Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.24 KB, 68 trang )

1
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thế giới ngày
nay, không một quốc gia nào có thể phát triển nếu không tham gia vào quá
trình này. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, hội nhập kinh tế là
con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và phát huy lợi thế
so sánh của mình. Gia nhập WTO, Việt Nam đã điều chỉnh các chính sách kinh
tế theo hướng minh bạch và thông thoáng hơn; ban hành nhiều văn bản pháp lý
để thực hiện cam kết đa phương; mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ, cũng
như các biện pháp cải cách đồng bộ trong nước nhằm tận dụng các cơ hội và
vượt qua thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Cải cách hành
chính trong việc đăng ký kinh doanh và cấp phép; quy trình thủ tục xuất nhập
khẩu đơn giản, nhanh chóng hơn... đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động; khuyến khích các khu vực, các loại hình kinh tế phát triển mạnh. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng sang 150 nước thành viên WTO, quá trình
hình thành đồng bộ các yếu tố cơ chế thị trường có những tiến bộ mới, vị thế
Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao...
Trong xu thế phát triển đó, thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt
động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là
một mắt xích không thể thiếu trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp
đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong
hoạt động TTQT, NHTM đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách
hàng và cho bản thân các ngân hàng.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân
hàng thương mại. Đến khi thực tập tại NHCTVN Chi nhánh TP.Hà Nội, em


nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân hàng xem là một trong những hoạt
động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Và trong những năm gần
đây, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng rất phát triển, thị phần thanh
toán xuất nhập khẩu của ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch
thanh toán xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động
thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc
phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài
nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế tại Chi nhánh NHCT TP.Hà Nội là vô cùng cần thiết.

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


2
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Xuất phát từ lý do trên, nên em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam Chi nhánh Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến thanh toán quốc tế, hiệu
quả thanh toán quốc tế tại NHTM
Đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHCTVN Chi nhánh TP.Hà Nội.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá hiệu quả thanh toán quốc tế tại Chi nhánh
NHCT TP.Hà Nội, khóa luận đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có tính khả

thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế đối với Chi nhánh
này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
NHCTVN Chi nhánh TP.Hà Nội trong những năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu.
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong khóa luận bao gồm:
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp quy nạp và diễn
dịch, phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh... kết hợp với việc
minh họa bằng sơ đồ, bảng, biểu số liệu được thu thập qua các năm gần đây
nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
5, Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công
thương Chi nhánh TP.Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Chi nhánh TP.Hà Nội.

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


3

Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM
1.1.1. Khái niệm TTQT
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, mỗi quốc gia
phải thường xuyên tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trong
nhiều lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao, khoa học, kĩ thuật...
Trong đó bộ phận thanh toán quốc tế đối ngoại là bộ phận không thể thiếu
trong nền kinh tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại mà chủ yếu là hoạt động ngoại
thương luôn chiếm một vai trò chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác
tồn tại và phát triển. Và theo đó, hoạt động TTQT ra đời, đó là một mắt xích
không thể thiếu trong dây chuyền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức và cá nhân nước khác, hay
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng
của các nước có liên quan.
1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế với ngân hàng thương
mại
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại quốc
tế ngày càng phát triển thì TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể
thiếu của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích không thể
thiếu được trong toàn bộ dây truyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương.
Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT,
NHTM đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho
chính bản thân ngân hàng.

Trước hết, nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào
khoản lợi nhuận chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các hoạt
động khác của ngân hàng. Hoạt động TTQT cũng giúp cho ngân hàng thu hút
thêm khách hàng có nhu cầu TTQT, trên cơ sở đó ngân hàng tăng được quy mô
hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh được hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng phát triển được các
nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh.

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


4
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường
quốc tế cũng như uy tín đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể khai thác
được các nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời giúp cho ngân
hàng vượt khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với các ngân hàng thế giới.
Tóm lại, có thể khẳng định vai trò vai trọng của hoạt động TTQT của
NHTM đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân ngân hàng.
1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại

Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT được thuận tiện, có hiệu quả, người ta
sử dụng các phương tiện thanh toán thích hợp. Phương tiện thanh toán là công
cụ mà người ta thực hiện trả tiền trong quan hệ buôn bán với nhau. Tuỳ theo
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mối quan hệ thương mại, quan hệ thanh toán,
có thể lựa chọn và sử dụng một trong những phương tiện thanh toán như: séc,
hối phiếu, kỳ phiếu, thẻ thanh toán.
1.1.3.1. Séc
 Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc,
hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất
định, bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
Séc được sử dụng phổ biến không chỉ trong nội địa mà còn được sủ
dụng rộng rãi trong TTQT về hàng hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và các chi trả
phí mậu dịch khác.
 Thành phần tham gia thanh toán séc gồm có
- Người ký séc: là người chủ tài khoản thanh toán ở ngân hàng.
- Người thụ lệnh: ngân hàng (thực hiện trích tài khoản của người ký séc
trả cho người thụ hưởng).
- Người thụ hưởng: người được hưởng số tiền trên tờ séc.
 Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc
- Tên của séc: là loại séc gì?
- Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, trùng khớp cả số và bằng chữ phải có
ký hiệu tiền tệ.
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


