tất cả các mặt của cấu trúc nhân cách
cũng nhƣ mọi chức năng tâm lí của cá nhân trẻ. Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số thuộc tính tâm lí
bao gồm: tƣ duy, tri giác, tƣởng tƣợng, ngôn ngữ, tình cảm.
a.Tư duy
Tƣ duy là hạt nhân của hoạt động trí não, là một quá trình nhận thức
phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong
có tính quy luật của sự vật và hiện tƣợng trong hiện thực khách quan mà trƣớc
đó ta chƣa biết.
Tƣ duy của học sinh lớp 5 đã tách dần ra khỏi tri giác trực tiếp và mang
dần tính trừu tƣợng, cho phép trẻ có khả năng suy luận và nhận thức thế giới
một cách khách quan hơn trong những giới hạn cụ thể.
17