5

Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

- Trên séc phải có địa điểm, ngày tháng lập séc.
- Tên, địa chỉ, tài khoản của người yêu cầu trích séc.
- Ký séc theo đúng chữ ký mẫu đã đăng ký.
 Phân loại séc
Có thể phân loại séc theo các chuẩn mực khác nhau.
- Theo tiêu chí chuyển nhượng của séc:
+ Séc ghi tên: là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi. Séc này không thể
chuyển nhượng được.
+ Séc vô danh: là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ có câu:
"Trả cho người cầm séc" thì bất cứ ai cầm séc đều có thể lĩnh tiền ở ngân hàng.
Séc này chuyển nhượng được.
+ Séc theo lệnh: là loại séc ghi trả tiền theo lệnh của người có tên trên tờ
séc.
"Yêu cầu trả theo lệnh của ông A".
- Theo tính chất của séc chia thành:
+ Séc tiền mặt: dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng.
+ Séc chuyển khoản: không rút được tiền mặt mà chỉ chuyển từ tài
khoản này sang tài khoản khác.
+ Séc gạch chéo: là loại séc trên mặt trước của tờ séc có hai dòng kẻ
song song, loại séc này không rút được tiền mặt mà chỉ dùng chuyển khoản,
song giới hạn phạm vi đến của tờ séc.
+ Séc xác nhận: là loại séc trước khi được sử dụng phải mang tới ngân
hàng đóng dấu xác nhận, để ngân hàng khẳng định, đảm bảo khả năng chi trả
của tờ séc.
+ Séc du lịch: đây là loại lệnh của ngân hàng yêu cầu đại lý của mình trả
tiền cho người có tên trên tờ séc, loại séc này có giá trị vô thời hạn. Người sở

hữu séc phải ký sẵn chữ ký thứ nhất tên tờ séc. Khi lĩnh tiền người hưởng lợi
ký tại chỗ chữ ký thứ hai thì mới hợp lệ.
1.1.3.2. Hối phiếu
 Khái niệm
Theo công ước quốc tế ký về hối phiếu năm 1930, hối phiếu được hiểu
là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu
cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


6
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
Với khái niệm trên, hối phiếu có ba đặc điểm:
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: người có nghĩa vụ trả tiền không
thể viện bất cứ lý do nào từ chối số tiền đã ghi trên hối phiếu (trừ trường hợp
hối phiếu lập sai).
- Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát
sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.
- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể được chuyển nhượng
một lần hoặc nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.
 Thành phần tham gia thanh toán hối phiếu
- Người ký phát hối phiếu: là người bán hàng (người xuất khẩu).

- Người trả tiền hối phiếu: là người mua (người nhập khẩu) hay một
người thứ ba do sự chỉ định của người nhập khẩu (thường là một người đóng
vai trò ngân hàng chấp nhận hoặc ngân hàng mở thư tín dụng).
- Người thụ hưởng hối phiếu: là người được nhận số tiền ghi trên hối
phiếu. Trước hết, đó chính là người ký phát hối phiếu và cũng có thể là một
người nào đó do người ký phát chỉ định.
 Trên hối phiếu phải ghi rõ những quy định cụ thể sau
- Tên đề hối phiếu.
- Địa điểm phát hành hối phiếu.
- Ngày, tháng ký phát hối phiếu (Địa chỉ).
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện.
- Số tiền của hối phiếu.
- Thời gian trả tiền của hối phiếu.
- Địa điểm trả tiền của hối phiếu.
- Người hưởng lợi hối phiếu.
- Người trả tiền hối phiếu.
- Người ký phát hối phiếu.
Ngoài những nội dung bắt buộc trên, hối phiếu có thể ghi thêm một số
nội dung khác theo thảo thuân của hai bên, song không làm sai lệch tính chất
của hối phiếu theo luật định.
 Phân loại hối phiếu
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


7
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp


Có nhiều tiêu thức phân loại hối phiếu như căn cứ vào thời hạn trả tiền,
vào tính chất chuyển nhượng...
- Căn cứ vào thời hạn trả tiền có:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: là loại hối phiếu mà khi người hưởng lợi xuất
trình nó cho người thụ lệnh thì người này phải thanh toán ngay số tiền ghi trên
hối phiếu.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: là loại hối phiếu mà người có nghĩa vụ trả tiền
chỉ phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu sau một số ngày nhất định kể từ
ngày ký phát hoặc ngày hối phiếu được chấp nhận trả tiền.
- Căn cứ vào chứng từ kèm theo có:
+ Hối phiếu trơn: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu
không kèm theo điều kiện phải trao bộ chứng từ hàng hoá hay không.
+ Hối phiếu kèm chứng từ: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền
hoặc chấp nhận trả tiền trên hối phiếu là điều kiện của việc trao bộ chứng từ
hàng hóa cho người trả tiền trên hối phiếu.
Ngoài ra, nếu căn vào tính chất chuyển nhượng hối phiếu thì được phân
thành ba loại: hối phiếu đích danh, hối phiếu trả cho người cầm hối phiếu và
hối phiếu theo lệnh.
1.1.3.3. Kỳ phiếu
Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do người nợ viết ra để hứa cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như trên nên ít
được sử dụng trong TTQT.
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập
hối phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo
lệnh của người nảy trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.
Nội dung của kỳ phiếu có đặc điểm sau:
- Trên kỳ phiếu ghi rõ kỳ hạn chi trả.
- Một kỳ phiếu có thể do một người hoặc nhiều người cùng cam kết trả
tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi.

- Kỳ phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc của công ty tài chính. Sự
bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
- Kỳ phiếu chỉ ký phát một bản duy nhất do người nợ ký chuyển cho
người hưởng lợi.

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


8
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3.4. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng
công nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất định phát hành
theo yêu cầu và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng
có thể thanh toán các khoản mua hàng hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện,
chính xác và an toàn.
Hiện nay, ở các nước đã sử dụng các loại thẻ tín dụng (credit card), thẻ
thanh toán (debit card)...để rút tiền mặt hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ.
Khi sử dụng thẻ phải tuân thủ các điều kiện đối với thẻ như vật liệu nhựa
làm thẻ, kích thước thẻ, biểu tượng thẻ... Khi thực hiện thanh toán thẻ quốc tế
nơi chấp nhận thanh toán thẻ phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với trung tâm
thanh toán thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán.
Như vậy, việc chuyển tiền từ người mua hàng trả cho người bán hàng có
thể thực hiện thông qua các công cụ khác nhau. Mỗi công cụ thanh toán đều có

công dụng riêng của nó, thích hợp cho từng đối tượng và loại hình giao dịch
thanh toán của các chủ thể kinh tế.
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Phương thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng
trong giao dịch, mua bán ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
Trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau
như chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng chứng từ.
1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền, ghi sổ
Phương thức chuyển tiền
Định nghĩa
Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó khách hàng
(người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời
gian nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (mail transfer,
M/T) và chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer, T/T).
Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Trong phương thức thanh toán này, có các bên liên quan:
- Người yêu cầu chuyển tiền (người mua, nhập khẩu...).
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


9
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

- Ngân nhận thực hiện việc chuyển tiền (ngân hàng nơi người yêu cầu

chuyển tiền mở tài khoản).
- Ngân hàng trả chuyển tiền (ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân
hàng chuyển tiền ở nước người thụ hưởng).
- Người thụ hưởng (người bán, xuất khẩu...)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền

Chú thích:
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp với yêu cầu thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi
đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý hoặc
Chi nhánh - ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
Như vậy, Thanh toán chuyển tiền là hình thức thanh toán trực tiếp giữa
người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian
thanh toán theo uỷ nhiệm để được hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì cả
đối với cả người mua lẫn người bán.
Phương thức ghi sổ (Open account)
Định nghĩa
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó người bán mở
một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


10
Học Viện Ngân Hàng


Khóa luận tốt nghiệp

hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm)
người mua trả tiền cho người bán.
Đặc điểm của phương thức này
- Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của ngân
hàng với chức năng là người mở tài khoản hoặc thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người
mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có
giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là người bán và người mua.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán bằng phương thức ghi sổ

Chú thích:
(1) Người bán giao hàng hoặc dịch vụ cùng với chứng từ hàng hoá cho người
mua.
(2) Người bán báo nợ trực tiếp cho người mua.
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi
đến định kỳ thanh toán.
Trong quan hệ mua bán TTQT, phương thức chuyển tiền và ghi sổ thông
thường chỉ áp dụng trong thanh toán giữa hai đơn vị quan hệ thường xuyên và
tin cậy lẫn nhau.
1.1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Định nghĩa
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ

Vũ Minh Quân


Lớp TTQTA - K9


11
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

cho khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua
trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu và
nhà xuất khẩu, chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ.
Các bên tham gia giao dịch thanh toán:
- Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu (bên bán).
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu (ngân hàng bên bán).
- Người trả tiền (người mua).
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ, thường là ngân hàng đại lý
hay Chi nhánh của ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu, ở nước người mua.
Các loại nhờ thu: dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên
bán, có thể phân làm hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ.
Thứ nhất: Nhờ thu phiếu trơn.
Là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ
thương mại thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn

Chú thích:
(1) Bên bán chuyển giao hàng đồng thời chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá

cho bên mua.
(2) Bên bán lập hối phiếu đòi tiền bên mua và thư uỷ nhiệm gửi ngân hàng
phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người mua.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ bên
mua để nhờ thu tiền người mua.
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


12
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

(4) Ngân hàng phục vụ người mua đòi tiền người mua (hoặc yêu cầu ký chấp
nhận hối phiếu).
(5) Bên mua thanh toán tiền.
(6) Chuyển tiền qua ngân hàng phục vụ bên bán.
(7) Thanh toán tiền hàng cho bên bán.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh
toán vì nó không đảm bảo quyền lợi cho bên bán, vì việc nhận hàng của người
mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà
không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức
này cũng có điều bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua
phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng
hợp đồng hay không.
Vì thế, phạm vi áp dụng phương thức này chủ yếu là giữa các khách
hàng có mức độ tin tưởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch
thương mại và thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Thứ hai: Nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ
gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

Chú thích:
(1) Bên bán xuất chuyển hàng hoá cho bên mua.
(2) Bên bán lập bộ chứng từ thanh toán (gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu)
gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền ở bên mua.
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


13
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán qua ngân hàng
xuất trình, nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua.
(4) Ngân hàng xuất trình thu tiền ở người mua (hoặc yêu cầu người mua ký
chấp nhận hối phiếu).
(5) Người mua trả tiền (hoặc ký chấp nhận hối phiếu).
(6) Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ hàng hoá để người mua đi nhận
hàng.
(7) Chuyển tiền qua ngân hàng nhận uỷ thác thu.

(8) Thanh toán tiền cho người bán.
So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho
bên bán hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng và
nhận hàng của người mua. Còn về vai trò của ngân hàng thì ngân hàng không
chỉ là trung gian thanh toán hộ, mà còn là người định đoạt việc nhận hàng của
bên mua.
Tuy vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn có hạn chế: Người bán thông qua
ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt hàng hoá của người mua, chứ
chưa khống chế được việc trả tiền của người mua. Người mua có thể kéo dài
việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể không trả tiền khi tình
hình thị trường bất lợi với họ.
1.1.4.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary credit)
Định nghĩa
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu
mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với ngững quy định đề ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of credit- L/C): là một chứng thư, trong đó ngân
hàng phát hành thư tín dụng cam kết trả tiền cho người hưởng nếu họ xuất
trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định
trong L/C.
Trong thực tế có một số loại thư tín dụng chủ yếu sau
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận.
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9



14
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

- Thư tín dụng giáp lưng.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ...
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ
- Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá,
hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác.
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập
khẩu.
- Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng
lợi.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

Chú thích:
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở
L/C (ngân hàng phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính
cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (ngân hàng
thông báo).
3) Ngân hàng thông báo xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính
cho người xuất khẩu.

(4) Căn cứ vào các nội dung của L/C bên xuất khẩu tiến hành giao hàng.
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


15
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng
hoá, chứng từ thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thông
báo) để yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được
phù hợp theo đúng điều kiện đã ghi trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân
hàng phát hành L/C yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu phù
hợp với các nội dung ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán.
(8) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ
cho người nhập khẩu đi nhận hàng
Khi áp dụng phương thức thanh toán tín dụng thứng từ thì có các ưu
nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
Đối với người xuất khẩu: Được bảo đảm rằng NH sẽ thực hiện thanh
toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả
tiền hay không. Giảm khả năng chậm trễ trong việc chuyển chứng từ. Mặt
khác, nhà xuất khẩu có thể được vay tiền để chuẩn bị hàng, hoặc chiết khấu bộ
chứng từ với ngân hàng trong thời gian chờ được thanh toán.
Đối với người nhập khẩu: Được ngân hàng phát hành L/C đảm bảo chắc

chắn chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả
tiền. Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả
những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được
thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
Đối với Ngân hàng: Được thu phí dịch vụ liên quan đến việc thực hiện
L/C (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ...). Mặt khác mở rộng
được quan hệ thương mại quốc tế, nâng cao uy tín của ngân hàng mình trên
trường quốc tế.
- Nhược điểm:
Đây là phương thức thanh toán khá phức tạp, diễn ra nhiều công đoạn
nên cần nhiều thời gian, công sức.
Đối với người nhập khẩu:
• Người nhập khẩu trong nhiều trường hợp phải ký vốn mở L/C nên sẽ bị
ứ đọng vốn.

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


16
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

• Do việc trả tiền trong L/C hoàn toàn dựa trên các chứng từ mà không
đi vào thực tế hàng hoá, nên người nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu người xuất
khẩu có hành vi lừa dối, lừa đảo trong việc giao hàng.
• Do quy trình thanh toán L/C rất phức tạp nên ngân hàng phải thu phí
cao hơn so với các hình thức thanh toán khác nên người nhập khấu sẽ chịu tốn

kém.
Đối với người xuất khẩu: chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng
từ thì người xuất khẩu có thể bị từ chối thanh toán.
Tóm lại, phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo được quyền lợi của
người bán, người mua trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và
nâng cao vai trò của ngân hàng trong hoạt động TTQT.
Trên đây là những nội dung cơ bản về các phương thức TTQT hiện nay,
việc lựa chọn phương thức nào là do hai bên xuất nhập khẩu quyết định dựa
trên các điều kiện cụ thể nhằm thoả mãn quyền lợi của cả hai phía.
1.2. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
Hiệu quả hoạt động TTQT là một phạm trù hiệu quả kinh tế, phản ánh
chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Nó được đo bằng hiệu
quả giữa doanh thu hoạt động TTQT với chi phí hoạt động TTQT.
Hiệu quả hoạt động TTQT = Doanh thu TTQT – Chi phí TTQT
Hiệu quả TTQT trong cơ chế thị trường ngày nay không chỉ đơn thuần
thể hiện bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động TTQT mà còn
đánh giá thông qua mối liên hệ giữa hoạt động TTQT và các hoạt động khác
bao gồm: tín dụng, kinh doanh ngoại hối, uy tín và mối quan hệ rộng lớn của
ngân hàng trên thương trường.
Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động TTQT, chúng ta có
thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng dưới đây.
1.2.2. Tại sao phải nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT
Ngày nay, hoạt động TTQT là một dịch vụ ngày càng quan trọng đối với
các NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng thông qua phí
dịch vụ thực hiện cho khách hàng. Mặt khác, thanh toán quốc tế còn là một
mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất
nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tín dụng xuất nhập khẩu,


Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


17
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

tăng cường huy động nguồn vốn ngoại tệ cho ngân hàng thông qua mua ngoại
tệ nhà xuất khẩu thu về qua hệ thống ngân hàng...
Do đó, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, nó không chỉ là một dịch vụ thanh
toán thuần túy mà còn là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt
động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần thiết phải nghiên cứu tìm ra giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT, qua đó góp phần tăng doanh thu, phát
triển các hoạt động khác trong ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu thứ nhất: Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với nghiệp vụ bán ngoại tệ cho khách hàng khi khách hàng có nguồn
thu từ XK. Khi nghiệp vụ thanh toán XNK qua ngân hàng càng phát triển sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ càng nâng cao được doanh số
hoạt động, và phí thu được từ hoạt động này càng lớn. Như vậy, nhờ vào hoạt
động TTQT các ngân hàng phát triển được dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai: Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tài trợ XNK.
Ngoài các khoản thu từ phí dịch vụ, ngân hàng còn có thể thu được lãi

trong các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương như: tài trợ trên cơ sở phương thức
thanh toán nhờ thu, tín dụng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng...
Các khoản phí dịch vụ mà ngân hàng thu được thông qua dịch vụ tài trợ
XNK là: phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí chiết khấu chứng từ
hàng xuất miễn truy đòi. Đối với nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi, ngân
hàng mua đứt bộ chứng từ hàng XNK của khách hàng, mọi rủi ro trong thu hồi
tiền hàng từ nước ngoài thuộc về ngân hàng. Vì vậy mà tỷ lệ chiết khấu trong
trường hợp này thường cao hơn phí chiết khấu có truy đòi. Khi hoạt động
TTQT càng phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK, do đó
tăng hiệu quả TTQT.
Chỉ tiêu thứ ba: Tăng cường và hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng:
Khi ngân hàng cho vay thu mua hàng XK hoặc cho vay trên cơ sở đảm
bảo bằng bộ chứng từ XK theo L/C, ngân hàng sẽ thu được lãi trên khoản vốn
đã đầu tư tín dụng này, nếu nghiệp vụ TTQT được thực hiện thành công thì
nguồn vốn tín dụng sẽ thu hồi được cả gốc và lãi, sẽ làm tăng hiệu quả và nâng
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


18
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

cao chất lượng cho hoạt động kinh doanh tín dụng. Hoạt động TTQT góp phần
tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao được hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ tư: Nguồn vốn (đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ).
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài
hoặc chi ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các NHTM phải thực hiện

thông qua các tài khoản NOSTRO – tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình ở
ngân hàng nước ngoài. Hoạt động TTQT càng phát triển thì doanh số giao dịch
qua các tài khoản cũng càng lớn. Đặc biệt, khi doanh số thanh toán hàng xuất
khẩu càng cào thi nguồn vốn ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO càng lớn,
số dư tiền gửi ngoại tệ của NHTM càng cao. Như vậy, hoạt động TTQT đã tác
động tới tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài. Đây
chính là hiệu quả TTQT mang lại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ năm: Tăng cường và củng cố uy tín của ngân hàng trong nước và
quốc tế.
Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh đối ngoại của mình
trên các lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng, an toàn và thuận lợi,
các ngân hàng trong nước phải có các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thông
qua hoạt động này sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng trong
nước và ngân hàng nước ngoài.
Chỉ tiêu thứ sáu: Tăng cường hỗ trợ các dịch vụ khác của ngân hàng.
Ngoài nghiệp vụ thực hiện chức năng trung gian thanh toán giữa các
bên, NHTM còn cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ khác như: bảo lãnh tư vấn,
mua bán ngoại tệ hộ khách hàng... từ đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình. Hoạt động TTQT tại ngân hàng phát triển sẽ góp phần
mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng cũng như trên thị trường quốc tế. Nhờ những mối quan hệ đại lý
được thiết lập, ngân hàng có thể nhận được những khoản vay ưu đãi, những
khoản đầu tư tín dụng lớn qua ngân hàng mình...
Như vậy, có thể nói hoạt động TTQT phát triển sẽ kéo theo sự phát triển
của các hoạt động khác của ngân hàng. Ngược lại, sự phát triển của các hoạt
động khác sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy TTQT tại NHTM.

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9



19
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
 Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối:
Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động TTQT:
Với việc thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT,
ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân
hàng đối với từng nghiệp vụ cụ thể như phí mở và thông báo L/C, phí nhận và
xử lý các khoản ủy thác, phí thanh toán nhờ thu, phí thanh toán chuyển tiền...
Khi các hoạt động TTQT càng phát triển thì thu nhập mang lại càng lớn, càng
góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động TTQT:
Đây chính là hiệu số giữa doanh thu TTQT và chi phí TTQT. Để xác
định được lợi nhuận mang lại từ hoạt động TTQT, các ngân hàng phải tính
được những chi phí hợp lý phát sinh cho hoạt động này, chi phí càng thấp thì
lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT càng cao, do đó hiệu quả TTQT càng lớn.
Số vụ khiếu nại do lỗi của ngân hàng gây ra:
Số vụ khiếu nại này có thể coi đó là rủi ro của ngân hàng do khách quan
mà cũng có thể do lỗi chủ quan. Hoạt động TTQT là hoạt động phức tạp có
liên quan đến rất nhiều quốc gia, đặc biệt là vấn đề luật pháp của mỗi quốc gia
là khác nhau. Do đó, việc ngân hàng bị khiếu nại là việc tất yếu sẽ xảy ra trong
quá trình hoạt động TTQT. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả TTQT
của ngân hàng càng cao.

Vũ Minh Quân


Lớp TTQTA - K9


20
Học Viện Ngân Hàng


Khóa luận tốt nghiệp

Nhóm chỉ tiêu tương đối:

STT

Chỉ tiêu

Ý nghĩa

Một đồng doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
1 LNQT/DTQT hoạt động TTQT
2 CFQT/DTQT

Để thu được một đồng doanh thu từ hoạt động TTQT phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí

Trong một đồng lãi ngân hàng thu được có bao nhiêu đồng
3 LNQT/LNNH lợi nhuận do hoạt động TTQT mang lại
Tỷ trọng doanh thu hoạt động TTQT trong tổng doanh thu
4 DTQT/DTDV dịch vụ ngân hàng
5 LNQT/VTC


Một đồng lợi nhuận TTQT được tạo ra từ bao nhiêu đồng vốn
tự có

6 LNQT/TSC

Một đồng tài sản của ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận TTQT

7 DTQT/VTC

Một đồng doanh thu TTQT mà ngân hàng thu về được tạo lập
từ bao nhiêu đồng vốn tự có

8 DTQT/TSC

Cứ một đồng tài sản bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh
thu TTQT

Đầu tư thêm một đồng công nghệ mới sẽ tăng thêm bao nhiêu
9 LNTT/ĐTCN đồng lợi nhuận TTQT
Một cán bộ TTQT tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT cho
10 LNQT/CBQT ngân hàng.
Hiệu quả làm việc của mỗi cán bộ TTQT. Một cán bộ TTQT
11 DTQT/CBQT làm ra bao nhiêu đồng doanh thu TTQT cho ngân hàng
12 SKN/SMTT

Tổng số món thanh toán của ngân hàng thì có bao nhiêu phần
trăm bị khách hàng khiếu nại


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả TTQT của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường luôn biến động không ngừng và môi trường đó ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động ngân hàng nói chung và hiệu quả TTQT nói riêng.
1.3.1.1. Môi trường pháp lý

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


21
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra ngoài biên giới một quốc gia sẽ
phải tuân thủ hệ thống luật pháp trong nước, luật pháp của nước sở tại và các
quy tắc, thông lệ quốc tế. Hoạt động TTQT của NHTM không những chịu sự
chi phối bởi những cơ chế, chính sách, pháp luật trong nước và quốc tế mà còn
phải tuân thủ theo những quy tắc, chuẩn mực, thông lệ quốc tế của từng loại
hình nghiệp vụ phát sinh. Một môi trường pháp lý đồng bộ, toàn diện, phù hợp
với hệ thống luật pháp quốc tế thống nhất sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của
các doanh nghiệp XNK thuận lợi dẫn đến nâng cao hiệu quả TTQT của ngân
hàng.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, sự tham
gia của mọi thành viên vào hoạt động của thị trường với một trình độ sản xuất
phát triển nhất định... Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào đường lối
phát triển kinh tế của một đất nước. Với đường lối phát triển kinh tế tốt sẽ tạo

cho nền kinh tế phát triển đúng hướng với tốc độ tăng trưởng cao, hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an
toàn và hiệu quả hơn. Ngân hàng an tâm đầu tư cho nền kinh tế thông qua hoạt
động cho vay, bảo lãnh, phát triển các dịch vụ mới, mở rộng tầm hoạt động
trên thương trường quốc tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT ngày càng
tốt hơn, hiệu quả hơn. Điều đó sẽ góp phần tích cực trong việc gia tăng tốc độ
tăng trưởng kinh tế, phục vụ cho quá trình mở rộng hoạt động đầu tư nước
ngoài, mở rộng liên kết giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế, đưa
hoạt động TTQT ngày càng phát triển.
1.3.1.3. Môi trường chính trị
Một sự ổn định về chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
một nước phát triển, trên cơ sở đó các hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát
triển, nhu cầu thanh toán XNK sẽ tăng theo. Mọi sự thay đổi về quan điểm,
chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ đều có tác động trực tiếp đến môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, đến cơ hội kinh doanh của các nhà đầu
tư. Tính ổn định của môi trường chính trị càng cao thì mức an toàn trong kinh
doanh càng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn kinh
doanh, cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh XNK càng lớn thì yêu cầu thanh
toán XNK qua ngân hàng càng tăng, hoạt động đầu tư nước ngoài càng phát
triển thì nhu cầu chuyển vốn ngoại tệ ra, vào qua ngân hàng sẽ tăng lên, góp
phần tăng hiệu quả cho hoạt động TTQT.
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


22
Học Viện Ngân Hàng


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.1.4. Sự ổn định của đồng tiền thanh toán
Sự ổn định của đồng ngoại tệ được chọn làm đồng tiền thanh toán có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Nếu
đồng tiền thanh toán bị giảm giá thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
XK. Ngược lại, nếu đồng tiền thanh toán tăng giá thì ảnh hưởng đến hiệu quả
của các hoạt động NK của doanh nghiệp. Các đồng tiền thường được sử dụng
trong TTQT là USD, EUR...
1.3.1.5. Năng lực kinh doanh của khách hàng
Khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Một ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng tốt thì càng có điều
kiện phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng của ngân hàng
trong lĩnh vực TTQT là những doanh nghiệp kinh doanh XNK, là những khách
hàng có quan hệ đối tác với thương nhân nước ngoài. Điều đó đòi hỏi họ phải
là những người có trình độ, am hiểu về TTQT và pháp luật nước ngoài. Có như
thế mới hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp và hoạt động TTQT của ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách đối ngoại của NHTM
Chính sách kinh tế đối ngoại của ngân hàng thể hiện ở những chiến lược
mở rộng quan hệ đối ngoại, quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, phát
triển hoạt động TTQT, đưa ra các quy trình nghiệp vụ TTQT...Một chính sách
đối ngoại mở không chỉ giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý,
quan hệ khăng khít và bền chặt hơn, mà còn giúp ngân hàng thực hiện TTQT
nhanh chóng, an toàn, chính xác hơn, không ngừng nâng cao chất lượng để
phục vụ khách hàng tốt nhất. Thông qua đó, ngân hàng nâng cao được vị thế
cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế.
1.3.2.2. Chính sách khách hàng
Đây là chính sách nằm trong chiến lược Marketing của ngân hàng. Với
một chính sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được khách hàng truyền thống,

phát triển được mối quan hệ với khách hàng mới, các khách hàng có nhu cầu
TTQT, qua đó sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Chính sách
khách hàng phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng và ngân
hàng thông qua việc kết hợp nhiều loại hình dịch vụ với các nhu cầu tổng thể
của khách hàng, có chính sách ưu đãi cho khách hàng truyền thống và khách
hàng có doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng lớn. Thu hút được càng
nhiều khách hàng tốt đến với ngân hàng thì hoạt động kinh doanh của ngân
hàng càng có chất lượng và hiệu quả cao.
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


23
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.2.3. Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng
Chính sách phát triển dịch vụ nằm trong tổng thể chiến lược kinh doanh
của ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ TTQT. Một chính sách phát triển dịch vụ
hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
thu hút khách hàng. Để thực hiện chính sách này, các ngân hàng phải đa dạng
hóa các nghiệp vụ, nghiên cứu, áp dụng các nghiệp vụ mới vào trong thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hiệu
quả hoạt động TTQT nói riêng.
1.3.2.4. Năng lực kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trên thị trường
ngoại hối trong và ngoài nước
Một ngân hàng có năng lực kinh doanh ngoại hối tốt, nhạy bén trong
việc nắm bắt tỷ giá các loại ngoại tệ trên thị trường trong và ngoài nước để xây

dựng một tỷ giá kinh doanh phù hợp cơ chế thị trường, am hiểu các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối trên thương trường quốc tế để thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh của mình được nhanh chóng, an toàn và chính xác cũng như tư vấn cho
khách hàng trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá. Và vì vậy sẽ phát triển được hoạt
động KDNT tại ngân hàng, thu hút được nguồn ngoại tệ vào ngân hàng. Nhờ
đó ngân hàng có khả năng thỏa mãn nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng trong
thanh toán hàng nhập khẩu. Điều này sẽ giúp khách hàng tự tìm đến gnaan
hàng để thực hiện các yêu cầu thành toán XNK. Hoạt động TTQT sẽ phát triển
hơn và mang lại hiệu quả nhiều hơn. Bên cạnh đó với nguồn vốn ngoại tệ dồi
dào, ngân hàng có khả năng đáp ứng các yêu cầu mua ngoại tệ của khách hàng
trong thanh toán chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài cũng tạo cho doanh
số TTQT qua ngân hàng được tăng lên. Hiệu quả TTQT sẽ tăng theo.
1.3.2.5. Nguồn nhân lực
Hoạt động TTQT liên quan đến các yếu tố nước ngoài đòi hỏi cán bộ
ngân hàng không chỉ phải có một trình độ chuyên môn, ngoại ngữ mà còn cần
có kinh nghiệp thực tiễn, nắm vững các thông lệ quốc tế, phong tục tập quán
của nước đối tác để thực hiện thanh toán một cách chính xác, an toàn và nhanh
chóng. Nhất là tầng lớp lãnh đạo và những cán bộ quản lý phải là những người
năng động, sáng tạo trong kinh doanh, giàu chất xám, có phẩm chất đạo đức
tốt, tâm huyết với ngành. Họ chiếm vị trí quan trọng, quyết định sự thành công
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là cơ sở để tạo niềm tin với
khách hàng, nâng cao hiệu quả và chất lượng TTQT.
1.3.2.6. Nền tảng công nghệ thông tin

Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


24

Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Một ngân hàng với công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho việc thanh
toán qua ngân hàng được thực hiện một cách trôi chảy và nhanh chóng. Việc
nối mạng thông tin sẽ giúp ngân hàng quảng bá cho hoạt động và các sản phẩm
của ngân hàng tới khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, khai thác tốt
các nguồn vốn tài trợ. Đồng thời sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được những thông
tin TTQT cả về ngân hàng, khách hàng, thị trường, từ đó sẽ đưa ra những quyết
định kinh doanh chính xác, mang lại hiệu quả cho cả khách hàng và ngân hàng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
Vũ Minh Quân

Lớp TTQTA - K9


25
Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp

2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Hà Nội - NHCT VN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHCT TP.Hà Nội tiền thân là Sở giao dịch I - Ngân hàng
công thương Việt Nam đặt trụ sở tại số 34 Hai Bà Trưng - Quận Hoàn Kiếm
Hà Nội, là thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trong nhiều năm liền, Chi nhánh luôn là đơn vị dẫn đầu hệ thống về kết quả

kinh doanh, về khả năng huy động vốn cũng như sử dụng vốn.
Tiền thân của Chi nhánh Hà Nội là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà
Nội, trực thuộc Chi nhánh NHCT TP.Hà Nội. Đến 12/1988, đổi tên thành
Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội, trong thời kỳ này, cơ sở vật chất kỹ thuật
của ngân hàng còn nghèo nàn, số lượng máy tính còn ít, các sản phẩm dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp còn đơn điệu, đội ngũ cán bộ ngân hàng đông về số
lượng nhưng yếu về chất lượng. Quy mô hoạt động của ngân hàng còn nhỏ
hẹp, kinh doanh đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại chưa được chú trọng
phát triển.
Ngày 24/3/1993, theo quyết định số 93 - NHCT TCCB chuyển các hoạt
động tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội vào Hội sở
chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc
NHCTVN ra quyết định số 83/NHCT-QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp
tại Hội sở chính để thành lập Sở giao dịch NHCTVN.
Ngày 30/12/1998 Chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN đã ký quyết số
134/QĐ HĐQT-NHCT về việc thay đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại các phòng
ban và đổi tên Sở giao dịch thành Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Trong giai đoạn này, mạng lưới kinh doanh tiếp tục mở rộng, tăng
cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm dịch
vụ... nên Sở đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng,
hiệu quả và có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trong cả nước.
Ngày 1/7/2009 Sở giao dịch I một lần nữa đổi tên thành Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Nội - NHCT VN:
Chi nhánh NHCT TP.Hà Nội hiện có 21 phòng ban, 290 cán bộ công
nhân viên, trong đó ban giám đốc bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT TP.Hà Nội

Vũ Minh Quân


Lớp TTQTA - K9


×